Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Licogi 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.81 KB, 115 trang )

CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG

NVL
CCDC

Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ

BCTC

Báo cáo tài chính

BTC
DN

Bộ tài chính
Doanh nghiệp

TK

Tài khoản

TNHH
GTGT

Trách nhiệm hữu hạn
Giá trị gia tăng

PP

Phương pháp



PNK

Phiếu nhập kho

PXK

Phiếu xuất kho

SXKD

Sản xuất kinh doanh

N-X-T

Nhập – Xuất – Tồn


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1

Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ theo phương pháp đối chiếu luân chuyển

Sơ đồ 2.3

Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ theo phương pháp số dư


Sơ đồ 2.4

Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê thường xuyên

Sơ đồ 2.5

Sơ đồ hạch toán nguyên vật kiệu và công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Sơ đồ 2.6

Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật lí chung

Sơ đồ 2.7

Quy trình kế toán theo hình thức kế toán máy

Sơ đồ 3.1

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 3.2

Tổ chức sản xuất của công ty

Sơ đồ 3.3

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Sơ đồ 3.4


Kế toán chi tiết NVL,CCDC tại công ty Licogi 14


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1

Tình hình về tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần Locogi 14

Bảng 3.2

Tình hình lao động của công ty 2013-2015

Bảng 3.3

Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2013-2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài khoá luận của bản thân, được xuất phát từ yêu cầu
phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu có nguồn
gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn là kết
quả khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của
những luận điểm trong khoá luận này.
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Nga


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh
nghiệp xây lắp nói riêng đã không ngừng được đổi mới và phát triển cả hình
thức, quy mô và hoạt động xây lắp. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa,
các doanh nghiệp tiến hành hoạt động xây lắp đã góp phần quan trọng trong việc
thiết lập nền kinh tế thị trường và đẩy nền kinh tế hàng hóa trên đà ổn định và
phát triển. Thực hiện hạch toán trong cơ chế hiện nay của các doanh nghiệp xây
lắp phải tự lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ
ra và có lợi nhuận. Để thực hiện những yêu cầu đố các đơn vị phải quan tâm tới
tất cả các khâu trong quá trình thi công từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu được
vốn về, đảm bảo thu nhập cho đơn vị thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN và
thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các đơn vị xây lắp phải thực hiện
tổng hòa nhiều biện pháp, trong biện pháp quan trọng hàng đầu không thê thiếu
được là thực hện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
Hạch toán là một trong những công cụ có hiệu quả nhật để phản ánh
khách quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố của quá trình
sản xuất kinh doanh, thông thường chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn
khoảng từ 70% giá trị công trình. Vì thế công công tác quản lý nguyên vật liệu
có ý nghĩa vô cũng quan trọng, thông qua công tác quản lí nguyên vật liệu có thể
làm tăng hoặc giảm giá thành công trình. Từ đó, buộc các doanh nghiệp phải
quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu, làm sao với một
lượng chi phí nguyên vật liệu như cũ sẽ làm ra được nhiều sản phẩm xây lắp
hơn, tức là làm cho giá thành giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lượng. Bởi vật làm
tốt công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ là nhân tố quyết định làm
hạ thấp chi phí giảm giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây là một yêu
cầu thiết thực, một vấn đề đang được quan tâm nhiều trọng quá trình thi công
xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
5



Công ty cổ phần Licogi 14 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
tư vấn và xây lắp công trình. Việc tổ chức hạch toán NVL, CCDC và nghiên cứu
tình hình hạch toán thực tế của Công ty, đối chiếu, so sánh với chế độ kế toán
hiện hành để phân tích, đánh giá công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty, từ
đó đề xuất các biện pháp cho Công ty để hạch toán chi phí về nguyên vật liệu
một cách chính xác, làm căn cứ tính giá thành sản phẩm, nhằm sử dụng
NVL,CCDC hiệu quả hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ trong việc quản lí chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian
thực tập tại công ty cổ phần Licogi 14 em đã đi sâu tìm hiều, nghiên cứu đề tài
“Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Licogi 14”
làm báo cáo thực tập của mình.
1.2: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu vào và
lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ là khâu quan trọng của công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Đề tài kế
toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã nhận được nhiều sự quan tâm của các
nhà khoa học, thầy cô giáo, học sinh, sinh viên.
Các công trình nghiên cứu trước đây về nội dung kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ đã phản ánh thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện với các
cách tiếp cận khác nhau, những quan điểm khác nhau, đối tượng nghiên cứu
cũng khác nhau.
1, Khoá luận tốt nghiệp “ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
TNHH xây dựng và thương mại Mai Lâm” của tác giả Đinh Thị Thu Hà trường
đại học công nghiệp Hà Nội.
+Nội dung khoá luận: Trong khoá luận, tác giả Đinh Thị Thu Hà đã đi sâu tìm
hiểu nghiên cứu về thực trạng kế toán nguyên vật liệu, đánh giá những ưu điểm
nhược điểm của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tạo công ty.
6



Bên cạnh đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế roan nguyên vật liệu tại
công ty, cụ thể:
-Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật kiệu, công cụ dụng cụ
tại công ty.
-Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ tại Công ty tNHH
xây dựng và thương mại Mai Lâm.
-Những đánh giá và kết luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ
udngj cụ tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Mai Lâm.
+Ưu điểm:
-Về hình thức: Luận văn có bố cục hợp lý, rõ ràng.
-Sổ sách, chứng từ hợp lý theo chế độ kế toán công ty.
-Nêu lên được thực trạng về kế toán NVL, CCDC tại công ty.
-Các kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý và hoàn thiện hệ thống tài khoản tác
giả đưa ra đã khả thi và có tính thuyết phục.
+Nhược điểm:
-Mẫu sổ sách còn hạn chế.
-Một số sổ chi tiết chưa phù hợp với việc đánh giá thực trạng công tác kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các sản phẩm xây lắp của công ty,
2, Khoá luận tốt nghiệp “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cơ khí Quang
Trung” của tác giả Nguyễn Minh Trang - trường cao đẳng Công Nghiệp Nam
Định.
+Nội dung khoá luận:
-Tình hình đặc điểm chung của công ty cơ khí Quang Trung
7


-Thực trạng kế toán NVL tại công ty cơ khí Quang Trung
-Hoàn thiện kế toán NVL tại công ty cơ khí Quang trung

Ưu điểm:
-Khoá luận trình bày khoa học, rõ ràng
-Bố cục hợp lý, tác giả đã phản ánh được thực trạng kế toán NVL tại công ty.
-Chứng từ và sổ sách sử dụng phug hợp với chế độ kế toán mà công ty áp dụng.
-Tác giả đã có những biện pháp tích cực nhằm nâng cao công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty.
Nhược điểm:
-Mẫu sổ sách còn hạn chế
-Phần thực trạng chưa nêu được các nghiệp vụ thừa, thiếu khi mua hoặc kiểm kê
NVL
-Phần nội dung đánh giá chưa khai thác được những điểm bất cập tại công ty
-Tác giả nêu khá sơ sài các hạn chế cũng như biện pháp hoàn thiện công tác kế
toán NVL tại công ty.
3, Khoá luận tốt nghiệp “ Hoàn thiện kế toán NVL với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng NVL tại công ty cổ phần Khánh An”
+Nội dung khoá luận
-Những vấn đề lí luận cơ bản về tổ chức kế toán NVL với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng NVL.
-Thực trạng về kế toán NVL tại công ty cổ phần Khánh An.

8


-Biện pháp hoàn thiện kế toán NVL với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng NVL tại công ty.
+Ưu điểm:
-Tác giả đã nêu rất cụ thể những vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về kế toán NVL
trong doanh nghiệp.
-Phần thực trạng tác giả nêu rất chi tiết tình hình hoatk động tại công ty, chỉ ra
được kết quả hoạt động SXKD trong 3 năm tài chính liền kề, đồng thời có

những phân tích đánh giá cụ thể
-Đối với mỗi trường hợp tăng, giảm NVL tác giả đều nêu ví dụ và chứng từ sử
dụng, quá trình hạch toán kèm theo; điều này giúp hiểu rõ và nhanh hơn về tình
hình hạch toán của công ty.
+Hạn chế:
-Số liệu trong bài không mang tính thực tiến do sử dụng số liệu rất chẵn, điều
này là phi lý.
-Trang 52, tác giả đánh giá hiệu quả sử dụng tại công ty còn khá sơ sài.
-Những ưu điểm được nêu ra còn mang tính chung chung chứ chưa đi sau vào
chi tiết.
-Những hạn chế cũng rất ít, chưa khai thác được nhiều.
-Phần giải pháp và hạn chế không có sự trùng khớp. Trong khi tác giả nêu được
rất ít hạn chế thì phần giải pháp lại nêu được rất nhiều.
-Giải pháp không mang tính thực tiễn.
-Tác giả chưa khai thác được hết những nội dung cần nêu khi chọn đề tài để
nghiên cứu.

9


4, Đề tài luận văn “Kế toán NVL,CCDC tại công ty Cổ phần Constrexim Thăng
Long trong điều kiện vân dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam” của sinh
viên Lê Thị Lan Hương trường đại học Thương Mại.
+Nội dung khoán luận: trong khoá luận, tác giả đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu về
thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, đánh giá những ưu nhược
điểm của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty. Bên
cạnh đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên cật liệu, công cụ
dụng cụ tại công ty. Cụ thể:
-Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp.
-Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu sản xuất hoá chất tại công ty CP

Constrexim Thăng Long.
-Các kết luận và đề xuất kế toán nguyên vật liệu sản xuất hoá chất tại công ty CP
Constrexim Thăng Long.
Ưu điểm:
-Hệ thống hoá lý luận và đưa ra thực trạng công tác kế toán NVL khá chi tiết, cụ
thể.
-Đưa ra được các giải pháp khắc phục tương đối hợp lý.
Nhược điểm
-Bố cục khoá luận không đồng đều giữa các chương
-Ngày tháng phát sinh nghiệp vụ không khớp
-Mẫu sổ sách tương đối ít.
5, Khoá luận tốt nghiệp “ Hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty SXKD
đầu tư và dịch vụ Việt Hà”

10


+Nội dung khoá luận:
-Những vấn đề lý luận cơ bản về NVL trong DN sản xuất.
-Thực trạng công tác quản lý NVL tại công ty Việt Hà.
-Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty Việt Hà.
+Ưu điểm:
-Khoá luận trình bày khoa học, rõ ràng.
-Bố cục phù hợp, tác giả đã phản ánh được thực trạng kế toán NVL tại công ty.
-Chứng từ và sổ sách sử dụng phù hợp với chế độ kế toán mà công ty áp dụng.
-Tác giả có những biện pháp tích cực nhằm nâng cao công tác kế toán NVL tại
công ty.
+Hạn chế:
-Số liệu trong ví dụ không mang tính thực tiễn
-Kế toán tổng hợp NVL, CCDC tại công ty nên đi vào khảo sát thực tế tại công

ty hơn là đưa quá nhiều lý thuyết vào phần nội dung.
-Những hạn chế cũng rất ít, chưa khai thác được nhiều.
-Phần giải đáp và hạn chế không có sự trùng khớp. Trong khi tác giả nêu được
rất ít hạn chế thì phần giải đáp lại nêu được rất nhiều.
-Giải pháp không mang tính thực tiễn.
-Tác giả chưa khai thác được hết những nội dung cần nêu khi chọn đề tài.
6, Khoá luận tốt nghiệp “Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty
TNHH đầu tư và xây dựng thương mại Anh Thế” của sinh viên Hoàng Thị Hà.
+Nội dung khoá luận:
11


-Lý luận chung về kế toán NVL-CCDC tại công ty TNHH đầu tư và thương mại
Anh Thế.
-Thực trạng kế toán NVL-CCDC tại công ty TNHH đầu tư và thương mại Anh
Thế.
-Giải pháp hoàn thiện kế toán NVL-CCDC tại công ty TNHH đầu tư và thương
mại Anh Thế.
+Ưu điểm:
-Khoá luận trình bày khoa học, rõ ràng.
-Bố cục phù hợp, tác giả đã phản ánh được thực trạng kế toán NVL tại công ty.
-Chứng từ và sổ sách sử dụng phù hợp với chế độ kế toán mà công ty áp dụng.
-Tác giả có những biện pháp tích cực nhằm nâng cao công tác kế toán NVL tại
công ty.
+Nhược điểm:
-Số liệu trong ví dụ không mang tính thực tiễn.
-Kế toán tổng hợp NVL,CCDC tại công ty nên đi vào khảo sát thực tế tại công
ty hơn là đưa quá nhiều lý thuyết vào phần nội dung.
-Những hạn chế cũng rất ít, chưa khai thác được nhiều.
-Phần giải đáp và hạn chế không có sự trùng khớp. Trong khi tác giả nêu được

rất ít hạn chế thì phần giải đáp lại nêu được rất nhiều.
-Giải pháp không mang tính thực tiễn.
-Tác giả chưa khai thác được hết những nội dung cần nêu khi chọn đề tài.
7, Khóa luận tốt nghiệp “ Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Licogi
14” của tác giả Trần Lệ Quyên- sinh viên K6 Đại học kế toán, Trường Đại học
12


Hùng Vương, năm 2012. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp, trên cở sở đó đề tài phản ánh thực trạng
công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Liogi 14. Qua đề tài này,
tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong công tác kế toán tại Công ty cổ phần
Licogi 14, trong đó phải kể đến những hạn chế nổi bật như: hạch toán nguyên
vật liệu đã xuất dùng nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết tiếp tục sử dụng cho kỳ
sau, làm chi phí phát sinh trong kỳ nâng lên ảnh hưởng đến tính chính xác của
chỉ tiêu tính giá thành công trình. Tác giả đã tìm ra nguyên nhân của những tồn
tại, hạn chế và từ nguyên nhân đưa ra giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Licogi 14.
8, Khóa luận tốt nghiệp “Thực trạng kế toán vật tư tại công ty vật tư và xây
dựng Thăng Long” của tác giả Phạm Thị Hồng Minh- sinh viên K5 Đại học Kế
toán, Trường Đại học Hùng Vương, năm 2011. Trong công trình nghiên cứu này
tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán vật tư tại các doanh nghiệp xây
lắp. Đề tài đã nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích về kế toán vật tư tại Công ty vật tư
và xây dựng Thăng Long, qua đó tìm ra những hạn chế về công tác kế toán vật
tư như: Công ty chưa xây dựng định mức dự trữ NVL ảnh hưởng đến kế hoạch
sản xuất, tiến độ thi công công trình. Tác giả đã đưa ra biện pháp xây dựng định
mức dự trữ nguyên vật liệu và lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu cho Công ty.
9, Khóa luận tốt nghiệp “ Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần vật liệu
xây dựng Bồ Sao” của tác giả Trần Thị Hồng Nhung- sinh viên K8 Đại học Kế
toán, Trường Đại học Hùng Vương, năm 2014. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý

luận về kế toán nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó tác giả phản ánh, đánh giá thực
trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bồ Sao, tìm
ra một số hạn chế trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty như: trong
công tác quản lý nguyên vật liệu công ty còn hạn chế về phương tiện quản lý
kho đó là chưa sử dụng phần mềm quản lý kho mà mọi việc nhập xuất kho đều
ghi chép bằng tay. Từ hạn chế này tác giả đã nghiên cứu một số phần mềm quản
13


lý kho và tìm ra phần mềm quản lý kho SSE Inventory 2012 là phù hợp với
Công ty, đồng thời đưa ra hướng dẫn chi tiết về sử dụng phần mềm này.
10, Khoá luận tốt nghiệp “ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
cổ phần thiết kế và xây dựng Thành Công” của tác giả Nguyễn Thị Phương
Nhung trường Cao đẳng du lịch Hà Nội.
+Nội dung khoá luận:
-Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp.
-Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ
phần và thiết kế xây dựng Thành Công.
-Đề xuất giải pháp và kiến nghị để hoàn thành công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần thiết kế và xây dựng Thành Công.
+Ưu điểm:
-Khoá luận trình bày khoa học, rõ ràng.
-Tác giả đã khai thác được quá trình hạch toán kế toán NVL, CCDC tại công ty.
-Chương 1, tác giả nêu rất cụ thể về cơ sở lý luận về công tác kế toán
NVL,CCDC trong doanh nghiệp.
-Tác giả đã đưa ra được các tồn tại trong công ty.


Công ty gặp nhiều sự chậm chễ trong việc luân chuyển chứng từ, nhiều
khi chứng từ được luân chuyển dồn dập vào cuối tháng một cách không




hợp lý, dẫn đến sự cập nhật thong tin của kế toán không kịp thời.
Tình hình thu mua NVL diễn ra với khối lượng lớn, NVL phong phú và
đa dạng nhiều chủng loại nên công việc ghi chép nhiều, phải tính đơn giá
riêng cho nhiều loại NVL.

14




Công ty tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền,
điều này khiến cho công ty không theo dõi được sự biến động về giá NVL
nhập kho một cách kịp thời.

-Những giải pháp được đề xuất:



Tiến hành kiểm kê 1 tháng 1 lần vào cuối tháng.
Chuyển sang tính giá xuất kho NVL theo phương pháp nhập trước xuất



trước để đảm bảo tính chính xác trong tính giá NVL
Thực hiện tốt hơn các công tác luân chuyển chứng từ từ phòng kế toán để
kế toán cập nhật thong tin một cách đầy đủ và kịp thời.


+Hạn chế:
-Số liệu trong bài không mang tính thực tiễn, do sử dụng số liệu rất chẵn, điều
này là phi lý.
-Những ưu điểm được nêu ra còn mang tính chung chung chứ chưa đi sau vào
chi tiết.
-Những hạn chế cũng rất ít, chưa khai thác được nhiều.
-Phần giải pháp và hạn chế không có sự trùng khớp. Trong khi tác giả nêu được
rất ít hạn chế thì phần giải pháp lại nêu được rất nhiều.
-Giải pháo không mang tính thực tiễn
-Tác giả chưa khai thác được hết những nội dung cần nêu khi chọn đề tài nghiên
cứu.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều đã đi sau tìm hiểu được thực trạng
kế toán nguyên vật liệ, công cụ dụng cụ tại công ty. Từ đó phát hiện ra những
bất cập còn tồn tại trong việc tiết kiệm chi phsi sản xuất và hạ thấp giá thành sản
phẩm. Trên cơ sở tham khảo, kế thừa và hoàn thiện, phát huy các ưu điểm và
hạn chế các nhược điểm của các luận văn cùng hướng đề tài đã được nghiên cứu

15


trước đó, em lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu
và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Licogi 14” từ đó đi sâu tìm hiểu nghiên
cứu nguyên nhân dẫn đến những bất cập, kết hợp lý thuyết và thực tiễn để có
những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm phù
hợp với quy mô, loại hình kinh doanh mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Vì
đây là một trong những mục tiêu quan trọng trong doanh nghiệp và của toàn xã
hội.

1.3: Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung

Hệ thống hóa cơ sở lí luận và phản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Licogi 14. Qua đó, rút ra được những ưu
điểm, tồn tại, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ tại đơn vị.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp tư vấn và xây lắp công trình.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ tại công ty cổ phần Licogi 14.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Licogi 14.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Tại
công ty cổ phần Licogi 14
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
- Về không gian: Công ty cổ phần Licogi 14, địa chỉ: Số 2068 - Đại lộ
Hùng Vương – Nông Trang - Việt Trì - Phú Thọ.

16


- Về thời gian: Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập trong
3 năm, từ năm 2013 đến tháng 12 năm 2015 và đi sâu nghiên cứu số liệu kỳ kế
toán là quý I, II năm 2015.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thống kế kinh tế
* Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Nguồn thông tin thứ cấp được thu

thập từ các tư liệu đã được công bố như: sách, giáo trình, báo cáo tài chính, các
số liệu báo cáo tổng hợp của phòng kế toán Công ty cổ phần Licogi 14. Tập hợp
và sử dụng để phục vụ cho báo cáo thực tập.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Nguồn thông tin sơ cấp được thu
thập bằng việc quan sát thực tiễn và phỏng vấn một số cán bộ, nhân viên trong
công ty cổ phần Licogi 14. Đối tượng phỏng vấn là Ban giám đốc, nhân viên
phòng kế toán - tài chính của công ty…
* Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý logic đối với các thông tin định tính: Là việc đưa ra những phán
đoán về bản chất các sự kiện đồng thời thể hiện những logic của các sự kiện, các
phân hệ trong hệ thống các sự kiện được xem xét.
- Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng: Là việc sử dụng
phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp số liệu
thu thập được.
* Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê so sánh: Là phương pháp thông dụng và phổ
biến, là việc đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng một nội dung, tổ
chức tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của hiện tượng. Nhưng
thông qua số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân để thấy được bản chất hiện tượng.
- Phương pháp thống kê suy luận: Là phương pháp ước lượng độ lớn của
tổng thể, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu, dự đoán và đưa
ra quyết định trên cơ sở thông tin thu thập từ kết quả quan sát mẫu.
17


1.5.2. Phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng
để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời
gian, địa điểm phát sinh hoạt động đó vào các chứng từ kế toán, phục vụ cho
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại đơn vị.

- Phương pháp tài khoản kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng
để phân loại đối tượng kế toán từ đối tượng chung tới đối tượng cụ thể để ghi
chép, phản ánh, kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình
hình hiện có và sự biến động của từng đối tượng cụ thể nhằm cung cấp thông tin
về các hoạt động kinh tế của đơn vị, phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành tại đơn vị.
- Phương pháp tính giá: Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ
để xác định giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
- Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán được
sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ vốn có của
đối tượng nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử
dụng thông tin kế toán phục vụ công tác tập hợp chi phí và tính giá thành tại đơn vị.
1.5.3. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp tham kháo ý kiến của các chuyên gia để tìm được định
hướng đúng đắn trong việc khái quát, đánh giá và đưa ra kết luận cho vấn đề
nghiên cứu.
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài NVL, CCDC Có thể là cơ sở để nhiều tác giả sau này sẽn ghiên cứu
và cho các nhà quảntrị biết được tầmquan trọng của NVL, CCDC trong sản
xuất ở các doanh nghiệp.
Cũng là một trong những chương trình được chú trọng hơn trong sản xuất
tạo điều kiện cho sản xuất phát triển nhờ vào nguồn NVL.

18


1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nguyên vật liệu giúp cho tấ tcả doanh nghiệp nói chung và côngty Cổ
phần Licogi 14 nói riêng có được những sản phẩm tốt, đẹp như ý muốn.

Kế toán NVL, CCDC phải được thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh các yêu
cầu đặt ra, có như vậy mới hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty
Cổ phần Licogi 14.
1.7. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 3: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại
công ty cổ phần Licogi 14
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần Licogi 14

19


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ,
dụng cụ trong các doanh nghiệp xây lắp.
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
2.1.1.1: Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
a, Khái niệm nguyên vật kiệu
-Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là những đối tượng lao động, thể
hiện dưới dạng vật hóa là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là
cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia
vào một chu kì sản xuất nhất định, NVL bị tiêu hao toàn bộ và không giứ
nguyên hình thái vật chất ban đầu mà giá trị của NVL được chuyển toàn bộ một
lần vào chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mới làm ra.

- Trong các doanh nghiệp xây lắp,NVL là những đối tượng lao động do
doanh nghiệp xây lắp mua ngoài hay tự sản xuất hoặc nhận của bên giao
thầu(bên A) dùng cho mục đích sản xuất,kinh doanh xây lắp,sản xuất sản phẩm
công nghiệp,dịch vụ.
b, Đặc điểm của nguyên vật liệu
- Về hiện vật: Khi xuất dùng,NVL chỉ tham gia một lần vào từng công
trình xây lắp cụ thể,một dịch vụ xây dựng cụ thể chúng bị tiêu hao toàn bộ và
không giữ nguyên hình thái ban đầu,mang hình thái vật chất của sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Khi tham gia sản xuất,giá trị NVL được chuyển hết một
lần vào chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng cơ bản trong kì.
2.1.1.2: Khái niệm và đặc điểm của công cụ, dụng cụ
a, Khái niệm công cụ, dụng cụ
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy, công cụ

20


dụng cụ được quản lý và hạch toán giống như nguyên vật liệu. Những tư liệu lao
động sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn coi là CCDC
- Các loại giàn giáo, ván khuôn chuyên dung cho hoạt động xây lắp
- Các dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ
- Quần áo, dày giép chuyên dung để làm việc
- Các loại bao bì
b, Đặc điểm của công cụ, dụng cụ
- Giá trị: Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị công cụ dụng cụ được
chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Hình thái: Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị sử dụng: Đối với công cụ dụng cụ thì giá trị sử dụng tỉ lệ nghịch

với thời gian sử dụng.
- Theo quy định hiện hành những tư liệu sau đây không phân biệt theo
tiêu chuẩn thời gian sử dụng và giá trị thực tế kế toán vẫn phải hạch toán như là
công cụ dụng cụ:
+ Các loại bao bì để dựng vật tư hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo
quản dự trữ và tiêu thụ.
+ Các loại bao bì kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng.
+ Các lán trại tạm thời, đà giáo, ván khuôn, giá lắp, chuyên dùng cho sản
xuất lắp đặt.
+ Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, hoặc quần áo, giày dép
chuyên dùng để lao động.
2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
2.1.2.1: Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
- Tổ chức ghi chép,phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,vận
chuyển,bảo quản,nhập,xuất,tồn kho NVL về số lượng,chất lượng,chủng loại,giá
cả,thời hạn nhằm cung cấp kịp thời và đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán.
21


- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất kho NVL các định
mức tiêu hao.Áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm theo dõi kịp thời biến động
của NVL trong kho để doanh nghiệp tránh bị động trong quá trình cung cấp
NVL cho sản xuất kinh doanh.
2.1.2.2: Nhiệm vụ của kế toán công cụ, dụng cụ
- Phản ánh chính xác,trung thực tình hình CCDC hiện có và sự biến động
tăng,giảm các loại CCDC trong đơn vị.
- Xuất dùng cho các đối tượng sử dụng để có kế hoạch phân bổ chi phí
hợp lý.
- Thường xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng CCDC trong đơn vị

nhằm kéo dài thời gian sử dụng,tiết kiệm chi phí và tránh mất mát.
2.1.3: Phân loại nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
2.1.3.1: Phân loại nguyên vật liệu
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán của các doanh nghiệp một
số tiêu thức để phân loại NVL thông dụng nhất là:
*Căn cứ vào yêu cầu quản lý:
- Nguyên vật liệu chính: là những nguyên liệu vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất, nó cấu thành nên thực thể vật chất chính của sản phẩm xây
lắp như: cát,dá,thép,gạch,ngói,xi măng,bê tông đúc sẵn…
-Vật liệu phụ:Là các loại vật liệu khi tham gia và quá trình thi công xây
lắp không cấu thành thực thể vật chất chính của sản phẩm mà nó được sử dụng
sản phẩm kết hợp với nguyên vật liệu chính để nâng cao hoàn thiện tính năng
,chất lượng của sản phẩm hoặc được dùng để đảm bảo cho công cụ lao động
hoạt động bình thường,hoặc để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật,nhu cầu quản lý
như:dầu mỡ bôi trơn,dầu nhờn,sơn các loại,keo chống thấm,các loại kính trang
trí…
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu dung để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình thi công xây lắp. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như:
Xăng, dầu, than, củ, hơi đốt.
22


- Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động thay thế
một số bộ phận của máy móc, thiết bị thi công công trình,các phương tận tải và
các dụng cụ thi công khác.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật liệu thiết bị,công
cụ,khí cụ và vật kết cấu sử dụng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
-Vật liệu khác: Là loại vật liệu đặc trưng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi như:gỗ,sắt,thép vụn…
*Căn cứ vào nguồn gốc

- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công: Là nguyên vật liệu doanh nghiệp
tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là nguyên vật liệu không tự sản xuất mà do
mua ngoài thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
- Nguyên vật liệu có từ nguồn khác: Là nguyên vật liệu hình thành do
được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh.
*Căn cứ vào mục đích và nới sử dụng
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.
- Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác.
2.1.3.2: Phân loại công cụ, dụng cụ
Căn cứ vào mục đích,công dụng của công cụ dụng cụ
-

Công cụ dụng cụ lưu động.
Dụng cụ đồ nghề.
Dụng cụ quản lý.
Dụng cụ quản lý,bảo hộ lao động.
Lán trại tạm thời.
Bao bì luân chuyển.
Đồ dùng cho thuê.
Ngoài ra,có thể chia CCDC đang dùng và CCDC trong kho.
2.1.4: Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
2.1.4.1: Đánh giá NVL và CC,DC nhập kho
- Trường hợp nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ mua ngoài:

23


Giá thực tế

của

NVL, =

CC-DC
nhập kho

Giámua

chi phí

ghi trên + thu mua

Các

Các loại thuế

+

không được -

hoá đơn

hoàn lại

khoản

giảm

giá


CKTM

(nếu

có)

Cụ thể:
+ Giá mua: Giá ghi trên hóa đơn tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì bằng giá chưa thuế, nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
giá có thuế.
+ Chi phí thu mua: Là các khoản chi phí vận chuyển bốc xếp,bảo quản
trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua
NVL, CC-DC và giá trị hao hụt trong định mức.
+ Các loại thuế không được hoàn lại: Bao gồm thuế nhập khấu (đối với
hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài) và thuế TTĐB (đối với hàng hóa bị đánh
thuế TTĐB).
+ Các khoản giảm giá, CKTM: Là các khoản chiết khấu và giảm giá hàng
mua do hàng không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
- Trường hợp NVL-CCDC tự gia công chế biến:
Giá thực tế
nhập kho

=

Giá thực tế

_

xuất chế biến


Chi phí
chế biến

- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Là giá trị thực tế của vật
liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí vận
chuyển,bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về doanh nghiệp cộng với số tiền phải trả
cho người nhận gia công chế biến.
Giá thực

Giá thực tế xuất

chi phí vận

tế

kho

chuyển,

kho

nhập =

thuê

gia +

công,chế biến


bốc dỡ

- Trường hợp doanh nghiệp nhận góp vốn liên doanh:
24

Chi phí trả cho
+

người

nhận

công, chế biến

gia


Giá thực tế
nhập kho

Giá do các bên tham gia liên

=

doanh, góp vốn chấp thuận

Chi phí phát

+


sinh (nếu có)

- Trường hợp NVL-CCDC do ngân sách nhà nước cấp:
Giá thực tế
nhập kho

=

Giá trị ghi trên
Biên bản giao nhận

Chi phí phát sinh

+

liên quan khi nhận

- Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất nhập kho: Giá thực tế của phế liệu
thu hồi nhập kho là giá có thể sử dụng lại hoặc có thể bán được.
- Trường hợp NVL-CCDC được biếu tặng viện trợ:
Giá thực tế
nhập kho

=

Giá trị hợp lý theo thị trường
tại thời điểm giao nhận

+


Chi phí phát sinh liên
quan đến việc tiếp nhận

2.1.4.2: Đánh giá NVL, CCDC xuất kho
Vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau,do vậy giá thực tế của tựng lần ,đợt nhập kho không hoàn toàn giống
nhau.Đặc biệt,đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế hay theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì giá
thực tế của vật liệu thực tế nhập kho lại càng có sự khác nhau trong từng lần
nhập,Vì thế mỗi khi xuẩt kho,kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế
xuất kho cho các nhu cầu,đối tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp tính
giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quá trong
niên độ kế toán.Để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một
trong những phương pháp sau đây:phương pháp nhập trước xuất trước, ,phương
pháp thực tế đích danh,phương pháp bình quân gia quyền.
*Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này,giá trị thực tế vật liệu xuất dùng trong kì được tính
trên cơ sở số lượng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế,vật liệu tồn đầu kì.

Giá thực tế vật liệu
xuất trong kì

=

Số lượng vật liệu xuất
dùng trong kì
25

+


Đơn

giá

bình quân


×