Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn phường Phú Diễn quận Bắc Từ Liêm thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội, được sự hướng dẫn nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các
cô trong trường nói chung và trong khoa Quản lý đất đai nói riêng em đã được
trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho
em hành trang vững chắc cho công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô. Đặc biệt để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ trực tiếp
của cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh và sự giúp đỡ của các thầy cô trong
khoa Quản lý đất đai cùng cán bộ của phòng Địa chính – UBND phường Phú
Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do vốn hiểu biết của bản thân hạn
chế. Báo cáo tốt nghiệp chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất
mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để bài
đồ án càng hoàn thiện hơn. Đây sẽ là kiến thức bổ ích cho công việc của em
hiện tại và sau này.
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy, các cô, các cán bộ của phòng Địa chính- UBND phường Phú
Diễn. Kính chúc các thầy, các cô và toàn thể các anh, chị em và các bạn luôn
luôn mạnh khỏe hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong công tác cũng
như trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện
Ngọc Thị Anh

1

1



MỤC LỤC

2

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

CT

Chỉ thị

CP

Chính phủ

CV

Công Văn


CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

GCN

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.

HĐND

Hội đồng nhân dân



Nghị định



Quyết định

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐKĐĐ


Văn phòng đăng ký đất đai

DANH BỤC BẢNG BIỂU
3

3


4

4


DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ

5

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô giá của mỗi quốc gia, đó không chỉ đơn thuần là nơi
sinh sống, sản xuất của con người mà nó còn là nơi diễn ra các hoạt động giao lưu
văn hóa, trao đổi thông tin, làm phong phú cuộc sống của con người, tạo nên nét
văn hóa riêng của từng quốc gia, từng dân tộc.
Đất đai là nguồn gốc của mọi tài sản vật chất của con người. Qua quá trình
sản xuất, khai thác từ nguồn lợi của đất, con người đã tạo ra lương thực, thực phẩm,
trang phục, nơi làm việc… Tuy nhiên, quỹ đất có hạn nó không thể sinh ra thêm do

đó cần phải quản lý tốt quỹ đất hiện có. Vấn đề quản lý việc sử dụng đất đai ngày
càng trở lên quan trọng trong bối cảnh bùng nổ dân số, hiện đại hóa, công nghiệp
hóa, tài nguyên ngày càng cạn kiệt như ngày nay. Vì vậy công tác quản lý đất đai
ngày càng được chính phủ chú trọng quan tâm để quản lý chặt chẽ những biến động
cả về chủ sử dụng và bản thân đất đai thì Nhà nước phải thực hiện công tác đăng ký,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính. Các quốc gia trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng để quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai từ Nhà nước đã ban hành một loạt các văn
bản pháp luật về đất đai.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 quy định : “Đất đai là tài
sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý”
Điều 22 Luật đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai trong đó có công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữa nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (viết tắt là GCN). Đây thực chất là một
thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ, chặt chẽ
giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nước quản lý, nắm chặt
toàn bộ diện tích đất đai và người sử dụng, quản lý đất theo pháp luật. Thông qua
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữa nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng là cơ
sở đảm bảo chế độ quản lý Nhà nước về đất đai, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết
6

6


kiệm, hiệu quả và khoa học.
Phú Diễn là một phường thuộc quận Bắc Từ Liêm thành phố Hà Nội,có diện
tích 284,59 ha; được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 2014 trên cơ sở một phần xã Phú
Diễn và một phần TT Cầu Diễn trước đây.

Để đảm bảo quản lý Nhà nước về đất đai một cách hợp lý, hiệu quả đến từng
thửa đất, từng đối tượng sử dụng, phường đã xác định cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là nội dung quan
trọng để nâng cao trách nhiệm quản lý và bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng. Hiện
nay phường đã chú trọng công tác tuyên truyền, vận động và tạo điều kiện để người
dân thực hiện các thủ tục hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, dưới sự phân công
của khoa Quản lý đất đai và sự hướng dẫn của Ts.Nguyễn Thị Hồng Hạnh em tiến
hành thực hiện đề tài:“Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
phường Phú Diễn - quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội”
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1 Mục đích
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất tại địa bàn phường Phú Diễn
- Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa bàn phường
Phú Diễn
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác cấp GCN trên
địa bàn phường Phú Diễn
2.2 Yêu cầu
- Nghiên cứu, nắm vững các quy định của Nhà nước nói chung đối với công
tác cấp GCN tại phường Phú Diễn nói riêng.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập được phải có độ tin cậy, chính xác,
phản ánh đúng quá trình thực hiện chính sách cấp GCN trên địa bàn phường Phú Diễn
- Nắm vững các kiến thức cơ bản đã học để phân tích, đánh giá được các số
7


7


liệu đã thu thập dược một cách chính xác, trung thực và khách quan.
- Tiếp thu được toàn bộ công việc, trình tự thủ tục cấp GCN và tiếp cận với
thực tế công việc để học hỏi và rèn luyện.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi về công tác cấp GCN phù hợp với
điều kiện trên địa bàn phường Phú Diễn
3. Cấu trúc của đồ án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, đồ án gồm 3 chương:
- Chương I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Chương II: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Chương III: Kết quả nghiên cứu

CHƯƠNG 1
8

8


TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.1.1. Khái niệm
Theo quy định tại khoản 16 điều 3 Luật đất đai 2013: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư
pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
* Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất
Hiện nay theo thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về GCN. GCN do
Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng
trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
GCN gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được
gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước
190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục
"I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số
phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được
in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác,
rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng
nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay
đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy
chứng nhận; mã vạch;

9

9


- Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ
sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ
cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"

như trang 4 của Giấy chứng nhận;

Hình 1.1. Hình ảnh trang 1 và trang 4 của GCN(theo TT số 23/2014/TTBTNMT)

10

10


Hình 1.2. Hình ảnh trang 2 và trang 3 của GCN(theo TT số 23/2014/TTBTNMT)
1.1.2 Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Việc cấp GCN là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng
đất hợp pháp và thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết đến từng thửa đất trên
phạm vi lãnh thổ của từng xã, phường, thị trấn trong cả nước.
Việc cấp GCN có ý nghĩa hết sức quan trọng, vừa là phương thức, vừa là
công cụ để nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để nhà nước quản
lý chặt chẽ việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho quỹ đất
được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Việc cấp GCN là điều kiện thiết yếu để nhà nước thực hiện các biện pháp,
các hoạt động về quản lý, nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất đai hiện nay. Người
sử dụng đất được nhà nước bảo vệ quyền lợi sử dụng đất hợp pháp đối với các thửa
đất đã được đăng ký, cấp GCN.
1.1.3.Vai trò của công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [10]
1.1.3.1.Đối với công tác quản lí nhà nước về đất đai
Thông qua công tác đăng ký, cấp GCN Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp
lý giữa Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. Công tác đăng ký, cấp GCN giúp Nhà
nước nắm chắc được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số

lượng và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất
theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển
giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực
hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy
công tác đăng ký, cấp GCN là một trong những nội dung quan trọng trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
Đối với nhà nước và xã hội việc đăng ký đất đai, cấp GCN đem lại những lợi
ích như:
11

11


- Phục vụ thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế sản xuất nông nghiệp, thuế
chuyển nhượng.
- Cung cấp tư liệu các chương trình cải cách đất đai trong đó việc triển khai
một hệ thống đăng ký đất đai cũng là một hệ thống pháp luật.
- Giám sát giao dịch đất đai.
- Phục vụ quy hoạch.
- Phục vụ quản lý trật tự trị an…
1.1.3.2. Đối với người sử dụng đất
GCN là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử
dụng đất.
GCN là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp
pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
GCN là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản.
Đối với người sử dụng đất việc đăng ký đất đai, cấp GCN đem lại những lợi ích như:
- Tăng cường sự an toàn về chủ quyền đối với đất đai.
- Khuyến khích đầu tư cá nhân.

- Mở rộng khả năng vay vốn.
- Giảm tranh chấp đất đai.
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.2.1. Các văn bản pháp lí về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Luật đất đai 2013 của Quốc hội ban hành ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi
hành vào ngày 01/7/2014
- Luật xây dựng 2014 của Quốc hội ban hành ngày 18/6/2014 có hiệu lực thi
hành vào ngày 01/01/2015
- Luật nhà ở 2005 của Quốc hội ban hành ngày 29/11/2005 có hiệu lực thi
hành vào ngày 01/7/2006
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai

12

12


- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường quy định về hồ sơ địa chính
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường quy định về bản đồ địa chính
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất

- Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị đình số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
- Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ
- Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011.
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính
- Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ, Nghị định
sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
- Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai
thác,sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
quản lý phát triển nhà ở và công sở.
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường quy định về thồng kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Quyết định số 96/2014QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND thành phố
Hà Nội về việc ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội
áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019
- Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội về việc
ban hành một số quy định quản lý về giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Quyết định số 95/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND thành phố
Hà Nội về việc ban hành xây dựng nhà ở mới , nhà tạm, vật kiến trúc làm cơ sở xác định
giá trị bồi thường, hồ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
13

13



- Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND thành phố Hà
Nội về việc thu phí thẩm định cấp quyền sủ dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố
Hà Nội về việc ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND
Thành phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở
hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND TP Hà Nội
về việc ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND thành phố
được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về hạn mức giao đất;
hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được
phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố
Hà Nội về việc Ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân Thành phố do Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao cho về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
- Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố
Hà Nội về việc Ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân Thành phố do Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao cho về
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/04/2013 của Chính phủ về quản lý
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Những văn bản trên đây chính là cơ sở pháp lý để các cấp ở địa phương thực
hiện công tác cấp GCN theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất đối với Nhà nước.
1.2.2. Một số quy định chung trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [1]
1.2.2.1. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất

14

14


Theo Khoản 1 - Điều 99 - Luật đất đai 2013 có quy định: Nhà nước cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường
hợp sau:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các
điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
1.2.2.2. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
* Nguyên tắc:
Theo điều 98 Luật đất đai 2013 đã quy định:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử
dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu
thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.

15

15


- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được

ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc
chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã
cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử
dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo
số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

16

16


Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế
nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh

lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của
Luật này.
* Thẩm quyền
Theo điều 105 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1.2.2.3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
* Điều kiện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013

17


17


- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết
quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
18

18


- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa
được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am,
từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này
và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là
đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Điều kiện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đấtmà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Quy định tại điều 101 Luật đất đai 2013
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu
thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
1.2.2.4. Hồ sơ và thủ tục cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
Bảng 1.1. Hồ sơ và thủ tục cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
19

19


Số
Bản
lượng Chính Sao

STT Tên hồ sơ
1
2
3
4
5

6

7
8
9
10

Đơn xin cấp GCN QSDĐ (theo mẫu) có xác nhận của
UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Các giấy tờ về việc tạo lập nhà ở – đất ở.
Bản vẽ hiện trạng vị trí đất.
Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân
dân
Giấy cam kết (đối với trường hợp người đề nghị cấp
giấy chứng nhận là người đại diện khai trình).
Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người tạo lập
đất (đối với trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng
nhận là người đại diện khai trình).
Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sử dụng
đất ở tại Việt nam (đối với người Việt Nam định cư
tại nước ngoài, cá nhân nước ngoài)
Đơn đề nghị ghi nợ (theo mẫu) (đối với trường hợp
có yêu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất)
Tờ khai lệ phí trước bạ
Tờ khai tiền sử dụng đất

2

2


2
2

1
2

2
2

1
2

2

2

2

2

2

2

2

2
2

2

2

1.2.2.5.Trình tự và thời gian xét cấp giấy chứng nhận được quy định như sau
a) Ủy ban nhân dân các cấp xã thực hiện các công việc theo quy định tại
khoản 2 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
- Đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai, quy hoạch và quy định này để kiểm tra,
xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về nguồn gốc sử dụng đất thời điểm
bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; nguồn gốc tạo lập tài sản thời điểm hình
thành tài sản; tình trạng tranh chấp về đất đai, tài sản gắn liền với đất; sự phù
hợp với quy hoạch; sự phù hợp quy định về hành lang bảo vệ an toàn các công trình
công cộng; di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng;
- Xác nhận và đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ
đối với các trường hợp có đơn đề nghị được ghi nợ;
- Trích lục bản đồ thửa đất (đối với khu vực đã hoàn thành công tác đo đạc
lập bản đồ địa chính); đối với khu vực chưa hoàn thành công tác đo đạc lập bản đồ
địa chính hoặc trường hợp chưa có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng thì trước khi
thực hiện, UBND cấp xã thông báo cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
20

20


huyện và người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện trích đo địa chính thửa đất,
sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất, sơ
đồ nhà ở, công trình xây dựng do người sử dụng đất nộp (nếu có) - (thời gian trích
đo hoặc kiểm tra bản trích đo không quá (10) ngày làm việc và không tính vào thời
gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận);
- Thông báo công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở UBND cấp xã và tổ dân
phố, khu dân cư nơi có thửa đất đối với trường hợp xét thấy đủ điều kiện để trình
UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày; trường hợp đang

sử dụng nhà, đất theo tại quy định tại khoản 5, 6 Điều 21 Quy định này thì phải thực
hiện thông báo công khai kết quả kiểm tra tại biển số nhà có hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (thời
gian công khai kết quả kiểm tra không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy
chứng nhận);
- Lập biên bản kết thúc công khai; sau thời gian thông báo công khai nếu
không phát sinh khiếu kiện thì lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện
(qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Thời gian giải quyết của UBND cấp xã không quá (15) ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoặc cần giải trình, bổ sung hồ sơ thì
trong thời gian (03) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã ra
thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận biết.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công
việc sau:
b1) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày làm việc,
Văn phòng có trách nhiệm gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và
công khai kết quả theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b2) Tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã và thực hiện các công việc sau:

21

21


- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ
điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng nhận
quyền sở hữu tài sản vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ, dự thảo
Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, dự thảo Quyết định của UBND cấp
huyện, viết Giấy chứng nhận và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra;
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận có thông báo gửi
UBND cấp xã và người đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết.
- Thời gian thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện là không quá (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Tiếp nhận hồ sơ từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; thực
hiện kiểm tra hồ sơ và trình UBND cấp huyện ký Quyết định công nhận quyền sử
dụng đất và Giấy chứng nhận;
- Trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp huyện quyết định cho thuê đất; ký
hợp đồng thuê đất và trình UBND cấp huyện ký, cấp Giấy chứng nhận sau khi
người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện các công việc tại Phòng Tài nguyên và Môi trường là
không quá (03) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc sau:
Trong thời hạn (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của
Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký
Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận.
đ) Sau khi UBND cấp huyện ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và
Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá (02) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: Gửi số liệu địa chính, tài sản gắn liền
với đất đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trong thời hạn không quá (03) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất, Chi cục Thuế
22

22



có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính gửi lại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện để thông báo cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện
nghĩa vụ tài chính (thời gian người xin cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài
chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
- Sau khi Chi cục Thuế có thông báo xác định nghĩa vụ tài chính, trong thời
hạn không quá (02) ngày làm việc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
có trách nhiệm: vào sổ cấp Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi
các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất; đồng thời gửi thông báo
xác định nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận biết, thực hiện nghĩa vụ tài chính.
e) Trong thời hạn không quá (01) ngày làm việc sau khi người được cấp Giấy
chứng nhận nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận, thu
giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền với đất và trao Quyết định công nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận cho người được cấp.

23

23


1.3. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.3.1. Thực trạng công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở một số nước trên Thế giới.[5]
Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, quan hệ sở hữu đất
và hình thức sở hữu đất đai tuỳ thuộc vào bản chất Nhà nước và lợi ích của giai cấp
thống trị, nên quan hệ sở hữu đất đai và các biện pháp để quản lý đất đai của mỗi

quốc gia là khác nhau
1.3.1.1. Mỹ
Mỹ là quốc gia phát triển. Đến nay đã hoàn thành việc cấp GCN và hoàn
thiện hồ sơ địa chính. Nước Mỹ đã xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và
đưa vào lưu trữ trong máy tính, qua đó có khả năng cập nhập thông tin về các biến
động đất đai một cách nhanh chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Công tác cấp GCN
của Mỹ sớm được hoàn thiện. Đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất
động sản tại Mỹ pháp triển ổn định.
1.3.1.2. Pháp
Hầu hết đất đai tại Pháp thuộc sở hữu toàn dân do nước Pháp đã thiết lập
được hệ thống thông tin hoá, được nối mạng truy cập từ trung ương đến địa phương.
Nước Pháp đã thiết lập được hệ thống thông tin, được nối mạng truy cập từ Trung
ương đến địa phương.
Đó là hệ thống tin học hoàn chỉnh phục vụ trong quản lý đất đai. Nhờ hệ
thống này mà họ có thể cập nhập các thông tin về biến động đất đai một cách nhanh
chóng, thường xuyên và phù hợp, cũng có thể cung cấp thông tin chính xác, kịp thời
đến từng khu vực, thửa đất
Tuy nhiên, nước Pháp không tiến hành cấp GCN mà họ tiến hành quản lý đất
đai bằng tư liệu đã được tin học hoá và tư liệu giấy, bao gồm: các chứng thư bất
động sản và sổ địa chính.
Ngoài ra, mỗi chủ sử dụng đất được cấp một trích lục địa chính cho phép
chứng thực chính xác các dữ liệu địa chính đối với bất kỳ bất động sản nào cần đăng ký.
1.3.1.3. Thái Lan
Thái Lan tiến hành cấp GCN và GCN ở Thái Lan được chia làm 3 loại:
24

24


- Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất không có tranh chấp thì

được cấp bìa đỏ
- Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ
ràng cần xác minh lại thì được cấp bìa xanh
- Đối với các chủ sử dụng mảnh đất không có giấy tờ thì được cấp bìa vàng
Tuy nhiên, sau đó họ sẽ xem xét tất cả các trường hợp sổ bìa xanh, nếu xác
minh mảnh đất rõ ràng họ sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ. Đối với trường hợp bìa vàng
thì Nhà nước sẽ xem xét các quyết định xử lý cho phù hợp và nếu hợp pháp sẽ
chuyển sang cấp bìa đỏ.
1.3.2 Thực trạng công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở Việt Nam hiện nay.[12]
Nền kinh tế nước ta đang có những bước chuyển biến đáng kể trên nhiều
mặt. Đất đai đã phát huy được giá trị nhiều hơn và là động lực tốt nhằm thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Có được điều đó là nhờ các chính sách pháp
luật của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua thực sự đã tạo ra được động lực to
lớn góp phần cho sự thành công của đất nước. Kết quả công tác cấp GCN trong
phạm vi cả nước đã đạt được như sau:
Bảng 1.2. Kết quả cấp GCN trong cả nước năm 2014
STT
1
2
3
4
5
Tổng

Đất

Loại đất
sản xuất nông


nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất ở nông thôn
Đất ở đô thị
Đất chuyên dùng

GCN đã cấp
20.680.000

Diện tích (ha)
9.140.000

Tỉ lệ (%)
90,1

1.970.000
12.920.000
5.840.000
270.000
41.680.000

12.570.000
98,1
520.000
94,4
130.000
96,7
610.000
84,8
22.970.000

94,8
( Nguồn: Tổng cục quản lý đất đai)
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất (gọi tắt là giấy chứng nhận), các Bộ, ngành, địa phương trong
cả nước đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận
thức và tổ chức thực hiện. Kết quả cấp Giấy chứng nhận lần đầu của cả nước đạt tỷ
lệ cao và đã hoàn thành chỉ tiêu theo yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ đề ra.
Tính đến năm 2014, cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận
được 41,6 triệu Giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện
25

25


×