Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

XÂY DỰNG HỆ THÔNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRỰC TUYẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 68 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: NGUYỄN VĂN KỶ, là sinh viên trường đại học tài nguyên và môi
trường Hà Nội.
Tôi Xin cam đoan: Toàn bộ nội dung đồ án tốt nghiệp “XÂY DỰNG HỆ
THÔNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRỰC TUYẾN”. Do tôi tự học tập từ bài giảng các
môn học của Quý thầy cô, nghiên cứu trên Internet, sách báo, và các tài liệu trong
và ngoài nước có liên quan. Không sao chép hay sử dụng bài làm của bất kỳ ai
khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước Quý
thầy Cô và nhà trường.
Hà Nội ngày 20 tháng 05 năm 2016
NGƯỜI CAM ĐOAN


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đồ án tốt nghiệp, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô và các bạn. Với lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Giảng viên ThS. Phí Thị Hải Yến người đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ
bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp. Trong quá
trình được gặp gỡ và học tập dưới sự chỉ bảo của cô em đã tiếp thu được
nhiều kiến thức bổ ích về chuyên ngành mà em đã chọn là kim chỉ nam cho
công việc của mình tương lai, cô còn cho em thêm hiểu biết về nhiều điều mà
sau này đi làm em sẽ gặp phải.
Các thầy cô trong trường Đại học Tài nguyên môi trường Hà Nội nói
chung và các thầy cô trong khoa CNTT nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền
đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn ở bên cạnh động viên,
góp ý, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập của mình.
Mặc dù đồ án tốt nghiệp cũng đã hoàn thành nhưng do năng lực và kinh


nghiệm của mình còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong
nhận được sự thông cảm và tận tình góp ý chỉ bảo của các thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH


6

Chương 1
PHÁT BIỂU BÀI TOÁN
1.1. Phát biểu bài toán
Trong một đơn vị như: Phòng trọ, hộ gia đình hay cửa hàng kinh
doanh,... thường phát sinh các hoạt động thu chi khác nhau cần quản
lý.
Các đơn vị này thường có nhiều thành viên và cần phải có một
khoản quỹ để phục vụ cho các hoạt động cần thiết.
Về Thành viên: quản lý các thông tin: Mã thành viên, Tên thành
viên, số điện thoại, ngày sinh, quê quán
Về Khoản quỹ: Có các loại quỹ khác nhau tùy theo mục đích hay
lĩnh vực thu chi, việc quản lý các loại quỹ cũng rất quan trọng. Đặt ra

các loại quỹ với số dư xác định đảm bảo việc chi tiêu hợp lí, khoa học
hơn.
Về hoạt động thu chi tài chính của các đơn vị bao gồm các loại
giao dịch như sau: Thu, chi, cho vay và nợ gắn với nguồn quỹ nhất
định.
Với mỗi loại giao dịch lại có các thể loại khác nhau thể hiện
được mục đích hay lĩnh vực liên quan đến giao dịch thu, chi này.
Ví dụ như: Thu từ lương, kinh doanh, thưởng, lãi ngân hàng,...
Chi cho sinh hoạt, mua sắm, tiêu dùng,......
Các thể loại này thì lại đặc trưng cho tính chất cá nhân hay tính
chất chung của cả đơn vị đó.
Với các thể loại mang tính chất cá nhân thì cần xác định thành
viên sở hữu. Đảm bảo vấn đề về quyền, Các thành viên không thể sử
dụng khoản quỹ của nhau.
Các giao dịch Cho vay và Nợ được xem như là một khoản Chi
và Thu, tác động trực tiếp đến nguồn quỹ chỉ định. Tuy nhiên, giao
dịch Cho vay và Nợ này được chỉ định thêm thuộc tính ngày trả và lãi
xuất.
Ngoài các thuộc tính về thành viên thực hiện giao dịch, thời gian,
số tiền, khoản quỹ, ghi chú,... còn cần quản lý về vấn đề đối tác với
mỗi giao dịch.
Đối tác cũng có thể là thành viên của đơn vị đó.
Đối tác có thể là nhóm người đại diện cho người liên quan đến
giao dịch. Với kinh doanh có thể gọi là khách lẻ, hay công ty A, B,...
Cơ sở dữ liệu được thiết kế cho nhiều người dùng, vì vậy cần
chỉ định về quyền của thành viên, để đảm bảo tính chính xác và trách
nhiệm với các giao dịch chung của đơn vị.


7


Hoạt động cho vay và nợ là hoạt động giao dịch phát sinh của
các cá nhân hay đơn vị, tác động trực tiếp đến nguồn quỹ có thể sử
dụng của cá nhân hay đơn vị đó. Số tiền cho vay được tính như
khoản chi, không còn là tiền người dùng có thể sử dụng. Còn khoản
vay được tính như khoản thu, được xem là tiền của người dùng – có
thể sử dụng cho các hoạt động chi tiêu khác.
Hoạt động cho vay và nợ được chỉ định một nguồn quỹ nhất
định liên quan đến giao dịch. Với giao dịch cho vay, số dư của nguồn
quỹ sẽ giảm còn giao dịch nợ thì số dư của nguồn quỹ sẽ tăng lên.
Hoạt động cho vay và nợ đi kèm với nhật ký quá trình thu trả,
một khoản tiền có thể trả nhiều lần và được lưu lại quá trình theo thời
gian.
Đặc biệt, hoạt động cho vay và nợ có lãi suất. Lãi suất có thể là
lãi đơn hoặc lãi kép theo một định kỳ nào đó do người dùng chọn.
1.2. Đặc tả yêu cầu hệ thống
1.2.1. Tác nhân của hệ thống.
Các cá nhân, đơn vị hay tổ chức (Hộ gia đình, phòng trọ, hộ
kinh doanh vừa và nhỏ,...) có nhu cầu cần quản lý hoạt động thu chi
tài chính của mình.
Hệ thống có thể thỏa mãn yêu cầu quản lý tài chính chung của
cả đơn vị và nguồn tài chính của từng cá nhân riêng biệt.
Chỉ thành viên có tài khoản truy cập mới có thể sử dụng hệ
thống. Ngoài việc cá nhân sử dụng hệ thống để quản lý tài chính cá
nhân, những người có quyền có thể sử dụng những chức năng
riêng biệt với nguồn tài chính chung (Thực hiện giao dịch, báo
cáo,...).
1.2.2. Các trường hợp sử dụng
 Ghi lại các giao dịch phát sinh hoạt động tài chính: Có khoản thu,









khoản đã chi, khoản cho vay hay nợ tài chính.
Xem danh sách các khoản thu, chi, cho vay và nợ theo hạn mức
định kỳ từ ngày nào đến ngày nào đó.
Duyệt danh sách các khoản cho vay, khoản nợ:
Kiểm tra thời gian trả để đặt ra kế hoạch thu hồi và trả vốn.
Trả nợ khoản vay.
Nhập khoản thu đối tác trả.
Xem danh sách quá trình trả nợ của giao dịch vay/nợ.
Xem danh sách khoản quỹ và số dư hiện có của cá nhân và đơn
vị (nếu có quyền).


8

 Xem danh sách đối tác và lịch sử giao dịch liên quan đến đối tác

đó.
 Chuyển khoản giữa các loại quỹ.
 Thông báo khi khoản quỹ sắp hết.
 Nhắc nhở về khoảng cho vay/nợ khi đến hạn trả.
 Báo cáo về hoạt động cân đối giữa thu và chi theo một khoảng
thời gian nào đó.
1.2.3. Hoạt động của hệ thống.

Sau khi người dùng đăng nhập, hệ thống kiểm tra quyền của
người đó. Nếu người đó có quyền với các giao dịch chung của đơn
vị sẽ hiển thị thêm về đối tác, thể loại thu chi, các khoản quỹ của
đơn vị. Nếu không có quyền sẽ chỉ hiển thị cho người dùng thấy
được danh sách các thể loại, quỹ,... do người đó sở hữu.
Các loại khoản quỹ hay thể loại mà không xác định thành viên
sở hữu được xem là khoản quỹ và thể loại của đơn vị đó.
Khi phát sinh giao dịch chi tiêu hay cho vay cần kiểm tra số dư
hiện có của quỹ đó. Nếu số dư không đủ, thông báo và không chấp
nhận ghi lại giao dịch đó của người dùng.
Hệ thống kiểm tra số dư của thể sử dụng của khoản quỹ bằng
công thức:
Tổng quỹ =(Số dư ban đầu + Tổng thu + Tổng Nợ) – (Tổng Chi
+ tổng cho vay) của quỹ đó.
Khi số dư có thể sử dụng của quỹ hết, có thể chuyển quỹ giữa
các loại quỹ bằng cách trừ số dư ban đầu của quỹ nguồn và cộng
vào số dư ban đầu của quỹ nhận một khoản tương ứng. (Số dư ban
đầu có thể âm vì tổng quỹ là dương khi tính tổng).
Về khoản cho vay và nợ, Giao dịch này có thể có lãi suất. Lãi
suất được trả cùng với tiền gốc theo số định kì đã đạt của khoản nợ.
Mỗi định kỳ đều được quy đổi thành số ngày tương ứng. Lãi suất
gồm lãi đơn hoặc lại kép được tính theo công thức sau:
Công thức tính lãi đơn như sau:
Công thức tính lãi kép như sau:

.

Ngoài ra, khi người dùng có nhu cầu kiểm kê tài khoản, Reset
hệ thống theo một định kỳ nào đó, danh sách các khoản quỹ sẽ bị
xóa bỏ và tổng hợp số dư của quỹ hiện có để cập nhật vào số dư

ban đầu của quỹ.


9

Với mỗi giao dịch phát sinh đều ghi lại thời gian để thuận lợi
cho việc báo cáo, thống kê tình hình tài chính theo một khoảng thời
gian.


10

Chương 2
CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG
2.1. Công nghệ .NET
.NET là nền tảng của Microsoft cho các dịch vụ Web XML, là
thế hệ phần mềm kế tiếp kết nối thế giới thông tin, các thiết bị và tất
cả mọi người trong một thể thống nhất. Nền tảng .NET cho phép tạo
ra và sử dụng các ứng dụng, các quá trình và các Website dựa trên
XML[1] như những dịch vụ chia xẻ, kết nối thông tin và hoạt động
cùng nhau, trên bất cứ nền tảng hay thiết bị thông minh nào, nhằm
mục đích cung cấp những giải pháp theo yêu cầu cho các tổ chức và
các cá nhân riêng biệt. Nền tảng .NET của Microsoft đưa ra các công
nghệ, các công cụ và sản phẩm để tạo ra và chạy các dịch vụ Web.
Trong thế giới điện toán, những cải tiến và thay đổi vẫn thường
xuyên xảy ra. Đây là những biến đổi tất yếu và có tác động thúc đẩy
sự phát triển. Một thách thức đối với bất kì nhà lập trình hay những
công việc chuyên về CNTT [1] nào là theo kịp những biến đổi liên tục
và những sự phát triển trong công nghệ.
Như một nhà quản lí doanh nghiệp hay người đưa ra các quyết

định, sự am hiểu về công nghệ và tác động của nó đối với công việc
kinh doanh nhiều lúc làm cho bạn cảm thấy nản lòng. Tuy nhiên,
những thay đổi thường xuyên nhất trong công nghệ luôn đem lại cho
bạn thành quả tốt nhất. Ngày nay, do công nghệ thông tin liên tục
phát triển, cho nên những nền tảng của công nghệ đó có thể thay đổi
để điều tiết những sự phát triển mới và những nhu cầu mới trên
thương trường. Thậm chí một vài nǎm trở lại đây, chỉ có một số ít
người biết đến Internet. Ngày nay, Internet đã thâm nhập hầu như
mọi nơi mọi chỗ trong cuộc sống của chúng ta.

Sự khởi xướng ý tưởng .NET là một bước đột phá mới của
Microsoft. Nó bao hàm nhiều quan niệm hiện hữu và những triết lý.
Microsoft đưa ra công nghệ mà nó cho phép ý tưởng .NET trở thành
hiện thực. Bài báo này sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng thể
về .NET, nó rất có ý nghĩa cho thế giới CNTT và nhất là cho Internet.


11

Định nghĩa .NET
Để bắt đầu công việc khảo sát .NET, chúng ta phải xác định rõ
ranh giới công việc cần thực hiện. Vì .NET có nghĩa một nền tảng
hơn là một sản phẩm đơn lẻ, cho nên cách định nghĩa nó có thể đa
dạng, có phần hơi khó hiểu và mơ hồ. Một cách đơn giản .NET được
định nghĩa dưới dạng một khung ứng dụng (application
framework). .NET cung cấp một khung cho những ứng dụng nào
được xây dựng; nó xác định những ứng dụng truy nhập các hàm như
thế nào qua các hệ thống và các mạng. .Net cung cấp một nền tảng
mà trên đó các giải pháp và các dịch vụ Web có thể được xây dựng,
một nền tảng giải phóng những sự ràng buộc và tự bản thân nó giải

phóng khỏi Microsoft Windows (về mặt kĩ thuật). Nói cách khác, .NET
là một cách để xây dựng các ứng dụng và các dịch vụ mà nó hoạt
động không phụ thuộc vào một nền tảng (platform) nào. Đây là một
cách để tạo ra các trao đổi thông tin (truyền thông) giữa những hệ
thống đa dạng và các ứng dụng cũng như tích hợp nhiều thiết bị vào
trong việc trao đổi thông tin này.
Với cái nhìn tổng thể, bạn có thể đặt câu hỏi "Ai quan tâm đến
vấn đề này?". Xét cho cùng, Internet là một phương tiện truyền thông
không thể tin nổi cho phép thực hiện thương mại điện tử. Trong khi
đây là thực tế, thì một cái nhìn khác về Internet và thương mại điện
tử là điều cần thiết. Ngày nay Internet cung cấp những giải pháp
thương mại điện tử thực sự hiệu quả, nhưng trước hết chúng ta hãy
khảo sát mô hình của Internet. Internet hoạt động trên mô hình
khách/chủ (client/server) mà ở đó những khách hàng (client) phải
tương tác với các máy phục vụ (server) để xem dữ liệu. Những trình
duyệt đã được phát triển để thông dịch mã HTML[2] và trả lại trang
Web cho người dùng. Về cơ bản việc sử dụng trình duyệt và Internet
là công việc không thể thay đổi. Bạn có thể nhập thông tin vào trong
các CSDL[3] thông qua trình duyệt của bạn, nhưng phần lớn bạn
không thể điều khiển việc sử dụng hay thao tác thông tin. Bạn phải
tương tác với các máy phục vụ Web và các CSDL của chúng, và
nhiều ứng dụng Web thường không tương thích. Nếu bạn sử dụng
những thiết bị truy nhập Internet khác nhau như PC hay cell phone
thì cách sử dụng những thiết bị đó là rất khác nhau. Những thiết bị
này không tích hợp tốt với nhau, thậm chí ngay cả trên Internet. Từ
một viễn cảnh công việc kinh doanh, nhiều công nghệ thương mại
điện tử để lại những hệ thống đang tồn tại đằng sau chúng, đây quả
là một vấn đề tốn kém và khó khǎn.



12

Ý tưởng .NET được thiết kế để hỗ trợ chúng ta tiến tới một Web
thân thiện hơn, tích hợp tốt hơn, một nơi mà ở đó các ứng dụng và
các quá trình giao dịch có thể tương tác với nhau một cách tự do
không phụ thuộc vào chương trình và nền tảng. Tóm lại, .NET làm
cho thông tin trên Web có thể được tiếp cận một cách dễ dàng: bạn
có thể sử dụng bất kì thiết bị nào, trên bất kì nền tảng nào. .NET còn
có thể hỗ trợ các hệ thống máy phục vụ và ứng dụng liên lạc với
nhau một cách thông suốt (seamlessly) và xây dựng hệ thống tính
toán phân tán trên Web, làm cho Web trở thành một nơi tương tác
nǎng động hơn giữa các dịch vụ Web, các ứng dụng và khách hàng.
Làm thế nào Microsoft có thể hoàn thành mục tiêu này? Chúng
ta có thể thấy ngay được kết quả thông qua các sản phẩm và các
dịch vụ mà khách hàng mua hàng nǎm. Mục tiêu của .NET có trở
thành hiện thực hay không vẫn còn bỏ ngỏ, nhưng hiện tại thì
Microsoft đang bận bịu với công việc phát triển các công cụ và những
chiến lược để làm cho .NET trở thành hiện thực. .NET được thực thi
thông qua .NET framework và các công cụ, hoặc thông qua các các
khối (block) hợp nhất và các dịch vụ như Microsoft Visual Studio
.NET. Hiện Microsoft đang tǎng số lượng các cộng sự và các nhà
phát triển và họ đang tạo ra các sản phẩm bổ xung hữu ích cho việc
thực thi .NET (.NET Implementation). Microsoft Windows XP là một
trong những hệ điều hành đầu tiên được thiết kế để bắt đầu giới thiệu
ý tưởng .NET.
2.2. Ngôn ngữ lập trình ASP.NET
ASP.NET sử dụng .NET Framework, .NET Framework là sự
tổng hợp tất các các kỷ thuật cần thiết cho việc xây dựng một ứng
dụng nền desktop, ứng dụng web, web services...
ASP.NET là một nền tảng ứng dụng web (web application

framework) được phát triển và cung cấp bởi Microsoft, cho phép
những người lập trình tạo ra những trang web động, những ứng dụng
web và những dịch vụ web. Lần đầu tiên được đưa ra thị trường vào
tháng 2 năm 2002 cùng với phiên bản 1.0 của .NET framework, là
công nghệ nối tiếp của Microsoft's Active Server Pages(ASP).
ASP.NET được biên dịch dưới dạng Common Language Runtime
(CLR), cho phép những người lập trình viết mã ASP.NET với bất kỳ
ngôn ngữ nào được hỗ trợ bởi .NET language.
Trong nhiều năm qua, ASP đã được cho rằng đó thực sự là một
lựa chọn hàng đầu cho web developers trong việc xây dựng những
web sites trên nền máy chủ web Windows bởi nó vừa linh hoạt mà lại
đầy sức mạnh. Đầu năm 2002, Microsoft đã cho ra đời một công


13

nghệ mới đó chính là ASP.NET. Đây thực sự là một bước nhảy vượt
bậc của ASP cả về phương diện tinh tế lẫn hiệu quả cho các
developers. Nó tiếp tục cung cấp khả năng linh động về mặt hỗ trợ
ngôn ngữ, nhưng hơn hẳn về mặt lĩnh vực ngôn ngữ script vốn đã trở
nên hoàn thiện và trở thành ngôn ngữ cơ bản của các developers.
Việc phát triển trong ASP.NET không chỉ yêu cầu hiểu biết về HTML
và thiết kế web mà còn khả năng nắm bắt những khái niệm của lập
trình và phát triển hướng đối tượng.
Tuy mang họ tên gần giống như ASP cổ điển nhưng ASP.NET
không phải là ASP. Ta sơ lược ở đây vài khác biệt giữa ASP.NET và
ASP để bạn có khái niệm tổng quát và sẽ trình bày thêm chi tiết khi
đào sâu vào từng điểm đặc trưng (features) của ASP.NET.
 KHÁC BIỆT GIỮA ASP.NET VÀ ASP
ASP.NET được phác thảo (re-design) lại từ số không, nó được

thay đổi tận gốc rễ và phát triển (develop) phù hợp với yêu cầu hiện
nay cũng như vạch một hướng đi vững chắc cho tương lai Tin Học.
Lý do chính là Microsoft đã quá chán nãn trong việc thêm thắt và kết
hợp các công dụng mới vào các kiểu mẫu lập trình hay thiết kế mạng
theo kiểu cổ điển nên Microsoft nghĩ rằng tốt nhất là làm lại một kiểu
mẫu hoàn toàn mới thay vì vá víu chổ này chổ nọ vào ASP. Ðó là
chưa kể đến nhiều phát minh mới ra đời sau này dựa trên các khái
niệm mới mẽ theo xu hướng phát triển hiện nay của công nghệ Tin
Học (Information Technology) cần được đưa vào kiểu mẫu phát triển
mới đó. Nhờ vậy, ta mới có thể tạm nói ASP.NET không phải là ASP.
Thật vậy, ASP.NET cung cấp một phương pháp hoàn toàn khác biệt
với phương pháp của ASP.
Mặc dù ASP.NET và ASP khác biệt nhau nhưng chúng có thể
hoạt động vui vẽ hài hoà với nhau trong Web Server (operate sideby-side). Do đó, khi cài ASP.NET engine, chúng ta không cần lập
trình lại các ứng dụng hiện có dưới dạng ASP của tuy rằng, nếu
muốn, bạn có thể làm điều đó rất dễ dàng.
 SỰ THAY ÐỔI CƠ BẢN
ASP đã và đang thi hành sứ mạng được giao cho nó để phát
triển mạng một cách tốt đẹp như vậy thì tại sao ta cần phải đổi mới
hoàn toàn?
Lý do đơn giản là ASP không còn đáp ứng đủ nhu cầu hiện nay
trong lãnh vực phát triển mạng của công nghệ Tin Học. ASP được
thiết kế riêng biệt và nằm ở tầng phiá trên hệ điều hànhWindows và
InternetInformation Server, do đó các công dụng của nó hết sức rời
rạt và giới hạn.


14

Trong khi đó, ASP.NET là một cơ cấu trong các cơ cấu của hệ

điều hành Windows dưới dạng nền hay khung .NET (.NET
framework), như vậy ASP.NET không những có thể dùng các object
của các ứng dụng cũ mà còn có thể sử dụng tất cả mọi tài nguyên
mà Windows có.
Ta có thể tóm tắt đại khái sự thay đổi như sau:
Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) có extension là .ASPX, còn
tập tin của ASP là .ASP.
Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) được phân tích ngữ pháp
(parsed) bởi XSPISAPI.DLL, còn tập tin của ASP được phân tích bởi
ASP.DLL.
ASP.NET là kiểu mẫu lập trình phát động bằng sự kiện (event
driven), còn các trang ASP được thi hành theo thứ tự tuần tự từ trên
xuống dưới.
ASP.NET xử dụng trình biên dịch (compiled code) nên rất
nhanh, còn ASP dùng trình thông dịch (interpreted code) do đó hiệu
suất và tốc độ phát triển cũng thua sút hẳn.
ASP.NET yểm trợ gần 25 ngôn ngữ lập trình mới với .NET và
chạy trong môi trường biên dịch (compiled environment), còn ASP chỉ
chấp nhận VBScript và JavaScript nên ASP chỉ là một scripted
language trong môi trường thông dịch(in the interpreter environment).
Không những vậy, ASP.NET còn kết hợp nhuần nhuyễn với XML
(Extensible Markup Language) để chuyển vận các thông tin
(information) qua mạng.
ASP.NET yểm trợ tất cả các browser và quan trọng hơn nữa là
yểm trợ các thiết bị lưu động (mobile devices). Chính các thiết bị lưu
động, mà mỗi ngày càng phổ biến, đã khiến việc dùng ASP tron gviệc
phát triển mạng nhằm vươn tới thị trường mới đó trở nên vô cùng
khó khăn.
 PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC TRONG MẠNG
Internet đã và đang đem lại nhiều điều kỳ diệu cho đời sống của

ta. Thật vậy, nó có khả năng 'nối vòng tay lớn' mọi người trên thế giới
tưởng chừng như cách biệt xa xôi ngàn dặm bổng dưng lại gần trong
gang tất, kỹ thuật này đã mang lại biết bao nhiêu điều mới mẽ đến
cho ta tỷ như e-mail, instant messaging hay World Wide Web (hay gọi
tắc là WWW hay Web hay mạng) làm việc thông tin liên lạc trở nên
dễ dàng, do đó con người cùng đời sống cũng thay đổi nhanh chóng
như 'cuốn theo chiều gió' vậy.
Từ khởi đầu, việc phát triển 1 mạng hết sức là đơn giản, chỉ
cần một hay vài trang trong đó ta muốn chia sẽ bất cứ thông tin gì ta


15

thích là chắc chắn cũng có người ghé qua thăm viếng. Tuy vậy, các
trang trong thời kỳ khởi nguyên của mạng rất thụ động, nó không cho
phép khách vãng lai trao đổi thông tin một cách hổ tương (interact)
với ta, nghĩa là thăm thì có thăm nhưng không hỏi hay chia sẽ được
gì với nhau.
Dần dà, mạng phát triển thêm nhiều công dụng khác nhau gắn
thêm vào nào là hình ảnh, nào là tables, forms và cuối cùng có thể
trao đổi thông tin hay tâm tình với khách vãng lai qua các ứng dụng
như guestbook, thăm dò ý kiến (user, customer hoặc là client poll)
hay các diễn đàn với mọi tiết mục trên trời dưới đất. Sau đó, các
chuyên gia phát triển mạng lại thêm thắt và trang điểm cho mạng của
mình càng lúc càng đặc sắc hơn, cùng muôn mầu muôn vẽ.
Tất cả những cố gắng đó đã đem tác động hổ tương đến giữa
Web Master (hay nhóm quản lý mạng) và khách vãng lai như ta được
chứng kiến hiện nay, tuy vậy vẫn còn thiếu hẳn 1 phần quan trọng
nhất là phần nội dung cơ động tuỳ biến (dynamic content). Do đó vai
trò của phương pháp dịch vụ (server processing) được phát triển để

có thể trình bày nội dung được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu
(database) tuỳ theo yêu cầu riêng biệt cho từng cá nhân.
 KIỂU MẪU RESQUEST/RESPONSE
Kiểu mẫu này chính là toàn bộ phương pháp làm việc theo kiểu
Client /Server hiện dùng với ASP.
Client/Server - Một trường hợp đơn giản nhất là sự trao đổi
thông tin giữa 2 máy vi tính để hoàn thành 1 công việc nào đó, trong
đó máy server cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của 1 máy khách hành
(Client PC).
Thường thường, Server là máy vi tính lưu trữ thông tin về mạng
trong đó có hình ảnh, video, những trang HTML hay ASP và Client là
máy vi tính được dùng dể viếng thăm mạng. Một cách tổng quát
phương pháp này gồm có 4 bước như sau:
1. Client (thông qua Internet Browser) xác định vị trí của Web Server qua
1 nối URL (Universal Resource Locator).
2. Client sẽ yêu cầu được tham khảo 1 trang trong mạng đó và thường
thường là trang chủ (home page) như index.htm hay default.htm
3. Server đáp ứng bằng cách hoàn trả hồ sơ mà Client đã yêu cầu trước
đây
4. Client nhận được hồ sơ gởi về và hiển thị (display) trong browser của
mình
 KIỂU MẪU EVENT-DRIVEN


16

Kiểu mẫu event-driven này dùng với ASP.NET cũng tương tợ
như là kiểu mẫu event-driven mà ta vẫn thường dùng trong khi lập
trình các ứng dụng với Visual Basic
Trong kiểu mẫu này, Server sẽ không ngồi chơi xơi nước chờ

Client yêu cầu tham khảo 1 trang nào đó trong mạng mà Server đã
bố trí và kế hoạch sẵn trước tất cả mọi tình huống để có thể hành
động kịp thời mỗi khi Client quyết định làm 1 điều gì đó. Ta gọi đó là
'response to your action', còn trong kiểu mẫu trước là 'response to
your request', như vậy ASP.NET có thể phát hiện ra các hành động
của Client để phản ứng cho thích hợp.
Ðọc tới đây chắc bạn sẽ hỏi lại ngay rằng: 'Ủa, nhưng mà làm
sao một Server nào đó, có thể ở tận đâu đâu bên kia địa cầu, lại biết
được là ta đang gõ vài mẫu tự trong một hộp chữ hay là đang nhấp
mũi chuột (click) vào button trong phần Guestbook hay Forum
Chúng ta có thể chạy nguồn mã ở 2 chỗ khác nhau: hoặc là
chạy ở Server (gọi là Server-side) hoặc là chạy ở Client (Client-side)
và các nguồn mã ở 2 chỗ này hoàn toàn khác biệt và không có tác
động hổ tương với nhau (no interact with each other). Ðiều đó có
nghĩa là máy Client sẽ chịu trách nhiệm thi hành các nguồn mã được
lập trình dành cho mình cũng như máy Server chỉ chạy các nguồn mã
dành cho Server. Thông tin hay nội dung cần thiết ở Server sẽ được
chuyển sang dạng HTML đơn giản (plain HTML) trước khi gởi đến
cho Client, thường thì nguồn mã dành cho Client cũng được chuyển
đi dưới dạng 'plain text command' để thực hiện các hiệu ứng năng
động (dynamic effect) ở máy Client, tỷ như thay đổi hình ảnh (image
rollover) hay hiển thị một thông điệp (message box).
ASP.NET sẽ dùng các ngôn ngữ mới có trình biên dịch
(compiled languages) như C# hay VB.NET để soạn các nguồn mã
trong các trang Web ở Server.
ASP.NET là một kỹ thuật phía server (server-side) dành cho
việc thiết kế các ứng dụng web trên môi trường .NET.
ASP.NET là một kỹ thuật server-side. Hầu hết những web
designers bắt đầu sự nghiệp của họ bằng việc học các kỷ thuật clientside như HTML, JavaScript và Cascading Style Sheets (CSS). Khi
một trình duyệt web yêu cầu một trang web được tạo ra bởi các kỷ

thuật client-side, web server đơn giản lấy các files mà được yêu cầu
và gửi chúng xuống. Phía client chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc
đọc các định dạng trong các files này và biên dịch chúng và xuất ra
màn hình.


17

Với kỹ thuật server-side như ASP.NET thì hoàn toàn khác, thay
vì việc biên dịch từ phía client, các đoạn mã server-side sẽ được biên
dịch bởi web server. Trong trường hợp này, các đoạn mã sẽ được
đọc bởi server và dùng để phát sinh ra HTML, JavaScript và CSS để
gửi cho trình duyệt. Chính vì việc xử lý mã xảy ra trên server nên nó
được gọi là kỹ thuật server-side.
ASP là một kỹ thuật dành cho việc phát triển các ứng dụng
web. Một ứng dụng web đơn giản chỉ các trang web động. Các ứng
dụng thường được lưu trữ thông tin trong database và cho phép
khách truy cập có thể truy xuất và thay đổi thông tin. Nhiều kỹ thuật
và ngôn ngữ lập trình khác cũng đã được phát triển để tạo ra các ứng
dụng web như PHP, JSP, Ruby on Rails, CGI và ColdFusion. Tuy
nhiên thay vì trói buộc bạn vào một ngôn ngữ và một công nghệ nhất
định, ASP.NET cho phép bạn viết ứng dụng web bằng các loại ngôn
ngữ lập trình quen thuộc khác nhau.
ASP.NET sử dụng .NET Framework, .NET Framework là sự
tổng hợp tất các các kỷ thuật cần thiết cho việc xây dựng một ứng
dụng nền desktop, ứng dụng web, web services.... thành một gói duy
nhất nhằm tạo ra cho chúng khả năng giao tiếp với hơn 40 ngôn ngữ
lập trình.
Thậm chí với những sự lý giải kỹ càng như vậy, bạn vẫn ngạc
nhiên tự hỏi điều gì làm nên một ASP.NET tốt như vậy. Sự thật là có

rất nhiều kỹ thuật server-side với điểm mạnh và điểm yếu riêng
nhưng ASP.NET có những tính năng gần như là duy nhất.
ASP cho phép bạn sử dụng ngôn ngữ lập trình mà bạn ưa thích
hoặc gần gũi với chúng. Hiện tại, thì .NET Framework hỗ trợ trên 40
ngôn ngữ lập trình khác nhau mà đa phần đều có thể được sử dụng
để xây dựng nên những web sites ASP.NET. Chẳng hạn như C# (C
sharp) và Visual Basic.
Nhưng trang ASP.NET được Compiled chứ không phải là
Interpreted. Khác với các trang ASP được Interpreted, điều này có
nghĩa là mỗi lần người dùng yêu cầu một trang, máy chủ sẽ đọc các
đoạn mã vào bộ nhớ, xử lý cách thức thực thi các đoạn mã và thực
thi chúng. Đối với ASP.NET, máy chủ chỉ càn xử lý cách thức thực thi
một lần duy nhất. Đoạn mã sẽ được Compiled thành các files mã nhị
phân cái mà được thực thi rất nhanh mà không cần phải đọc lại.
Chính điều này tạo ra bước tiến nhảy vọt về hiệu suất so với ASP
ASP đã cả khả năng toàn quyền truy xuất tới các chức năng
của .NET Framework. Hỗ trợ XML, web services, giao tiếp với CSDL,


18

email... và rất nhiều các kỹ thuật khác được tích hợp vào .NET, giúp
bạn tiết kiệm được công sức.
ASP cho phép bạn phân chia các đoạn mã server-side và
HTML. Khi bạn phải làm việc với cả đội ngũ lập trình và thiết kế, sự
tách biệt này cho phép các lập trình viên chỉnh sửa server-side code
mà không cần dính dáng gì tới đội ngũ thiết kế.
ASP giúp cho việc tái sử dụng những yếu tố giao diện người
dùng trong nhiều web form vì nó cho phép chúng ta lưu các thành
phần

này
một
cách
độc
lập.
Bạn có được một công cụ tuyệt vời hỗ trợ phát triển các ứng dụng
ASP.NET hoàn toàn miễn phí, đó là Visual Web Developer, một trình
soạn thảo trực quan mạnh mẽ có tính năng Code Autocompletion,
Code Format, Database Integration Functionality, Visual HTML editor,
Debugging...
Mục tiêu của C# là cung cấp một ngôn ngữ lập trình đơn giản,
an toàn, hiện đại, hướng đối tượng, đặt trọng tâm vào Internet, có
khả năng thực thi cao cho môi trường .Net. C# là ngôn ngữ được tích
hợp trong nó những tinh hoa của ba thập kỷ phát triển của ngôn ngữ
lập trình. Ta có thể dễ dàng thấy trong C# có những đặc trưng quen
thuộc của Java, C++, Visual Basic,…
2.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server
SQL Server là viết tắt của Structure Query Language,nó là một
công cụ quản lý dữ liệu được sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh vực .Hầu
hết các ngôn ngữ bậc cao đều có trình hỗ trợ SQL như Visual
BaSic,Oracle,Visual C#... Các chương trình ứng dụng và các công cụ
quản trị CSDL cho phép người sử dụng truy nhập tới CSDL mà
không cần sử dụng trực tiếp SQL. Nhưng những ứng dụng đó khi
chạy phải sử dụng SQL.
SQL Server có các đặc điểm sau:
• SQL là ngôn ngữ tựa tiếng Anh.
• SQL là ngôn ngữ phi thủ tục, nó không yêu cầu ta cách
thức truy nhập CSDL như thế nào. Tất cả các thông báo
của SQL đều rất dễ sử dụng và ít khả năng mắc lỗi .
• SQL cung cấp tập lệnh phong phú cho các công việc hỏi

đáp DL
 Chèn, cập nhật, xoá các hàng trong một quan hệ .
 Tạo, sửa đổi, thêm và xoá các đối tượng trong của
CSDL.


19

Điều khiển việc truy nhập tới cơ sở dữ liệu và các đối
tượng của CSDL để đảm bảo tính bảo mật của cơ
sở DL .
 Đảm bảo tính nhất quán và sự ràng buộc của CSDL.
• Yêu cầu duy nhất để sử dụng cho các truy vấn là phải nắm
vững được các cấu trúc CSDL của mình.


Đầu tiên SQL được sử dụng trong các ngôn ngữ quản lý CSDL và
chạy trên máy đơn lẻ. Do sự phát triển nhanh chóng của nhu cầu xây
dựng những CSDL lớn theo mô hình khách/chủ (Client/Server), nhiều
phần mềm sử dụng ngôn ngữ SQL đã ra đời mà điển hình là MS SQL
Server, Oracle, Sybase...


20

Chương 3
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
3.1. Biểu đồ trường hợp sử dụng (Usecase diagram)
3.1.1. Tác nhân hệ thống


Hình 3.1 : Tác nhân hệ thống
 Danh sách các tác nhân

Các tác nhân của hệ thống bao gồm:
- Người quản trị
- Người dùng
 Mô tả các tác nhân
- Người quản trị: Là người quản trị hệ thống, tham gia vào quá
trình quản trị, bảo trì, duy trì hoạt động của hệ thống.
- Người dùng: Người dùng trực tuyến, được sử dụng các tiện ích,
chức năng mà hệ thống cung cấp. Cụ thể là các chức năng xoay
quanh việc quản lý tài chính của cá nhân, nhóm người dùng đó.


21

3.1.2. Các trường hợp sử dụng (Usecase)
 Usecase tổng quát của hệ thống

Hình 3.2: Usecase tổng quát hệ thống
 Usecase quản lý tài khoản


22

Hình 3.3: Usecase quản lý tài khoản
 Đặc tả Usecase tạo tài khoản (đăng ký tài khoản

Bảng 3.1 : Bảng đặc tả usecase tạo tài khoản
Mã usecase

Tên
usecase
Tác nhân
Mô tả
Luồng
sự
kiện

UC01
Đăng ký tài khoản
Người dùng
Cho phép người dùng đăng ký tài khoản
Tác nhân
Hệ thống phản hồi
1
Chọn chức năng
đăng ký tài khoản
2
Hiện giao diện đăng ký
3
Nhập thông tin
4
Nhận nút đăng ký
5
Xác nhận nếu thông tin hợp
lệ.
6
Lưu thông tin user vào
CSDL
7

Gửi Gmail thông báo


23

8a

Thông báo đăng ký thành
công
Luồng thay 8b
Nếu thông tin không hợp lệ,
thế và các
đưa ra thông báo đăng ký
ngoại lệ
thất bại
Điều
kiện Lưu thông tin tài khoản vào CSDL
sau
Điều
kiện Khi tác nhân chọn thoát
thoát
Khi chức năng thực hiện thành công
 Đặc tả Usecase đăng nhập tài khoản

Bảng 3.2 : Bảng đặc tả usecase đăng nhập tài khoản
Mã usecase
Tên
usecase
Tác nhân
Mô tả

Luồng
sự
kiện

Luồng thay
thế và các
ngoại lệ
Điều
sau
Điều
thoát

kiện
kiện

UC02
Đăng nhập tài khoản
Người dùng
Cho phép người dùng đăng nhập tài khoản
Tác nhân
Hệ thống phản hồi
1
Chọn chức năng
đăng nhập tài
khoản
2
Hiện giao diện đăng nhập
3
Nhập tài khoản và
mật khẩu

4
Nhấn nút đăng
nhập
5a
Kiểm tra tính chính xác của
của tài khoản và mật khẩu.
Nếu thông tin đúng thì
thông báo đăng nhập thành
công
5b
Nếu hệ thống xác nhận
thông tin không hợp lệ, đưa
ra thông báo sai tài khoản
hoặc mật khẩu
Đăng nhập vào hệ thống, lấy ra thông tin User, lưu ID
vào Session.
Khi tác nhân chọn thoát
Khi chức năng thực hiện thành công


24

 Đặc tả Usecase đăng xuất

Bảng 3.3 : Bảng đặc tả usecase đăng xuất

usecase
Tên
usecase
Tác nhân

Mô tả
Luồng sự
kiện

UC03
Đăng xuất tài khoản

Người dùng
Cho phép người dùng đăng xuất tài khoản
Tác nhân
Hệ thống phản hồi
1
Chọn chức năng
đăng
xuất
tài
khoản
2
Xóa Session
3
Kiểm tra nếu xóa thành
công thì hiện giao diện
đăng nhập
4
Nhấn nút đăng
xuất
5a
Hiện giao diện đăng nhập
tài khoản
Luồng thay 5b

Nếu đăng xuất không thành
thế và các
công thì hệ thống thông
ngoại lệ
báo lỗi.
Điều kiện
sau
Điều kiện Khi tác nhân chọn thoát
thoát
Khi chức năng thực hiện thành công
 Đặc tả Usecase lấy lại mật khẩu

Bảng 3.4: Bảng đặc tả usecase lấy lại mật khẩu

usecase
Tên
usecase
Tác nhân
Mô tả
Luồng sự

UC04
Lấy lại mật khẩu tài khoản
Người dùng
Người dùng lấy lại mật khẩu đăng nhập hệ thống
Tác nhân
Hệ thống phản hồi
1
Chọn chức năng



25

kiện
2
3
4a

Luồng thay
thế và các
ngoại lệ
Điều kiện
sau
Điều kiện
thoát

lấy lại mật khẩu.
Nhập thông tin tài
khoản
Nhấn nút OK

4b

Kiểm tra tài khoản tồn tại.
Nếu hợp lệ thông báo lấy lại
mật khẩu thành công và gửi
mail thông báo thành công.
Nếu sai thì hệ thống thông
báo sai tài khoản.


Lưu thông tin mật khẩu vào CSDL
Khi tác nhân chọn thoát
Khi chức năng thực hiện thành công

 Đặc tả Usecase đổi mật khẩu

Bảng 3.5: Đặc tả usecase đổi mật khẩu

usecase
Tên
usecase
Tác nhân
Mô tả
Luồng sự
kiện

UC05
Đổi mật khẩu

Người dùng
Cho phép người dùng đổi mật khẩu tài khoản
Tác nhân
Hệ thống phản hồi
1
Chọn chức năng
đổi mật khẩu
2
Hiện giao diện đổi mật khẩu
3
Nhập thông tin yêu

cầu
4
Nhấn nút xác nhận
5a
Kiểm tra khuôn dạng thông
tin. Hệ thống cập nhật mật
khẩu mới User trong CSDL
và thông báo đổi mật khẩu
thành công.
Luồng thay 5b
Nếu sai thì hệ thống thông


×