Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Pháp luật về cho thuê tài chính tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.58 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
------------------

BÀI NIÊN LUẬN
ĐỀ TÀI:

PHÁP LUẬT VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện:

TS. Cao Đình Lành

Phạm Thu Phương

Huế,5/2016


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin cảm ơn Trường Đại học Luật Huế đã tạo điều kiện cho
em cơ hội thực hiện Niên luận, cũng như sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn TS
Cao Đình Lành để em có thể thực hiện Niên luận với đề tài "Pháp luật về cho
thuê tài chính tại Việt Nam "
Ngoài ra trong suốt quá trình làm Niên luận, em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS Cao Đình Lành. Nếu không có những lời dạy
bảo, hướng dẫn, góp ý quý báu của thầy thì em đã không thể hoàn thiện tốt bài
Niên luận của mình ngày hôm nay. Vì vậy, em xin chân thành gửi lời cảm ơn
đến quý thầy TS Cao Đình Lành đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em


trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành bài Niên luận của mình. Tuy
nhiên, do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên Niên luận của em
khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của thầy để em có thể hoàn thành tốt bài niên luận của mình
cũng như nâng cao kiến thức của bản thân.
Sau cùng, em chúc kính chúc thầy dồi dào sức khoẻ và ngày càng thành
công trong con đường sự nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thu Phương


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 6
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: .............................................................................................................................6
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:....................................................................................................................6
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:....................................................................................................................7
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ................................................................................................................................7
5. KẾT CẤU NIÊN LUẬN:.............................................................................................................................................7
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH:..................................................8
1.1.KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÁP LUẬT VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH:...................................................................................8
1.1.1.Khái niệm:.............................................................................................................................................8
1.1.2.Đặc điểm: ...........................................................................................................................................10
1.2.NỘI DUNG CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH:.............................................................14
1.2.1.Các phương thức cho thuê tài chính:.................................................................................................14
1.2.2.Các chủ thể trong quan hệ cho thuê tài chính:...................................................................................18
1.2.3.Đối tượng của hợp đồng cho thuê tài chính.......................................................................................23
1.2.4.Hợp đồng cho thuê tài chính..............................................................................................................24

1.2.5.Tiền thuê tài chính, lãi suất và phí liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính...............................27
1.2.6.Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng cho thuê tài chính............................................28
1.2.7.Chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn.....................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH........................32
1.3.THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VƯỚNG MẮC TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH....................32
1.3.1.Về bên cho thuê:.................................................................................................................................32
1.3.2.Về bên thuê:........................................................................................................................................33
1.3.3.Về mức vốn điều lệ tối thiểu của công ty CTTC:.................................................................................34
1.3.4.Về đối tượng cho thuê tài chính:........................................................................................................35
1.3.5.Bất cập trong đăng ký quyền sở hữu tài sản:.....................................................................................36
1.3.6.Về việc chưa cụ thể hoá được các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động cho thuê tài chính:...37
1.4.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH:..................................................37
1.4.1.Về bên cho thuê:.................................................................................................................................37
1.4.2.Về bên thuê:........................................................................................................................................38
1.4.3.Về mức vốn điều lệ tối thiểu của công ty CTTC:.................................................................................39
1.4.4.Về đối tượng cho thuê tài chính:........................................................................................................39
1.4.5.Giải pháp cho việc đăng ký quyền sở hữu tài sản:.............................................................................40
1.4.6.Quy định về quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng:............................................................................40
KẾT LUẬN..................................................................................................................................................... 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................... 43


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.

CTTC: Cho thuê tài chính

2.

NHTM: Ngân hàng thương mại


3.

TCTD: Tổ chức tín dụng


DANH MỤC SƠ ĐỒ

SƠ ĐỒ 1: CTTC CÓ SỰ THAM GIA CỦA BA BÊN.............................................................................................. 14
SƠ ĐỒ 2: QUY TRÌNH CHO THUÊ TÀI CHÌNH HAI BÊN....................................................................................15
SƠ ĐỒ 3: QUY TRÌNH TÁI CHO THUÊ........................................................................................................ 16
SƠ ĐỒ 4:QUY TRÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH GIÁP LƯNG................................................................................17
SƠ ĐỒ 5: QUY TRÌNH CHO THUÊ KIÊN KẾT.................................................................................................... 17


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau 70 năm chính thức giành độc lập và 40 năm thống nhất đất nước, Việt
Nam giờ đây đang trỗi dậy mạnh mẽ để sánh ngang với các "bạn bè" trong khu
vực và trên thế giới. Hiện nay, khi nền kinh tế Việt nam chuyển sang nền kinh tế
thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, thì các doanh nghiệp không ngừng
vươn mình phát triển để thực hiện "Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
đầu thế kỷ XXI - Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp" trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá VIII tại Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề ra.
Theo đó, cùng với ngân hàng và các tổ chức tín dụng (TCTD) phi ngân
hàng khác, các công ty cho thuê tài chính đã đem lại lợi ích đầy đủ cho người có
vốn, người đi thuê cũng như lợi ích cho cả nền kinh tế - xã hội.
Tuy buổi đầu hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam có những thành

công nhất định song vì còn khá mới mẻ, hoạt động chưa lâu nên cho thuê tài
chính ở nước ta không tránh khỏ những bất cập, khó khăn,...Hệ thống các văn
bản pháp luật điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính còn nhiều hạn chế, khó
khăn, chồng chéo,...Do vậy, việc nghiên cứu hoạt động của nó ra sao, hình thức
như thế nào, thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật như thế nào,...đang là
những vấn chúng ta đáng quan tâm và cần nghiên cứu.
Xuất phát từ nhận thức trên, em xin chọn đề tài: " Pháp luật về cho thuê
tài chính tại Việt Nam " làm đề tài niên luận của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích mà em đặt ra khi nghiên cứu đề tài này là phải hiểu được đầy đủ
và sâu hơn về lĩnh vực cho thuê tài chính ở Việt Nam. Nắm rõ được các quy

6


định của pháp luật từ đó nhìn nhận được thực trạng cần đặt ra để có những giải
pháp hoàn thiện pháp luật tốt hơn nữa.
Để hoàn thành các mục tiêu trên, các nhiệm vụ cụ thể mà em đặt ra trong
niên luận bao gồm:
•Hệ thống hoá lý thuyết về hoạt động cho thuê tài chính.
•Phân tích thực trạng pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính,những hạn
chế và kết quả đạt được.
•Hình thành một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của
pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Niên luận với đề tài: " Pháp luật về cho thuê tài chính tại Việt Nam " sẽ
tập trung nghiên cứu và làm rõ những nội dung mà pháp luật quy định về hoạt
động cho thuê tài chính, đồng thời nêu ra được những thực trạng, vướng mắc mà
pháp luật điều chỉnh trong lĩnh vực cho thuê tài chính đang mắc phải, từ đó rút
ra các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về hoạt động cho

thuê tài chính tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Căn cứ vào đường lối, chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp
luật điều chỉnh về hoạt động cho thuê tài chính. Dựa trên các nguyên tắc,
phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, lý luận Nhà nước và Pháp luật
trong nghiên cứu. Trong đó niên luận chủ yếu vận dụng phương pháp phân tích
và tổng hợp lý thuyết, so sánh, tư duy để giải quyết các vấn đề đặt ra.
5. Kết cấu niên luận:
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận thì Niên luận
được kết cấu gồm 2 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về cho thuê tài chính tại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động
cho thuê tài chính tại Việt Nam.
7


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT
VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH:
1.1.Khái niệm và đặc điểm pháp luật về cho thuê tài chính:
1.1.1. Khái niệm:
a. Khái niệm cho thuê tài chính:
Hiện nay, khái niệm, thuật ngữ liên quan đến cho thuê tài chính còn nhiều
tranh cãi. Tên gốc ban đầu của thuật ngữ này là Finace lease nhưng trên thực tế,
trong nhiều tài liệu một số tác giả còn gọi bằng nhiều thuật ngữ khác như:
Leasing, Capital lease,... Chính sự đa dạng trong các thuật ngữ nước ngoài này
khiến cho các nhà dịch thuật đưa ra nhiều cách dịch khác nhau, tên gọi khác
nhau như: Cho thuê tài chính, tín dụng thuê mua, tài trợ thuê mua,...Tuy nhiên
để phù hợp với các quy định trong văn bản pháp lý của Việt Nam thì Niên luận
sử dụng thuật ngữ cho thuê tài chính(sau đây gọi tắt là CTTC).

Trên thế giới, mỗi quốc gia khác nhau lại có những khái niệm khác nhau về
CTTC. Ở Việt Nam, hoạt động CTTC lần đầu tiên được thừa nhận dưới cái tên "
tín dụng thuê mua " vào năm 1990, khá muộn so với sự xuất hiện của hoạt động
này ở nhiều nước trên thế giới. Sau đó thuật ngữ này nhanh chóng được thay thế
bằng thuật ngữ "cho thuê tài chính". Luật các tổ chức tín dụng 1997 sau khi
được ban hành để thay thế Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công
ty tài chính đã định nghĩa hoạt động này tại khoản 11 điều 20. Sau đó, Nghị định
của Chính phủ số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính, Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 (sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP) và Nghị định
39/2014/NĐ-CP ngày 07/5/2014 đã đưa ra định nghĩa khá chi tiết về loại giao
dịch này. Theo khoản 7 điều 3 của nghị định 39/2014/NĐ-CP thì:

8


" Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ
sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài
chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu
cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài
chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài
chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng
cho thuê tài chính."
Định nghĩa này được cô đọng trong Điều 113 Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010, như sau:
"Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên
cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
1. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
2. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu

tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài
sản cho thuê tại thời điểm mua lại;
3. Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản cho thuê đó;
4. Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít
nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng."
b. Khái niệm pháp luật cho thuê tài chính:
Pháp luật cho thuê tài chính ở Việt Nam ra đời khá muộn. Mặc dù hoạt
động "tín dụng thuê mua" được ghi nhận từ năm 1990 trong Pháp lệnh ngân
hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính. Tuy nhiên theo thời gian ngày
càng có nhiều văn bản pháp luật quy định cụ thể để điều chỉnh về hoạt động này.
Với mục đích điều chỉnh các chủ thể tham gia vào giao dịch cho thuê tài chính,
hình thức pháp lý của các giao dịch cho thuê tài chính (hợp đồng cho thuê tài

9


chính) và bảo vệ các chủ thể trong giao dịch đó một cách triệt để, cần phải có
quy chế pháp lý điều chỉnh thích hợp.
Vậy, pháp luật cho thuê tài chính là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước về cho thuê tài
chính và các quan hệ hình thành trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính.
1.1.2. Đặc điểm:
Hoạt động CTTC vừa mang đặc trưng của cho thuê tài sản nói chung vừa
mang đặc trưng của hoạt động trung, dài hạn nói riêng. Tuy nhiên, với những
giao dịch đặc thù, loại hình giao dịch này tạo nên những nét riêng, khác biệt với
cho thuê tài sản thông thường và cũng khác với giao dịch tín dụng ngân hàng.
Nhìn chung hoạt động cho thuê tài chính có các đặc điểm cụ thể sau đây:
a. Chủ thể: Trong hoạt động cho thuê tài chính thường có các chủ thể sau
đây tham gia.



Bên cho thuê tài chính:

Theo quy định tại khoản 9 điều 3 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP thì: " Bên
cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là bên cho thuê) là công ty cho thuê tài chính,
công ty tài chính."
Bên cho thuê được hiểu là nhà tài trợ vốn cho người thuê, theo đó sẽ là
người thanh toán toàn bộ giá trị máy móc, thiết bị theo thoả thuận giữa bên đi
thuê với nhà cung cấp và là chủ sỡ hữu tài sản về mặt pháp lý. Theo quy định
của hiện nay ở nước ta. Bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính hoặc có thể là
công ty tài chính.
Trong các giao dịch cho thuê tài sản thông thường, bên cho thuê là những
người có sẵn thiết bị. Còn trong giao dịch cho thuê tài chính, trước khi có sự
thoả thuận giữa các bên thì thông thường người cho thuê chưa có thiết bị mà chỉ
có nguồn vốn. Sau đó bên cho thuê mới mua thiết bị theo yêu cầu của bên thuê
và nắm quyền sở hữu. Vì vậy trong giao dịch CTTC thường có sự tham gia của
người thư ba, đó là nhà cung cấp.

10




Bên thuê tài chính:

Theo quy định tại khoản khoản 10 điều 3 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP thì:
"Bên thuê tài chính (sau đây gọi tắt là bên thuê) là tổ chức, cá nhân hoạt động tại
Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình."
Bên thuê là khách hàng thuê thiết bị, tài sản của người cho thuê (tức là

người nhận tài trợ tín dụng của công ty cấp tín dụng cho thuê tài chính ). Người
thuê cũng là người có quền sử dụng tài sản và có trách nhiệm trả những khoản
tiền thuê theo thoả thuận.


Bên cung ứng (Nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp thiết bị ):

Là người cung cấp tài sản thiết bị theo sự thoả thuận với bên thuê và theo
những điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã kí kết với người cho thuê.
Thực chất, chủ thể tham gia giao kết hợp đồng cho thuê tài chính chỉ gồm
hai bên: bên thuê và bên cho thuê. Bên thứ ba (bên cung ứng) trong quan hệ hợp
đồng CTTC chỉ xuất hiện khi hai bên: bên thuê và bên cho thuê thoả thuận xong
về các điều khoản và khi đó bên thứ ba xuất hiện sẽ có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ các yêu cầu về máy móc thiết bị theo bên thuê.
b. Đối tượng:
CTTC là một hình thức cấp tín dụng mà đối tượng là một tài sản cụ thể.
Tài sản cho thuê trong hợp đồng CTTC theo quy định tại khoản 8 điều 3 Nghị
định 39/2014/NĐ-CP là: "Tài sản cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là tài sản
cho thuê) là máy móc, thiết bị hoặc tài sản khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể các loại tài sản cho thuê trong
từng thời kỳ."
Có thể thấy các loại tài sản thiết bị thường được sử dụng trong các giao
dịch cho thuê tài chính rất đa dạng và có sự phát triển không ngừng, nhưng nhìn
chung thì đó là động sản: máy móc thiết bị, xe ô tô, linh kiện,...
Hiện nay theo quy định của pháp luật Việt Nam, các công ty cho thuê tài
chính chưa được phép thực hiện nghiệp vụ CTTC đối với các tài sản được coi là
11


bất động sản mà chỉ được phép CTTC đối với các loại máy móc thiết bị và các

loại động sản khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
c. Nội dung:
Cho thuê tài chính là một dịch vụ tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho
thuê tài sản trên cơ sở hợp đồng giữa hai bên, trong đó người cho thuê nắm giữa
quyền sở hữu tài sản cho người đi thuê trong cùng một thời gian nhất định. Khi kết
thúc thời hạn thuê, quyền sở hữu tài sản, quyền chọn mua hoặc quyền thuê tiếp
được người đi thuê lựa chọn theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng.
Theo pháp luật hiện hành thì một giao dịch cho thuê tài chính phải thoã
mãn một trong bốn điều kiện sau:
(1) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận
chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai
bên;
(2) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu
tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản
cho thuê tại thời điểm mua lại;
(3) Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản cho thuê đó;
(4) Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít
nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Từ những khái quát về hoạt động CTTC ta có thể rút ra một số đặc điểm
của hoạt động CTTC như sau:


Tài sản thuê và bên cung cấp tài sản do bên thuê lựa chọn mà không

phụ thuộc vào kỹ năng và ý kiến của bên thuê.


Thời hạn thuê trung hoặc dài hạn và không thể huỷ ngang theo ý chí


của một bên trừ một số trường hợp do luật quy định.


Chi phí cho việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, bảo hiểm tài sản

chuyển giao từ bên cho thuê sang bên thuê.
12


d. Hình thức:
Giao dịch CTTC được thực hiện dưới phương tiện là hợp đồng CTTC. Đây
là yếu tố quan trọng thể hiện mối quan hệ giữa công ty cấp tín dụng cho CTTC
và khách hàng, là hình thức pháp lý của quan hệ CTTC. Một số đặc điểm của
hợp đồng cho thuê tài chính:
•Đặc trưng của hợp đồng: Là hợp đồng thanh toán trọn vẹn và không thể
huỷ ngang.
•Về mặt hình thức: Hợp đồng CTTC là sự thoả thuận bằng văn bản ghi
nhận sự cam kết của các bên kí kết hợp đồng.
•Về mặt nội dung: Hợp đồng CTTC chứa đựng các điều khoản như điều
khoản chủ yếu, điều khoản thường lệ và có thể cả điều khoản tuỳ nghi. Các điều
khoản này xác định quyền và nghĩa vụ của các bên kí kết hợp đồng và phải phù
hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước.
•Về thời hạn hợp đồng: Thông thường các quốc gia khác quy định hợp
đồng cho thuê tài chính có thời hạn từ 3 đến 7 năm và không được huỷ ngang.
Tuy nhiên, các hợp đồng thuê máy móc phục vụ nông nghiệp có thể có thời hạn
dài hơn, tới 10 năm. Pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể là bao nhiêu
năm mà chỉ quy định chung chung là hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng
trung hạn trung hạn hoặc dài hạn và các bên không được huỷ bỏ hợp đồng trước
thời hạn (trừ một số trường hợp do pháp luật quy định).
Từ những kiến thức trên, ta có thể xét nội dung khái niệm của hợp đồng

cho thuê tài chính trên phương diện pháp lý như sau: "Hợp đồng cho thuê tài
chính là hợp đồng không hủy ngang, được ký giữa bên cho thuê và bên thuê về
việc cho thuê tài chính đối với một hoặc một số tài sản cho thuê ." (khoản 12
điều 3 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP)

13


1.2.Nội dung của pháp luật Việt Nam về hoạt động cho thuê tài chính:
1.2.1. Các phương thức cho thuê tài chính:
a. Các phương thức cho thuê tài chình cơ bản:


Cho thuê tài chính ba bên:

Là loại hình CTTC có ba bên tham gia: Người cho thuê, nhà cung cấp và
người đi thuê. Đây là loại hình cho thuê phổ biến nhất, nó thể hiện đầy đủ nét
đặc trưng của hoạt động CTTC. Theo phương thức này, bên cho thuê chỉ thực
hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và được hai bên thoả thuận
theo hợp đồng thuê.
Sơ đồ 1: CTTC có sự tham gia của ba bên
Bên cho thuê
5

3

2

4


Nhà cung cấp

1

6

7

Bên thuê

1.

Bên cho thuê và bên thuê kí hợp đồng cho thuê tài chính.

2.

Bên cho thuê và nhà cung cấp kí hợp đồng mua tài sản.

3.

Nhà cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.

4.

Nhà cung cấp chuyển giao tài sản cho bên thuê.

5.

Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản.


6.

Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên thuê.

7.

Bên thuê thanh toán tiền thuê định kỳ cho bên cho thuê.

 Cho thuê tài chính hai bên:
Đây là hình thức cho thuê trực tiếp, hoạt động CTTC ở phương thức này
chỉ có hai bên tham gia là bên cho thuê và bên đi thuê, trong đó bên cho thuê
thường là các nhà cung ứng, nhà sản xuất máy móc thiết bị. Theo phương thức
này, trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản cho thuê đã thuộc quyền sở

14


hữu của bên cho thuê bằng cách bên cho thuê tự mua tài sản hoặc tự xây dựng,
sau đó ký các hợp đồng cho thuê với khách hàng.
Sơ đồ 2: Quy trình cho thuê tài chình hai bên
2
Bên cho thuê

1

Bên đi thuê

3
4
1. Bên cho thuê và bên thuê ký hợp đồng cho thuê.

2. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.
3. Bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê.
4. Theo định kỳ bên thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
b.Các phương thúc cho thuê tài chính đặc biệt:
 Bán và tái cho thuê(tái cho thuê).
Là hình thức CTTC mà người sở hữu tài sản bán tài sản cho một công ty
CTTC và đồng thời ký kết hợp đồng thuê lại tài sản đó. Trong hoạt động kinh
doanh, có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để khai thác tài sản cố định
hiện có nhưng lại không đủ uy tín để vay vốn ngân hàng. Các giao dịch bán rồi
thuê lại ngoài nhu cầu giải quyết vốn lưu động cho người bán tài sản còn được
sử dụng để tái tài trợ vốn trung, dài hạn đối với những tài sản trước đó đã được
mua bằng nguồn tiền vay. Bên cạnh đó, các định chế tài chính cũng áp dụng
hình thức tài trợ này như là một biện pháp để giải quyết nợ quá hạn mà không
cần dùng đến biện pháp thanh lý đối với doanh nghiệp lâm vào tính trạng khó
khăn về tài chính. Các quy định điều chỉnh về hoạt động mua và cho thuê lại này
được pháp luật điều chỉnh cụ thể tại điều 36 Thông tư 30/2015/TT-NHNN.

15


Sơ đồ 3: Quy trình tái cho thuê
3
4
Bên cho thuê

1

Bên đi thuê

2

5
6
1. Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản của doanh nghiệp
2. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê.
3. Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.
4. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho doanh nghiệp.
5. Bên cho thuê trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp.
6. Theo định kỳ doanh nghiệp thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
 Cho thuê tài chính giáp lưng:
Cho thuê tài chính giáp lưng là phương thức CTTC mà người đi thuê
thứ nhất cho người đi thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người đi thuê thứ nhất đã
thuê tù người cho thuê thông qua sự đồng ý của người cho thuê bằng văn bản.
Hình thức này giúp người đi thuê tận dụng được khoảng thời gian nhàn rỗi của
máy móc, thiết bị để làm giảm chi phí thuê tài sản khi họ thu được một khoản
chi phí khi cho thuê lại tài sản đang thuê. Đây là phương thức CTTC khá linh
động và có khả năng khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vì họ có thể chủ
động hơn so với các phương thức cho thuê khác.

16


Sơ đồ 4:Quy trình cho thuê tài chính giáp lưng
Bên cho thuê
5

1

3
4


Bên đi thuê thứ 1

2

Bên đi thuê thứ 2

1. Bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê.
2. Bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê.
3. Bên cho thuê/nhà cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê thứ hai.
4. Bên đi thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên đi thuê thứ nhất.
5. Bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên cho thuê.
 Cho thuê tài chính liên kết:
Cho thuê tài chính liên kết là loại hợp đồng gồm nhiều bên cùng tài trợ cho
một bên thuê (đồng tài trợ)
Trong trường hợp này do một bên cho thuê không đủ vốn để tài trợ hoặc sợ
rủi ro vì tập trung vốn quá lớn với một khách hàng, nên họ liên kết với nhau để
cho thuê tài chính. Đối với loại hợp đồng này, tài sản cho thuê thường có giá trị
lớn. Để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra, pháp luật Việt Nam đã có quy định
đó là giới hạn cho thuê không được vượt quá 30% vốn tự có(khoản 6 điều 112
Luật các tổ chức tín dụng). Trong phương thức này vừa tạo ra được lợi nhuận
cho kinh doanh đồng thời không bỏ lỡ bạn hàng.
Sơ đồ 5: Quy trình cho thuê kiên kết
9
Bên cho vay

3

Bên cho thuê

6

5

2

1

7

8

17


Bên cung cấp

4

Bên đi thuê

1. Bên cho thuê và bên đi thuê ký kết hợp đồng cho thuê.
2. Bên cho thuê và bên đi thuê ký kết hợp đồng mua tài sản.
3. Bên cho thuê và bên cho vay ký kết hợp đồng tín dụng.
4. Bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng bảo hành, bảo dương tài sản.
5. Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyển sở hữu cho bên cho thuê.
6. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng vốn có và vốn đi vay.
7. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.
8. Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ.
9. Bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay.
1.2.2. Các chủ thể trong quan hệ cho thuê tài chính:
Chủ thể của mỗi quan hệ cho thuê tài chính là những bên tham gia quan hệ

hợp đồng cho thuê tài chính. Các chủ thể trong quan hệ hợp đồng đều đóng vai
trò quan trọng và nó góp phần vào việc xác định loại hợp đồng và từ đó phần
nào xác định được nội dung, công việc của loại hợp đồng cũng như cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khi có tranh chấp hợp đồng.
Dưới đây, chúng ta sẽ xem xét từng chủ thể trong quan hệ CTTC thông
thường.
a. Bên cho thuê:
Cho thuê tài chính cũng là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, tuy
nhiên hiện nay pháp luật Việt Nam không cho phép các Ngân hàng thương mại
(NHTM) được trực tiếp thực hiện nghiệp vụ này mà các NHTM phải thành lập
hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện hoạt động kinh doanh
cho thuê tài chính(điểm b khoản 2 điều 103 Luật các tổ chức tín dụng). Không
giống với các lĩnh vực kinh doanh thông thường, cho thuê tài chính là hoạt động
kinh doanh có điều kiện theo quy định pháp luật. Do đó, để trở thành bên cho
thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính, tổ chức tín dụng phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định pháp luật.

18


Theo khoản 9 điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP thì: “ Bên cho thuê tài
chính (sau đây gọi tắt là bên cho thuê) là công ty cho thuê tài chính, công ty tài
chính.”
 Công ty cho thuê tài chính:
Công ty cho thuê tài chính là TCTD phi ngân hàng: Là loại hình công ty tài
chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng.
Theo khoản 4 điều 112 Luật các tổ chức tín dụng thì cho thuê tài chính là một
trong các hoạt động ngân hàng mà công ty cho thuê tài chính được thực hiện.
Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới

các hình thức sau:
- Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trở lên.
- Công ty cho thuê tài chính cổ phần.
Ngoài ra, các công ty cho thuê tài chính phải đáp ứng được mức vốn pháp
định tối thiểu mà pháp luật quy định là 150 tỷ đồng (Nghị định 07/VBHNNHNN).
 Công ty tài chính:
Công ty tài chính là TCTD phi ngân hàng, thực hiện hoạt động kinh doanh
ngân hàng theo Giấy phép nhưng không được nhận tiền gửi của cá nhân và cung
ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng.
Căn cứ vào khoản 3 điều 6 Luật các tổ chức tín dụng thì cũng như công ty
CTTC, công ty tài chính được thành lập và tổ chức dưới hình thức công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập
và hoạt động cũng phải tuân theo khoản 1 điều 20 Luật các tổ chức tín dụng.
Ngoài ra, để công ty tài chính được thực hiện các hoạt động ngân hàng nói
chung thì cần tuân thù các điều kiện chung nhất theo điều 5 Nghị định

19


39/2014/NĐ-CP như: Phải được Ngân hàng Nhà nước cấp phép; có đội ngũ cán
bộ đủ năng lực, trình độ, cơ sở vật chất, trình độ,.v.v…
* Điều kiện thực hiện hoạt động cho thuê tài chính của công ty tài chính:
Theo điểm g khoản 1 điều 108 Luật các tổ chức tín dụng thì hoạt động cho
thuê tài chính là hoạt động mà công ty tài chính chỉ được phép thực hiện khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Nghị định 39/2014/NĐ-CP cũng quy định cụ thể điều kiện để công ty tài
chính thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Theo đó, điều 13 quy định công ty
tài chính phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
•Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính phải được ghi trong Giấy phép

thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
•Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực chuyên môn, cơ sở vật chất, công
nghệ, phương tiện, thiết bị và các quy định nội bộ theo quy định của pháp luật
để thực hiện hoạt động ngân hàng được ghi trong Giấy phép.
•Đáp ứng đầy đủ các điều kiện nghiệp vụ đối với hoạt động ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước quy định.
•Có quy định nội bộ về quy trình, thủ tục, nguyên tắc nhận biết khách hàng
để giám sát chặt chẽ, bảo đảm ngăn ngừa việc bị lạm dụng cho các mục đích rửa
tiền, tài trợ khủng bố và tội phạm khác.
Ngoài ra, đối với công ty tài chính được thành lập và hoạt động trước ngày
Nghị định 39/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được bổ sung hoạt động cho
thuê tài chính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định trên và các điều kiện
sau:
•Tuân thủ các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân
hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro liên tục trong tất cả các quý của
năm liền kề trước năm đề nghị được bổ sung hoạt động.
•Tỷ lệ nợ xấu dưới mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.

20


•Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong
thời hạn 01 năm liền kề tính từ thời điểm đề nghị bổ sung hoạt động trở về trước.
•Hoạt động kinh doanh có lãi liên tục ít nhất trong 02 năm liền kề trước
năm đề nghị bổ sung hoạt động.
•Có thời gian hoạt động tối thiểu, phương án hoạt động cho thuê tài chính
do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Ngoài ra, mới đây Thông tư 30/2015/TT-NHNN quy định việc cấp giấy
phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng có hiệu lực
8/2/2016 đã quy định chi tiết hơn nữa về điều kiện thực hiện hoạt động cho thuê

tài chính của công ty tài chính tại điều 31.
b. Bên thuê:
Tại khoản 10 điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP quy định bên thuê trong
hoạt động cho thuê tài chính là tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực
tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.
Chúng ta có thể hiểu bên thuê ở đây là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào có nhu
cầu sử dụng tài sản và có đủ năng lực hành vi dân sự.
 Điều kiện đối với bên thuê tài chính:
Căn cứ vào khoản 1 điều 35 Thông tư 30/2015/TT-NHNN thì bên thuê tài
chính phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy
định của pháp luật;
- Có phương án, dự án sản xuất, kinh doanh hiệu quả và khả thi, phương án
sử dụng vốn để phục vụ đời sống khả thi và trực tiếp sử dụng tài sản thuê để
thực hiện dự án, phương án đó, phù hợp với quy định của pháp luật;
- Có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ cam kết theo hợp
đồng cho thuê tài chính;
- Đối với tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép
21


hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính
không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.
Tuy nhiên, để tránh tình trạng lạm quyền, đảm bảo khả năng thu hồi khoản
tín dụng cũng như tính ổn định của hệ thống tín dụng, trong những trường hợp
cụ thể tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp luật quy định nhưng
công ty CTTC không được chấp nhận ký kết hợp đồng với:
- Thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giámđốc)
-


Cha mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm

soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).
 Công ty cho thuê tài chính (công ty tài chính) không được cho thuê
không có bảo đảm với các điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau:
- Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại công ty, kế toán trưởng
để tránh những trường hợp lạm dụng đẻ đảm bảo an toàn cho tài sản cho thuê.
- Các cổ đông lớn của công ty.
- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 điều 26
Luật các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
- Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng.
Ngoài ra, tổng mức cho thuê tài chính đối với một khách hàng không được
vượt quá 30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính.
Các quy định trên là hoàn toàn phù hợp bởi hoạt động tín dụng nói chung
và hoạt động cho thuê tài chính nói riêng và có những tác động nhất định đến sự
ổn định và phát triển của nền kinh tế. Do vậy, pháp luật phải đặt ra những giới
hạn nhất định để đảm bảo cho sự phát triển ổn dịnh của nền kinh tế nước nhà.
c. Bên cung ứng:
Như đã phân tích ở trên, bên cung ứng máy móc thiết bị không phải là
người tham gia giao kết hợp đồng cho thuê tài chính mà chỉ có trách nhiệm cung
cấp đúng các yêu cầu về máy móc thiết bị của bên thuê. Trong mối quan hệ này,
bên cho thuê sẽ ký hợp đồng mua bán với bên cung ứng và trả tuền cho bên bán,

22


bên bán sẽ chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê, trong trường hợp nếu có
hư hỏng về máy móc thiết bị thì bên thuê sẽ đề nghị bên cung ứng sửa chữa,
thay thế và trả tiền.

1.2.3. Đối tượng của hợp đồng cho thuê tài chính.
Tài sản cho thuê tài chính là máy móc, thiết bị hoặc tài sản khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
Thông tư 30/2015/TT-NHNN cũng quy định tài sản cho thuê tài chính là
các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ tàu thuyền, tàu bay) không
thuộc danh mục cấm mua, bán, xuất, nhập khẩu theo quy định.
Theo điều 23 Nghị định 39/2014/NĐ-CP về giấy chứng nhận quyền sở hữu
đối với tài sản thuê thì trong thời hạn cho thuê, bên cho thuê nắm giữ bản chính
Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê, bên thuê được sử dụng
bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các quan hệ
pháp luật liên quan đến việc sử dụng tài sản. Trừ trường hợp quy định tại khoản
4 điều 25 Nghị định 39/2014/NĐ-CP như sau: “ Đối với các hợp đồng cho thuê
tài chính được ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trong đó tài
sản cho thuê là tàu thuyền tham gia hoạt động tuyến nội địa, quốc tế, bên thuê
được giữ và sử dụng bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản
cho thuê trong các quan hệ pháp luật quốc tế liên quan đến việc sử dụng tài sản,
bên cho thuê giữ bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Ngoài ra, về tài sản bảo đảm trong cho thuê thì nguyên tắc trong giao dịch
cho thuê không cần có các biện pháp bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba, vì tài sản đảm bảo cho thuê tài chính là tài sản cho thuê và
bên cho thuê có quyền thu hồi tài sản nếu bên đi thuê mất khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, trong một số trường họp đặc biệt bên cho thuê cũng có thể yêu cầu
bên đi thuê phải có các biện pháp bảo đảm thích hợp.

23


1.2.4. Hợp đồng cho thuê tài chính.
a. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cho thuê tài chính
Khoản 12 điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP quy định: Hợp đồng cho thuê

tài chính là hợp đồng không hủy ngang, được ký giữa bên cho thuê và bên thuê
về việc cho thuê tài chính đối với một hoặc một số tài sản cho thuê. Trong hợp
đồng cho thuê tài chính bên cho thuê và bên thuê phải quy định rõ việc chấm dứt
hợp đồng cho thuê tài chính theo quy định tại khoản 1 điều 21 Nghị định
39/2014/NĐ-CP.
Tại điểm b khoản 2 điều 35 Thông tư 30/2015/TT-NHNN cũng quy định
hợp đồng cho thuê tài chính phải được lập thành văn bản phù hợp với các quy
định của pháp luật về hợp đồng dân sự và phải có tối thiểu các nội dung sau đây:
 Tên, địa chỉ của Bên cho thuê tài chính và Bên thuê tài chính;
 Điều kiện cho thuê tài chính;
 Tên, đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, thời hạn giao nhận, lắp đặt,
bảo hành tài sản thuê, chất lượng của tài sản thuê, các điều khoản, điều kiện
khác có liên quan đến tài sản thuê;
 Mục đích sử dụng tài sản thuê;
 Tiền thuê tài chính, thời điểm nhận nợ tiền thuê tài chính; mức lãi suất cho
thuê tài chính; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi
suất cho thuê tài chính đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho thuê tài chính có
điều chỉnh; loại phí và mức phí áp dụng; các chi phí theo quy định của pháp luật;
 Thời hạn cho thuê tài chính và kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính;
 Thỏa thuận về việc chuyển nợ gốc quá hạn, thông báo về chuyển nợ gốc

quá hạn, lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn, lãi suất áp dụng đối với tiền
lãi thuê chậm trả;
 Quyền và nghĩa vụ của các bên, xử lý trường hợp hợp đồng cho thuê tài
chính chấm dứt trước hạn theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính;

24





Các nội dung khác của hợp đồng cho thuê tài chính do Bên cho thuê

tài chính và Bên thuê tài chính thỏa thuận;
Vì là một dạng của giao dịch dân sự, nên ngoài ra hợp đồng cho thuê tài
chính phải tuân thủ các điều kiện chung về một giao dịch có hiệu lực pháp luật.
Điều 122 Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005 quy định về điều kiện có hiệu lực pháp
luật của một giao dịch dân sự. Theo đó, một giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi:
(i) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; (ii) Mục đích và nội
dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức
xã hội; (iii) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện (iv) Hình thức giao
dịch phù hợp với quy định của pháp luật.
Ngoài ra, hợp đồng cho thuê tài chính phải được đăng ký theo quy định của
pháp luật (điều 24 Nghị định 39/2014/NĐ-CP). Và tuân thủ một trong các điều
kiện quy định tại điều 113 Luật các tổ chức tín dụng.
b. Trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng cho thuê tài chính:
•Đề nghị giao kết hợp đồng: Xuất phát từ nhu cầu hoạt động sản xuất. kinh
doanh của bên thuê tài chính. Bên thuê sẽ làm đơn yêu cầu và hồ sơ xin thuê tài
chính, cung cấp những yêu cầu cơ bản của mình về tài sản thuê, nhà cung ứng,
giá cả,…đồng thời kèm theo những tài liệu, giấy tờ cần thiết để bên cho thuê có
thể phân tích những rủi ro có thể xảy ra. Cụ thể bao gồm:
- Đơn yêu cầu CTTC.
- Hồ sơ mô tả máy móc, thiết bị cần tài trợ, hồ sơ bảo hành hoặc hồ sơ cam
kết thế chấp (nếu có).
- Các thông tin về bên thuê gồm giấy phép kinh doanh, bản sao điều lệ của
công ty thuê. Ngoài ra, cần một số thông tin khác như: Lịch sư kinh doanh của
bên thuê; thị trường khách hàng; các thông tin về giám đốc,…; báo cáo tài chính
đã được kiểm toán trong những năm gần đây; chi tiết về các quan hệ của bên
thuê với Ngân hàng, các khoản tín dụng mở trong NH, vật thế chấp NH đối với
các khoản vay;….


25


×