Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh nam thừa thiên huế, giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

ĐẠI HỌC RENNES 1-PHÁP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH NAM TT HUẾ GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện đê tài:

PGS.TS. Phan Thị Minh Lý

Nguyễn Thị Ngân Hà
Lớp:K46-Rennes

Huế, 05/2016


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

Người thực hiện: Nguyễn Thị Ngân Hà


Khóa luận tốt nghiệp



DANH MỤC VIẾT TẮT

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

TCKT

: Tổ chức kinh tế

Vietinbank Nam TT Huế : Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
Nam chi nhánh nam Thừa Thiên Huế
TMCP

: Thương mại cổ phần

Người thực hiện: Nguyễn Thị Ngân Hà


Khóa luận tốt nghiệp


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Người thực hiện: Nguyễn Thị Ngân Hà


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG

1


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với xu thế toàn cầu, Việt Nam đang có những thay đổi rõ rệt trong tất cả
các lĩnh vực. Nền kinh tế thị trường với những quy luật điều tiết cung cầu, sự tham gia
của các doanh nghiệp nước ngoài, môi trường cạnh tranh trở nên công bằng hơn nhưng
cũng gay gắt hơn. Nó đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp phải có năng lực quản lý,
điều hành kinh doanh một cách hiệu quả. Trong những năm gần đây nền kinh tế đã trải
qua nhiều biến động như khủng hoảng tài chính năm 2008, khủng hoảng nợ công Châu
Âu năm 2010. Với những biến động đó, ngành chịu tác động lớn nhất chính là ngành
ngân hàng. Khủng hoảng kinh tế kéo theo các doanh nghiệp sản xuất trì trệ, lạm phát
cao làm tăng chi phí huy động, lãi suất cho vay cao, điều đó làm cho các doanh nghiệp
e dè trong việc vay vốn kinh doanh. Đồng thời lạm phát cao, đồng tiền mất giá, người
dân hạn chế gửi tiền vào các ngân hàng, do đó việc huy động vốn đối với các NHTM
càng trở nên khó khăn hơn.
Trong các hoạt động của NHTM, cho vay là hoạt động chủ yếu: các khoản cho
vay chiếm từ 60% đến 80% tổng tài sản của ngân hàng, nguồn lợi nhuận từ hoạt động

cho vay chiếm trên 60% lợi nhuận của ngân hàng.
Với những điều kiện của một nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu về vốn ngày
càng tăng, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế đang bước đầu phục hồi sau khủng
hoảng. Do đó việc đánh giá đúng hiệu quả hoạt động cho vay và đưa ra các giải pháp
phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay là yêu cầu cấp thiết
đối với sự tồn tại và phát triển của các NHTM cũng như sự phát triển bền vững của
Đất nước.
Để có những định hướng đúng đắn nhằm giải quyết các vấn đề trên, tôi quyết
định tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân
hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh nam Thừa Thiên Huế, giai
đoạn 2013-2015”

2


Khóa luận tốt nghiệp

2. Mục tiêu nghiên cứu
a Mục tiêu chung
- Khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động cho vay
và hiệu quả hoạt động cho vay.
b Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của Ngân hàng.
- Phân tích thực trạng của công tác cho vay tại Vietinbank- Nam TT Huế giai
đoạn 2013-2015.
- Đánh giá hiệu quả cho vay tại Vietinbank- Nam TT Huế trong 03 năm gần đây.
- Đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại
Vietinbank- Nam TT Huế phù hợp với thực tiễn hoạt động cho vay và điều kiện phát
triển kinh tế trên địa bàn.


3.Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay của NHTM về khía cạnh hiệu quả và chỉ
giới hạn ở hoạt động cho vay

4. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng Vietinbank- Nam TT Huế
b. Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập
−Thu thập số liệu thứ cấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
Nam chi nhánh nam Thừa Thiên Huế do phòng Kế hoạch - Tổng hợp và phòng Kế
toán – Ngân quỹ cung cấp như bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh
doanh…
−Tham khảo ý kiến, kinh nghiệm của các anh chị cán bộ của 02 phòng. Đồng
thời, tham khảo, tổng hợp thông tin, số liệu từ báo, tạp chí, internet và các tài liệu liên
quan đến lĩnh vực ngân hàng.
b. Phương pháp phân tích

3


Khóa luận tốt nghiệp

- Phương pháp phân tích xu hướng: So sánh các chỉ tiêu bằng số tương đối để
làm rõ xu hướng biến động, đồng thời so sánh bằng số tuyệt đối để tìm ra nguyên nhân
biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp đối chiếu: Đối chiếu các chỉ tiêu của Ngân hàng với trung bình

ngành trong cùng một thời điểm để có cái nhìn khách quan về tình hình hoạt động của
Ngân hàng, từ đó đánh giá được hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
- Phương pháp đồ thị: sử dụng các dạng biểu đổ để thể hiện các chỉ tiêu nghiên cứu,
xu hướng biến động qua các năm và tỷ trọng các khoản mục trong bài nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: thông qua quá trình trao đổi với các cán
bộ tín dụng của ngân hàng để có thông tin thiết thực, có những kiến thức chuyên sâu
và có cái nhìn chuyên môn đối với vấn đề nghiên cứu.

6. Kết cấu bài nghiên cứu
 Phần I: Đặt vấn đề
 Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở khoa học về hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế
Phần III: Kết luận

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM

4


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc

NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng:
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay


Đối tượng: là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công

ty cổ phần,… có nhu cầu vay vốn sử dụng cho mục đích sinh hoạt, tiêu dùng đối với cá
nhân và hộ gia đình hay phục vụ sản xuất kinh doanh
• Thời hạn vay vốn: tùy thuộc vào từng mục đích và hình thức cho vay mà các
khoản vay của khách hàng thể nhân thường có thời hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Đối với những khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh
doanh, thời hạn cho vay thường là ngắn hạn để phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh của khách hàng
- Đối với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình,
thời hạn cho vay thường là trung hạn và dài hạn tuỳ thuộc vào khả năng đáp ứng
nguồn vốn của ngân hàng, khả năng trả nợ của khách hàng, đặc biệt đối các khoản vay
mua nhà, thời hạn cho vay có thể kéo dài tới 30 năm.
• Quy mô và số lượng các khoản vay:
- Đối với khách hàng thể nhân: thông thường quy mô của mỗi khoản vay
thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp. Tuy vậy, ở các ngân hàng thương
mại, số lượng các khoản vay đối với các đối tượng này thường rất lớn. Đối với các
ngân hàng hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán lẻ, số lượng các khoản vay
khách hàng thể nhân là rất lớn và do đó tổng quy mô các khoản vay khách hàng thể
nhân thường chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ ngân hàng.
- Đối với khách hàng doanh nghiệp: quy mô các khoản vay thường lớn. Thông
thường ở các khu vực có tập trung nhiều doanh nghiệp như: thành phố Hồ Chí Minh,
Đồng Nai, Đà nẵng…thì nhu cầu vay vốn lớn và số lượng các khoản vay nhiều.

• Chi phí cho vay: do các khoản vay khách hàng thể nhân thường có quy mô
nhỏ, số lượng các khoản vay này thường rất lớn nên ngân hàng thường bỏ ra nhiều chi

5


Khóa luận tốt nghiệp

phí (cả về nhân lực và công cụ) trong việc thẩm định khách hàng, xét duyệt và quản lý
các khoản vay. Do đó chi phí tính trên mỗi đồng cho vay khách hàng thể nhân thường
lớn hơn các khoản vay doanh nghiệp.
• Lãi suất cho vay: lãi suất của các khoản vay khách hàng thể nhân thường cao
hơn các khoản vay khác của ngân hàng thương mại. Nguyên nhân là do chi phí của các
khoản vay khách hàng thể nhân lớn, quy mô các khoản vay nhỏ và có mức độ rủi ro
cao. Ở Việt Nam, lãi suất khách hàng thể nhân thường cao hơn lãi suất khách hàng
doanh nghiệp từ 1,2 đến 1,5 lần.
• Rủi ro tín dụng:
- Các khoản vay khách hàng thể nhân thường có nhiều rủi ro nhất đối với ngân
hàng. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của khách hàng thể nhân thường thay đổi
nhanh chóng, đặc biệt là các cá nhân và hộ gia đình, tùy theo tình trạng công việc và
sức khỏe của họ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình
thường có trình độ quản lý yếu, nếu thiếu kinh nghiệm, trình độ khoa học kỹ thuật
công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên thị trường bị hạn chế. Do đó, ngân hàng
phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay bị thất nghiệp, gặp tai nạn hay bị phá sản.
- Đối với các khoản vay khách hàng doanh nghiêp, tình hình tài chính thường
ổn định hơn. Vì các doanh nghiệp rất chú trọng vào trình độ quản lý, trình độ khoa học
kỹ thuật cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh.

6



Khóa luận tốt nghiệp

1.1.3 Vai trò của hoạt động cho vay
Cho vay là một hoạt dộng tín dụng điển hình của NHTM có vai trò quan trọng trong
hoạt động của NHTM nói riêng, khách hàng và nền kinh tế nói chung.
 Đối với khách hàng: Hoạt động cho vay giúp đáp ứng kịp thời về số lượng và
chất lượng nhu cầu vốn. Tín dụng ngân hàng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn
trả vốn gốc và lãi vay trong thời hạn nhất định như thỏa thuận.
 Đối với ngân hàng: Cho vay là hoạt động truyền thống chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng số tài sản có và mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (70-90%).
Thông qua hoạt động cho vay mà ngân hàng đa dạng hóa được danh mục tài sản có,
giảm thiểu rủi ro và mở rộng được các loại hình dịch vụ khác như thanh toán, thu hút
tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ.
 Đối với nền kinh tế: Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính và tạo
tiền, đã chuyển nguồn vốn từ tay người chưa có nhu cầu sang người có nhu cầu sử
dụng. Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho
nền kinh tế để biến tiết kiệm thành đầu tư.Qua đó góp phần duy trì sự tồn tại và phát
triển của cả nền kinh tế.
1.1.4 Nguyên tắc cho vay
Theo Điều 6 Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, khách
hàng vay vốn phải đảm bảo:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
1.1.5 Quy trình tín dụng








Bước 1: Hướng dẫn lập hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ
Bước 2: Phân tích và thẩm định tín dụng
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng
Bước 4: Giải ngân
Bước 5: Giám sát
Bước 6: Thu hồi nợ và thanh lý hợp đồng

1.1.6 Các phương thức cho vay

7


Khóa luận tốt nghiệp

Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành ngày 31/12/2001, ngân
hàng tiến hàng cho vay theo các phương thức như sau:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành thực
hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức này áp
dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, sản xuất không
ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ.
- Cho vay theo hợp đồng tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định, thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất,
kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án

vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng
làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra cho vay hợp
vốn còn phải thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Cho vay hợp vốn có ưu điểm là san sẻ được rủi ro
song nhược điểm là nới lỏng việc kiểm soát tiền vay khách hàng.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận
số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc chưa được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và ngân hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Việc cho
vay và thu nợ đan xen nhau, không phân định ranh giới, thời điểm cụ thể lúc nào cho
vay, lúc nào thu nợ. Phương thức này áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay
trả thường xuyên, tình hình kinh doanh ổn định, vòng quay vốn nhanh và có tín nhiệm
trong quan hệ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

8


Khóa luận tốt nghiệp

Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định
tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc
điểm của khách hàng vay
1.2. Các vấn đề về hiệu quả hoạt động cho vay
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay
Trong quan hệ cho vay, chủ thể tham gia bao gồm: Người cấp vốn- ngân hàng và

người có nhu cầu vay vốn- khách hàng. Ngoài ra có thể có bên bảo lãnh, các cơ quan
quản lý Nhà nước. Đứng trên giác độ NHTM thì hiệu quả cho vay chỉ được xem xét
dựa trên mức độ an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay.
Như vậy, hiệu quả cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp
nhất nhu cầu về vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân
hàng. Hoạt động cho vay được coi là có hiệu quả khi nó đáp ứng các tiêu chí trên.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
- Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp
luật của Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngân
hàng nhà nước.
- Trên cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM, hoạt động cho vay đạt hiệu quả
luôn phải tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay.
- Trên cơ sở hợp đồng cho vay, khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và
khách hàng sẽ lập một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng sẽ quy định chi
tiết về thời hạn vay, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền vay, phương thức hoàn trả vốn
gốc và lãi vay… Một khoản vay được coi là hiệu quả khi nó được thực hiện đúng
những cam kết đã ký trong hợp đồng tín dụng.
Các chỉ tiêu định tính trên là điều kiện cần để khoản vay có hiệu quả. Tuy nhiên,
để phản ánh một cách toàn diện hiệu quả của khoản vay thì cần phải xem xét các chỉ
tiệu định lượng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
1.2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực đáp ứng
a. Doanh số cho vay

9


Khóa luận tốt nghiệp


Là tiêu chí phản ánh tất cả các khoản vay mà ngân hàng cho khách hàng vay trong
một khoảng thời gian nhất định, bao gồm vốn đã thu hồi hay vốn chưa thu hồi. Doanh số
cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng
trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác cố định thì doanh số cho vay
càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại
doanh số cho vay của ngân hàng mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ
hoạt động của ngân hàng là không tốt.
b. Dư nợ cho vay
Là tiêu chí phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu hồi ở một thời
điểm nhất định.
Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả
hoạt động tín dụng tốt và ngược lại tổng dư nợ tín dụng thấp, ngân hàng không có khả
năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân
hàng kém.
Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng
cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt
quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng. Điều đó có
thể dẫn đến tình trạng nợ xấu hoặc ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản.
Dư nợ cho vay là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng
cao hay thấp.
c. Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh thực trạng sử dụng vốn của ngân hàng. Nó đề cập đến việc
người vay có trả nợ thường xuyên, đúng hạn và nhanh chóng hay không.

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn cho vay của Ngân hàng, thời gian
thu hồi vốn là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn nhanh được coi là tốt và việc đầu tư
càng an toàn. Chỉ số này thấp cho thấy khả năng thu hồi vốn chậm, khách hàng chiếm
dụng vốn của ngân hàng lâu, do đó rủi ro đối với ngân hàng cao.

10



Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
a. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn: các khoản nợ không được hoàn trả khi đến hạn cho ngân hàng mà
không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài
khoản quản lý nợ khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ thuộc các nhóm 2,
3, 4, 5 theo quy định phân loại nợ tại Quyết định số 493 của ngân hàng Nhà nước.

Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết tỷ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn trong
tổng dư nợ, qua đó phản ánh chất lượng các khoản cho vay của ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, tỷ lệ này càng cao phản ánh hiệu quả các khoản vay
càng thấp và độ an toàn thấp.
b. Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu: là nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quy định phân loại nợ tại Quyết định số
493 của ngân hàng Nhà nước. Thông thường các tài khoản nợ này được xử lý bằng
các trích lập dự phòng đề xóa nợ. Khoản dự phòng này được tính toán dựa trên tình
hình dư nợ quá hạn và trên cơ sở các khoản vay được đảm bảo hay không.

Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu phần trăm nợ quá hạn có khả năng thu hồi và bao
nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Viêc kết hợp giữa các chỉ tiêu này cho
phép đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn của hoạt động cho vay.
c. Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo

Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho vay của
ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng khi họ không thể trả được
nợ. Một ngân hàng có tỷ lệ cho vay có TSĐB cao chứng tỏ các khoản vay của NHTM
đó luôn được đảm bảo tốt.

Tuy nhiên tỷ lệ này cao hay thấp một phần phụ thuộc vào chính sách của NHNN
và NHTM trong từng thời kỳ.
1.2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời

11


Khóa luận tốt nghiệp

a. Mức sinh lời của đồng vốn cho vay

Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng cho vay thu được bao nhiêu đồng lãi. Tỷ
lệ này càng cao phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho vay càng cao do kiểm soát tốt
chi phí và tăng cường lợi nhuận.
b. Tỷ lệ thu nhập

Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng thu nhập từ cho vay trong tổng nguồn thu của ngân
hàng ( thu từ lãi cho vay, thu từ tiền gửi các tổ chức tín dụng, thu từ dịch vụ, thu từ
hoạt động đầu tư và các khoản thu khác ).

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THỪA THIÊN HUẾ.
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Vietinbank nam TT Huế
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng công thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm 1988 sau
khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai
trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. VietinBank có hệ thống mạng
lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm/ phòng
giao dịch, có 4 Công ty hạch toán độc lập và 3 đơn vị sự nghiệp. Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO

9001:2000. VietinBank còn là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ
hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản

12


Khóa luận tốt nghiệp

phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu
của khách hàng.
Theo quyết định số 67/QĐ – NH5 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam
vào ngày 27/03/1993 tiến hành thành lập 77 chi nhánh NHCT trên cả nước, trong đó
có chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Đồng thời ra quyết định xây dựng thêm một trụ sở giao dịch đặt tại 45 Thuận Hóa –
phường Phú Bài – Thị xã Hương Thủy. Năm 2007, từ trụ sở giao dịch trực thuộc quản
lý của chi nhánh TT-Huế đã tách hẳn ra để được kinh doanh độc lập riêng rẽ. Năm
2008, chi nhánh đổi tên thành NHTMCPCTVN chi nhánh nam Thừa Thiên Huế và tồn
tại cho đến nay. Tuy mới thành lập một thời gian ngắn nhưng chi nhánh đã đạt được
những thành công đáng kể. Tính đến nay, chi nhánh đã có 3 phòng giao dịch ở khu
vực Thừa Thiên Huế (có 2), Phú Lộc (có 1). Năm 2011, CN xây dựng thêm PGD Lý
Thường Kiệt và PGD Bà Triệu.

2.1.2. Định hướng chiến lược
Định hướng chiến lược của ngân hàng là trở thành đơn vị số 1 của hệ thống ngân
hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu
chuẩn quốc tế.
Đến năm 2018, trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa năng,
theo chuẩn quốc tế.
- Hướng đến khách hàng;
- Hướng đến sự hoàn hảo;

- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại;
- Trung thực, chính trực, minh bạch, đạo đức nghề nghiệp;
- Sự tôn trọng;

13


Khóa luận tốt nghiệp

- Bảo vệ và phát triển thương hiệu;
- Phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội.
• Triết
-



An
Trung

toàn,
thành,

tận

kinh

hiệu
tụy,

đoàn


quả
kết,

đổi

doanh


mới,

bền
trí

tuệ,

vững;
kỷ

cương;

- Sự thành công của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
• Slogan: Nâng giá trị cuộc sống.
2.1.3. Các hoạt động chính của ngân hàng TMCP Vietinbank nam TT Huế
• Huy động vốn: Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và
ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư. Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình
thức, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
• Cho vay, đầu tư: Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, thấu
chi cho vay tiêu dùng, đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ và nước ngoài…
• Bảo lãnh: Bảo lãnh; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh thanh toán.

• Thanh toán và tài trợ thương mại: Chuyển tiền nhanh trong nước và nước ngoài,
thanh toán ủy nhiệm thu, chi và sec… Chi trả lương qua tài khoản, qua ATM, chi trả
kiều hối…
• Ngân quỹ: Thu, chi hộ tiền mặt bằng VNĐ, ngoại tệ… Mua bán ngoại tệ và các
giấy tờ có giá.
• Thẻ và ngân hàng điện tử: phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc
tế, dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt, internetbank, phone banking, sms banking.
• Khai thác bảo hiểm nhân thọ.
• Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành.
• Quản lý danh mục đầu tư, lưu ký chứng khoán.
• Các lĩnh vực khác.

14


Khóa luận tốt nghiệp

2.1.4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của chi nhánh ngân hàng TMCP
Vietinbank nam TT Huế
a.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

15


Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng


GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòn
g kế
toán
giao
dịch

TổTiền
tệ kho
quỹ

Phòng
Tổ
chức
hành
chính

PHÓ GIÁM ĐỐC

Tổ
điện
toán

Phòng
tổng
hợp


Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp

PHÓ GIÁM ĐỐC

PGD

Triệu

Phòng
Bán lẻ

Tổ thẻ

Market
ing

PGD

Thường
Kiệt

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – Vietinbank-CN Nam Thừa Thiên Huế)

1

PGD

Cầu
Hai


Khóa luận tốt nghiệp

b.

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

Ban giám đốc: gồm có một giám đốc và ba phó giám đốc. Phó giám đốc là người
được giám đốc ủy quyền để quản lý điều hành đơn vị trong phạm vi được ủy quyền.
Phòng tổng hợp: có nhiệm vụ lập kế hoạch, thu nợ xấu.
Phòng bán lẻ: có nhiệm vụ hướng dẫn KH cá nhân làm hồ sơ vay vốn, thẩm định
phương án, dự án và đề xuất quyết định cho vay, đôn đốc việc thu hồi nợ khi đến hạn
trả và phụ trách quan hệ KH cá nhân, doanh nghiệp siêu vi mô.
Phòng khách hàng doanh nghiệp: có nhiệm vụ hướng dẫn KH doanh nghiệp làm
hồ sơ vay vốn, thẩm định phương án, dự án và đề xuất quyết định cho vay, đôn đốc
việc thu hồi nợ khi đến hạn trả và phụ trách quan hệ KH doanh nghiệp.
Phòng tổ chức – hành chính: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban Giám đốc, có
nhiệm vụ như tổ chức bố trí cán bộ, luân chuyển cán bộ, thực hiện công tác hành chính
như tiền lương và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương. Bên cạnh đó còn
thực hiện chức năng hành chính của đơn vị.
Phòng kế toán giao dịch: đóng vai trò thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin phục
vụ cho việc ra quyết định của ban Giám đốc.
Tổ tiền tệ kho quỹ: nhiệm vụ hằng ngày là thực hiện những hoạt động liên quan
đến thu chi, lưu trữ và quản lý tiền mặt cho NH.
Tổ thông tin điện toán: thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện
toán tại chi nhánh.
Tổ thẻ và marketing: hoạt động chủ yếu về lĩnh vực thẻ và thực hiện chiến lược

quảng cáo cho ngân hàng.
Phòng giao dịch Lý Thường Kiệt: đây là PGD cấp 2, hoạt động chủ yếu là huy
động tiền gửi của dân cư, tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho KH.

1


Khóa luận tốt nghiệp

Phòng giao dịch Bà Triệu: PGD đa năng, hoạt động cho vay dân cư và doanh
nghiệp, cung cấp các dịch vụ tiện ích như một ngân hàng thu nhỏ.
Phòng giao dịch Cầu Hai: PGD loại 2, chủ yếu huy động vốn, cho vay cán bộ
công nhân viên và tiêu dùng…

2


Khóa luận tốt nghiệp
2.2. Tình hình lao động và cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Nam Thừa
Thiên Huế
2.2.1. Tình hình lao động
Bảng 1: Tình hình lao động của Ngân hàng TMCP Vietinbank nam TT Huế ,giai đoạn 2011-2015

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Chỉ tiêu


Mức tăng trưởng
2014/2013
(+/-)
%

2015/2014
(+/-)
%

GT

%

GT

%

GT

%

61
32
29
53

100%
52.46%
47.54%

86.89%

66
34
32
58

100%
51.52%
48.48%
87.88%

70
36
34
62

100%
51.43%
48.57%
88.57%

5
2
3
5

8.20%
6.25%
10.34%

9.43%

4
2
2
4

6.06%
5.88%
6.25%
6.90%

8
41
14
6

13.11%
67.21%
22.95%
9.84%

8
47
14
5

12.12%
71.21%
21.21%

7.58%

8
53
12
5

11.43%
75.71%
17.14%
7.14%

0
6
0
-1

0.00%
14.63%
0.00%
-16.67%

0
6
-2
0

0.00%
12.77%
-14.29%

0.00%

Tổng số lao
động
Giới tính
Trình độ học
vấn

Độ tuổi

Nam
Nữ
ĐH
Cao đẳng,Trung
cấp
Từ 22- 30
Từ 31- 50
Trên 50

Người thực hiện: Nguyễn Thảo Ngân

3


Khóa luận tốt nghiệp
Nhìn vào bảng 1 thể hiện tình hình lao động của Vietinbank Nam TT Huế, ta có
thể thấy sự khác biệt khá rõ qua các năm về giới tính, trình độ học vấn và độ tuổi.
Nhìn chung, tổng số lao động có xu hướng tăng qua các năm.Cụ thể từ năm 2013 đến
năm 2014, số lao động của Vietinbank tăng 5 người, và từ năm 2014 đến năm 2015
tăng 4 người . Việc tuyển dụng thêm nhân sự mới qua các năm là điều tất yếu, vì Chi

nhánh không ngừng mở rộng quy mô, thực hiện chuyên môn hóa và phân công lao
động.
Về cơ cấu lao động, Vietinbank đã cơ cấu nguồn nhân lực tùy vào giới tính, độ
tuổi và trình độ học vấn sao cho phù hợp với tính chất công việc, sự vận hành của ngân
hàng cũng như xu hướng phát triển của nềN kinh tế.
Về giới tính, tỷ lệ lao động nam chiếm tỷ trọng lớn hơn so với lao động nữ, lao
động nam chiếm từ 51% đến 52% và có xu hướng tăng , trong khi đó lao động nữ
chiếm từ 47% đến 48% và cũng có xu hướng tăng. Điều này cho thấy sự chênh lệch về
giới tính nhân viên của vietinbank là không lớn . Với tính chất công việc đa dạng,
năng động và không phân biệt giới tính, Vietinbank tạo môi trường làm việc lành
mạnh và phát huy tối đa năng lực cho mọi nhân viên.
Về trình độ học vấn, tỷ lệ lao động tốt nghiệp Đại học chiếm trên 80%. Số lao động
có trình độ Đại học có xu hướng tăng, năm 2013 là 53 người thì đến năm 2014 con số này
tăng lên 58 người, tức là tăng 9,43%. Đến năm 2015 con số này tăng lên là 62 người tức
là tăng 6,90% so với năm 2014. Tỷ lệ trung cấp và sơ cấp chiểm tỷ trọng nhỏ và không
hề biến động. Qua đó có thể thấy rằng, để đáp ứng yêu cầu công việc phải chịu nhiều áp
lực và có chuyên môn vững vàng, lao động tại Chi nhánh có trình độ Đại học luôn
chiếm đa số (trên 80% tổng số lao động). Trong những năm vừa qua, Chi nhánh chủ
yếu tuyển dụng người có trình độ Đại học, để nâng cao năng lực làm việc của cán bộ
công nhân viên cũng như hiệu quả hoạt động của Chi nhánh.

Về độ tuổi, độ tuổi lao động chủ yếu của ngân hàng là từ 22-30 tuổi, và điều này
có xu hướng tăng. Trong khi đó, lao động có độ tuổi từ 31- 50 tuổi, và trên 50 tuổi có

Người thực hiện: Nguyễn Thảo Ngân

4


Khóa luận tốt nghiệp

xu hướng giảm. Điều đó có thể thấy Ngân hàng đang dần tập trung vào nguồn nhân
lực trẻ, vì đây là bộ phận lao động có đủ sự nhanh nhẹn, nhiệt huyết và tỉnh táo để thực
hiện tốt nhiệm vụ của Ngân hàng.
Tình hình cơ cấu lao động của Vietinbank đang có xu hướng tăng lên và tập
trung vào chất lượng của đội ngũ lao động. Đó là một trong những điều cốt lõi để phát
triển Ngân hàng ngày một giàu mạnh hơn.

Người thực hiện: Nguyễn Thảo Ngân

5


×