Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện quảng ninh tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.97 KB, 80 trang )

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH

ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

ĐẠI HỌC RENNES 1- PHÁP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG NINH
TỈNH QUẢNG BÌNH (2013-2015)

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên:

PGS.TS PHAN THỊ MINH LÝ

LÊ VIỆT CƯỜNG

Huế, 05/2016

LÊ VIỆT
CƯỜNG
K46RENNES
gGVHD:
Trương -Khánh
Vĩnh Xuyên

v



Page Nguyễn
1
iii SVTH:
Thị Kim Cương


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH

MỤC LỤC

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 2


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH

LỜI NÓI ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hoạt động cơ bản của các Ngân hàng thương mại là vay và cho vay, trong đó đi
vay tạo ra nguồn vốn, có nguồn vốn đó mới cho vay được, chính vì thế nên hoạt động
đi vay hay nói cách khác là huy động vốn là công việc đặc biệt quan trọng đối với các
Ngân hàng thương mại.
Trong nền Kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong quá trình
chuyển đổi, Nhà nước đang tổ chức cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng thương mại cũng
nhằm một mục đích để cho các ngân hàng đủ mạnh, huy động được nhiều vốn nhờ đó
mà thực hiện được vấn đề cho vay tốt hơn. Để thực hiện được huy động vốn tốt hơn thì
vấn đề đặt ra cần có các giải pháp khả thi đối với công tác huy động vốn, đảm bảo đủ
sức cạnh tranh với các ngân hàng khác phù hợp điều kiện của từng Ngân hàng thương

mại trong từng thời kỳ của đất nước, đó là một đòi hỏi bức xúc hiện nay của các Ngân
hàng thương mại trong nước nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam (Agribank) – chi nhánh Huyện Quảng Ninh Quảng Bình nói riêng
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Quảng Ninh
Tỉnh Quảng Bình là một đơn vị hoạt động rất hiệu quả, đóng góp một phần không nhỏ
vào sự phát triển của toàn bộ hệ thống. Tuy nhiên, các hình thức huy động vốn của
Ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa khai thác được nguồn vốn tiềm tàng trong nền
kinh tế, nguồn vốn huy động trong thời gian dài cho đầu tư và phát triển còn thiếu.
Điều đó cho thấy, chính sách huy động vốn vẫn còn nhiều tồn tại cần nhanh chóng có
biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác này.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, em
đã lựa chọn đề tài : « Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Quảng Ninh Tỉnh Quảng
Bình » làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.)

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 3


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH

2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng và hiệu quả của công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Quảng Ninh nhằm đánh giá được hiệu quả huy
động vốn cũng như đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm giúp nâng cao hiệu quả nghiệp
vụ huy động vốn tại ngân hàng.

b. Mục tiêu cụ thể
− Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
− Phân tích thực trạng của công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát

triển nông thôn Huyện Quảng Nình trong giai đoạn 20013 – 2015.
− Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Agribank trong 03 năm gần đây.
− Đề xuấtmột số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tại
Agribank Quảng Nình.

3. Đối tượng nghiên cứu


Hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn.

4. Phạm vi nghiên cứu
a. Thời gian nghiên cứu
− Thông tin, số liệu được sử dụng cho khóa luận là thông tin số liệu của 03 năm :2013,

2014, 2015.
b. Không gian nghiên cứu
− Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

chi nhánh Huyện Quảng Ninh .

5. Phương pháp nghiên cứu
a.
Phương pháp thu thập số liệu
− Thu thập số liệu thứ cấp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát trển nông thôn Huyện

Quảng Ninh do phòng Kế hoạch - kinh doanh cung cấp như bảng cân đối kế toán, bảng

kết quả hoạt động kinh doanh…
− Tham khảo, tổng hợp thông tin, số liệu từ báo, tạp chí, internet và các tài liệu liên quan
đến lĩnh vực ngân hàng.
b. Phương pháp phân tích số liệu

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 4


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH


Phương pháp so sánh : so sánh và đánh giá các chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn, các chỉ
tiêu vốn huy động theo thành phần kinh tế, vốn huy động theo kỳ hạn và các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả huy động vốn qua các năm. Đánh giá tình hình hoạt động kinh



doanh, tình hình huy động vốn của Ngân hàng để thấy sự biến động tăng trưởng.
Phương pháp tỷ trọng : đánh giá thành phần tham gia của các khoản mục vốn huy
động, vốn điều chuyển trong tổng nguồn vốn, các thành phần trong vốn huy động theo
thành phần kinh tế, theo kỳ hạn qua các năm. Phương pháp này dùng để xác định phần
trăm của từng yếu tố chiếm được trong tổng thể đang xem xét, để tháy được kết cấu,
mối quan hệ, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu ; phản ánh cơ cấu, tỷ trọng của từng

nguồn vốn trong tổng nguồn vốn.
− Phương pháp đánh giá riêng biệt : được dùng để nghiên cứu sâu theo từng đối tượng,



từng vấn đề, từng chỉ tiêu.
Phương pháp đánh giá toàn diện : đánh giá tổng hợp các mặt hoạt động của ngân
hàng. Hoạt động liên quan đến vĩ mô đều được kết hợp và đánh giá dưới hai góc độ
khác nhau. Phương pháp này phân tích theo từng thời gian, từng hiện tượng, từ vấn đề

riêng đến tổng hợp đánh giá toàn diện.
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Về kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 03 chương :
Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn của Ngân hàng thương mại
Chương II : Thực trang công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Quảng Ninh Tỉnh Quảng Bình
Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Quảng Ninh Tỉnh Quảng
Bình

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về ngân hàng thương mại

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 5


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH


1.1.1. Khái niệm
Theo Điều 4.2, Luật các Tổ chức Tín dụng của Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày
16/06/2010, ngân hàng được định nghĩa như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân
hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại





Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường.
Ngân hàng thương mại làmột công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
1.1.3. Các chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có 03 chức năng cơ bản sau:



Chức năng trung giantài chính bao gồm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán



giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền, là chức năng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền

kinh tế.
• Chức năng sản xuất, bao gồm việc huy động và sử dụngcác nguồn vốn để tạo ra sản

phẩm, dịch vụ ngân h àng cung cấp cho nền kinh tế.
1.2.

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động và tạo lập để

đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.1. Các nguồn vốn trong ngân hàng

a) Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng là bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các
quỹ dự trữ và một số nguồn vốn khác của ngân hàng theo quy định của NHNN, vốn
chủ sở hữu của ngân hàng gồm:


Vốn điều lệ

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 6


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH



Các quỹ dự trữ
Các quỹ dự trữ của NHTM được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt động
của ngân hàng để sử dụng cho từng mục đích nhất định. Theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng, hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và

duy trì các khoản sau:



Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ



Các quỹ khác



Các khoản mục khác như



Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp
luật.



Thặng dư vốn cổ phần.



Lợi nhuận chưa phân phối.



Vốn khác thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài.

b) Vốn huy động : Nguồn vốn mà ngân hàng huy động được, chiếm tỷ lệ lớn
nhất trong tổng nguồn vốn, hầu như ngân hàng hoạt động kinh doanh nhờ vào nguồn
vốn này. Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai
nguồn chủ yếu là:


Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình



Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng.
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.

c) Vốn khác theo quy định của pháp luật
• Vốn đi vay : Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác là nguồn vốn được

hình thành bởi các mối quan hệ giữa các TCTD với nhau hoặc giữa TCTD với ngân
hàng Nhà nước.

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 7


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH




Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng có lúc phát sinh
tình trạng tạm thời thừa vốn, và ngược lại cũng phát sinh tình trạng tạm thời thiếu vốn.
Vì vậy, trong trường hợp đó, ngân hàng có thể tiếp tục gửi vốn tạm thời chưa sử dụng
vào ngân hàng khác để lấy lãi, hoặc đi vay các ngân hàng khác.



Vay từ ngân hàng Nhà nước : Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò là ngân hàng của các
ngân hàng, là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy, khi có nhu cầu, các
NHTM sẽ được NHNN cho vay vốn.Việc cho vay vốn của NHNN đối với NHTM
thông qua hình thức tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của
NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các NHTM.
Ngoài ra, NHNN còn thực hiện cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các NHTM.
Trong trường hợp đặc biệt, khi được Chính phủ chấp thuận, NHNN còn cho vay đối
với các TCTD tạm thời mất khả năng thanh toán.



Vốn khác : Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên, NHTM còn có các nguồn vốn khác
cũng không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác, đầu
tư...NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian và
điều kiện nhất định.

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 8



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH

1.2.2. Vai trò nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng

a) Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với NHTM,vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân hàng
tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện các hoạt
động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh
doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

b) Vốn quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
NHTM
Vốn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt
động khác của NHTM. Vốn tự có của ngân hàng ngoài việc sử dụng để mua sắm tài
sản cố định, trang thiết bị, góp vốn liên doanh...Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để
giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng.Việc quy
định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của NHNN thể hiện vai trò quản
lý, điều tiết thị trường của Nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm
bảo quyền và lợi ích hợp phápcủa người gửi tiền.

c) Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thị trường
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng
các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy tín của
ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ
yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận với khối lượng
vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có vốn lớn năng lực thanh toán của ngân hàng được
nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng cao từ đó sẽ thu hút được nhiều khách
hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường.


d) Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của
ngân hàng

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 9


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH

Khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng và có
thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó, có tiềm lực về vốn lớn ngân hàng có
thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh, và
giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho
thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán…Vốn có vai trò rất quan trọng đối với
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát
triển nguồn vốn một cách ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có.
1.3.

Huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.3.1. Khái niệm và vai trò của nghiệp vụ huy động vốn
a. Khái niệm : Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các
tổ chức cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng.
b. Vai trò của hoạt động huy động vốn
Đối với nền kinh tế


Kênh chu chuyển nguồn vốn




Góp phần kiểm soát lạm phát



Cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính
Đối với Ngân hàng



Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh



Thu hút khách hàng, nâng cao uy tín, thương hiệu.
Đối với khách hàng



Kênh đầu tư vốn an toàn



Tích lũy nguồn tiền nhàn rỗi



Tiếp cận được các dịch vụ tiện ích của ngân hàng


LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 10


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH

c. Trách nhiệm của NHTM đối với hoạt động huy động vốn


Tham gia Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi



Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền theo yêu cầu ; bảo đảm trả đầy đủ, đúng
hạn gốc và lãi của mọi khoản tiền gửi



Bảo đảm bí mật số dư tiền gửi của khách hàng ; từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm
giữ, trích chuyển tiền gửi mà không có sự đồng ý của khách hàng, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác



Thông báo công khai mức lãi suất tiền gửi
1.3.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại

a. Tiền gửi tiết kiệm

Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác
định trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.


Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là loại tiền gửi không có thời gian đáo hạn mà người gửi muốn rút ra phải thông
báo cho ngân hàng biết trước một thời gian. Tuy nhiên, ngày nay các ngân hàng cho
phép khách hàng rút ra không cần báo trước. Do đó ngân hàng không chủ động được
nguồn vốn nên loại tiền gửi này có mức lãi suất thấp.



Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Là loại tiền gửi có thời gian đáo hạn cụ thể, khách hàng gửi vào ngân hàng để sử
dụng vào mục đích nhất định. Khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn, nếu rút vốn trước
hạn thì phải được sự chấp nhận của lãnh đạo ngân hàng và hưởng lãi suất không kỳ hạn..

b. Tiền gửi thanh toán
Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
tổ chức, cá nhân được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tạm thời nhàn
rỗi được giải phóng khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng
hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định.

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 11


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH




Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào
mà không phải báo trước cho ngân hàng và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của
khách hàng.Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực
hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như các khoản thanh toán trong tiêu dùng của cá nhân. Đồng thời, hạn chế được chi
phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền.



Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn rút
ra giữa khách hàng và ngân hàng, người gửi tiền chỉ được rút ra khi đến hạn. Tuy
nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà ngân hàng cho phép khách hàng rút trước
kỳ hạn. Trong trường hợp này, người gửi không được hưởng lãi theo tiền gửi có kỳ
hạn mà sẽ được áp dụng với lãi suất không kỳ hạn nếu rút ra trước khi đáo hạn.

c. Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá (GTCG) là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy
động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa các tổ chức tín dụng và
người mua.
Giấy tờ có giá ngắn hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm, bao gồm kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi
phát hành đến hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có
giá dài hạn khác.

d. Vốn vay trên thị trường tiền tệ
Đây là nơi các ngân hàng có thể vay mượn với số lượng lớn, thông qua bất kỳ
công cụ nào sau đây:

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 12


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH



Vay trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng: Đây là khoản vay được thực hiện bằng cách
thỏa thuận lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc các TCTD để đảm bảo mức dự trữ tiền
gửi theo quy định và đáp ứng nhu cầu thanh khoản cấp thiết.



Bán lại các giấy tờ có giá: Khi ngân hàng đang nắm giữ các GTCG do Chính phủ phát
hành, ngân hàng có thể bán lại GTCG này cho các ngân hàng hoặc các TCTD khác để
đảm bảo nguồn thanh khoản cần thiết.
1.4.

Những rủi ro đối với nguồn vốn huy động

1.4.1. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro tài chính của ngân hàng do biến động lãi suất trên thị
trường, làm tác động đến thu nhập lãi ròng của ngân hàng. Với những diễn biến khó
lường trước của lãi suất trên thị trường sẽ làm tăng hoặc giảm thu nhập ròng từ lãi tùy

thuộc vào nguồn vốn và tài sản nhạy cảm của ngân hàng. Lãi suất thị trường thay đổi
sẽ tác động mạnh đến quy mô, chi phí của nguồn vốn và nhu cầu gửi tiền hay rút tiền
của khách hàng. Do đó, NHTM phải có chiến lược quản lý rủi ro lãi suất theo hướng
có lợi cho ngân hàng.
Tài sản nhạy cảm lãi suất: là các loại tài sản mà trong đó thu nhập về lãi suất sẽ
thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi.
Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất: là các khoản nợ mà trong đó chi phí lãi suất thay
đổi trong thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi. Cơ sở cho việc phân loại dựa vào
mức độ biến động của thu nhập từ lãi suất (đối với tài sản) và chi phí trả lãi (đối với
nguồn vốn) khi lãi suất thị trường có sự thay đổi.
Dự trữ sơ cấp: là các khoản mục về ngân quỹ tiền mặt, tiền gởi ở NHNN, tiền gửi
các ngân hàng khác. Các khoản dự trữ này được sử dụng để dự trữ theo quy định của
NHNN và đáp ứng nhu cầu bất thường về tiền mặt cho khách hàng hoặc để thực hiện các
khoản thanh toán cho ngân hàng khác trong việc thanh toán giữa các ngân hàng.
Dự trữ thứ cấp: bao gồm các loại chứng khoán có khả năng chuyển thành tiền dể
dàng như: trái phiếu kho bạc, giấy chấp nhận trả tiền của ngân hàng... Dự trữ thứ cấp
được dùng để hổ trợ cho dự trữ sơ cấp về các nhu cầu rút tiền, thanh toán giữa các

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 13


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH

ngân hàng và vay mượn của khách hàng đã được dự kiến trước.
Chênh lệch tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất:
GAP = Tài sản nhạy cảm với lãi suất - Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
 Nếu GAP > 0: ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất giảm.
 Nếu GAP < 0: ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất tăng.


Hệ số nhạy cảm lãi suất
Hệ số nhạy cảm với lãi suất =
 Nếu hệ số nhạy cảm lãi suất > 1 : ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất giảm.
 Nếu hệ số nhạy cảm lãi suất < 1 : ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất tăng.

1.4.2. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro ảnh hưởng đến nguồn lợi tức và nguồn vốn
của ngân hàng do không đủ khả năng huy động đầy đủ nguồn vốn hay sử dụng nguồn
vốn không hợp lý, nhằm đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ, cam kết tài chính khi đến hạn.
Rủi ro thanh khoản cũng biểu hiện qua khả năng không thể duy trì hoạt động kinh
doanh có lãi do không tiếp cận được lượng vốn huy động hiệu quả, với chi phí phù
hợp. Như vậy, rủi ro thanh khoản bắt nguồn từ những khó khăn trong việc dự báo nhu
cầu thanh khoản trong tương lai. Trong bài này, để phân tích thực trạng thanh khoản
của ngân hàng dựa vào chỉ số trạng thái tiền mặt:

1.5.

Lãi suất huy động vốn
Lãi suất huy động vốn là công cụ mà các tổ chức tín dụng áp dụng cho tiền gửi

của khách hàng bao gồm: lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, lãi suất có kỳ hạn, lãi suất
tiền gửi của tổ chức kinh tế,…Lãi suất có tác dụng khuyến khích các tổ chức, cá nhân
gửi tiền vào ngân hàng góp phần khuyến khích tiết kiệm và đây cũng là nguồn thu
nhập ổn định cho nhà đầu tư. Lãi suất huy động được các ngân hàng tự ấn định nhưng
không được vượt quá mức lãisuất huy động trần mà NHNN quy định.

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 14



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH

Lãi suất bình quân đầu vào
Lãi suất bình quân đầu vào =
Lãi suất bình quân đầu vào là lãi bình quân mà ngân hàng phải trả cho các
nguồn vốn đang sử dụng cho các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.6.

Chi phí huy động vốn
Phương pháp chi phí bình quân : Đây là phương pháp thông dụng nhất để tính
chi phí huy động vốn củaNHTM. Phương pháp này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các
nguồn vốn mà ngânhàng đã huy động trong quá khứ và xem xét mức lãi suất mà thị
trường đòi hỏingân hàng phải trả cho mỗi nguồn vốn huy động.

a. Chi phí trả lãi bình quân =
Phương pháp này có ích cho ngân hàng khi sử dụng để đánh giá tình hìnhhuy
động vốn trong quá khứ nhưng lại có nhược điểm là không bao gồm các chiphí liên
quan đến huy động vốn như: chi phí quảng cáo, khuyến mãi,... Do vậy đểkhắc phục
nhược điểm trên, người ta sử dụng công thức sau :

b. Chi phí huy động vốn bình quân =
(*) :

Vốn huy động khả dụng = Vốn huy động được – Vốn bắt buộc phải dự trữ

c. Chi phí huy động vốn hỗn hợp
Chi phí huy động vốn hỗn hợp không thể tính riêng biệt mà cần phải được tính
trên cơ sở một hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau.



Bước 1 : Xác định lượng vốn dự kiến huy động mỗi nguồn để đáp ứng nhu cầu tài trợ.



Bước 2: Xác định mức khả dụng mỗi nguồn vốn.



Bước 3 : Xác định chi phí lãi và phi lãi của mỗi nguồn.



Bước 4: Tập hợp chi phí lãi của tất cả nguồn vốn, xác định tương quan với tổng nguồn
vốn huy động.
1.7.

Hiệu quả huy động vốn

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 15


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH

1.7.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Huy động vốn có hiệu quả là huy động vốn ổn định, vừa đủ, đáp ứng cao nhất
nhu cầu sử dụng vốn để kinh doanh của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời,

đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý .
Khóa luận chỉ tập trung phân tích hiệu quả huy động vốn dựa trên những lợi
nhuận mà vốn huy động mang lại cũng với chi phí huy động vốn, tính ổn định của
nguồn vốn và khả năng đáp ứng vốn huy động cho nhu cầu kinh doanh của ngân
hàng cũng như công tác quản lý một số loại rủi ro của nguồn vốn huy động.
1.7.2. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.7.2.1.

Các chỉ tiêu định lượng

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và tính ổn định của nguồn vốn
1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%)=
Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Nếu tỷ số này
cao thì khả năng chủ động nguồn vốn của ngân hàng càng lớn.
2. Vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn (%) =
Chỉ tiêu này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động, khả năng
kiểm soát huy động vốn tại Ngân hàng. Chỉ số này càng cao thì nguồn vốn huy động
càng ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng cho vay.
3. Vốn huy động trung và dài hạn trên tổng nguồn vốn huy động (%) =
Ngân hàng huy động vốn trung và dài hạn là nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng và đầu
tư dài hạn. Nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn này nhiều có nghĩa là việc cho vay
khách hàng trong dài hạn tăng, theo đó lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng theo.
4. Tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn (%)
=

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 16



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH

Tỷ lệ này đảm bảo an toàn cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng, được
NHNN quy định trong thông tư 15/2009/TT-NHNN đối với NHTM là 30%, nếu tỷ số
này lớn hơn 30% thì ngân hàng có thể gặp rủi ro do nguồn vay chưa đến hạn thu hồi
mà đã đến hạn rút tiền của khách hàng, ngân hàng sẽ không đủ khả năng chi trả cho
khách hàng.

b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí và mức độ sinh lời của hoạt động huy động vốn
5. Lợi nhuận ròng trên vốn huy động (%)=

Chỉ tiêu này thể hiện trung bình một đồng vốn huy động có thể tao ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.Chỉ tiêu này mang giá trị dương cho thấy Ngân hàng kinh
doanh có lãi, chỉ số này càng lớn có nghĩa lãi càng lớn.
6. Chênh lệch lãi suất (%)= Lãi suất bình quân đầu ra – Lãi suất bình quân đầu vào
Lãi suất bình quân đầu vào và lãi suất bình quân đầu ra được Ngân hàng tính
theo công thức :
Lãi suất bình quân đầu ra =
Trong đó, tài sản sinh lời là: các khoản đầu tư tạo thu nhập, các khoản cho vay,
góp vốn, liêndoanh, mua cổ phần, đầu tư thị trường chứng khoán…
Lãi suất bình quân đầu ra là lãi suất bình quân ngân hàng thu được từ hoạt
động đầu tư, kinh doanh.
Lãi suất bình quân đầu vào =

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 17


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH


 Lãi suất bình quân đầu vào là lãi bình quân mà ngân hàng phải trả cho các
nguồn vốn đang sử dụng cho các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Chỉ tiêu này cho biết để huy động một đồng vốn thì Ngân hàng phải bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí.
7. Chi phí phải trả cho huy động vốn (%) =
Chỉ tiêu này càng thấp giúp cho công tác huy động vốn càng có hiệu quả. Tuy
nhiên cũng phải thấy rằng để giảm chi phí huy động vốn thì cần phải giảm lãi suất huy
động và có các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ vốn huy động một cách tối ưu nhất.
Việc tạo ra một lãi suất huy động hợp lý là rất quan trọng, lãi suất không quá thấp để
đảm bảo lợi ích ngân hàng, cũng không quá cao để thu hút được khách hàng gửi tiền.
Đồng thời giảm chi phí trả lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả hoạt động huy động vốn của
ngân hàng hiệu quả hơn.
8. Lãi thu từ cho vay trên lãi chi cho huy động vốn(lần)=
Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa doanh thu từ cho vay và chi phí cho hoạt
động huy động vốn. Tỷ lệ này càng lớn càng tốt, Ngân hàng kinh doanh có lãi lớn.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Chỉ tiêu này đánh giá trên sự tương quan giữa dư nợ cho vay và nguồn vốn huy
động. Ta cần xét 3 chỉ tiêu nhỏ sau :
9. Hiệu quả sử dụng vốn (%) =
Chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 càng tốt chứng tỏ ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy
động được một cách triệt để. Chỉ tiêu này càng cao (> 1) chứng tỏ nguồn vốn huy động
không đáp ứng được nhu cầu cho vay, hoạt động tín dụng của ngân hàng bị hạn chế, từ
đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp, khiến cho
doanh thu từ việc vay vốn thấp mà ngân hàng vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí lớn để
chi trả cho việc trả lãi huy động vốn. Chính vì vậy, chỉ tiêu này quá cao hay quá thấp

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 18



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH

đều không tốt. Việc điều chỉnh chỉ tiêu này hợp lý rất cần thiết góp phần nâng cao hiệu
quả huy động vốn, làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
10. Vòng quay vốn lưu động (vòng) =
Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ hay
01 đồng vốn lưu động thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Số vòng
quay càng lớn thì càng tốt, chứng tỏ Ngân hàng sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
11. Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn : Ngân hàng thương mại không những chỉ huy
động thật nhiều vốn với lãi suất thích hợp mà còn tìm nơi để cho vay và đầu tư có hiệu
quả. Nếu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà không cho vay và đầu tư hết
thì sẽ bị ứ đọng vốn, giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu ngân hàng không huy động đủ
vốn để cho vay và đầu tư ngân hàng sẽ mất cơ hội mở rộng khách hàng làm giảm uy
tín của mình trên thị trường.Vì vậy, công tác huy động vốn có nhịp nhàng với sử dụng
vốn hay không rất quan trọng. Nó tạo ra được sự cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn
góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn đồng thời làm cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng đạt hiệu qủa tốt hơn.
1.7.2.2.

Các chỉ tiêu định tính.

12. Sự tuân thủ các Văn bản Pháp luật về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Các Ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động huy động vốn của mình phải
tuân theo các quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ thể lệ huy động vốn và các văn bản
chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước cũng như của Chính phủ trong quá trình thực hiện
quá trình huy động vốn từ dân cư. Các văn bản này được thiết lập nhằm giúp cho các
ngân hàng hạn chế rủi ro, sự thiếu hụt vốn có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của
Ngân hàng. Mặc dù vậy, việc thực thi các văn bản này còn phụ thuộc vào trình độ

năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ huy động vốn, cũng như năng lực chỉ đạo,
điều hành của cơ quan quản lý.
13. Sự thuận tiện trong các thủ tục và sự đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
của Ngân hàng.

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 19


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH

Mỗi khách hàng đến với ngân hàng, luôn muốn được phục vụ một cách nhanh
chóng, thuận tiện. Vì vậy, các cán bộ ngân hàng cần phải có thái độ niềm nở, nhiệt tình
với khách hàng, tránh tình trạng làm việc chậm chạp, khiến khách hàng phải chờ đợi
quá lâu. Ngân hàng cần phải giảm bớt các bước làm thủ tục, tránh các thủ tục rườm rà,
điều đó sẽ trở thành sự dè chừng của mỗi khách hàng khi đến với Ngân hàng. Nên tiến
hành làm các thủ tục nhanh, gọn để tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng. Bên
cạnh đó, Ngân hàng cần phải đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, tạo sự thuận lợi và
thoải mái nhất cho khách hàng.
1.7.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn
a. Đối với nền kinh tế
− Thông qua hoạt động huy động vốn, hệ thống ngân hàng tập trung các nguồn vốn tạm

thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành
nguồn vốn lớn của nền kinh tế.
− Nguồn vốn huy động giúp cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn, đẩy
nhanh hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ và thu hồi vốn giúp gia tăng tốc độquay
vòng vốn, tăng sốvòng quay, mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp và từđó thúc



đẩy nềnkinh tế phát triển hơn.
Huy động vốn còn là kênh thông thương giữa nền kinh tế trong nước và nền kinh tế

thế giới.
− Huy động vốn còn là công cụ giúp ngân hàng thương mại kiểm soát khối lượng tiền tệ
trong lưu thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ.
b. Đối với ngân hàng thương mại
− Huy động vốn là kênh cung cấp đầu vào trong hoạt động của NHTM.
− Là yếu tố chính giúp cho ngân hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
khác như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác.
− Thông qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể đo lường được uy
tín, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, từ đó gia tăng thị phần, quy mô
hoạt động cũng như nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường.
c. Đối với khách hàng
− Đối với dân cư: Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người dân các phương
thức tiết kiệm tiền hợp lý và an toàn.Ngoài ra, hoạt động huy động vốn giúp cho khách
hàng tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng.

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 20


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH


Đối với các tổchức kinh tế, doanh nghiệp: Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài
khoản tiền gửi thanh toán.

1.7.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại
1.7.4.1.

Nhân tố chủ quan

a. Lãi suất huy động:Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với

nhau đã trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì
tiền gửi hiện có. Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ trong quá trình nới lỏng các quy định,
việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Đặc biệt trong giai đoạn khan
hiếm tiền tệ, dù cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẻ thúc đẩy người
gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác từ
công cụ này sang công cụ khác.
b. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng:Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một

chiến lược kinh doanh cụ thể dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình
trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, phân tích cơ hội và thách thức đồng
thời dự đoán được sự biến động của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua
chiến lược kinh doanh, ngân hàng sẽ có quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động
vốn về mặt quy mô, cơ cấu, tính chất của nguồn vốn, tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay
giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu chiến lược kinh doanh được
xây dựng đúng đắn, phù hợp các nguồn vốn được khai thác một cách tối ưu thì công
tác huy động vốn sẽ đạt được hiệu quả cao.
c. Chất lượng, tiện ích và mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ:Chất lượng sản phẩm
mang tính chất vô hình, được đánh giá thông qua rất nhiều tiêu chí như: tính hợp lý,
hiệu quả và mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng cùng với những lợi ích về phía ngân
hàng. Tiện ích là những lợi ích và sự thuận tiện khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng. Chất lượng sản phẩm dịch vụ càng cao, càng gia tăng mức độ hài lòng của
khách hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn tiền gửi

cũng như thu được nhiều lợi nhuận từ các sản phẩm khác, nâng cao tính cạnh tranh của

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 21


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH

ngân hàng. Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ thể hiện thông qua sự đa dạng về kỳ hạn,
về loại hình sản phẩm dịch vụ, về đối tượng gửi tiền. Danh mục sản phẩm dịch vụ
càng đa dạng và phong phú, khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn nhằm thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu của mình.
d. Uy tín của Ngân hàng:Uy tín là tài sản vô hình của Ngân hàng. Ngân hàng hoạt động

dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, do vậy, uy tín có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
hoạt động của NHTM. Uy tín thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả của
khách hàng cho Ngân hàng, thể hiện ở chất lượng hoạt động có hiệu quả của Ngân
hàng. Một ngân hàng có bề dày lịch sử hoạt động sẽ được nhiều khách hàng lựa chọn
hơn các ngân hàng ít kinh nghiệm, mới được thành lập. Do khách hàng nghĩ rằng
Ngân hàng hoạt động càng lâu thì càng có thế lực, uy tín trên thị trường, có kinh
nghiệm trong thực hiện các nghiệp vụ, nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao.
e. Yếu tố về con người:Đội ngũ nhân viên, nhất là các giao dịch viên được coi là bộ mặt

của một Ngân hàng. Vai trò của giao dịch viên càng trở nên quan trọng khi các Ngân
hàng triển khai hình thức giao dịch “một cửa”. Thái độ thân thiện, vui vẻ, phong cách
chuyên nghiệp của giao dịch viên giúp tạo tâm lý thoải mái, an tâm cho khách hàng và
góp phần tạo nên nét đặc trưng cho chất lượng dịch vụ của một Ngân hàng. Khách
hàng không gửi tiền vào nơi họ không tin tưởng hay không cảm thấy mình được coi
trọng và phục vụ tốt. Trái lại, khi khách hàng cảm thấy thỏa mãn với những gì họ nhận

được, họ có thể mở rộng giao dịch với Ngân hàng, không chỉ gửi tiền mà còn mua kỳ
phiếu,chứng chỉ tiền gửi, đi vay và thanh toán qua Ngân hàng.

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 22


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH
f.

Cơ sở vật chất, công nghệ của Ngân hàng
Trình độ công nghệ của ngân hàng ngày càng cao, cơ sở vật chất khang trang,
hiện đại sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và
phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho khách hàng. Ngày nay, công nghệ ngân
hàng còn thể hiện trong hoạt động thanh toán, thanh toán không dùng tiền mặt càng tỏ
ra tiện lợi và chiếm ưu thế. Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh, việc thu thập thông
tin là rất cần thiết, nhờ có hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể có một cái nhìn
toàn diện chính xác, khách quan qua đó xác định được khu vực đầu tư có hiệu quả,

phát triển nghiệp vụ và hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
g. Mạng lưới của Ngân hàng:Vị trí của Ngân hàng cũng ảnh hưởng nhiều đến công tác
huy động vốn. Nếu Ngân hàng ở vị trí trung tâm tập trung đông dân cư, người dân có
thu nhập cao thì nguồn tiền huy động được càng lớn và ngược lại. Thông thường,
muốn mở rộng quy mô tăng cường phát triển nguồn vốn, Ngân hàng không thể bỏ qua
yếu tố mở rộng mạng lưới hoạt động. Khách hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất,
dịch vụ, tiện ích của Ngân hàng mà còn quan tâm đến tính thuận tiện của việc gửi tiền.
Với mạng lưới hoạt động được phân phối lớn và rộng khắp, việc tiếp cận với mọi tầng
lớp dân cư dễ dàng hơn, nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng.
1.7.4.2.


Nhân tố khách quan

a. Tâm lý, thói quen của khách hàng:Ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan

trọng tác động là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền.Thu nhập ảnh hưởng đến
nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy động được trong tương lai.Bên cạnh
đó, khách hàng có những tâm lý khá phức tạp như: lo sợ rủi ro khi giao dịch bằng tiền
với Ngân hàng, ngại phiền phức thủ tục,… Và từ lâu nay, người Việt Nam có thói
quen mua vàng, ngoại tệ để cất trữ, tình trạng thanh toán tiền mặt còn rất phổ biến
trong nền kinh tế. Vì vậy, đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến công tác huy động
vốn của Ngân hàng thương mại.

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 23


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH
b. Môi trường kinh tế

Sự biến động mang tính chu kỳ của nền kinh tế: Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế
càng cao thì nhu cầu vốn trong nền kinh tế tăng mạnh, lãi suất cho vay tăng khiến cho
lãi suất huy động tăng là động lực và điều kiện thuận lợi cho ngân hàng đẩy mạnh
công tác huy động vốn. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái hoặc rơi vào khủng hoảng
sẽ kéo theo sự sụt giảm thu nhập của các tổ chức kinh tế và người dân, làm sụt giảm
lượng tiền gửi vào ngân hàng và giảm khả năng huy động vốn.
Lạm phát: Nếu lạm phát tăng cao, lãi suất thực giảm, giá trị đồng tiền sụt giảm
làm mất lòng tin của người gửi tiền và kéo theo hiện tượng rút tiền ồ ạt làm hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn.

Tỷ giá: Đây là nhân tố tác động gián tiếp tới cơ cấu nguồn vốn huy động. Nếu tỷ
giá giảm, người dân sẽ có xu hướng tiết kiệm bằng nội tệ nhiều hơn, khiến cho hoạt
động nhập khẩu tăng, xuất khẩu giảm làm giảm tiền gửi vào ngân hàng nhất là các
ngân hàng chuyên phục vụ các doanh nghiệp này. Khi đó, ngân hàng thuận lợi trong
việc huy động nội tệ nhưng việc huy động ngoại tệ lại gặp khó khăn làm cho cơ cấu
nguồn vốn bất hợp lý.
c. Hành lang pháp lý:Ngân hàng là trung gian tài chính, hoạt động của nó có ảnh hưởng

lớn tới hệ thống tài chính quốc gia. Do đó, ngân hàng chịu sự điều chỉnh của rất nhiều
quy định, chính sách của Nhà nước. Công tác huy động vốn vủa Ngân hàng sẽ phát
huy hiệu quả khi Chính Phủ ban hành các quyết định, chỉ thị, văn bản… tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho các NHTM hoạt động. Với các quy định, văn bản ban
hành đồng bộ, kịp thời tới toàn hệ thống Ngân hàng sẽ góp phần nâng cao khả năng
tăng nguồn vốn huy động.
d. Đối thủ cạnh tranh:Sức ép cạnh tranh trên thị trường huy động vốn hiện nay là rất lớn:

cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước với nhau, giữa ngân hàng với các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, giữa ngân hàng với các định chế tài chính khác như bảo hiểm,
công ty tài chính, tiết kiệm bưu điện. Với sự phát triển cùng mạng lưới rộng khắp, các
định chế tài chính này cũng đã thu hút được lượng vốn đáng kể. Sự cạnh tranh gay gắt
hiện nay làm cho công tác huy động vốn của Ngân hàng càng khó khăn hơn, đòi hỏi

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 24


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HUYỆN QUẢNG NINH

các Ngân hàng phải nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trường và đưa ra được

những sản phẩm tốt để thu hút khách hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I: Những nội dung trình bày trong chương được tập
trung để làm rõ những vấn đề cơ bản về huy động vốn, hiệu quả huy động vốn, cá
hình thức huy động vốn của NHTM, các nhân tố ảnh hưởng cùng các tiêu chí đánh
giá hiệu quả công tác huy động vốn. Đây chính là cơ sở lý luận để nghiên cứu
những vấn đề tiếp theo của khóa luận.

LÊ VIỆT CƯỜNG - K46RENNES

Page 25


×