Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư vào phát triển nông nghiệp tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.28 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH QUẢNG BÌNH

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trương Tấn Quân
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa Lê
Lớp: K46C Kế Hoạch - Đầu Tư
MSV: 1240110207

1


Huế, 5/2015
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GDP

Tổng sản phẩm trong nước/Tổng sản phẩm trong tỉnh

ICOR

Tỷ lệ gia tăng vốn và sản lượng

NSNN

Ngân sách nhà nước



ODA

Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức

PTNN

Phát triển nông nghiệp

PT

Phát triển

DN

Doanh nghiệp

ĐT

Đầu tư

CN, DV, NN, NL, TS: Công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, nông lâm nghiệp, thuỷ
sản
TFP

Năng suất các nhân tố tổng hợp

USD

Đô la Mỹ


CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

NGO

Hỗ trợ phi chính phủ

CN-XD

Công nghiệp – xây dựng

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

KTXH

Kinh tế xã hội

GTKĐ

Giá trị kiểm định

DN

Doanh nghiệp

2



LỜI CẢM ƠN
Đối với các sinh viên năm cuối ở các trường đại học, có một đợt thực tế nghề
nghiệp. Đây cũng được xem là một môn học giúp cho mỗi sinh viên bước đầu làm quen
với những công việc cụ thể của chuyên ngành và học hỏi kinh nghiệm trước khi ra thực tế
làm việc. Từ đó, mỗi sinh viên sẽ có thể hình dung rõ hơn về công việc trong chuyên
ngành của mình, có dịp được thử sức mình, trải nghiệm và tích lũy những kinh nghiệm
quý giá cho bản thân, góp phần giúp cho sự thành công trong công việc sau này.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường Đại học kinh tế Huế và quý thầy cô trong khoa Kinh tế & Phát
triển đã tạo điều kiện và hỗ trợ giúp đỡ cho việc học tập của tôi tại trường trong hơn 3
năm học vừa qua, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức đúng đắn trong học
tập và tu dưỡng đạo đức, giúp cho tôi tích lũy được những kiến thức quý giá và cần
thiết cho bản thân.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy TS. Trương Tấn Quân – người đã
dành thời gian và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo Sở KH – ĐT tỉnh Quảng Bình, các anh chị
Phòng Kinh tế, các cán bộ đã tiếp nhận và giúp đỡ tôi trong suốt 3 tháng thực tập nghề
nghiệp, đã cung cấp những thông tin cần thiết giúp tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên
cứu ,có thêm nhiều kinh nghiệm cho công việc sau này.
Quá trình thực tập của tôi cũng sẽ không thể hoàn thành tốt nếu không có sự
quan tâm và giúp đỡ của gia đình, những người luôn bên cạnh tôi và là nguồn cổ vũ,
động viên lớn lao giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn.
Huế, ngày 15 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
3



Nguyễn Thị Hoa Lê
MỤC LỤC

4


DANH MỤC BẢNG

Danh mục sơ đồ

5


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Qua quá trình điều tra nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình với đề tài “
Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình” cùng với
những số liệu thu thập được , tôi đã nhận ra vai trò lớn của vốn đầu tư đối với việc
phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình. Cùng với đó, tôi đã nhận thấy những mặt
khó khăn của tỉnh trong việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư để từ đó đưa ra những giải
pháp khắc phục những khó khăn mà tỉnh đang gặp phải, nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình.
Mục tiêu chính của đề tài : Luận văn khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về hiệu quả vốn đầu tư vào phát triển nông nghiệp, đánh giá tình hình về hiệu quả vốn
đầu tư vào phát triển nông nghiệp và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015.
Dữ liệu phục vụ : đề tài sử dụng nguồn số liệu của sở KH-ĐT tỉnh Quảng Bình,
dựa trên số liệu thu thập được dùng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh để
làm rõ vấn đề. Dữ liệu về vốn ĐT cho PT các lĩnh vực, các ngành trong nông nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2011 -2015, lao động các lĩnh vực, các ngành trong nông nghiệp

giai đoạn 2011-2015 , số liệu các lĩnh vực, các ngành trong nông nghiệp được lấy từ
nguồn niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê và trên cơ sở đó tổng hợp tạo thành
cơ sở dữ liệu, nghiên cứu của đề tài. Cùng với việc tham khảo ý kiến của các đối tượng
liên quan về vấn đề hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp của tỉnh.
Phương pháp sử dụng : Luận văn sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu thông
qua bảng câu hỏi khảo sát. Dựa trên số liệu thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát, tôi
đã phân tích dữ liệu với Excel và phần mềm SPSS. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng
phương pháp thống kê, tổng hợp và so sánh để có kết luận chính xác hơn về vấn đề
nghiên cứu.
Kết quả đạt được : tôi đã đưa ra được nhũng nội dung cơ bản về vốn đầu tư và
hiệu quả vốn đầu tư, phân tích được thực trạng về hiệu quả vốn đầu tư vào phát triển
nông nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu tôi cũng đưa ra những giải pháp kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình
trong tương lai.

6


PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó
không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học – kỹ thuật, bởi
vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh học – cây
trồng, vật nuôi. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. ở những
nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Lương thực, thực phẩm là yếu
tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển
kinh tế – xã hội của đất nước.
Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp có vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế, giải quyết việc làm, cung cấp sản phẩm thiết yếu cho xã hội, đảm bảo an ninh lương

thực, bảo vệ, gìn giữ môi trường, thích nghi với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, một số
quốc gia, lãnh thổ chưa quan tâm đúng mức việc huy động và sử dụng một cách hiệu
quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp dẫn đến những hậu quả xấu trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ, gìn giữ môi trường.
Việt Nam đã tập trung đầu tư cho phát triển nông nghiệp những năm gần đây với
nhiều chính sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nhờ vậy, từ một quốc gia thiếu
lương thực, đã trở thành quốc gia xuất khẩu lớn các mặt hàng nông sản đặc biệt là gạo
và hải sản, tỷ lệ che phủ rừng tăng nhanh, công tác bảo vệ, gìn giữ môi trường ngày
càng được chú trọng hơn, có nhiều tiến bộ. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều tồn tại như cơ
cấu nông nghiệp chưa hợp lý, hạ tầng phát triển nông nghiệp, nguồn nhân lực, khoa
học công nghệ trong nông nghiệp còn yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu thời đại.
Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ngày càng tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng
nhu cầu, đặt ra nhiệm vụ lớn là cần phải tăng cường huy động và sử dụng vốn đầu tư
cho phát triển nông nghiệp một cách hiệu quả. Chính vì vậy nên cần tìm ra thực trạng
để từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư vào phát
triển nông nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã chọn đề tài “ Nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư vào phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình.

7


2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Mục tiêu chung
Luận văn khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả vốn đầu tư vào
phát triển nông nghiệp, đánh giá tình hình về hiệu quả vốn đầu tư vào phát triển nông
nghiệp và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tỉnh Quảng Bình.

4. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm rút ra về hiệu
quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, xác định phương pháp nghiên cứu hiệu quả
-

vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tỉnh Quảng Bình. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho

-

phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
Đề xuất các giải pháp tập trung nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, huy động, sử
dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp và tổ chức quản lý vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.

5. Phương pháp nghiên cứu.
6. Phương pháp thu thập số liệu :
-Số liệu thứ cấp : đề tài sử dụng nguồn số liệu của sở KH-ĐT tỉnh Quảng Bình,
dựa trên số liệu thu thập được dùng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh để
làm rõ vấn đề. Dữ liệu về vốn ĐT cho PT các lĩnh vực, các ngành trong nông nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2011 -2015, lao động các lĩnh vực, các ngành trong nông nghiệp
giai đoạn 2011-2015, số liệu các lĩnh vực, các ngành trong nông nghiệp được lấy từ
nguồn niên giám thống kê của Cục Thống kê và trên cơ sở đó tổng hợp tạo thành cơ sở
dữ liệu, nghiên cứu của đề tài.
-Đồng thời kế thừa các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố của
một số tác giả về lý luận và thực tiễn hiện nay về nâng cao hiệu quả vốn đầu tư vào
phát triển nông nghiệp ở một số địa phương trong nước.

8



7. Phương pháp xử lý thông tin
Luận văn sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu thông qua bảng câu hỏi khảo
sát. Dựa trên số liệu thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát, em đã phân tích dữ liệu
với Excel và phần mềm SPSS. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê,
tổng hợp và so sánh để có kết luận chính xác hơn về vấn đề nghiên cứu.

8. Phương pháp phân tích, đánh giá dựa vào kết quả:
Đây là phương pháp phân tích nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn ĐT
cho PT nông nghiệp dựa vào kết quả các chỉ tiêu hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.

9. Phạm vi nghiên cứu
-

Không gian : Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Thời gian : Nghiên cứu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, hiệu quả vốn đầu tư
cho phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình từ 2011 đến nay.

10.Kết cấu luận văn
Tên luận văn : “ Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư vào phát triển nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình’’
Ngoài mục đích nghiên cứu, kết luận và kiến nghi, đề tài được chia thành 3
chương
Chương I : Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả vốn đầu tư vào phát triển nông
nghiệp tỉnh Quảng Bình.
Chương II : Thực trạng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2011 đến nay.
Chương III : Đề xuất các giải pháp tập trung nguồn lực cho phát triển nông
nghiệp, huy động, sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp và tổ chức quản lý
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.


PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

9


CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1 Khái niệm về vốn và vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
1.1.1 Vốn
Vốn là của cải vật chất do con người tạo ra và tích lũy lại. Nó có thể tồn tại dưới
dạng vật thể hoặc tài chính. Công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước ngày nay đòi
hỏi phải có nhiều vốn, trong đó nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, vốn
nước ngoài đóng vai trò chủ đạo.
Vốn trong nước bao gồm các tài nguyên thiên nhiên, các tài sản được tích lũy
qua nhiều thế hệ, vị trí địa lý,… việc tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện
trên cơ sở hiệu quả sản xuất, nguồn của nó là lao động thặng dư của người lao động
thuộc mọi thành phần kinh tế. Tăng năng suất lao động xã hội là con đường cơ bản để
giải quyết vấn đề tích lũy vốn trong nước. Vốn nước ngoài bao gồm các khoản đầu tư
trực tiếp, vốn viện trợ, các khoản vốn vay tín dụng… Biện pháp cơ bản để thu hút vốn
nước ngoài là đẩy mạnh mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế, tạo môi trường thuận
lợi cho các nhà kinh doanh nước ngoài.
Hiện nay ở nước ta nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp nên phải tận dụng vốn
bên ngoài. Tuy nhiên việc tạo nguồn vốn phải gắn liền với việc sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này.
1.1.2 Vốn đầu tư
Có nhiều quan điểm và khái niệm khác nhau về vốn đầu tư, sau đây là một vài
khái niệm liên quan về vốn đầu tư :
Vốn đầu tư là những chi tiêu cho (việc sản xuất) xưởng máy, trang thiết bị và những
công trình xây dựng mới trong một thời kỳ nhất định cộng với những thay đổi trong hàng

hóa lưu kho của các doanh nghiệp được tạo ra cho khu vực kinh doanh. Là một trong bốn
thành tố của GDP bao gồm: Tiêu dùng, vốn đầu tư, mua hàng của chính phủ, xuất nhập
khẩu ròng, trong đó vốn đầu tư là thành tố biến động mạnh nhất của GDP.

10


Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp để thực hiện các hoạt động đầu tư là
toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất
định, thường được thực hiện qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu
quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động .
Vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố đầu vào cơ
bản của mọi quá trình sản xuất. Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế của nhiều nước trên thế giới, nhất là đối với các nước đang phát
triển, đặc biệt là nước ta hiện nay.
Vốn đầu tư là toàn bộ chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư. Như vậy theo
quan điểm kinh tế vĩ mô, vốn đầu tư trong kinh tế bao gồm ba nội dung chính là : Vốn
đầu tư làm tăng tài sản cố định, vốn đầu tư tài sản lưu động và vốn đầu tư vào nhà ở.
Theo khoản 9, điều 3, Luật đầu tư : “ Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác
để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
Theo khoản 1, điều 2, Nghị định 108/2006/NĐ-CP : “ Vốn đầu tư là đồng Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện hoạt động
đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
1.1.3 Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Từ các nghiên cứu nêu trên, có thể khái quát vốn đầu tư cho phát triển (ĐT
choPT) nông nghiệp là những chi phí bỏ ra để hình thành nên tài sản cố định (nhà,
xưởng,...), hàng tồn kho, tài sản vô hình được sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp.
Theo đó, vốn ĐT cho PT nông nghiệp theo quan niệm ở Việt Nam và hệ thống cơ
sở dữ liệu của ngành thống kê, ngành nông nghiệp bao gồm vốn đầu tư để xây dựng
nhà cửa, đầu tư thiết bị trong nông nghiệp, vốn đầu tư của các dự án xây dựng đê, kè

sông biển, hồ chứa, kiên cố hoá kênh mương, giao thông nội đồng, xây dựng các trạm
bơm, các dự án trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, đầu tư hạ tầng nuôi, trồng thuỷ sản, cảng
cá, bến neo đậu, tránh trú tàu thuyền, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ,
kỹ thuật trong nông nghiệp, nhập, lai tạo và sản xuất giống nông nghiệp, thú y, khuyến
nông, đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực trong nông nghiệp

11


1.2 Đặc điểm và vai trò của vốn đầu tư đối với ngành nông nghiệp
1.2.1 Đặc điểm của vốn đầu tư cho nông nghiệp
Vốn ĐT cho PT nông nghiệp có những đặc trưng bắt nguồn từ những đặc điểm
của nền sản xuất nông nghiệp và những đặc thù của kinh tế nông thôn, đó là: Tính chất
sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp và đầu tư phân tán, đòi hỏi những khoản đầu tư lớn do
kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật chưa phát triển, nhu cầu đầu tư dao động theo mùa
vụ..., tính rủi ro cao, hiệu quả đầu tư thấp và chưa ổn định, lệ thuộc vào thời tiết; sản
phẩm mang tính mùa vụ, dễ hư hỏng, dễ bị ảnh hưởng của dịch bệnh, làm cho sản xuất
nông nghiệp kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, tính gắn kết giữa hoạt động sản xuất
nông nghiệp và các khâu bảo quản, chế biến nông sản chưa cao.
- Do đặc điểm của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, nhu cầu của vốn
cũng mang tính thời vụ : Khác biệt với công nghiệp và dịch vụ, đối tượng cho các hoạt
động sản xuất nông nghiệp là đánh bắt, nuôi trồng các sinh vật, do vậy, vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp có đặc trưng so với công nghiệp và dịch vụ là chịu ảnh hưởng
của chu kỳ sinh học, tính thời vụ rõ rệt, vòng tuần hoàn dài hơn.
- Đầu tư vốn trong nông nghiệp chứa nhiều rủi ro vì kết quả sản xuất nông
nghiệp còn chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên : Các hoạt động sản xuất nông
nghiệp nói chung diễn ra trên diện tích đất rộng lớn, ngoài trời, do vậy, các hoạt động
đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp có đặc trưng so với đầu tư vốn cho phát triển
các lĩnh vực khác là chịu ảnh hưởng trực tiếp nặng nề của thiên tai, chịu nhiều rủi ro
hơn các lĩnh vực kinh tế khác.

- Do chu kì sản xuất của nông nghiệp dài nên vốn dùng trong nông nghiệp có
mức lưu chuyển chậm.
- Trong nông nghiệp, một phần vốn do chính doanh nghiệp hoặc nông hộ sản
xuất ra ( hạt giống, phân bón, con giống) được dùng ngay vào quá trình sản xuất
thường không được trao đổi trên thị trường. Do đó, việc tính toán nó phải dựa theo giá
trị cơ hội của các sản phẩm đó.

12


1.2.2 Vai trò của vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Một là, góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn cho đầu tư phát triển nông
nghiệp
Đối với các nước đang phát triển, vốn đầu tư đóng vai trò như một cú huých ban
đầu tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế, thiếu vốn là căn bệnh kinh niên của nền
kinh tế ở các quốc gia này. Để điều trị căn bệnh đó không có cách nào tốt hơn là phải
tăng cường thu hút, huy động vốn, khơi thông các dòng chảy vốn và hướng chúng vào
đầu tư phát triển kinh tế. Như vậy, huy động tối đa các nguồn lực trong nước và ngoài
nước, tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế được xem là một biện pháp tối ưu tạo nên bước
đột phá nhằm tạo đà cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập, từ đó phá vỡ cấu trúc
của vòng nghèo luẩn quẩn.
Hai là, vốn đầu tư phát triển nông nghiệp góp phần quan trọng thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Sự phân bố phát triển không đồng đều giữa các cùng trên lãnh thổ quốc gia,
chênh lệch giàu nghèo là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Vốn đầu tư
có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa
những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo nàn. Đồng thời, nó cũng giúp
các khu vực kém phát triển này phát huy được lợi thế, khơi dậy tiềm năng để phát triển
nhanh hơn, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, tạo nên sự tiến bộ chung cho cả nước.
Ba là, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp thúc đẩy đầu tư thay thế nông cụ

thô sơ truyền thống, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, kỹ thuật, nâng cao chất
lượng nông phẩm và tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa và đầu tư là điều kiện tiên quyết
cho sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ. Để có một nền công nghệ cao có
hai con đường cơ bản : một là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ, hai là nhập công
nghệ từ nước ngoài. Dù thực hiện theo con đường nào thì vốn đầu tư cũng là yếu tố
quan trọng không thể thiếu.

13


Vốn đầu tư giúp người nông dân đầu tư thay thế nông cụ thô sơ, đổi mới máy
móc thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến trong quá trình sản xuất. Từ đó, vốn đầu tư là
điều kiện cần thiết để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng và tăng sản
lượng nông phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, một quốc gia nếu
không áp dụng thành tự tiến bộ của công nghệ thì sẽ không giành được vị thí và sức
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Bốn là, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp góp phần phát triển nguồn nhân lực,
tạo thêm nhiều việc làm mới cho nền kinh tế và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Đầu tư tạo ra tăng trưởng kinh tế và bản thân tăng trưởng kinh tế tác động trực
tiếp đến việc góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như : thất nghiệp, lạm
phát, xóa đói giảm nghèo, giảm khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thực
hiện đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm xã hội và các hoạt động từ thiện… vốn đầu tư góp
phần mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra nhiều cơ sở kinh doanh, trực tiếp thu hút một số
lượng lớn lao động tham gia, từ đó nâng cao thu nhập cho người dân. Như vậy, vốn
đầu tư phát triển ngoài phát triển nguồn nhân lực còn tạo thêm nhiều việc làm mới cho
nền kinh tế và cải thiện cuộc sống của người lao động. giải quyết tốt các vấn đề xã hội
chính là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra sự phát triển bền vững trong
tương lai.
Năm là, làm nền tảng để phát triển công nghiệp và dịch vụ, tạo ra thị trường cho

phát triển công nghiệp và dịch vụ.

1.3 Hiệu quả và hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
1.3.1 Hiệu quả
Theo Schiller, hiệu quả có nghĩa là thu được nhiều nhất từ cái anh có, tức là việc
sử dụng các yếu tố sản xuất theo cách có lợi nhất, thu được sản lượng tối ưu từ một số
kiểu phân bố nguồn lực khác nhau. Theo các tác giả Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang
Phương , hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế
xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả đó. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát
triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài

14


hòa giữa các lợi ích, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý,
kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
1.3.2 Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp được thể hiện thông qua tác động của nó
vào tăng trưởng, phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Thể hiện quan hệ giữa
chi phí vốn đầu tư với kết quả tăng trưởng, phát triển kinh tế nông nghiệp, kết quả về
xã hội và môi trường đạt được. Đo lường hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp đã
được các nhà nghiên cứu làm rõ bằng các chỉ tiêu định lượng và định tính sẽ được
trình bày ở nội dung tiếp theo của mục này, trong đó, hiệu quả vốn ĐT cho PT nông
nghiệp về mặt kinh tế đã được lượng hoá bằng các chỉ tiêu cụ thể, về mặt xã hội và
môi trường vẫn chưa có các chỉ tiêu định lượng cụ thể.
Từ cơ sở lý luận về vốn ĐT cho PT nông nghiệp và những nội dung trên, hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp có thể phân loại thành hiệu quả về mặt kinh tế, về
mặt xã hội, về môi trường, theo ngành, theo vùng, khu vực, hiệu quả trong một khoảng
thời gian xác định, hiệu quả theo nguồn vốn. Vốn đầu tư là nguồn lực để phát triển
nông nghiệp, nên việc nghiên cứu, xác định hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp là

nội dung quan trọng cho phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ, gìn giữ môi trường.
1.3.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp
a) Các chỉ tiêu hiệu quả về vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về kinh tế
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên GDP, giá trị sản
lượng nông nghiệp
Chỉ tiêu này thể hiện đóng góp của vốn ĐT cho PT nông nghiệp vào GDP, giá trị
sản lượng nông nghiệp, hao phí vốn ĐT cho PT để đạt mục tiêu tăng trưởng GDP, giá
trị sản lượng nông nghiệp và được sử dụng rộng rãi, phổ biến của hầu hết các cơ sở
nghiên cứu quốc tế và trong nước trong các báo cáo về hiệu quả vốn ĐT cho PT.

15


Chỉ tiêu 2: Chỉ số ICOR nông nghiệp
Chỉ số ICOR được hai nhà kinh tế học là Roy Harrod ở Anh và Evsay Domar ở
Mỹ cùng đưa ra để giải thích mối quan hệ giữa tăng trưởng và đầu tư và đã được sử
dụng rộng rãi trên thế giới để xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và vốn
đầu tư cho phát triển. Chỉ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn ĐT cho PT
càng cao, đóng góp của vốn ĐT cho PT vào phát triển bền vững càng lớn, thông
thường chỉ số này được xem là hiệu quả ở mức 3.0 điểm trở xuống trong điều kiện
phát triển như nước ta hiện nay và tăng dần theo cấp độ phát triển, các nước càng phát
triển chỉ số này cao dần nhưng mức hiệu quả thường không quá 5.0 điểm.
ICOR được xem là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư. Tuy nhiên, ICOR chỉ phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính đến
ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất khác tạo ra GDP tăng thêm, ICOR cũng bỏ qua sự
tác động của các ngoại ứng như điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ chế chính sách...ICOR
không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí, vấn đề tái đầu tư.. ICOR
là một chỉ số đã được đơn giản hóa nên khó đánh giá các hiệu quả kinh tế - xã hội. Chỉ
số này không biểu hiện được rõ ràng trình độ kỹ thuật của phía sản xuất. So sánh mang

tính quốc tế về ICOR sẽ gặp khó khăn trong việc tính sự thay đổi về vốn do thay đổi
giá cả. Mặc dù có những khó khăn trong việc tính vốn đầu tư cũng như các yếu tố
thuộc lĩnh vực quản lý, thì ICOR vẫn được sử dụng là một số đo hiệu quả đầu tư và so
sánh hiệu quả đầu tư ở các nước khác nhau.
Để khắc phục các điểm yếu của ICOR, về giá cần tính theo giá cố định, hạn chế
về độ trễ đầu tư cần đo lường trong một thời gian dài (như các tổ chức quốc tế đã sử
dụng 5 năm, 10 năm hoặc lâu hơn).
Chỉ tiêu 3: Sự phát triển của các tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp
Vốn ĐT cho PT nông nghiệp là điều kiện tiên quyết để thành lập và tổ chức hoạt
động của các tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Do vậy, sự phát triển các tổ
chức này là kết quả và hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.

16


b) Các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về xã hội
Chỉ tiêu 4: Năng suất lao động nông nghiệp
Năng suất lao động nông nghiệp được tính trong đề tài này là GDP nông nghiệp
bình quân người lao động, nó thể hiện khả năng tạo ra GDP nông nghiệp của mỗi một
lao động, mức GDP nông nghiệp bình quân lao động nông nghiệp càng cao, năng suất
lao động càng cao, việc đầu tư vốn làm tăng năng suất lao động được xem là hiệu quả,
lợi ích lao động cận biên càng cao, hiệu quả vốn đầu tư càng cao.
Chỉ tiêu 5: Số việc làm tạo mới do sử dụng vốn đầu tư phát triển
Vốn ĐT cho PT nông nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng trong việc
giải quyết việc làm, thông qua việc làm tăng tổng cung và tổng cầu về đầu tư, dẫn đến
gia tăng việc làm mới, do vậy, số lượng việc làm được tạo ra càng lớn, hiệu quả vốn
đầu tư càng cao.
Chỉ tiêu 6: Số lao động được đào tạo
Tỷ lệ lao động qua đào tạo là chỉ tiêu quan trọng thể hiện chất lượng lao động, tỷ
lệ này càng cao, chất lượng lao động càng cao, sử dụng vốn đầu tư cho giáo dục đào

tạo, góp phần quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế, do vậy tác giả sử dụng
số lượng lao động được đào tạo là chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả của vốn ĐT cho PT về
mặt xã hội.
Chỉ tiêu 7: Số lượng, giá trị các sản phẩm nông nghiệp thiết yếu cho xã hội
Lĩnh vực nông nghiệp có sứ mệnh quan trọng cho xã hội, cung cấp các sản phẩm
thiết yếu không thể thiếu, do vậy, số lượng, giá trị sản phẩm thiết yếu được tạo ra từ
sản phẩm nông nghiệp thông qua đầu tư vốn, được xem là kết quả và hiệu quả vốn ĐT
cho PT nông nghiệp.
c) Các chỉ tiêu kết quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về môi trường
Chỉ tiêu 8: Mức vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp cho công tác phòng,
chống thiên tai, gìn giữ, bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn nước, không khí (ngăn
chặn ngập mặn, trồng rừng, xử lý ô nhiễm môi trường,…). Chỉ tiêu này thể hiện sự

17


quan tâm của nhà nước và xã hội cho phát triển bền vững, do vậy nó là chỉ tiêu quan
trọng thể hiện hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Chỉ tiêu 9 : Tỷ lệ che phủ rừng, diện tích rừng trồng mới.
Trồng rừng và tỷ lệ che phủ rừng vừa góp phần phòng chống thiên tai, vừa cung
cấp không khí, duy trì nguồn nước, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, nó cũng
mang lại lợi ích kinh tế xã hội, sinh kế người dân thực hiện dự án, do vậy, nó là chỉ
tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Từ nội dung hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp và hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, có thể xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp như sau:
a) Chủ sở hữu, quản lý vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.


Chủ sở hữu, quản lý vốn ĐT cho PT nông nghiệp quyết định hiệu quả vốn ĐT
cho PT nông nghiệp thông qua năng lực của chủ thể (như năng lực tài chính, trình độ
khoa học công nghệ, máy móc thiết bị, kỹ thuật, nguồn nhân lực, chiến lược, chính
sách, quản lý,...), các chủ thể quản lý, huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông
nghiệp bao gồm:
Nhà nước với vai trò là chủ thể hoạch định và thực thi chính sách vốn ĐT cho PT
nông nghiệp (ban hành chính sách, điều hành quản lý nhà nước về huy động và sử
dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp) toàn xã hội, đồng thời là chủ thể huy động và sử
dụng vốn đầu tư công cho phát triển nông nghiệp. Đây là nhân tố hết sức quan trọng
đối với hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
b) Người dân và doanh nghiệp nông nghiệp (bao gồm hộ nông dân, trang trại, hợp

tác xã nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp). Các tổ chức nước ngoài gồm:
các tổ chức chính phủ, các tổ chức phi chính phủ với vai trò là các nhà viện trợ hoàn
lại hoặc không hoàn lại vốn ĐT cho PT nông nghiệp cho Việt Nam, các nhà đầu tư,

18


doanh nghiệp nông nghiệp nước ngoài trên địa bàn thực hiện việc đầu tư, huy động và
sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
c) Nguồn nhân lực nông nghiệp

Nguồn nhân lực nông nghiệp là một trong những nhân tố cơ bản, nhân tố quan
trọng trong thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, GDP, giá trị sản lượng nông
nghiệp, là một thành phần của công thức tính hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp,
do vậy, nó là nhân tốc ảnh hưởng quan trọng đối với hiệu quả vốn ĐT cho PT nông
nghiệp. Trình độ lao động (nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có tay nghề, lao
động phổ thông), trình độ giáo dục của dân số, tạo nguồn cho lực lượng lao động
d) Khoa học, công nghệ, quản lý đầu tư cho phát triển nông nghiệp

Khoa học, công nghệ, quản lý ĐT cho PT nông nghiệp, vốn ĐT cho PT nông
nghiệp là những nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng
trưởng GDP, giá trị sản lượng nông nghiệp là một thành phần của công thức tính hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, thể hiện chất lượng của tăng trưởng và phát triển
kinh tế - xã hội, do vậy, nó là những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả vốn
ĐT cho PT nói chung, vốn ĐT cho PT nông nghiệp nói riêng.
e)

Tài nguyên thiên nhiên, môi trường, số lượng người dân hưởng lợi, giá trị lợi ích
mang lại cho xã hội
Các chỉ tiêu này vừa là đầu vào quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội vừa là
mục tiêu của các hoạt động kinh tế - xã hội, thông qua sự tác động của các nhân tố này
vào sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, nó tác động mạnh mẽ vào hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.

f)

Các yếu tố như đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội khác của
tỉnh và môi trường bên ngoài tỉnh Quảng Bình (Chính trị, kinh tế, đầu tư, tài
chính, khoa học công nghệ...) là những yếu tố quan trọng tác động vào hiệu quả vốn
ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Quảng Bình thông qua tác động vào các yếu tố đã nêu
trên đây.

19


1.5 Kinh nghiệm chính sách về vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ở một
số địa phương.
1.5.1 Kinh nghiệm chính sách về vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên
thế giới.

Kinh nghiệm các nước cho thấy, quá trình tổ chức hoạch định và thực thi chính
sách giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và hiệu quả vốn đầu tư phát
triển, nhưng vẫn còn nhiều bất cập trong các khâu hoạch định và thực thi, từ các quan
điểm, chủ trương của các nhà lãnh đạo đến tổ chức thực thi, dưới đây là kinh nghiệm
thực tiễn chính sách một số nước trên thế giới.
Kinh nghiệm những quốc gia Đông Nam Á cho thấy sự thành công trong phát
triển là do đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung vốn. Đầu tư tư nhân được khuyến
khích bởi môi trường kinh tế vĩ mô tích cực, nhà nước có đầu tư vào cơ sở hạ tầng,
thực hiện chính sách tài chính nghiêm ngặt, đề cao hiệu quả đầu tư, đặt biệt là coi
trọng chính sách khu vực và cơ cấu thể chế, thường xuyên sửa đổi chính sách vĩ mô
không còn tác dụng, sẵn sàng cắt giảm các chi phí tài chính để kiềm chế lạm phát tới
mức cho phép tạo sự ổn định trong đầu tư, đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục vì cho rằng
lực lượng lao động chất lượng cao có ý thức tốt trong tiết kiệm và tạo cho ngành công
nghiệp linh hoạt, gia tăng hiệu quả kinh tế và tạo bình đẳng hơn trong cộng đồng.
Ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ 2, lựa chọn ngành nông nghiệp là một
trong những ngành kinh tế mũi nhọn tạo ra bước đột phá trong tích lũy vốn đầu tư.
Đài Loan kể từ thập niên 50 của thế kỷ 20 đã thực hiện chính sách người cày có
ruộng, phóng lĩnh đất công... trở thành vùng lãnh thổ xuất khẩu nông sản với số lượng
lớn, có nguồn tích lũy ngoại tệ dồi dào từ nông nghiệp trở thành nước tiêu thụ nông
sản của nước ngoài, bãi bỏ thuế đất canh tác để khuyến khích phát triển nông nghiệp,
chỉ còn lại thuế giá trị gia tăng.
Hàn Quốc cũng là nước dựa vào phát triển nông nghiệp để tích lũy vốn ĐT cho
PT ở thời kỳ đầu công nghiệp hóa đất nước. Tuy nhiên, có một thời gian không quan

20


tâm đúng mức đến đầu tư phát triển dẫn đến những hậu quả xấu, nhiều nông dân phá
sản.
Cho đến nay, Việt Nam chưa có văn bản quy định chính sách chung về vốn ĐT

cho PT nông nghiệp, các chính sách liên quan vốn ĐT cho PT nông nghiệp được quy
định ở nhiều văn bản khác nhau. Dù được quy định ở nhiều văn bản khác nhau, nhưng
chu trình chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiêp tóm tắt như sơ đồ dưới đây. Các
chính sách liên quan vốn ĐT cho PT nông nghiệp được quy định ở nhiều loại văn bản
khác nhau, trong đó tập trung ở các văn bản sau đây: nghị quyết của Đảng, luật của
Quốc hội (luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật ngân sách nhà nước,…), nghị định
(hướng dẫn thực hiện luật) và các quyết định, đề án, chiến lược của Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ, ban, ngành Trung ương về phát triển các ngành trong nông
nghiệp, các vùng, các địa phương.

Đánh giá thực tiễn vôn
đầu tư cho phát triển nông
nghiệp

Thực hiện thanh, quyết
toán vốn

Chính sách vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp

Kế hoạch vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp hằng
năm

Sơ đồ 1.4. Chu trình chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Việt Nam
Quá trình thực hiện dự án, nếu chủ đầu tư chậm thanh toán khối lượng công việc
đã hoàn thành thì chủ đầu tư phải trả tiền lãi vay ngân hàng cho nhà thầu đối với khối

21



lượng chậm thanh toán đó, nhà thầu không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp
đồng, gây thiệt hại kinh tế cho dự án thì chủ đầu tư thực hiện chế độ phạt theo quy
định của pháp luật. Những quy định này thực tế rất ít được thực hiện do ngân sách
được phân bổ chủ yếu từ đầu năm, theo định kỳ.
1.5.2 Kinh nghiệm tại các địa phương (tỉnh/thành phố) của Việt Nam
Các địa phương miền Trung của Việt Nam đã lập kế hoạch phát triển nông
nghiệp, trong đó đề xuất chỉ tiêu tăng trưởng nông nghiệp rất cao và hầu hết đều đạt kế
hoạch, nhờ vậy, kết quả thực hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp đạt khá cao.
Do vậy, Quảng Bình là địa phương miền Trung, cần ưu tiên nguồn lực đầu tư cho phát
triển nông nghiệp theo đúng vai trò, vị trí của nó. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
lĩnh vực nông nghiệp miền Trung cao hơn bình quân cả nước, nhưng vẫn thấp hơn
nhiều so với các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, theo đúng xu hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nước ta.
Tỷ lệ đóng góp yếu tố vốn vào tăng trưởng GDP vùng Trung bộ quá cao, nhưng
có xu hướng giảm dần, trong khi đóng góp của TFP thấp, có rất nhiều năm bị âm, đóng
góp của các yếu tố khoa học công nghệ, quản lý, chính sách, giáo dục và đào tạo vào
tăng trưởng GDP ở khu vực miền Trung còn yếu kém, đây cũng là xu hướng chung
của cả nước, cần phải được điều chỉnh, cải cách nhằm phát triển bền vững.
Mặt hàng lúa gạo Đồng bằng sông Cửu Long, tuy chi phí đầu tư thấp hơn, năng
suất cao hơn sản xuất tại Thái Lan, nhưng chất lượng thấp, tỷ lệ hao hụt sau thu hoạch
ở mức cao (khoảng 13,7%), giá xuất khẩu thấp nên hiệu quả thấp.

22


CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ CHO
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội tỉnh Quảng Bình
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên.



Vị trí đia lý

Tỉnh Quảng Bình nằm ở vĩ độ từ 16 055'12'' đến 18005'12'' Bắc và kinh độ
105036'55'' đến 106059'37'' Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh ; phía Nam giáp tỉnh
Quảng Trị; phía Đông giáp biển với bờ biển dài 116,04 km và có diện tích 20.000 km 2

23


thềm lục địa; phía Tây giáp nước CHDCND Lào với 201 km đường biên giới. Diện
tích tự nhiên toàn tỉnh là 8065,3 km2, dân số năm 2008 là 857,82 nghìn người, chiếm
2,45% về diện tích và 1,02% dân số cả nước.
Quảng Bình có 7 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Đồng Hới và
6 huyện là Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thuỷ (4 huyện giáp biển); Tuyên
Hoá, Minh Hoá (hai huyện miền núi); 159 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 10
phường, 08 thị trấn và 141 xã.
Quảng Bình nằm phía Đông Trường Sơn có địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh,
hẹp bề ngang và dốc, ngiêng từ Tây sang Đông. Sườn phía Đông có độ dốc ra biển lớn,
càng về phía nam đất càng bị thu hẹp bởi dãy núi Trường Sơn hướng ra biển. Dọc theo
lãnh thổ đều có núi, trung du, đồng bằng ven biển và cuối cùng là bãi cát ven biển. Đại
bộ phận lãnh thổ là vùng đồi núi (chiếm trên 85% diện tích tự nhiên), đồng bằng nhỏ
hẹp, đất lúa ít, đất nông lâm xen kẽ và bị chia cắt bởi nhiều sông suối dốc và chảy xiết
nên gây lũ bất ngờ.
Địa hình của tỉnh có sự khác biệt giữa các tiểu vùng (1) Vùng núi cao nằm dọc
sườn Đông Trường Sơn; (2) Vùng gò đồi và trung du tập trung chủ yếu ở các huyện
Bố Trạch, Quảng Trạch, một phần các huyện Quảng Ninh, Lệ Thuỷ và thành phố Đồng
Hới; (3) Vùng đồng bằng ven biển và vùng cát ven biển ở các huyện Quảng Trạch, Bố
Trạch, thành phố Đồng Hới, Quảng Ninh, Lệ Thủy

Sự phong phú và đa dạng địa hình của tỉnh Quảng Bình là điều kiện để phát triển
nền kinh tế theo hướng kết hợp giữa biển và đất liền, tạo nên nhiều cảnh quan đẹp,
như: Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có động Phong Nha được coi là "đệ nhất
động", Đá Nhảy... điều kiện để phát triển các loại hình du lịch; khu vực Vũng Chùa Đảo Yến, Bang, Bảo Ninh, có tiềm năng lớn về phát triển du lịch và thiết lập cảng
nước sâu. Mặt khác, sự xuất hiện của địa hình cồn cát là yếu tố bất lợi, đồng thời đặt ra
vấn đề môi trường cần có biện pháp giải quyết.
 Tài nguyên thiên nhiên

24


Quảng Bình có nguồn nước mặt khá phong phú nhờ hệ thống sông suối, hồ đập
khá dày đặc. Mật độ sông suối đạt 0,7- 1,1 km/km 2, phân bố không đều, có xu hướng
giảm dần từ Tây sang Đông, từ vùng núi ra biển. Sông ngòi Quảng Bình đều ngắn và
dốc, có 5 con sông chính đổ ra biển Đông là: sông Roòn, Gianh, Lý Hoà, Dinh và Nhật
Lệ. Diện tích lưu vực 5 con sông là 7.977 km 2, chiều dài 343 km. Lượng dòng chảy khá
phong phú và thuộc vào lớn nhất ở Việt Nam. Modun dòng chảy bình quân là 55l/s/km 2,
tương đương 4 tỷ m3 nước/năm. Dòng chảy mùa lũ lớn từ tháng 9 đến tháng 11, tổng
lượng dòng chảy mùa lũ chiếm 80% tổng lượng dòng chảy cả năm. Do mùa mưa trùng
với mùa mưa bão, địa hình có sườn dốc lớn, sông ngắn nên thường xảy ra lũ lụt đột
ngột, gây ngập úng nặng ở nhiều vùng, đặc biệt là hai huyện Quảng Ninh và Lệ Thuỷ.
Theo số liệu thống kê năm 2006 thì toàn tỉnh có trên 588.818 ha đất lâm nghiệp,
chiếm 73,1% đất tự nhiên; trong đó rừng tự nhiên có 525.013 ha và rừng trồng có
63.777 ha. Đất trống đồi núi trọc chưa sử dụng có diện tích 92.201 ha, chiếm 11,44%
đất tự nhiên.
Trữ lượng gỗ toàn tỉnh có khoảng 32,3 triệu m 3, trong đó: rừng tự nhiên 30,5
triệu m3, rừng trồng có 0,77 triệu m3.Trữ lượng rừng đặc dụng có 2,16 triệu m3, rừng
phòng hộ có 15,3 triệu m3, rừng kinh tế 14,85 m3. Trữ lượng gỗ phân bố chủ yếu ở
vùng núi cao, giao thông khó khăn. Tỷ lệ độ che phủ rừng đến năm 2008 đạt 66,8%.
Thảm thực vật rừng Quảng Bình rất đa dạng và phong phú, trong đó có nhiều

loại gỗ quý như lim, gụ, sến, táu,... và nhiều loại thú quý hiếm như hổ, báo, voọc, trĩ
sao, gà lôi, các loại bò sát, móng guốc khác. Đặc sản dưới tán rừng khá phong phú, đa
dạng và có giá trị lớn như song mây, dược liệu quý, phong lan...Đặc biệt ở khu bảo tồn
Phong Nha - Kẻ Bàng có nhiều loại động vật và thực vật quý hiếm như cây bách xanh
núi đá, sao la và mang lớn, cùng nhiều loại thuỷ sinh độc đáo là những nguồn gen
quý hiếm tạo nên hệ sinh thái có giá trị kinh tế, khoa học và tham quan du lịch.
Nguồn lợi hải sản: vùng biển Quảng Bình có trữ lượng hải sản tương đối lớn và
có hầu hết các loại hải sản có mặt ở Việt Nam. Theo số liệu điều tra sơ bộ của Viện
Nghiên cứu biển thì biển Quảng Bình có trữ lượng gần 10 vạn tấn hải sản với gần
1.000 loài. Có nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao và quý hiếm như: tôm hùm, tôm

25


×