Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.91 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------

KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH CHƯƠNG,
TỈNH NGHỆ AN

LÊ THỊ THANH TÂM

Khóa học: 2012 - 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------

KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH CHƯƠNG,
TỈNH NGHỆ AN

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:


Lê Thị Thanh Tâm

ThS. Mai Chiếm Tuyến

Lớp: K46C KH-ĐT
Niên khóa: 2012 - 2016

Huế, tháng 5 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô ở Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Huế đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích
cho tôi. Đó chính là những nền tảng cơ bản, là những hành trang vô cùng quý giá
để tôi vững tin bước vào sự nghiệp trong tương lai.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thạc sỹ Mai Chiếm
Tuyến, thầy đã tận tình, quan tâm, giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi trong suốt thời gian
thực tập và thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh Nguyễn Văn
Thắng - Trưởng phòng, anh Tưởng Đăng Phú - Phó Trưởng phòng cùng toàn thể
anh, chị Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ, nhiệt tình chia sẻ những ý kiến và kinh nghiệm thực tế để
tôi có thể hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và
bạn bè đã luôn động viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian học tập cũng như
thời gian thực tập để tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
chưa nhiều, thời gian còn hạn chế cho nên đề tài sẽ không tránh khỏi những
khiếm khuyết, rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy Cô và bạn
đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thanh Tâm


Khóa luận tốt nghiệp đại học

MỤC LỤC

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

4


Khóa luận tốt nghiệp đại học

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CC

Cơ cấu

CT MTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

CTCP

Công ty cổ phần


DA/VĐTĐK

Dự án/vốn đầu tư đăng ký

DA/VĐTTH

Dự án/vốn đầu tư thực hiện

ĐVT

Đơn vị tính

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

KKT – KCN

Khu kinh tế - khu công nghiệp



Lao động

NĐ-CP


Nghị định - Chính phủ

NN & PTNN

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

NV

Nguồn vốn

SL

Số lượng

SX - TM - DV

Sản xuất – Thương mại – Dịch vụ

SX - KD

Sản xuất – kinh doanh


TL

Tỷ lệ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Tr.đ

Triệu đồng

TTBQ

Tăng trưởng bình quân

TT KL

Thực tế khối lượng

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân huyện

XD


Xây dựng

XDCB

Xây dựng cơ bản

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

5


Khóa luận tốt nghiệp đại học

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

6


Khóa luận tốt nghiệp đại học

DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đối với tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Thanh Chương nói riêng, hoạt động
thu hút đầu tư có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội.
Trong 5 năm gần đây huyện Thanh Chương đã thu hút được 753 dự án với tổng số vốn
là 1.547,64 tỷ đồng, đóng góp một phần nhỏ vào thu ngân sách của huyện, tạo thêm
nhiều việc làm mới cho hàng ngàn lao động giúp cho cuộc sống người dân được cải
thiện đáng kể, tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên, nông lâm nghiệp

dần giảm xuống... Song trong quá trình thu hút đầu tư vào huyện Thanh Chương, bên
cạnh những kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, tồn tại như đối tác đầu tư còn quá ít;
lĩnh vực đầu tư kém đa dạng, quy mô dự án nhỏ... Vì vậy, đề tài: “Tình hình thu hút
đầu tư trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” được thực hiện nhằm mục
đích đánh giá tổng quan, nhìn lại tình hình, thực trạng thu hút đầu tư trên địa bàn
huyện nhằm đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để khắc phục những hạn chế, tồn tại
trên, cũng như một số giải pháp phù hợp và hiệu quả nhất để đẩy mạnh thu hút vốn và
dự án đầu tư vào huyện Thanh Chương góp phần phát triển kinh tế xã hội hơn nữa cho
-

huyện nhà.
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một số thông tin, số liệu thứ cấp thu thập từ các phòng ban thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Bên cạnh đó đề tài còn tham
khảo các bài viết của nhiều tác giả nghiên cứu về tình hình thu hút đầu tư được tập hợp

-

-

từ nhiều nguồn: sách, báo, internet...
Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập số liệu
+ Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
+ Phương pháp thống kê mô tả và so sánh
+ Phương pháp chỉ số bình quân
+ Phương pháp ma trận SWOT
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong giai đoạn 2011 – 2015, tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn huyện Thanh
Chương không mấy khả quan, khả năng thu hút đầu tư so với các huyện trong tỉnh vẫn

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

7


Khóa luận tốt nghiệp đại học
còn rất thấp. Nguồn vốn đầu tư vào huyện chủ yếu từ nguồn vốn trong nước, vốn đầu
tư thu hút vào huyện giảm bình quân 7,38%/năm, dự án đầu tư giảm bình quân
2,95%/năm.
Đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản trong 5 năm qua huyện đã thu hút được 753
dự án/720.908 triệu đồng. Một số dự án có vốn đầu tư lớn, tiêu biểu như Dự án đường
từ Trung tâm huyện Thanh Chương đi vào tái định cư thủy điện Bản Vẽ với số vốn
đầu tư là 50 tỷ đồng; dự án đầu tư hạ tầng khu cửa khẩu Thanh Thủy với vốn đầu tư là
38 tỷ đồng; dự án đường chợ Chùa đi Thanh Đức với số vốn đầu tư là 20 tỷ đồng...
Mặc dù kế hoạch vốn của các dự án là khá lớn nhưng tỷ lệ giải ngân là khá tốt, đảm
bảo dự án hoàn thành đúng tiến độ.
So với lĩnh vực xây dựng cơ bản, số vốn và dự án thu hút vào lĩnh vực sản xuất
kinh doanh trên địa bàn chỉ chiếm tỷ trọng hơn 30% mỗi năm. Các dự án thu hút vào
lĩnh vực này mặc dù quy mô chưa lớn nhưng đã thực sự tạo ra cho Thanh Chương có
sự tăng trưởng kinh tế và những sôi động, khởi sắc. Nổi bật nhất là trong năm 2013,
huyện Thanh Chương đã thu hút được dự án 100% vốn đầu tư nước ngoài, dự án “Nhà
máy may xuất khẩu VENTURE Nghệ An” tại xã Thanh Tiên, là dự án của đối tác Hà
Lan với tổng vốn đầu tư là 200 tỷ đồng, tạo thêm công ăn việc làm cho hơn 1.500 lao
động và đóng góp tích cực cho nền kinh tế của huyện.
Nghiên cứu còn cho biết hoạt động thu hút đầu tư của huyện trong giai đoạn
này đang gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chính là môi trường đầu tư chưa thật sự
hấp dẫn, hoạt động xúc tiến đầu tư chưa thật sự hiệu quả, lao động có tay nghề vẫn còn
thấp...
Chính vì vậy huyện Thanh Chương cần thực hiện các giải pháp đồng bộ như:
tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi hơn, cơ chế chính sách thông thoáng hơn; các giải

pháp về xúc tiến đầu tư; phát triển nguồn nhân lực cũng như các giải pháp quy hoạch
khác, tạo nên sức hấp dẫn để các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước mạnh
dạn đầu tư các dự án hiệu quả trên địa bàn huyện nhằm khai thác triệt để các tiềm năng
của huyện nhà góp phần tích cực vào sự phát triển bền vững của huyện Thanh Chương
nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung.

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

8


Khóa luận tốt nghiệp đại học

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta sau 30 năm đổi mới do Đảng ta khởi xướng đã đạt được những
thành tựu vĩ đại. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
khu vực và thế giới, việc thu hút đầu tư là thực sự cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhanh, bền vững, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, tiếp thu
công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, góp phần thúc đẩy đô thị hóa, bảo vệ môi
trường sinh thái, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, khai thác tốt các lợi thế về nguồn tài
nguyên, nguồn nhân lực, vị trí địa lý và sức cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế: hoàn
thiện thể chế, chính sách là điều kiện để chuyển biến cơ bản về mọi mặt đời sống xã
hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (GS. Nguyễn Lang, 2014).
Với sự hội nhập và phát triển kinh tế như hiện nay thì việc thu hút đầu tư là vô
cùng quan trọng và cần thiết. Không chỉ các doanh nghiệp cần thu hút đầu tư mà các
địa phương cũng cần phải tăng cường đưa ra các chính sách ưu đãi, các giải pháp để
thu hút đầu tư để nền kinh tế của địa phương phát triển nhanh và bền vững góp phần
vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.

Thanh Chương là một huyện miền núi của tỉnh Nghệ An nhưng có nhiều điều
kiện thuận lợi như vị trí địa lý, nguồn lao động dồi dào và giàu tài nguyên cũng như
khoáng sản... có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế thu hút các nguồn vốn đầu tư, dự
án đầu tư. Tuy nhiên việc thu hút đầu tư trên địa bàn huyện đang gặp nhiều khó khăn,
hạn chế, chưa khai thác triệt để và hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của mình
(Nguyễn Hữu Vinh, 2015).
Để huyện Thanh Chương phát triển hơn và phát huy tất cả tiềm lực thì huyện
cần có những giải pháp phù hợp để đẩy mạnh thu hút đầu tư cũng như có sự xem xét,
đánh giá đúng đắn công tác thu hút đầu tư, tìm ra nguyên nhân nào dẫn đến những tồn
tại, hạn chế trong việc thu hút đầu tư, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Tình hình thu hút
đầu tư trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

9


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Nghiên cứu tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút đầu tư trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư và thu hút đầu
tư;

-

Đánh giá tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn huyện Thanh Chương,

tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015;

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào huyện
Thanh Chương.

3. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lý số liệu
-

Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ
các báo cáo kinh tế - xã hội, các thông tin từ mạng internet, các sách, báo
và các thông tin liên quan đến đề tài từ các Phòng, ban chuyên môn trực
thuộc UBND huyện Thanh Chương như: Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Phòng Công thương, Phòng Kế toán, Phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Phòng Thống kê, Phòng Lao động và thương binh xã hội…

-

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Số liệu được tổng hợp và xử lý
bằng phần mềm Microsoft Excel 2010.

 Phương pháp phân tích số liệu
-

Phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh: Đề tài dùng
phương pháp thống kê mô tả và so sánh để phân tích diễn biến thực trạng
khả năng hoạt động thu hút đầu tư của huyện như số dự án đăng kí, số
vốn đăng kí, vốn đầu tư bình quân của một dự án... Các chỉ tiêu được

dùng là các chỉ số tuyệt đối, số tương đối để thiết kế bảng biểu, so sánh
được sự biến động của việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn
huyện.

-

Phương pháp chỉ số bình quân: Sử dụng phương pháp chỉ số bình quân
để tính được tốc độ tăng trưởng bình quân của vốn, dự án đầu tư; để biết

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

10


Khóa luận tốt nghiệp đại học
trong giai đoạn đó vốn, dự án đầu tư tăng (giảm) bình quân bao nhiêu
phần trăm/năm (%).
 Phương pháp ma trận SWOT: Là phương pháp xác định điểm mạnh, điểm yếu và
đồng thời phân tích các cơ hội và thách thức mà huyện phải đối mặt. Để từ đó có thể
tận dụng cơ hội nhằm phát huy sức mạnh, nắm bắt cơ hội khắc phục điểm yếu; tận
dụng điểm mạnh giảm thiểu nguy cơ, giảm thiểu điểm yếu để ngăn chặn nguy cơ giúp
phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của huyện trong việc thu
hút đầu tư (Nguyễn Thị Thúy Hằng, 2013)
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An.
 Phạm vi nghiên cứu:
-

Về không gian: huyện Thanh Chương.


-

Về thời gian: giai đoạn 2011 – 2015.

-

Về nội dung: đánh giá tổng quát tình hình thu hút đầu tư của huyện
Thanh Chương phân theo nguồn vốn đầu tư, sau đó tập trung phân tích
tình hình thu hút đầu tư vào huyện phân theo lĩnh vực đầu tư (XDCB và
SXKD).

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

11


Khóa luận tốt nghiệp đại học

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư
1.1.1. Đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại
Đầu tư là việc sử dụng một khoản tiền tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại đã tích lũy
được vào việc tạo ra hoặc tăng cường cơ sở vật chất cho nền kinh tế nhằm thu được
các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra để đạt được kết quả
đó (Luật đầu tư, 2014).
Nguồn lực của hoạt động đầu tư tạo ra có thể là sự tăng thêm các tài sản tài
chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, các của cải vật chất khác...), tài

sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có
đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, tuy nhiên xuất phát từ bản chất và
phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, có thể phân chia thành 3 loại hình đầu tư cơ bản:
đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển.
Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc
mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất phụ thuộc vào kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.
Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư mà người có tiền bỏ tiền ra mua hàng hoá và
sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán.
Hai loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng tài sản
tài chính của người đầu tư. Tuy nhiên, chúng đều có tác dụng thúc đẩy đầu tư phát
triển.
Đầu tư phát triển: Là hoạt động đầu tư mà trong đó người có tiền bỏ tiền ra để
tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm,
nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây
dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, mua sắm trang thiết bị, bồi dưỡng và đào
tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

12


Khóa luận tốt nghiệp đại học
các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm
lực mới cho nền kinh tế xã hội (Hồ Tú Linh, 2014).
1.1.1.2. Những đặc điểm chính của hoạt động đầu tư
Theo tác giả Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương (2007), hoạt động đầu

tư có những đặc điểm chính sau:
Trước hết phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như
máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công
nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng
đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn Nhà
nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
Một đặc điểm khác của đầu tư là thời gian tương đối dài, thường từ 2 năm trở
lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động ngắn
hạn trong vòng một năm tài chính không được gọi là đầu tư. Thời hạn đầu tư được ghi
rõ trong Quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và còn được coi là đời sống của dự
án.
Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính (biểu
hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã hội). Lợi
ích kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài chính ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn gọi lợi ích kinh tế ảnh hưởng đến quyền lợi
của xã hội, của cộng đồng.
1.1.2. Dự án đầu tư
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ như về mặt hình thức, góc độ
quản lý, kế hoạch hóa hay xem xét về mặt nội dung thì có những khái niệm khác nhau
ứng với mỗi góc độ đó:
-

Là tập hợp các hoạt động nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định, trong
quá trình thực hiện mục tiêu đó cần có các đầu vào và kết quả thu được
là các đầu ra.

-

Là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải được
thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch

tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

13


Khóa luận tốt nghiệp đại học
-

Dự án là những nỗ lực có hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc một dịch
vụ nhất định (Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2007).

Ở Việt Nam, khái niệm về dự án được thể hiện ở các văn bản pháp quy. Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP đã xác định: Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng
sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
1.1.3. Vốn đầu tư
1.1.3.1. Khái niệm, phân loại vốn đầu tư
Vốn đầu tư là phần tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh - dịch
vụ, là tiền tiết kiệm của nhân dân và là vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội, nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm
lực lớn hơn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt xã hội và sinh hoạt mỗi gia
đình (Hồ Tú Linh, 2014).
Vốn đầu tư được phân thành các loại cơ bản sau:


Phân loại theo hình thái và nguồn vốn đầu tư: vốn đầu tư gồm hai loại
là vốn hữu hình và vốn vô hình.


-

Vốn hữu hình: Đây là loại vốn đầu tư có hình thái vật chất cụ thể gồm tài sản hữu
hình, tiền mặt, những giấy tờ có giá trị thanh toán. Ở tất cả các chủ thể sản xuất kinh

-

doanh, vốn đầu tư được chuyển hóa phần lớn dưới hình thái vốn hữu hình.
Vốn vô hình: Đây là phần vốn tiền tệ đã được chi phí nhằm sử dụng những tài sản vô
hình để phục vụ yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Phần vốn này bao gồm
quyền sở hữu vị trí kinh doanh, chi phí sử dụng bí quyết công nghệ, chi phí cho việc
phát minh sáng chế… Trong thực tế, tỷ trọng vốn vô hình ngày càng chiếm phần lớn
trong tổng vốn đầu tư.


Phân loại theo thời gian sử dụng: vốn đầu tư được phân thành ba loại
là vốn ngắn hạn, vốn trung hạn và vốn dài hạn.

-

Vốn ngắn hạn: là lượng tiền được sử dụng để đầu tư trong thời hạn 1
năm.

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

14


Khóa luận tốt nghiệp đại học

-

Vốn trung hạn: là lượng tiền được sử dụng để đầu tư trong thời hạn từ 1
năm đến 5 năm.

-

Vốn dài hạn: là lượng tiền được sử dụng để đầu tư có kỳ hạn từ 5 năm
trở lên.



Phân loại theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư: vốn được phân thành
hai loại là vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp.

-

Vốn đầu tư trực tiếp: là loại vốn được đầu tư vào hoạt động kinh tế do
nhà đầu tư bỏ ra và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư
này có thể dưới nhiều hình thức khác nhau như hợp đồng, liên doanh, lập
công ty cổ phần.

-

Vốn đầu tư gián tiếp: là loại vốn được đầu tư vào hoạt động kinh tế
nhằm đem lại hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội,
nhưng người có vốn không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư gián tiếp được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau như: mua cổ phiếu, tín phiếu, tín dụng… (Nguyễn Bạch Nguyệt và
Từ Quang Phương, 2007).


1.1.3.2. Các nguồn vốn huy động
Vốn đầu tư được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và có thể dựa trên nhiều
tiêu chí khác nhau để phân loại. Để thuận tiện trong quá trình phân tích tìm hiểu, ta xét
trên góc độ toàn nền kinh tế (vĩ mô), nguồn vốn bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước
và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
 Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn trong nước là phần tích lũy trong nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết
kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, tiết kiệm của chính
phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất. Biểu hiện cụ thể của vốn đầu tư trong
nước bao gồm: nguồn vốn đầu tư nhà nước, nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức kinh tế và
các tầng lớp dân cư.


Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm: nguồn vốn ngân sách nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nguồn vốn đầu tư và
phát triển của doanh nghiệp nhà nước.

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

15


Khóa luận tốt nghiệp đại học
-

Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của
ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn
này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc

phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh
vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện
các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy
hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.

-

Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới
và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai
trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc
giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín
dụng, các đợn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn
trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử
dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là
một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang
phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp.

-

Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành
phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ
một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh
giá một cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự
tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế nhiều thành phần. Với chủ trương tiếp tục đổi mới
doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này
ngày càng được khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước
ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của

toàn xã hội (Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2007).



Nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

16


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Theo xu hướng phát triển hiện nay, nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế có chiều
hướng gia tăng và ngày càng khẳng định vị trí của nó trong tổng vốn đầu tư phát triển
kinh tế.
Một nguồn huy động vốn đầu tư không thể không kể đến là nguồn huy động từ các
tầng lớp dân cư. Nguồn vốn được hình thành từ tiết kiệm của dân cư phụ thuộc vào thu
nhập và chi tiêu của mỗi hộ gia đình. Nếu thu nhập lớn hơn mức chi tiêu thì sẽ có tiết
kiệm, đây chính là điều kiện để hình thành nên nguồn vốn đầu tư từ tầng lớp dân cư.
Đối với nước ta hiện nay, do thu nhập của dân cư còn ở mức thấp nên mức tiết
kiệm của dân cư rất thấp, dẫn đến nguồn vốn đầu tư từ tầng lớp dân cư chưa nhiều. Tuy
nhiên theo đà phát triển chung của đất nước, thu nhập của dân cư ngày càng tăng, nguồn
vốn này sẽ có xu hướng tăng lên. Trong điều kiện điểm xuất phát và khả năng tích lũy từ nội
bộ nền kinh tế còn thấp, gây khó khăn cho việc khai thác các nguồn vốn trong nước như
ở nước ta hiện nay, thì nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài là hết sức quan trọng (Nguyễn
Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2007).
 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là việc các nhà đầu tư (pháp nhân hoặc cá nhân) đưa vốn
hoặc bất kì hình thức giá trị nào khác vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện các hoạt
động sản xuất - kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội. Tóm lại,

đây là hình thức đầu tư có sự di chuyển vốn qua biên giới một quốc gia.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta hiện nay gồm các nguồn chủ yếu sau:


Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA)

Theo Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế giới (WB) xuất bản
tháng 06/1999, ODA được định nghĩa như sau: “ODA là một phần của tài trợ phát
triển chính thức ODF, trong đó các yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ưu
đãi và phải chiếm ít nhất 25% trong tổng viện trợ”.
Theo nhận định của các chuyên gia, mặc dù nguồn cung cấp ODA trên thế giới
vẫn còn hạn chế, nhưng nguồn vốn ODA giành cho Việt Nam trong giai đoạn tới sẽ vẫn
tăng trưởng mạnh. ODA là khoản vay có tính chất ưu đãi, có lợi về mặt kinh tế - xã hội
cho các nước nhận đầu tư, là nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với các nước đang và
chậm phát triển. ODA giúp các nước nghèo tiếp nhận những thành tựu khoa học, công
nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời ODA giúp các nước nhận đầu tư

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

17


Khóa luận tốt nghiệp đại học
điều chỉnh cơ cấu kinh tế, góp phần tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước.


Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI)

Theo khái niệm của tổ chức Hợp tác kinh tế và Phát triển (OECD): Đầu tư trực

tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ
kinh tế lâu dài với các doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng
tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên. FDI chủ yếu là đầu tư tư
nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận, các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng
góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật
pháp từng nước để dành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận
đầu tư. Do chủ đầu tư trực tiếp sử dụng vốn, thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh, hơn nữa trong trường hợp nhận thấy sự bất ổn của nền kinh tế nước
nhận đầu tư, nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn để chuyển sang hình thức đầu tư khác nên
đối với các nước nhận đầu tư FDI có ưu điểm là tính ổn định, hiệu quả sử dụng cao hơn
các hình thức khác. Một mặt, cũng giống như nguồn vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tạo điều kiện cho nước sở tại có thể thu hút được kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài. Mặt khác, nguồn vốn FDI còn
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các nguồn vốn trong nước do các doanh
nghiệp trong nước phải tăng cường đầu tư và chú trọng đến hiệu quả đầu tư trong điều kiện
phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn FDI, quan trọng hơn FDI không làm tăng
gánh nặng nợ nước ngoài. Vì vậy, đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng, cần có
những chính sách phù hợp để thu hút, huy động phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế.
Tùy theo từng nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có những hình thức khác nhau.
Ở Việt Nam, theo điều 21 Luật đầu tư năm 2014, có các hình thức FDI sau đây:
-

Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.

-

Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài.

-


Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), hợp đồng
xây dựng kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển
giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

18


Khóa luận tốt nghiệp đại học
-

Đầu tư phát triển kinh doanh.

-

Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

-

Đầu tư thực hiện việc sát nhập hoặc mua lại doanh nghiệp.

-

Các hình thức đầu tư trực tiếp khác

1.1.4. Thu hút đầu tư
1.1.4.1. Khái niệm
Thu hút đầu tư là một quá trình các hoạt động, biện pháp, chính sách kế tiếp

nhau được lặp đi lặp lại khi cần thiết, làm tăng sự chú ý và quan tâm của các nhà đầu
tư để các nhà đầu tư bỏ vốn vào các dự án cụ thể nhằm đem lại lợi ích kinh tế cho các
nhà đầu tư.
Thu hút vốn đầu tư: Các hoạt động hay chính sách của chủ thể ở các địa
phương hay lãnh thổ (như các cơ quan chính phủ hay chính quyền, cộng đồng doanh
nghiệp và dân cư địa phương hay vùng lãnh thổ) nhằm xúc tiến, kêu gọi, tạo thuận lợi
cho các nhà đầu tư bỏ vốn thực hiện các dự án đầu tư (thực hiện hoạt động đầu tư vốn)
hình thành vốn sản xuất trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội trên địa bàn của mình.
1.1.4.2. Nội dung về thu hút đầu tư
Theo Mai Văn Hùng (2014), nội dung về thu hút đầu tư bao gồm:


Quy hoạch phát triển

Quy hoạch phát triển là một hoạt động nhằm cụ thể hóa chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của cả nước và các vùng lãnh thổ nhằm xác định một cơ cấu ngành
không gian của quá trình tái sản xuất xã hội thông qua việc xác định các cơ sở sản xuất
phục vụ sản xuất, phục vụ đời sống nhằm không ngừng nâng cao mức sống dân cư,
hợp lý hóa lãnh thổ và phát triển kinh tế xã hội.


Lập danh mục đầu tư để thu hút đầu tư

Lập danh mục đầu tư để thu hút đầu tư ở đây có thể được hiểu là thứ tự ưu tiên
lĩnh vực, ngành đầu tư đối với địa bàn. Tùy vào mục tiêu thu hút đầu tư cụ thể của
từng địa phương cụ thể mà cơ quan xúc tiến đầu tư của địa phương đó sẽ lập danh mục
đầu tư cụ thể. Việc lập danh mục đầu tư cũng tuân theo các Quyết định của Chính phủ
việc lập của các doanh nghiệp đầu tư theo chương trình đầu tư quốc gia.



Xúc tiến đầu tư

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

19


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Xúc tiến đầu tư có thể hiểu là tổng thể các biện pháp, các hoạt động nhằm định
hướng nhà đầu tư nước ngoài đến với các cơ hội đầu tư tại một quốc gia hay thu hút sự
quan tâm của nhà đầu tư vào một nước.
Xúc tiến đầu tư bao gồm những loại hoạt động như quảng cáo, gửi thư trực
tuyến, hội thảo đầu tư, cam kết đầu tư, quảng cáo, tham gia vào các triển lãm thương
mại và đầu tư, các nỗ lực tiếp thị trực tuyến, cung cấp các tài liệu giới thiệu đầu tư,
chuẩn bị bước đầu cho việc tiếp xúc các nhà đầu tư tiềm năng, liên kết các nhà đầu tư
tiềm năng với các đối tác địa phương, yêu cầu sự cho phép và chấp thuận từ các ban
ngành khác của chính phủ, chuẩn bị những đề xuất về dự án, thực tiễn những nghiên
cứu trong khả năng và cung cấp các dịch vụ cho nhà đầu tư sau khi dự án bắt đầu đưa
vào hoạt động.
-

Xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các công ty nước ngoài xâm nhập vào thị
trường trong nước.

-

Xúc tiến đầu tư là việc thuyết phục những người lãnh đạo cao nhất của
một công ty chuyển các nguồn lực ra nước khác trung và dài hạn.




Chính sách ưu đãi đầu tư

Chính sách ưu đãi đầu tư ở đây là những chính sách ưu đãi của nhà nước để thu
hút đầu tư như:
-

Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế ưu đãi, miễn thuế, giảm
thuế.

-

Ưu đãi về xuất nhập khẩu: Miễn giảm thuế.

-

Ưu đãi về đất đai: Miễn tiền sử dụng đát, giảm tiền sử dụng đất, ưu đãi
về tiền thuê đất, thuê mặt nước, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.



Chính sách hỗ trợ đầu tư

Là các chính sách hỗ trợ đầu tư của chính phủ nhằm thu hút đầu tư như:
-

Hỗ trợ chuyển giao công nghệ.

-


Hỗ trợ đào tạo.

-

Hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư.

-

Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao.

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

20


Khóa luận tốt nghiệp đại học
-

Hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp,
khu chế xuất.

-

Phương thức đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp,
khu chế xuất...

1.1.4.3. Sự cần thiết thu hút đầu tư đối với phát triển kinh tế



Tác động đến tăng trưởng của nền kinh tế

Vốn đầu tư vào kinh tế làm tăng thêm tài sản cho nền kinh tế, dù đầu tư vào tài
sản lưu động hay tài sản cố định, thì khoản vốn đầu tư đó đều làm tăng thêm tài sản,
mức tăng thêm đó hoặc để bù đắp phần tài sản cũ mất đi hoặc làm tăng tích lũy tài sản
trong sản xuất kinh doanh.Vì: Mức tăng GDP = Vốn đầu tư / ICOR. Do đó nếu hệ số
ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Như vậy vốn
đầu tư có ảnh hưởng rất quan trọng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, nó là
nhân tố không thể thiếu cho bất kỳ quốc gia nào trong quá trình phát triển.


Giải quyết tình trạng thiếu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội

Đối với các nước nghèo và đang phát triển, vốn đầu tư đóng vai trò như một “cú
hích ban đầu” tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế. Những quốc gia này luôn rơi vào
tình trạng thiếu vốn đầu tư, lạc hậu về công nghệ và trình độ quản lý. Thiếu vốn là căn
bệnh kinh niên của nền kinh tế các quốc gia này. Để điều trị căn bệnh đó không có
cách nào tốt hơn là phải tăng cường thu hút, huy động vốn, khơi thông các dòng chảy
của vốn và hướng chúng vào đầu tư phát triển kinh tế.
Giáo sư Paul. A.Samuelson đã chỉ ra vòng đói nghèo luẩn quẩn mà nền kinh tế
các nước đang phát triển gặp phải. Thu nhập thấp là nguyên nhân dẫn đến tiết kiệm
thấp, đầu tư thấp. Tiết kiệm và đầu tư thấp sẽ cản trở quá trình phát triển của vốn, làm
cho tỷ lệ tích lũy vốn thấp, không đủ vốn cho hoạt động đầu tư; vốn đầu tư không đủ
cho nhu cầu sản xuất sẽ dẫn đến năng lực sản xuất giảm, từ đó đưa đến một kết quả là
thu nhập bình quân thấp. Chu trình ấy lặp đi lặp lại cho đến khi các quốc gia này tìm ra
cách phá vỡ một trong các mắt xích của nó. Một trong những khâu quan trọng trong
vòng luẩn quẩn đó chính là vốn dành cho đầu tư phát triển. Việc thu hút đầu tư trong
và ngoài nước, tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế được xem là một biện pháp ưu việt

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm


21


Khóa luận tốt nghiệp đại học
nhất tạo nên bước đột phá nhằm tạo đà cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập, từ
đó phá vỡ cấu trúc của vòng đói nghèo luẩn quẩn.


Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa hiện đại hóa

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được biểu hiện là sự thay đổi tỷ trọng trong các bộ
phận cấu thành nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển
không đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, các vùng kinh tế.
Đầu tư tác động làm thay đổi tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành, đầu tư
vào ngành nào càng nhiều thì ngành đó càng có khả năng đóng góp lớn hơn vào GDP.
Việc tập trung đầu tư vào ngành nào phụ thuộc vào chính sách và chiến lược phát triển
của mỗi quốc gia. Thông qua các chính sách và chiến lược, nhà nước có thể tăng
cường khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư đối với các ngành cho phù hợp với từng giai
đoạn phát triển. Trên thực tế cho thấy các dự án đầu tư chủ yếu đầu tư vào các lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ. Chỉ có một số ít dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Như
vậy, thu hút đầu tư sẽ tạo thêm năng lực sản xuất mới trong nhiều ngành kinh tế then
chốt đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần nâng cao tốc độ tăng
trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.


Thúc đẩy đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, sức cạnh tranh và hiện đại hóa


Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của
sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ. Có hai con đường để có công nghệ:
tự nghiên cứu phát minh và nhập công nghệ từ nước ngoài. Nhưng dù tự nghiên cứu
hay nhập khẩu của nước ngoài thì đều cần vốn. Mọi phương án để có công nghệ đều
cần vốn.
Nếu đứng trên góc độ của một doanh nghiệp, thì vốn đầu tư là điều kiện cực kỳ
quan trọng và cần thiết giúp doanh nghiệp trong việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị,
công nghệ sản xuất. Nhờ có vốn đầu tư mà doanh nghiệp có thể nghiên cứu sản xuất ra
hoặc mua được những máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện
đại ở trong nước và trên thế giới. Từ đó giúp doanh nghiệp có đủ điều kiện để dần dần

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

22


Khóa luận tốt nghiệp đại học
từng bước hoàn thiện và hiện đại hóa doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ
những doanh nghiệp nào biết ứng dụng những tiến bộ của khoa học và công nghệ, luôn
đón nhận các thành tựu nghiên cứu khoa học mới, thì doanh nghiệp đó sẽ thành công
trong kinh doanh.
Mặt khác, nhờ có máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất hiện đại mà doanh
nghiệp tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, đặc biệt là các chi phí gián tiếp
và hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời, giúp doanh nghiệp nâng cao được chất lượng sản
phẩm và tăng dần hàm lượng chất xám trong mỗi sản phẩm thay cho hàm lượng vật
chất trước đây, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra có chất lượng cao hơn,
nhưng giá bán có thể lại thấp hơn, từ đó nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế. Chính nhờ có vốn đầu tư phát triển mà
doanh nghiệp nâng được vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.



Góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm mới,
nâng cao thu nhập cho người lao động

Nguồn vốn đầu tư được sử dụng vào các hoạt động sản xuất và dịch vụ góp
phần tạo công ăn việc làm cho người lao động. Nhờ có nguồn vốn đầu tư mà các vùng
mới có điều kiện để xây dựng các nhà máy, cơ sở hạ tầng trên lãnh thổ của vùng. Ngay
khi những công trình của dự án đầu tư mới đang được xây dựng thì đã là cơ hội tạo
việc làm cho nhiều người dân của vùng, thu hút lao động nhàn rỗi của vùng. Cho đến
khi các cơ sở đó đi vào hoạt động cũng đã thu hút được nhiều lao động trong vùng.
Đầu tư giúp nâng cao thu nhập của dân cư, giúp xóa đói giảm nghèo, người dân
từ chỗ bế tắc, thất nghiệp, sau khi có nguồn vốn đầu tư thu hút lao động, tạo việc làm,
người dân có thể có thu nhập cao hơn, ổn định cuộc sống, phát huy năng lực của mình.
1.1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư


Vị trí địa lý

Lợi thế về vị trí địa lý là tiền đề giúp cho địa phương thu hút được các nhà đầu
tư. Các điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, gần các trục đường giao thông,
bến cảng, nhà ga, sân bay, sự hấp dẫn về thị trường các yếu tố đầu vào (nguyên vật
liệu, nguồn nhân lực) và thị trường tiêu thụ sản phẩm,… có ảnh hưởng quan trọng đến
sự lựa chọn đầu tư của các doanh nghiệp. Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến kết

SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

23



Khóa luận tốt nghiệp đại học
quả sản xuất kinh doanh. Vị trí địa lý thuận lợi cho lưu thông thương mại, sẽ tạo ra
được sự hấp dẫn lớn hơn. Nó sẽ làm giảm chi phí vận chuyển cũng như khả năng tiếp
cận thị trường lớn hơn, rộng hơn, khai thác hiệu quả các nguồn lực.


Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Đối với một quốc gia nói chung, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
đều có tác động to lớn đến việc thu hút đầu tư. Thực tế cho thấy những nước có điều
kiện tự nhiên thuận lợi, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng thì thu
hút đầu tư sẽ thuận lợi hơn các nước có ít hoặc không có các tiềm năng và lợi thế nói
trên.
Cũng như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cũng trở
thành một lợi thế so sánh nhằm thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Điều kiện
tự nhiên có thể là các điều kiện về khoáng sản, đất, rừng, nước, khí hậu hay không
gian của nước nhận đầu tư. Nó không ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào mà
quyết định tính chất đầu ra. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú giúp giảm chi phí
tối đa cho các hoạt động sản xuất, nâng cao lợi nhuận kinh doanh, đó là những điều
kiện quan trọng tạo sức hấp dẫn thu hút đầu tư.


Năng lực vốn nội tại của địa phương

Một yếu tố không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư phát
triển là năng lực vốn nội tại của địa phương. Vốn đầu tư được huy động tại địa phương
bao gồm 3 nguồn chính: vốn nhà nước, vốn của các doanh nghiệp, vốn trong dân.
Nguồn vốn nước ngoài có vai trò rất lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của một
quốc gia, song đó chỉ là nguồn vốn bổ sung. Bởi vì suy cho cùng, vốn đầu tư nước
ngoài là một khoản nợ, bao giờ cũng đi kèm với các ràng buộc về kinh tế, chính trị

hoặc bị giám sát, quản lý. Nguồn vốn được huy động từ năng lực nội tại của địa phương
là nguồn chính đóng góp vào tổng vốn đầu tư của nền kinh tế.
Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự phát triển vượt bậc về mọi mặt,
nhưng do xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, mức tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn
ít, dẫn đến nguồn vốn có được từ năng lực nội tại của địa phương chưa thể chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn phát triển. Tuy nhiên, theo xu hướng phát triển chung của
đất nước, nguồn ngân sách nhà nước đang tiếp tục được mở rộng, tích lũy của doanh
nghiệp, của tầng lớp dân cư có chiều hướng tăng tích cực.
SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

24


Khóa luận tốt nghiệp đại học


Tình hình phát triển kinh tế xã hội

Nền kinh tế năng động, tốc độ tăng trưởng cao, cán cân thương mại và thanh
toán ổn định, chỉ số lạm phát thấp. Cơ cấu kinh tế phù hợp thì khả năng thu hút đầu tư
sẽ cao. Nó được thể hiện ở quy mô, dung lượng của thị trường, sức mua của các tầng
lớp dân cư trong nước, khả năng mở rộng quy mô đầu tư. Quy mô và tiền năng phát
triển thị trường là một trong những nhân tố quan trọng thu hút đầu tư. Và lợi nhuận là
động cơ và mục tiêu cuối cùng mà nhà đầu tư hướng đến.
Các dòng vốn đầu tư không chỉ được quyết định bởi nhân tố kinh tế mà còn
chịu sự chi phối của chính trị. Một đất nước với sự ổn định nhất quán vè chính trị cũng
như an ninh và trật tự xã hội được đảm bảo sẽ bước đầu gây được tâm lý yên tâm tìm
kiếm cơ hội làm ăn cũng như định cư lâu dài. Môi trường chính trị ổn định là điều kiện
tiên quyết để kéo theo sự ổn định của các nhân tố khác như kinh tế, xã hội. Rủi ro
chính trị có thê gây thiệt hại lớn cho các nhà đầu tư.



Hệ thống cơ sở vật chất và nguồn nhân lực

Kết cấu hạ tầng là tổng hợp các công trình vật chất kỹ thuật mà kết quả hoạt
động của nó là dịch vụ có chức năng phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất và đời
sống dân cư được bố trí trên lãnh thổ nhất định.
Hệ thống cơ sở vật chất tạo cơ sở và tiền đề cho sản xuất. Nhân tố này ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế của mỗi địa phương cũng như việc thu hút đầu
tư. Một hệ thống cơ sở vật chất được chất lượng tốt và đồng bộ mở đường cho phát
triển một vùng kinh tế mới hay khu công nghiệp mới thì sẽ có điều kiện thu hút nhà
đầu tư hơn một hệ thống cơ sở vật chất chất lượng kém và không đồng bộ.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế phát triển cho rằng: Nguồn nhân lực là một
bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động, nguồn nhân lực
được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao
động làm việc theo quy định của Nhà nước và thời gian lao động có thể huy động
được từ họ; về chất lượng, đó là sức khỏe và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình
độ lành nghề của người lao động.
Một quốc gia có nguồn lao động dồi dào, chất lượng cao, được đào tạo cơ bản
về kỹ năng cũng là yếu tố tạo nên sức hấp dẫn để các nhà đầu tư trong và ngoài nước
bỏ vốn vào kinh doanh. Đội ngũ cán bộ quản lý hành chính cũng tác động trực tiếp đến
SVTH: Lê Thị Thanh Tâm

25


×