Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số Giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.15 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong những năm qua, cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nớc, kinh tế
của huyện Văn Bàn cũng đã có những chuyển biến rõ nét điều này thể hiện hiện rõ
nhất trong tốc độ gia tăng GDP của huyện. Trong giai đoạn 1996 - 2000 tốc độ gia
tăng GDP bình quân đạt 7.4% khiến cho chỉ tiêu GDP bình quân đầu trong giai
đoạn đã tăng từ 1435 nghìn đồng lên 1700 nghìn đồng, đời sống nhân dân trong
huyện đã có sự thay đổi đáng kể. Một trong những yếu tố quan trọng làm nên sự
thành công của Văn bàn là hoạt động đầu t. Sự nỗ lực của huyện trong việc gia
tăng đầu t đã đem lại cho nền kinh tế huyện những kết quả đáng khích lệ. Song
bên cạnh đó hoạt động đầu t Văn bàn trong những năm qua vẫn tồn tại nhiều khó
khăn, chẳng hạn nh đầu t toàn xã hội còn thấp hiệu quả đầu t một số ngành cha
cao. Vì vậy, làm thế nào để thu hút thêm và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu t
trên địa bàn trong những năm tới là một vấn đề cần đợc quan tâm. Tuy nhiên cho
đến nay, cha có công trình nghiên cứu chính thức nào đề cập đến vấn đề này. Với
lý do đó, bản luận văn này đợc hoàn thành với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ vào việc giải quyết những vấn đề nêu trên.
Song hoạt động đầu t trên giác độ vĩ mô bao gồm rất nhiều vấn đề cần
nghiên cứu, chẳng hạn công tác kế hoạch hoá hoạt động đầu t, thẩm định dự án
đầu t ... Nhng trong khuôn khổ có hạn của một luận văn tốt nghiệp, cũng nh
những hạn chế trong việc thu thập các tài liệu có liên quan, nên luận văn này chỉ
dừng lại mức độ khảo sát và đánh giá hoạt động đầu t của huyện trên một số khía
cạnh cụ thể sau:
- Tổng đầu t toàn xã hội trên địa bàn huyện.
- Cơ cấu đầu t theo nguồn.
- Cơ cấu đầu t theo ngành
- Cơ cấu đầu t theo lãnh thổ
Về mặt thời gian, luận văn này chủ yếu đề cập đến hoạt động đầu t của
huyện trong giai đoạn 1996 2000, là giai đoạn có nhiều chuyển biến rõ nét và
cập nhật nhất, các cứ liệu thuộc khoảng thời gian trớc 1996 đợc dùng cho mục
đích tham khảo so sánh.


Nguyễn Thị Nga
1
Luận văn tốt nghiệp
Với mục đích trớc tiên của luận là khảo sát và đánh giá một số mặt của
hoạt động đầu t trên địa bàn huyện Văn bàn. Từ đó bản chuyên đề đa ra một số
giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu t trên địa bàn huyện. Với mục
đích đó kết cấu của luận văn gồm phần mở đầu và 3 chơng sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung
Chơng II: Thực trạng đầu t ở huyện vùng cao Văn bàn trong những năm qua
(1996- 2000).
Chơng III: Kết luận và một số giải pháp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với cô Nguyễn Thị Thu Hà, ngời đã trực tiếp hớng
dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn này.
Qua đây, em cũng cảm ơn các cán bộ Phòng quản lý dự án huyện Văn
bàn tỉnh Lào cai , những ngời đã cung cấp tài liệu và những ý kiến quý báu cho
bản luận văn này.
Do những hạn chế về mặt nhận thức, cũng nh về thời gian, bản luận văn
này chắc không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc các thầy cô chỉ bảo để
chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Hà nội, Tháng 5 - 2001.
Nguyễn Thị Nga A
Nguyễn Thị Nga
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1
Những vấn đề lí luận chung
I. Lí luận chung về đầu t.
1. Khái niệm và phân loại đầi t.
1.1. Khái niệm.
Thuật ngữ đầu t có thể đợc hiểu đồng nghĩa với sự bỏ ra, sự hy sinh.

Từ đó có thể coi đầu t là sự bỏ ra sự hy sinh cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao
động của cải vật chất, trí tuệ...) nhằm đạt đợc những kết quả có lợi cho ngời đầu t
trong tơng lai.
Tất cả những hoạt động (nh mua bán chứng khoán, mua hàng dự trữ, gửi
tiền tiết kiệm, mua cổ phần của các cổ đông, chi phí đào tạo giáo viên, chi đào tạo
sinh viên, chi tiền xây dựng nhà cửa ...) nhằm thu đợc lợi ích nào đó (về tài chính,
cơ sở vật chất, trí tuệ ...) trong tơng lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra. Và vì vậy
xét trên giác độ từng cá nhân hoặc đơn vị bỏ tiền ra thì các hoạt động này đều đợc
gọi là đầu t.
Tuy nhiên xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả các hoạt
động trên đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và đợc coi là lợi ích của nền kinh tế.
Các hoạt động (mua cổ phiếu, gửi tiền tiết kiệm, mua hàng dự trữ ...) không hề
làm tăng tài sản (tài chính, vật chất trí tuệ ...) cho nền kinh tế. Các hoạt động này
thực chất chỉ là chuyển giao quyền sở hữu, quyển sử dụng (cổ phiếu, tiền, hàng
hoá...) từ ngời này sang ngời khác. Giá trị tăng thêm của ngời này là sự mất đi của
ngời khác, còn tổng giá trị tài sản của toàn xã hội không thay đổi.
Các hoạt bỏ tiền ra xây dựng kho chứa hàng, xây cầu cống, tổ chức báo
cáo khoa học đã làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này gọi là đầu t
phát triển hay đầu t trên giác độ nền kinh tế.
Nh vậy đầu t trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại, gắn với
việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua phân phối lại,
Nguyễn Thị Nga
3
Luận văn tốt nghiệp
chuyển giao tài sản gữa các tổ chức, cá nhân không phải là đầu t đối với nền kinh
tế.
1.2. Phân loại hoạt động đầu t.
Trong công tác quản lý và kế hoạch hoá hoạt động đầu t các nhà kinh tế
phân loại hoạt động đầu t theo nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại
đáp ứng nhu cầu quản lý và nghiên cứu khác nhau. Những tiêu thức phân loại đầu

t thờng đợc sử dụng:
a. Theo bản chất của các đối tợng đầu t: Bao gồm đầu t cho các đối tợng vật chất
(đầu t cho các đối tợng tài sản vật chất nh nhà cửa, máy móc thiết bị ...), cho các
đối tợng tài chính (đầu t tài chính nh mua cổ phiếu ...) và đầu t cho các đối tợng
phi vật chất (đầu t tài sản trí tụê nh đào tạo nhân lực, nghiên cứu khoa học, y tế ...).
Trong các loại đầu t trên đây, đầu t vật chất là điều kiện tiên quyết cơ bản
làm tăng tiềm lực cho nền kinh tế, đầu t tài chính là điều kiện quan trọng để thu
hút mọi nguồn vốn từ các tầng lớp dân c cho đầu t vật chất tiến hành thuận lợi và
đạt hiệu quả kinh tế cao.
b. Theo cơ cấu tái sản suất: Có thể phân loại hoạt động đầu t thành đầu t theo
chiều rộng và đầu t theo chiều sâu. Trong đó đầu t theo chiều rộng vốn kê đọng
lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu t theo chièu sâu thì
khối lợng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu t không lâu độ mạo hiểm thấp hơn so
với đầu t theo chiều sâu.
c. Theo phân cấp quản lý điều lệ quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo
nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 phân thành 3 nhóm A,B,C tuỳ theo tính chất và
quy mô của dự án. Trong đó nhóm A do thủ tớng chính phủ quyết định, nhóm B
và C do bộ trởng thủ trởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng quyết định đầu t.
d. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu t có thể phân chia
thành đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, đầu t phát triển khoa học kỹ thuật, đầu
t phát triển cơ sở hạ tầng...Các hoạt động đầu t này có quan hệ tơng hộ lẫn nhau.
Nguyễn Thị Nga
4
Luận văn tốt nghiệp
Chẳng hạn đầu t phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho
đầu t phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn đầu t phát triển sản xuất
kinh doanh đấn lợt mình lại tạo điều kiện cho đầu t phát triển cơ sở hạ tầng, khoa
học kỹ thuật và các hoạt đầu t khác.
e. Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu t, thì đầu t bao gồm đầu t cơ bản

và đầu t vận hành.
Đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định, còn đầu t vận hành
nhằm tạo ra các tài sản lơu động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ mới
hình thành, tăng thêm tài sản lu động cho các cở sở hiện có, duy trì sự hoạt động
của các cở vật chất kỹ thuật không thuộc doanh nghiệp.
Đầu t cơ bản quyết định đầu t vận hành, đầu t vận hành tạo điều kiện cho
các kết quả của đầu t cơ bản phát huy tác dụng, không có đầu t vận hành thì các
kết quả của đầu t cơ bản không hoạt động đợc, ngợc lại không có đầu t cơ bản thì
đầu t vận hành cũng không để làm gì.
Đầu t cơ bản thuộc loại đầu t dài hạn, đặc điểm kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi
vốn lớn và thời gian thu hồi vốn lâu ( nếu có thể thu hồi ). Đầu t vận hành chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng vốn đầu t, đặc điểm kỹ truật không quá phức tạp. Đầu t vận
hành cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thu hồi vốn nhanh sau khi đua các kết quả
đầu t nói chung vào hoạt động.
f. Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu t trong quá trình tái sản xuất xã
hội, có thể phân hoạt động đầu t phát triển sản xuất kinh doanh thành đầu t thơng
mại và đầu t sản xuất.
Đầu t thơng mại là hoạt động đầu t mà thời gian thực hiện đầu t và hoạt
động của các kết quả đầu t để thu vốn ngắn, vốn vận động nhanh, độ mạo hiểm
thấp do thời gian ngắn, tính bất định không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt
độ chính xác cao.
Đầu t sản xuất là loại đầu t dài hạn (5, 10 ,20 hoặc lâu hơn) vốn lớn, thời
gian thu hồi vốn lâu, độ mạo hiểm cao vì tính kỹ thuật của hoạt đầu t phức tạp,
chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tơng lai, không thể dự đoán hết và
dự đoán chính xác đợc nhu cầu, giá cả đầu vào đầu ra, cơ chế chính sách, thiên
tai...loại đầu t này phải đợc chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán những gì có liên
quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu t trong tơng lai xa, xem xét các
Nguyễn Thị Nga
5
Luận văn tốt nghiệp

biện pháp xử lý, khi các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi đủ vố và có lãi
khi các kết quả đầu t đã hoạt động hết đời của mình.
Trong thực tế ngời có tiền thích đầu t vào lĩnh vực thơng mại. Tuy nhiên
trên giác độ xã hội đầu t này không tạo ra của cải vật chất cụ thể một cách trực
tiếp, những giá trị gia tăng do hoạt động đầu t đem lại thực chất là sự phân phối lại
thu nhập giữa các ngành, các địa phơng, các tầng lớp dân c trong xã hội.
Do đó trên giác độ điều tiết vĩ mô, nhà nớc thông qua cơ chế chính sách
của mình làm sao để hớng các nhà đầu t không chỉ đầu t vào lĩnh vực thơng mại
mà cả lĩnh vực sản xuất theo các định hớng và mục tiêu đã dự kiến trong chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội của cả nớc.
g. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra của
các kết quả đầu t, có thể chia thành đầu t ngắn hạn (đầu t thơng mại) và đầu t dài
hạn ( đầu t sản xuất , đầu t phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng CSHT...).
h. Theo quan hệ quản lý của chủ đầu t, hoạt động đầu t bao gồm đầu t trực tiếp và
đầu t gián tiếp.
- Đầu t gián tiếp: trong đó ngời bỏ vốn không tham gia trực tiếp vào quá
trình quản lý, thực hiện và vận hành các kết quả đầu t. Đó là việc Chính phủ thông
qua các chơng trình tài trợ không hoàn lại hoặc hoàn lại với lãi suất thấp cho các
Chính phủ nớc khác vay để phát triển kinh tế xã hội; là việc các cá nhân, tổ chức
mua các chứng chỉ có giá nh trái phiếu, cổ phiếu để hởng lợi tức (gọi là đầu t tài
chính).
-Đầu t trực tiếp: Trong đó ngời bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu t. Đầu t trực tiếp lại đợc
phân thành hai loại: đầu t dịch chuyển và đầu t phát triển.
Đầu t dịch chuyển là loại đầu t trong đó ngời có tiền mua lại một số cổ
phần đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong trờng hợp
này, đầu t không làm tăng tài sản của doanh nghiệp, mà chỉ thay đổi quyền sữ hữu
các cổ phần của doanh nghiệp.
Đầu t phát triển là loại đầu t để tạo nên những năng lực sản xuất phục vụ
mới (về cả chất và lợng). Đây là loại đầu t để tái sản xuất mở rộng, là biện pháp

chủ yếu để cung cấp việc làm cho ngời lao động, là tiền đề thực hiện đầu t tài
chính và đầu t chuyển dịch. Chính sự điều tiết của bản thân thị trờng và các chính
Nguyễn Thị Nga
6
Luận văn tốt nghiệp
sách khuyến khích của nhà nớc sẽ hớng việc sử dụng vốn của các nhà đầu t theo
định hớng của nhà nớc, từ dó tạo nên một cơ cấu đầu t phục vụ cho việc hình
thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, có nghĩa ngời có tiền không chỉ đầu t vào lĩnh
vực thơng mại nà cả lĩnh vực sản xuất, không chỉ đầu t tài chính, đầu t chuyển dịch
mà cả đầu t phát triển.
i. Theo nguồn vốn bao gồm: Vốn đầu t trong nớc ( tích luỹ từ ngân sách, của
doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân c).
Vốn huy động từ nớc ngoài ( vốn đầu t gián tiếp và trực tiếp). Phân loại
này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn vcà vai trò của nguồn vốn đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của từng ngành, từng địa phơng và của toàn bộ
nền kinh tế.

k. Theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh và vùng kinh tế của đất nớc). Cách phân loại này
phản ánh tình hình đầu t của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hởng của đầu t
đối với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phơng.
Ngoài ra, trong thực tế để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế
ngời ta còn phân chia đầu t theo quan hệ sữ hữu, theo quy mô và theo các tiêu thức
khác nữa.
2. Vai trò của đầu t phát triển.
Tất cả các lý thuyết từ trớc tới nay, từ cổ điển đến hiện đại đều coi đầu t
là nhân tố quan trọng đề phát triển kinh tế là chìa khoá của sự tăng trởng. Vai trò
của đầu t đợc xem xét trên hai góc độ nền kinh tế.
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế:
Đầu t phát triển vừa trác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu.
Về tổng cầu: Đầu t là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu toàn bộ nền kinh

tế, theo số liệu của Ngân hàng Thế giới thì đầu t chiếm 24 28% trong cơ cấu
tổng cầu của tất cả các nớc trên Thế giới. Công thức tính tổng cầu của nền kinh tế
mở:
AD =C + I + G + ( E
x
I
m
).
Trong đó:
Nguyễn Thị Nga
7
Luận văn tốt nghiệp
AD: Tổng cầu
I: Chi tiêu của doanh nghiệp
C: Chi tiêu của hộ gia đình
G: Chi tiêu của Chính phủ
E
x
I
m
: Xuất khẩu ròng
Nh vậy đầu t của các doanh nghiệp và một phần chi tiêu của Chính phủ
( đầu t Chính phủ) là một bộ phận trong tổng cầu nền kinh tế. Tuy nhiên sự tác
động của đầu t đến tổng cầu là trong ngắn hạn, trong thời gian thực hiện đầu t ,
trong khi tổng cung cha kịp thay đổi (các kết quả của đầu t cha phát huy tác
dụng ).
Hình 1. Đồ thị tổng cung - cầu
Khi tổng cầu tăng thì giá và sản lợng cân bằng tăng lên, tuy nhiên việc
tăng này chỉ trong ngắn hạn.
Về tổng cung:

Khi các kết quả của đầu t bắt đầu phát huy tác dụng, các năng lực mới tăng
thêm đi vào hoạt động thì tổng cung tăng, đặc biệt là tổng cung dài hạn.
Nguyễn Thị Nga
8
P
(mức giá)
Q
(Sản lượng)
P1
P2
Q1 Q2
AS
AD2
AD1
P
(mức giá)
Q
(Sản lượng)
P1
P2
Q1 Q2
AD
AS2
AS1
Luận văn tốt nghiệp
Hình 2. Đồ thị tổng cung cầu
Nh vậy về dài hạn khi đầu t tăng thì tổng cung tăng, sản lợng cân bằng
tăng và giá giảm.
Về dài hạn, giá sẽ ổn định, sản lợng cân bằng tăng khi tăng đầu t . Việc
tăng giảm đầu t có ảnh hởng đến sự ổn định của nền kinh tế.

Khi tăng đầu t, sản lợng cân bằng tăng, tỷ lệ thất nghiệo giảm do có công
ăn việc làm đợc tạo ra. Tuy nhiên khi tăng đầu t cũng làm mức giá tăng, tốc độ
lạm phát tăng ảnh hởng không tốt đến nền kinh tế.
Khi giảm đầu t thì sản lợng, tỷ lệ thất nghiệp tăng nhng giá ổn định.
Nh vậy, việc tăng giảm đầu t đều có mặt lợi hại nhất định, do đó tuỳ thuộc vào
điều kiện của nền kinh tế mà có những chính sách kinh tế thích hợp để điều tiết
nền kinh tế thông qua tác động đến đầu t.
b. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng của nền kinh tế.
Qua phân tích các nhà kinh tế học đã rút ra rằng giữa đầu t và tăng trởng
có mối quan hệ tỷ lệ. Muốn giữ cho tăng trởng ổn định ở mức trung bình thì tỷ lệ
đầu t so với GDP phải đạt từ 15 25% tuỳ vào hệ số ICOR của mỗi nớc .


I
Hệ số ICOR =

GDP
Trong đó:

I: Mức tăng của vốn đầu t

GDP: Mức tăng của GDP
Hệ số ICOR phản ánh cứ tăng thêm một đồng vốn đầu t thì sẽ tạo ra đợc
bao nhiêu đồng trong GDP. Nó phản ánh hiệu quả tăng thêm của vốn đầu t. Trong
công thức trên nếu ICOR không đổi, thì GDP tăng khi I tăng. Do đó đầu t chính là
chìa khoá cho sự tăng trởng, là nhân tố làm tăng GDP.
Nh ta đã biết, hàm sản xuất là hàm của các biến số nh lao động, vốn, công
nghệ đất đai... mỗi sự thay đổi của các yếu tố này đều dẫn đến sự thay đổi trong
GDP. ở các nớc phát triển thì hệ số ICOR rất cao do họ thừa vốn, sử dụng công
nghệ hiện đại, tay nghề lao động cao. Nhng ở các nớc kém và đang phát triển thì

Nguyễn Thị Nga
9
Luận văn tốt nghiệp
hệ số ICOR lại thấp do thiếu vốn, sử dụng công nghệ lạc hậu và nhiều lao động
chân tay. Vì vậy nhu cầu đầu t ở các nớc phát triển là cao.
Hệ số ICOR phụ thuộc vào trình độ quản lý đầu t , trình độ phát triển kinh tế do
đó thay đổi hệ số ICOR không phải là dễ dàng.
Kinh nghiệm của các nớc trên Thế giới thì ICOR ở ngành mũi nhọn sử
dụng nhiều công nghệ tiên tiến, lao động có chất xám thì đem lại hiệu quả cao.
Còn trong nông nghiệp thì do hạn chế về đất đai, khả năng tăng trởng của động
thực vật và khả năng lao động nên hệ số có nhiều hạn chế so với các ngành khác.
c. Đầu t tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Mục tiêu cuối cùng của đầu t là tạo ra hiệu quả cao, tăng trởng kinh tế lớn
do đó đầu t phải tập trung vào những ngành có lợi suất đầu t lớn. Kinh nghiệm
của các nớc trên Thế giới là muốn tăng trởng nhanh với tốc độ trung bình 8- 10%
thì cần đầu t vào khu công nghiệp và dịch vụ. Đây là ngành có tốc độ tăng trởng
cao, nhờ sử dụng những tiềm năng về trí tuệ và công nghệ. Các nớc phát triển trên
Thế giới có tỷ trọng hai ngành này trong GDP rất cao, đối với các ngành này thì
tốc độ tăng trởng từ 15 20% là không khó. Sở dĩ có thể đạt tốc độ tăng trởng cao
nh vậy vì hai ngành này có sử dụng một khối lợng vốn lớn, có thể nói là gần nh
không hạn chế, chính nhờ có khối lợng vốn đầu t lớn nên có thể có đợc lao động
có chất xám cao thông qua đào tạo, đồng thời cũng có công nghệ hiện đại thông
qua nghiên cứu , chuyển giao..Các yếu tố này sẽ giúp cho sự phát triển đợc nhanh
chóng. Đồng thời kết quả tạo ra ở những ngành này có xu hớng chứa nhiều chất
xám, bí quyết công nghệ nên có giá trị lớn trong tiêu thụ, trao đổi. Trong khi đó
ngành nông nghiệp, ngành truyền thống ở các nớc kém và đang phát triển lại sử
dụng nhiều lao động, công nghệ lạc hậu... nên tốc độ tăng trởng chỉ có thể đạt ở
mức 5 6%.
Do đó khi đầu t phải chú trọng đầu t cho công nghiệp và dịch vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành một cách hợp lý thì mới tạo ra một kết quả nh mong

nuốn.
d. Đầu t tác động đến cơ cấu lãnh thổ.
Đầu t có thể giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa những vùng
lãnh thổ, đặc biệt là giải quyết về cơ sở vật chất kỹ thuật, đời sống văn hoá xã hội
của ngời dân. Việc đầu t giải quyết những mất cân đối về phát triển kinh tế giữa
Nguyễn Thị Nga
10
Luận văn tốt nghiệp
các vùng thờng đợc thực hiện bằng vốn đầu t của nhà nớc, thông qua các định h-
ớng chính sách chung... nhằm đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
nghèo nàn lạc hậu, phát triển và khai thác tối đa những lợi thê so sánh, những tiềm
năng sẵn có để đa những vùng có tiềm năng phát triển tăng trởng nhanh hơn và
làm bàn đạp cho các vùng khác cùng phát triển.
Do đó muốn tăng trởng phải đầu t vào những ngành mũi nhọn, với một cơ
cấu lãnh thổ hợp lý, kết hợp với các chính sách hiệu quả về kinh tế nói chung và
về đầu t nói riêng thì sẽ tạo ra đợc một tốc đọ tăng trởng nh mong muốn.
e. Đầu t tăng cờng khả năng công nghệ của đất nớc.
Công nghệ có thể đợc thông qua hai con đờng chính là: Thứ nhất là tự bỏ
chi phí để tự nghiên cứu, phát hiện ra công nghệ bằng khả năng của chính mình
sau đó áp dụng vào các hoạt động kinh tế để thu hồi vốn đã bỏ ra nghiên cứu công
nghệ và có lãi. Nhng đề nghiên cứu ra công nghệ cần nhiều vốn đầu t , lao động
chất xám cao, máy móc hiện đại đồng thời thời gian đầu t kéo dài và độ mạo hiểm
cao khi nghiên cứu thất bại. Nên việc nghiên cứu thờng do các nớc phát triển mới
có đầu t thực hiện.
Thứ hai là mua công nghệ trên thị trờng Thế giới và nó sẽ nhanh chóng
giúp cho có đợc công nghệ nh mong muốn , nhng công nghệ này thờng không
hiện đại, phải cạnh tranh và cũng khong đắt lắm. Đây là hình thức thích hợp với
các nớc đi sau, tuy nhiên phơng pháop này cũng có những rủi ro nhất định. Khi
mua phải công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trờng...
Dù theo con đờng nào đi nữa thì chỉ có đầu t mới tăng cờng khả năng công

nghệ một cách thích hợp và hiệu quả.
3. Tổ chức quản lý hoạt động đầu t.
Quản lý hoạt động đầu t chính là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hớng quá trình đầu t ( bao gồm công tác chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t và vận
hành các kết quả đầu t cho đến khi thanh lý tài sản do đầu t tạo ra ) bằng một hệ
thống các biện pháp kinh tế xã hội và tổ chức kỹ thuật , cùng các biện pháp
khác nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội cao trong điều kiện cụ thể xác định và
trên cơ sở vận dụng sáng tạo những qui luật khách quan nói chung và các qui luật
đặc thù của đầu t nói riêng.
Nguyễn Thị Nga
11
Luận văn tốt nghiệp
Trong điều kiện hiện nay của Việt nam, nhà nớc có vai trò quan trọng
trong công tác quản lý hoạt động đầu t , vì khối lợng vốn đầu t từ ngân sách nhà n-
ớc vẫn đang chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu t toàn xã hội. Song vai trò
đó phải đợc thể hiện dựa trên các nguyên tắc, áp dụng các công cụ và nội dung
quản lý cụ thể để đạt đợc mục tiêu đã đề ra trong công tác quản lý hoạt động đầu
t .
3.1. Các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu t .
- Quản lý đầu t phải lấy mục tiêu chiến lợc phát triển xã hội theo định
hớng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng thời kỳ làm mục đích, lấy mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại nhằm đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Quản lý hoạt động đầu t của nhà nớc phải tôn trọng qui luật khách quan,
dựa trên luận cứ khoa học, kết hợp tốt giữa điều kiện thực tế của Việt nam với các
nớc khác trên thế giới trong việc lập chiến lợc đầu t.
- Quản lý đầu t phải đảm bảo kết hợp tốt các mặt kinh tế, kỹ thuật chính trị
xã hội và quốc phòng, kết hợp tốt mục tiêu phát triển kinh tế với công bằng xã hội
và bảo vệ môi trờng, kết hợp tốt lợi ích của nhà nớc, các doanh nghiệp và ngời lao
động, thể hiện ở các chiến lợc kế hoạch cũng nh các chính sách quản lý đầu t do

nhà nớc đề ra.
- Quản lý đầu t phải phù hợp với kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà n-
ớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa; phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm đợc thị
trờng chấp nhận về giá cả, chất lợng, và đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế trong
từng thời kỳ.
- Quản lý đầu t phải lấy tiêu chuẩn hiệu quả, chất lợng tiết kiệm làm nền
tảng, phải sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn đầu t, khai thác tốt mọi tiềm năng
phát triển của đất nớc.
- Quản lý đầu t của nhà nớc phải kết hợp quản lý theo ngành với quản lý
theo địa phơng và lãnh thổ.
- Phải thực hiện quản lý thống nhất của nà nớc về luật pháp, cơ chế chính
sách, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật đối với toàn bộ quá trình đầu t và xây dựng từ
khâu qui hoạch huy động vốn sử dụng vốn, lập các phơng án đầu t về mặt công
Nguyễn Thị Nga
12
Luận văn tốt nghiệp
nghệ, kỹ thuật và xây lắp công trình, đa công trình vào sử dụng khai thác vận hành
công trình.
- Trong quản lý đầu t phải phân biệt rõ chức năng quản lý của nhà nớc với
quản lý kinh doanh, qui định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nớc, chủ
đầu t , các tổ chức t vấn, các doanh nghiệp xây dựng, cung ứng vật t thiết bị ...
trong quá trình đầu t nhằm đảm bảo quá trình cho quá trình đầu t đợc thông suốt
tiết kiệm và hiệu quả.
- Quản lý đầu t phải đảm bảo thực hiện đúng các trình tự đầu t và xây
dựng.
3.2. Các công cụ quản lý hoạt động đầu t.
Trong quá trình quản lý hoạt động đầu t nhà nớc sử dụng các công cụ sau;
- Chiến lợc định hớng và các kế hoạch đầu t.
- Qui hoạch phát triển kinh tế, xã hội tổng thể và qui hoạch đầu t xây dựng
tổng thể theo các địa phơng và vùng lãnh thổ.

- Hệ thống tổ chức quản lý bộ máy đầu t từ trung ơng đến các cơ sở đặc
biệt là các tổ chức đầu t và phát triển, tổ chức kế hoạch, ngân hàng tài chính, tổ
chức quản lý xây lắp.
- Hệ thống pháp luật và qui định có liên quan đến đầu t, nh luật đầu t nớc
ngoài, luật khuyến khích đầu t trong nớc, luật xây dựng, luật đất đai, luật môi tr-
ờng, luật công ty luật thuế, điều lệ quản lý đầu t và xây dựng.
- Hệ thống chính sách có liên quan đến đầu t nh chính sách tín dụng, chính
sách thuế, chính sách giá cả,chính sách huy động các nguồn vốn, các chính sách u
đãi trong đầu t.
- Hệ thống tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến đầu t và
xây dựng.
- Thông tin, dự báo hớng dẫn thị trờng và các hoạt động đầu t.
- Các biện pháp của nhà nớc để tạo môi trờng thuận lợi cho các hoạt động
đầu t trong khuôn khổ pháp luật.
3.3. Mục tiêu của quản lý đầu t.
Trên giác độ quản lý vĩ mô, quản lý hoạt động đầu t cần phải đạt một số
mục tiêu chung nhất nh sau.
Nguyễn Thị Nga
13
Luận văn tốt nghiệp
- Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ của quốc gia.Đối với nớc ta, đó là chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội theo định hớng xã hội chủ nghĩa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đẩy nhanh tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế , nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động.
- Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn trong và
ngoài nớc, tận dụng và khai thác tốt nhất các tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên,
đất đai lao động và các tiềm năng khai thác, bảo vệ môi trờng sinh thái, chống mọi
hành vi tham ô lãng phí trong sử dụng vốn đầu t và khai thác các kết quả đầu t.
- Đảm bảo quá trình thực hiện đầu t ,xây dựng công trình theo quy hoạch

kiê ns trúc và thiết kế kỹ thuật đợc duyệt, đảm bảo sự bền vững và mỹ quan, áp
dụng công nghệ xây dựng tiên tiến ,đảm bảo chất lợng và thời hạn xây dựng với
chi phí hợp lý.
3.4. Nội dung của quản lý hoạt động đầu t.
+ Quản lý hoạt động đầu t trên giác độ vĩ mô, đợc thống nhất thực hiện
thông qua các nội dung sau:
- Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động đầu t.
- Xây dựng chiến lợc, quy hoạch đầu t theo từng ngành, từng địa phơng
nằm trong chiến lợc, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, từ
đó xác định danh mục các dự án có u tiên.
- Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật các chuẩn mực đầu t.
- Thực hiện các biện pháp nhằm huy động vốn đầu t trong dân và thu hút
vốn đầu t nớc ngoài (nh giới thiệu, tuyên truyền tổ chức hỗ trợ, hội thảo, triển
lãm...), cải thiện môi trờng đầu t.
- Kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật của chủ đầu t, xử lý những vi
phạm pháp luật, quy định của nhà nớc, của giấy phép đầu t, các cam kết của chủ
đầu t ...
- Điều chỉnh xử lý các vấn đề cụ thể, phát sinh trong quá trình phát huy tác
dụng của kết quả đầu t (nh chuyển nhợng, bổ sung mục tiêu hoạt động, giải thể...).
Phân tích đánh giá kết quả hoạt động đầu t, kịp thời bổ sung điều chỉnh những bất
hợp lý,trong cơ chế, chính sách.
- Đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn, chuyên sâu, cho
từnglĩnh vực của hoạt động đầu t.
Nguyễn Thị Nga
14
Luận văn tốt nghiệp
+ Đối với các bộ, ngành địa phơng nội dung quản lý đầu t bao gồm:
- Xây dựng chiến lợc quy hoach đầu t của bộ ngành , địa phơng.
- Xây dựng danh mục đầu t cho bộ, ngành và địa phơng.
- Xây dựng kế hoach huy động vốn đầu t.

- Hớng dẫn các nhà đầu t Việt Nam lập bản mô tả dự án đầu t ,lập dự án
tiền khả thi, lựa chọn đối tác nớc ngoài, đàm pgán ký kết hợp đồng liên doanh,
liên kết trong đầu t nớc ngoài.
- Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình hoạt động của dự án đầu t thuộc
ngành, địa phơng theo các chức năng nhiệm vụ đợc phân cấp quản lý.
Hỗ trợ và trực tiếp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình đầu t nhcấp đất,
tuyển dụng lao động, xây dựng công trình v.v.
- Kiến nghị với cấp trên điều chỉnh, sửa đổi bổ sung các bất hợp lý trong
các chính sách, quy định dới luật.
4. Kế hoạch hoá hoạt động đầu t.
Kế hoạch hoá đầu t vừa là nội duing vừa là một công việc cụ thể để quản
lý hoạt động đầu t.
+ Công tác kế hoạch hoá đầu t phải dựa trên các nguyên tắc sau:
- Kế hoạch đầu t của nhà nớc phải xuất phát từ yêu cầu của đờng lối phát
triển kinh tế xã hội của đất nớc,và nhu cầuthị trờng trong và ngoài nớc.
- Kế hoạch đầu t của nhà nớc phải tôn trọng các quy luật khách quan đảm
bảo tính khoa học và tính thực hiện của các phơng án.
- Kế hoạch đầu t của nhà nớc có phần chỉ mang tính chất định hớng( nhất
là đối với các doanh nghiệp ) và có phần quản lý và chỉ đạo trực tiếp thông qua các
cơ quan chức năng của nhà nớc ( nh phần xây dựng các cơ sở hạ tângf do nguồn
vốn nhà nớc cấp các công trình trọng điểm và lớn của nhà nớc ).
- Kế hoạch đầu t của nhà nớc phải đảm bảo kết hợp tốt các mặt kinh tế,
chính trị xã hội kết hợp tốt giữa phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trờng.
- Tuy nhiên trong kế hoạch đầu t phải phản ánh mọi nguồn vốn của các
thành phần kinh tế , nhng trớc hết là các dự án đầu t thuộc cơ sở nhà nớc .
Nguyễn Thị Nga
15
Luận văn tốt nghiệp
+ Nội dung của kế hoạch hoá hoạt động đầu t.

- Nếu đầu t cho công tác điều tra khảo sát và lập quy hoạch ngành ,lãnh
thổ. Quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn thì kế hoạch hoá hoạt động đầu t bao
gồm vốn đầu t để thực hiện việc điều tra, khảo sát thiết kế, lập dự án tiền khả thi,
khả thi, thẩm định dự án và quyết định đầu t .
Kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án bao gồm vốn chi cho việc khảo sát,
thiết kế, lập hồ sơ mời thầu, lập bảng dự toán xây dựng khu phụ trợ, xây dựng nhà
ở tạm cho công nhân xây dựng nếu có yêu cầu và đợc cấp có thẩm quyền cho phép
và có chi phí khác cho công tác chuẩn bị thực hiện các dự án khác có liên quan.
Kế hoạch thực hiện dự án bao gồm: vốn đầu t để mua sắm thiết bị, thi công
xây lắp công trình và các chi phí khác có liên quan đến việc đa dự án vào khai thác
sử dụng.
+ Trình tự lập kế hoạch đầu t
Lập kế hoạch đầu t từ ngân sách nhà nớc có thể theo các trình tự sau:
- Xác định về nhu cầu chủng loại và khối lợng sản phẩm dịch vụ cho sản
xuất và tiêu dùng của kỳ kế hoạch mà nhà nớc phải đảm nhiệm ( nhất là công trình
cơ sở hạ tầng).
- Xác định khả năng đáp ứng các công trình của các công suất sản xuất và
năng lực dịch vụ hiện có ở đầu kỳ kế hoạch.
- Xác định công suất sản xuất và năng lực dịch vụ đào thải trong kỳ kế
hoạch .
- Xác định nhu cầu về công suất sản xuất và năng lực dịch vụ mới cần tăng
thêm trong kỳ kế hoạch.
- Lập kế hoạch đầu t để đáp ứng số công suất và năng lực dịch vụ cần tăng
thêm cho kỳ kế hoạch thông qua dự án đầu t. Việc lập kế hoạch theo dự án đầu t
lại tiến hành theo các giai đoạn đầu t nh sau:
- Kế hoạch cho điều tra, khảo sát.
- Kế hoạch cho việc chuẩn bị đầu t.
- Kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án.
- Kế hoạch thực hiện dự án.
Nếu theo cấp lập kế hoạch thì việc lập kế hoạch thờng theo trình tự sau:

Căn cứ vào nhiệm vụ chung và tình hình thực tế nhà nớc đa ra các chỉ tiêu
kế hoạch cho thời kỳ dự kiến.
Nguyễn Thị Nga
16
Luận văn tốt nghiệp
Các tổ chức của nhà nớc có chức năng thực hiện tiến hành nghiên cứu và
góp ý kiến với nhà nớc.
Nhà nớc xét duyệt chỉ tiêu kế hoạch chính thức truyền đạt nhiệm vụ cho
các cấp thực hiện.
Mặc dù dự án đã đợc lập và có điều kiện để thực hiện, song để dự án đợc
ghi vào kế hoạch đầu t càn phải có các điều kiện sau: phải nằm trong quy hoạch
ngành và lãnh thổ; phải có quyết định đầu t của cấp có thẩm quyền( mpí đợc ghi
vào kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án); phải có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
hay thiết kế kỹ thuật và dự toán cho các giai đoạn đầu t đối với công trình lớn
( mới đợc ghi vào kế hoạch chuẩn bị thực hiện của dự án); Phải có thiết kế kỹ
thuật và tổng dự toán cho các giai đoạn đầu t đối với các công trình lớn ( mới đợc
ghi vào hoạch kế thực hiện dự án).

Nguyễn Thị Nga
17
Luận văn tốt nghiệp
5. Kết quả và hiệu quả của hoạt động của đầu t.
5.1. Kết quả của đầu t.
Kết quả của đầu t đợc thể hiện ở khối lợng vốn đầu t đã thực hiện, các tài
sản cố định đợc huy động và năng lực sản xuất kinh doanh phục vụ tăng thêm.
+ Khối lợng vốn đầu t thực hiện.
Khối lợng vốn đầu t thực hiện bao gồm tổng số tiền đã chi để tiến hành các
hoạt động của các công cuộc đầu t bao gồm: các chi phí cho công tác chuẩn bị đầu
t , xây dựng nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc, để tiến hành
các công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo quy định của các thiết kế dự

toán và đợc ghi trong dự toán đầu t đợc duyệt.
+ Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm.
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình đối tợng
xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng ,
mua sắm , đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đa vào hoạt động đợc
ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất , phục
vụ của các tài sản cố định đã đợc huy động và sử dụng để sản xuất ra sản phẩm
hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định ghi trong dự án đầu t .
5.2. Hiệu quả của hoạt động đầu t.
a. Khái niệm và sự cần thiết.
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ
giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể
bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
Ký hiệu. K: là kết quả nhận đợc theo hớng mục tiêu đo bằng các đơn vị
khác nhau.
C: là chi phí bỏ ra đợc đo bằng các đơn vị khác nhau.
E: là hiệu quả
Ta có công thức hiệu quả chung là;
E =K C (1) Hiệu quả tuyệt đối
E = K / C (2) Hiệu quả tơng đối.
Các khái niệm hiệu quả.
Nguyễn Thị Nga
18
Luận văn tốt nghiệp
Hiệu quả tổng hợp: là kết quủa chung phản ánh kết quả thực hiện mọi
mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi
phí để có đợc những kết quả đó, hiệu quả tổng hợp còn đợc gọi là hiệu quả kinh tế
xã hội .
Hiệu quả trực tiếp: Là hiệu quả đợc xem xét trong phạm vi chỉ 1 dự án, 1

doanh nghiệp.
Hiệu quả gián tiếp: Là hiệu quả mà một đối tợng nào đó tạo ra cho đối t-
ợng khác.
Hiệu quả tài chính: hay còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính
phản ánh quan hệ lợi ính kinh tế mà doanh nghiệp đạt đợc và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để có đợc lợi ích kinh tế đó.
Hiệu quả kinh tế quốc dân: còn gọi hiệu quả kinh tế xã hội., hiệu quả
tổng hợp đợc xét trên toàn bộ nền kinh tế , là sự chênh lệch giữa các lợi ích mà
nền kinh tế xã hội thu đợc so với những đóng góp mà nền xã hội phải bỏ ra khi
thực hiện đầu t.
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu t là cần thiết, vì
không phải mọi hoạt động đầu t có khả năng sinh lời cao đều có ảnh hởng tốt đối
với nền kinh tế . Đây là điều kiện giữ vai trò quyết định để các cấp có thẩm quyền
chấp nhận cho phép đầu t , các định chế tài chính quốc tế, các cơ quan viện trợ
song phơng và đa phơng tài trợ cho hoạt động đầu t.
b. .Mục tiêu và tiêu chuẩn đánh giá.
- Mục tiêu
Hiện nay hầu hết các nớc trên thế giới đều xây dựng kế hoach phát triển
kinh tế xã hội của mình, tuy mức độ và cách can thiệp của nhà nớc vào quá
trình lập và thực hiện kế hoạch có khác nhau. ở một số nớc nhà nớc chỉ xây dựng
kế hoach định hớng.ở một số nớc khác nhà nớc trực tiếp ấn định các chỉ tiêu kế
hoạch.
Dù là trong kế hoạch định hớng hay là kế hoạch mệnh lệnh, khi xem xét
mặt lợi ích kinh tế xã hội do đầu t đem lại đều phải xác định vị trí của đầu t
trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội . Nói cách khác phải xem xét việc thực
hiện đầu t sẽ đóng góp gì cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân (
có sản xuất loại sản phẩm thuộc u tiên của kế hoạch hay không?).
Nguyễn Thị Nga
19

Luận văn tốt nghiệp
Tiếp đến là xem xét mức độ đóng góp của hoạt động đầu t vào việc thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc thông qua một hệ thống
các chỉ tiêu định lợng nh mức đóng góp hoạt động đầu t vào nguồn ngân sách,
mức tiết kiệm ngoại tệ cho nền kinh tế, số lao động có việc làm do thực hiện đầu t.
- Các tiêu chuẩn đánh giá .
Đối với mọi quốc gia, mục tiêu chủ yếu của nền sản xuất xã hội là tối đa
hoá phúc lợi. Mục tiêu này thờng đợc thể hiện trong các chủ trơng chính sách với
và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của mỗi nớc. Kế hoạch dài hạn đề ra ph-
ơng hớng chỉ đạo mục tiêu phải đạt đợc trong 10 năm trở lên. Các kế hoạch trung
hạn nêu lên những bớc đi tơng đối cụ thể trong thời hạn từ 3 10 năm. Các kế
hoach hay chơng trình ngắn hạn 2-3 năm nhằm điều chỉnh kịp thời các sai lệch
cũng nh bổ sung các khiếm khuyết phát hiện trong thực hiện kế hoạch . ở các nớc
đang phát triển các mục tiêu chủ yếu đợc đề cập trong kế hoach dài hạn là:
Nâng cao mức sống dân c đợc thể hiện gián tiếp thông qua các số liệu cụ
thể về mức tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, tốc độ phát triển
và tăng trởng kinh tế .
Phân phối lại thu nhập thể hiện thông qua sự đóng góp của công cuộc đầu
t vào việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển , nâng cao đời sống của các
tầng lớp dân c.
Gia tăng số lao động có việc làm, đây là một trong những mục tiêu chủ
yếu trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của các nớc thừa lao động thiếu
việc làm.
Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.những nớc đang phát triển thờng không chỉ
nghèo mà còn là nớc nhập siêu. Do đó đẩy manh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu là
một trong những mục tiêu quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân
của nớc này.
Các mục tiêu kế hoạch kinh tế quốc dân khác là: Tận dụng khai thác tài
nguyên cha đợc quan tâm hay mới phát hiện. Phát triển các ngành công nghiệp
chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây chuyền thúc đẩy các ngành nghề khác

cùng phát triển.phát triển kinh tế xã hội ở địa phơng nghèo, các vùng xa xôi dan c
tha thớt, nhng có nhiều triển vọng về tài nguyên để phát triển kinh tế .
Nguyễn Thị Nga
20
Luận văn tốt nghiệp
II. Khái quát về huyện vùng cao Văn Bàn- Lào Cai.
Văn Bàn là một huyện vùng núi cao của tỉnh Lào Cai, với tổng diện tích tự
nhiên là 143. 927 ha. Mật độ dân c trung bình là 44 ngời. Trớc mắt Văn Bàn còn là
một trong những huyện nghèo của tỉnh Lào Cai nên kinh tế còn kém phát triển.
Song với những nguồn lực sẵn có Văn Bàn hứa hẹn nhiều tiềm năng để phát triển
kinh tế xã hội.
1.Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu.
Văn Bàn cách tỉnh lỵ Lào Cai 85 Km về phía Tây Nam, là một vùng
thuộc Tây Bắc của đất nớc. Phía bắc giáp huyện Sa Pa và Bảo Thắng, phía tây giáp
huyện Than Uyên, phía nam và Đông Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía đông giáp
huyện Bảo Yên.
Nằm ngay sát khu công nghiệp Tằng Loỏng là một khu công nghiệp lớn
thuộc trung ơng trên địa bàn tỉnh và nằm không cách xa cửa khẩu quốc tế Lào Cai,
là điều kiện thuận lợi cho kinh tế Văn Bàn đi lên. Đặc biệt là quan hệ phát triển th-
ơng mại với Trung Quốc mở ra thị trờng lớn có nhu cầu về nhiều mặt nhất là hàng
nông lâm sản. Mặt khác cũng khá thuận lợi về giao thông đờng sắt, đờng thuỷ nối
với các tỉnh và với thành phố Hà Nội, Hải Phòng.
Địa hình Văn Bàn chủ yếu là đồi, núi cao, tổng thể nh một lòng chảo lớn
gồm nhiều lòng chảo nhỏ, địa hình cao dần từ Tây sang Đông, địa hình chia cắt
mạnh, độ dốc trung bình 25
0
giữa huyện là những bồn địa, thung lũng hẹp đồi núi
không theo hớng nhất định mà ở dạng vành đai núi thành bức tờng ngăn cách giữa
các xã của huyện. Độ cao tuyệt đối cao nhất 2.913 m và thấp nhất là 85m so với
mực nớc biển.

Văn Bàn nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa nóng lạnh rõ
rệt. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 và mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 2 năm
sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm 22,9
0
C, cao nhất lên đến 39
0
C, thấp nhất là 3
0
C
ở một số đỉnh núi cao hơn 15.000 m nhiệt độ xuống tới 0
0
C. Văn Bàn thuộc vùng
ma ít, trung bình 1.500 mm, ma tập trung vào tháng 7, 8 chiếm 70% lợng ma cả
năm,các tháng mùa khô lợng ma chỉ chiếm 5- 10 tổng lợng ma cả năm. Độ ẩm
bình quân 86%, thấp nhất 41%, cao nhất 91%. Lợng bốc hơi hàng năm 680,7 mm.
Nguyễn Thị Nga
21
Luận văn tốt nghiệp
Mùa hè Văn Bàn xuất hiện gió Tây Nam ( gió Lào), có từ tháng 3- 9, mỗi đợt xuất
hiện 3-7 ngày, tốc độ gió 2-3 m/s. Mùa đông có sơng muối từ tháng 11-3 năm sau.
Nhìn chung địa bàn là đồi núi tơng đối cao khí hậu nhiệt đới thích hợp
cho nhiều loại cây trồng nhng cũng ảnh hởng không ít tới mùa màng và đời sống
dân c.
2. Tài nguyên đất và rừng.
Tổng diện tích đất tự nhiên của Văn Bàn là 143.927 ha (gồm 23 xã, thị
trấn) chiếm 17,8% diện tích toàn tỉnh. Trong đó:
Đất nông nghiệp: 9260 ha.
Đất lâm nghiệp: 77623Ha.
Đất cha sử dụng: 55960 ha, còn lại là đất chuyên dùng và ở.
Đất Văn Bàn vào loại tốt, đất mùn ở trên núi cao chiếm tới 45% tổng diện

tính tự nhiên thích hợp cho các cây lâm nghiệp và dợc liệu... Ngoài ra còn có số l-
ợng khá lớn diện tích đất phù sa không đợc bồi thờng xuyên, và đất lúa nớc khá
màu mỡ phân phối dọc suối và các thung lũng hẹp. Nhng phần lớn đất cha đợc sử
dụng một cách hiệu quả, đất có khả năng canh tác, khai hoang, hay sử dụng một
vụ vẫn còn. Do đó, tơng lai cần đầu t nâng cao hệ số sử dụng đất, sử dụng đất có
khả năng nông lâm nghiệp để phát triển kinh tế xã hội là cần thiết.
Do thuận lợi khí hậu cho các hệ động, thực vật phát triển nên tài nghuyên
rừng Văn Bàn rất phong phú. Với tổng diện tích rừng 72623 ha, Văn Bàn có trữ l-
ợng gần 7 triệu m
3
gỗ. Văn Bàn là huyện có độ che phủ của rừng lớn nhất của tỉnh
Lào Cai( và của tỉnh Hoàng Liên Sơn trớc đây). Trong rừng có nhiều thực vật có
giá trị kinh tế cao: song , mây, tre ,nứa , các loại gỗ nh : Đinh, lim, sến, lát, pơ
mu... Văn Bàn là huyện có nhiều cây pơ mu nhất của tỉnh Lào Cai. Với tổng diện
tích 3982 ha và trữ lợng 173236 m
3
gỗ chiếm 2,5% trữ lợng chung của rừng. Bên
cạnh đó động vật rừng cũng rất phong phú, có cả một số loài quý hiếm đã đợc ghi
trong sách đỏ Việt Nam nh chồn vàng, cày vằn bắc, cày gấm, báo hoa mai, sóc
bay...
3.Tài nguyên khoáng sản.
Nguyễn Thị Nga
22
Luận văn tốt nghiệp
Trên địa bàn huyện có nhiều loại khoáng sản nh Apatít, penpat, sắt đá
trang trí, nớc khoáng thiên nhiên, vàng sa khoáng, than...Các mỏ có trữ lợng khá
lớn nh mỏ penspat ở làng Giàng trữ lợng 10 triệu tấn , mỏ sắt ở khe lếch 114 tấn
hàm lợng 57- 58 %mỏ apatít ở Tam Đỉnh trữ lợng không cao nhng chất lợng tốt.
Nhìn chung các mỏ này đều ở dạng lộ thiên dễ khai thác. Trong tơng lai đây sẽ là
những cơ sở công nghiệp khai khoáng vào loại lớn của tỉnh Lào Cai. Trớc đây đẫ

khai thác mỏ sắt khe Lếch nhng chỉ với quy mô nhỏ, do công ty khai khoáng Lào
Cai thực hiện và xuất khẩu dạng quặng thô cha qua chế biến hiện nay đã ngừng
khai thác.
4.Tài nguyên con ngời.
Dân số toàn huyện Văn Bàn 66570 ngời, mật độ trung bình 44 ngời/ km
2
,
nhng phân bố không dều, có nơi chỉ có 4 ngời/ km
2
chủ yếu là các dân tộc ít ngời.
Trong tổng số 11 dân tộc anh em thì dân tộc Tày chiếm đến 44% tổng dân số
huyện, dân tộc Kinh 18%, dân tộc Dao 11%, Hmông 8,3%, Dáy 3,2%, và các dân
tộc khác 9,7%. Dân số Văn Bàn thuộc dân số trẻ số ngời trong độ tuổi lao động
lên tới 28 nghìn ngời chiếm 42,06% tổng dân số. Tỷ lệ thất nghiệp tơng đối thấp
1,8 % song lao động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp 94,7%, thủ công buôn
bán chỉ chiếm 0,7%, cán bộ công nhân chiếm 4,6%. Lực lợng lao động của huyện
khá dồi dào nhng công việc không ổn định theo thời vụ, đây sẽ là nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trong thời gian tới của huyện.
Tuy nhiên dân số Văn Bàn cũng còn là một vấn đề lớn đáng quan tâm, với
tốc độ gia tăng tự nhiên còn cao 3,2% năm 2000, thêm vào đó trình độ văn hoá
của đồng bào vào loại thấp, ở các xã vùng cao ( 15/23 xã) tỷ lệ mù chữ 35%, riêng
Nậm Chày và Nậm Tha con số này lên tới 45%.Đây là một khó khăn lớn cho Văn
bàn không chỉ trong công tác phát triển văn hoấ xã hội mà còn trong quá trình
xây dựng kinh tế.
III. Tầm quan trọng của hoạt động đầu t đối với huyện
vùng cao Văn Bàn.
Nguyễn Thị Nga
23
Luận văn tốt nghiệp
Đầu t là chìa khoá của mọi sự phát triển, đối với nền kinh tế đầu t là nhân

tố quyết định đến s tăng trởng và phát triểncủa kinh tế, vai trò này càng dặc biệt
quan trọng đối với nền kinh tế Văn Bàn.
Là huyện vùng cao, Văn Bàn cách biệt với các vùng khác bởi rừng núi,
giao lu kinh tế văn hoá gặp rất nhiều khó khăn bởi giao thông đi lại vất vả, nền
kinh tế Văn Bàn còn chậm phát triển. Đây là một yếu tố làm cho nền kinh tế Văn
Bàn ngày càng tụt hậu so với cả nớc.
Văn Bàn có nguồn tài nguyên tơng đối phong phú đặc biệt là rừng, là một
thuận lợi lớn cho sự phát triển kinh tế của huyện, song việc khai thác vận chuyển
bừa bãi làm cho nguồn tài nguyên này ngày càng cạn dần, phần thu từ khai thác
không bù đắp tơng xứng cho việc tái đầu t. Do đó cần có sự đầu t quản lý và khai
thác có hiệu quả nhất.
Do điều kiện địa hình toàn là đồi, núi do dó phát triển kinh tế của Văn Bàn
chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp. Song hiện nay các sản phẩm này chủ yếu tiêu
thụ trong huyện và xuất ra ngoài dới dạng thô cha qua sơ chế. Nh vậy cần đầu t và
công nghiệp chế biến nông lâm sản vừa để tạo việc làm đồng thời cũng nâng cao
giá trị hàng hoá trớc khi xuất ra bên ngoài.
Hệ thống cơ sở hạ tầng rất yếu kém và đều đã xuống cấp nghiêm trọng,
đặc biệt là hệ thống giao thông đờng bộ, nhu cầu mở mới và tu sửa là rất lớn. Hiện
nay việc đi lại của ngời dân vùng cao chủ yếu vẫn bằng con đờng mòn, làm tốn
nhiều thời gian và công sức cho việc đi lại và vận chuyển hàng hoấ. Huyện có
nhiều sông suối với nhiều ghềnh thác trong khi đó khả năng cung cấp điện của
huyện còn rất hạn chế, không đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản suất, nhất là vào
mùa khô. Hệ thống trờng học và bệnh viện còn thiếu nhiều thêm vào đó các cơ sở
này đều đã xuống cấp.
Chính từ những khó khăn này dẫn đến sự cần thiết phải đầu t vào cơ sở hạ
tầng với một khối lợng vốn đầu t lớn. Vấn đề đầu t thực sự là yếu tố hàng đầu giúp
Văn bàn khắc phục những khó khăn trên. Đây là những tiền đề quan trọng làm bàn
đạp cho sự phát triển kinh tế giúp Văn bàn ngày càng rút ngắn khoảng cách tụt
hậu về kinh tế so với cả nớc.
Nguyễn Thị Nga

24
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng hoạt động đầu t ở huyện
vùng cao Văn Bàn- Lào Cai thời kỳ 1996 - 2000
I. Thực trạng kinh tế x hội.
Văn Bàn là một huyện vùng núi cao, dân c tha thớt, đời sống kinh tế văn
hoá còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, kinh tế còn mang nặng tính tự
cấp, tự túc. Nhân tố quan trọng tác động sự phát triển của các vấn đề này là đầu t.
Nhng để xem xét hoạt động đầu t trong thời gian qua, trớc hết chúng ta nghiên cứu
thực trạng các ngành kinh tế xã hội để xét xem hoạt động đầu t đã tơng xứng cới
tiềm năng của huyện hay cha.
1. Thực trạng các ngành kinh tế.
1.1 Ngành nông nghiệp
Trong những năm trớc đây cũng nh thời gian qua nông nghiệp là ngành
kinh tế chính của huyện với tổng số lao động trong ngành nông nghiệp là 26526
ngời chiếm 94,7 %. Tổng sản lợng lơng thực quy ra thóc đạt 19386 tấn năm 1996,
đến năm 1998 đạt 20556 tấn và đến năm 2000 đạt 22363 tấn, thời kỳ 96- 2000 tốc
độ tăng trởng bình quân đạt 3,6%. Hàng năm ngành nông nghiệp đóng góp hơn
50% trong tổng giá trị GDP của huyện.
Với tổng diện tích đất canh tác gần 8000 ha/ năm , thì đến 70% diện tích là
trồng cây lơng thực. Năng suất lúa bình quân đạt 30 tạ/ ha, riêng cây lúa nớc đạt từ
35-40 tạ/ ha. Cây lúa nơng năng suất thấp chỉ đạt 16 tạ/ha có năm chỉ đạt 11 tạ /ha
nhng lại chiếm tới 16% tổng diện tích đất trồng lúa. Trồng lúa nơng đi kèm theo
đó là nạn phá rừng, tuy nhiên so với năm 1996 thì diện tích lúa nơng đã giảm từ
699 xuống còn 620 ha năm 2000.
Chăn nuôi ngày càng phát triển đàn gia súc tăng bình quân 8% năm, nh
đàn trâu bò tăng từ 12500 năm 96 lên 18000 con trong năm 2000 tăng 8,8%.
Nguyễn Thị Nga
25

×