Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

“ phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại xây dựng và dịch vụ GREEN HOUSE giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.78 KB, 41 trang )

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
BH
CCDC

: Bán hàng
: Cung cấp dịch vụ

HĐKD : Hoạt động kinh doanh
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.

Lí do chọn đề tài

Hiện nay, nước ta đang mở cửa giao lưu hội nhập về kinh tế, đặc biệt là việc Việt Nam
gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa các doanh nghiệpViệt Nam vào
một môi trường kinh doanh mới đầy tính cạnh tranh và thử thách. Và đó cũng là cơ hội
tốt để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trên trường quốc tế. Tuy nhiên, để có thể
tồn tại và phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp phải
tạo được một chỗ đứng trên thương trường. Và một trong những yếu tố để xác định
được vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn đạt được hiệu
quả kinh doanh cao, các doanh nghiệp phải xác định được phương hướng, mục tiêu,
phương pháp sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp và cần phải xác định được các
nhân tố ảnh hưởng cũng như xu hướng tác động của từng nhân tố đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là rất quan trọng và
cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh, sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của


mình, xác định được nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, phát hiện và
khai thác các nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, đồng thời có biện pháp để khắc
phục những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải. Từ đó có thể đề ra chiến lược kinh
doanh phù hợp cho kỳ sau giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Vì vậy,việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với mọi
doanh nghiệp. Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về phân tích hoạt động kinh doanh,em
đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thương
mại xây dựng và dịch vụ GREEN HOUSE giai đoạn 2012-2014” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
II.

Mục tiêu ngiên cứu
-

Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kết quả, hiệu quả và phân tích hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiêp.


III.

-

Đưa ra những nhận xét về kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.

-

Đề xuất các phương án và giải pháp góp phần khắc phục những hạn
chế và nâng cao hiệu quả kinh doanh của nhà máy trong thời gian tới.


-

Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động hiệu quả kinh
doanh của công ty qua 3 năm 2012-2014.

-

Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận.

-

Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty.

-

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh

-

Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.

Đối tượng ngiên cứu
Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại xây dựng
và dịch vụ GREEN HOUSE giai đoạn 2012-2014.

IV.

V.


Phương pháp ngiên cứu
-

Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại công ty thông qua
các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, các sổ sách khác tại công ty. Ngoài ra còn cập
nhật thông tin từ sách, báo, Internet …

-

Phương pháp xử lí số liệu: từ các số liệu thu thập được, sau đó áp dụng
các công thức tính chỉ số có sẵn tính ra được các chỉ số tài chính của
công ty. Và liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua
các năm để đánh giá.

-

Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: tổng hợp báo cáo của công
ty để tiến hành phân tích và so sánh các chỉ số qua các năm, từ đó đưa
ra nhận xét về chúng.

Phạm vi nghiên cứu
-

Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần thương mại xây dựng và
dịch vụ GREEN HOUSE. Các số liệu và thông tin liên quan được thu
thập từ bộ phận kế toán của công ty.

-


Đề tài được tiến hành trong thời gian từ ngày 10/2/2015 đến ngày
29/4/2015.


-

Số liệu sử dụng trong bài chuyên đề là số liệu năm 2012-2014.

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh

Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của loài người. Hoạt động
kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh doanh như công ty, tập đoàn, tư
nhân... nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân.
Để đánh giá các hoạt động kinh doanh, người ta có nhiều chỉ tiêu khác nhau như
doanh thu, tăng trưởng, lợi nhuận biên, lợi nhuận ròng...
Tại Việt Nam, nhiều người còn nhầm lẫn giữa kinh doanh (business) và kinh tế
(economic).Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền
kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ
thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu
tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ...) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng
với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.
Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp và nằm trong khuôn khổ của
pháp luật của các tổ chức, cá nhân, nhằm thoã mãn nhu cầu của con người thông qua
việc cung cấp hàng hoá dịch vụ trên thị trường, đồng thời hoạt động kinh doanh còn để

tìm kiếm lợi nhuận.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển
đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản
xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong
đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn
vậy các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở
phân tích kinh doanh.


Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nằm trong thể
tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy chỉ có thể phân tích các hoạt động kinh doanh,
một cách toàn diện mới có thể giúp cho các doanh nghiệp đánh giá một cách đầy đủ và
sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên
một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu – bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế
– kỹ thuật – tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân
hoàn thành hay không hoàn thành giữa các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau của
chúng. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh, giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện
pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế nhằm huy động mọi khả năng tiềm
tàng về tiền vốn, lao động và đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra phân tích kinh doanh còn là những
căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái quát chung về phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.2.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động
kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể là quy luật
kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Phân tích hoạt động kinh doanh hướng đến thị trường không phải nhằm xây dựng
những kế hoạch một cách máy móc, cứng nhắc mà là công cụ phục vụ cho những

quyết định ngắn hạn và dài hạn, đòi hỏi chủ động, linh hoạt ngay cả đối với các hoạt
động hằng ngày của doanh nghiệp. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh vì
thế tương đồng với các môn học mới xuất hiện chừng vài thập niên trở lại đây, chủ
yếu ở các nước phát triển.
1.1.2.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
-

Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản
lí trong kinh doanh.

-

Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh
nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng
đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.

-

Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định
kinh doanh.


-

Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.

-


Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm
tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh
doanh.

-

Để đạt kinh doanh hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán
các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh
doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh
nghiệp về tài chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm
phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối
thủ cạnh tranh… Trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro
có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra
1.1.2.3 Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều hành hoạt
động kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Những thông tin này thường không
có sẵn trong các báo cáo kế toán tài chính hoặc bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để
có những thông tin này cần phải thông qua quá trình phân tích.
Phân tích là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt
động kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hoặc kết quả của các mục
tiêu trong tương lai cần phải đạt được và như vậy kết quả hoạt động kinh doanh thuộc
đối tượng của phân tích. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm tổng hợp của cả quá
trình hình thành, do đó kết quả phải là riêng biệt và trong từng thời gian nhất định chứ
không thể là kết quả chung chung. Các kết quả hoạt động kinh doanh nhất là hoạt động
theo cơ chế thị trường cần phải định hướng theo mục tiêu dự đoán. Quá trình định
hướng hoạt động kinh doanh được định lượng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và quá

trình phân tích cần hướng đên các kết quả của các chỉ tiêu để đánh giá.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết
quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh
hưởng, tác động đến sự biến động của chỉ tiêu.
Vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế cùng với việc xây dựng mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến
chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức
tạp, đa dạng của nội dung phân tích.


1.1.2.4 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
-

Đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kì
trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng nghành hoặc chỉ tiêu bình quân trong
nghành và các thông số thị trường. Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá
và kiểm tra khái quát giữa kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch, dự toán,
định mức… đã đặt ra để khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây
dựng, trên một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt động kinh doanh. Đồng thới
đánh giá tình hình chấp hành các quy định, các thể lệ thanh tóan, trên cơ sở tôn
trọng pháp luật của nhà nước đã ban hành và luật kinh doanh quốc tế.

-

Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan ảnh hưởng đến tình hình thực hiện
kế hoạch của doanh nghiệp đồng thời tìm ra nguyên nhân gây nên mức độ ảnh
hưởng đó.

-


Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các tài năng và khắc phục những tồn tại
yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh
không chỉ đánh giá kết quả chung mà cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định
nhân tố và tìm nguyên nhân, mà phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện những tiềm
năng cần phải được khai thác, những chỗ còn tồn tại yếu kém, nhằm đề xuất giải
pháp phát huy thế mạnh và khắc phục tồn tại ở doanh nghiệp.

-

Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài
hạn.

-

Xây dựng kế hoạch năm sau cho công ty dựa trên kết quả phân tích của các năm
trước đó.

-

Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động
của doanh nghiệp.

-

Lập báo cáo kết quả phân tích, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
1.1.3. Các chỉ tiêu phân tích

1.1.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các

nguồn lực của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đã đề
ra. Nói cách khác, hiệu quả hoạt động kinh doanh là lợi ích tối đa thu được trên chi phí
tối thiểu, hay là kết quả đầu ra tối đa trên nguồn lực đầu vào tối thiểu.
Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ cho biết việc sản
xuất đạt được ở trình độ nào, mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các


nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm
chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất: trình độ sử
dụng các nguồn lực sản xuất càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả
cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với tốc độ
tăng các việc sử dụng nguồn lực đầu vào. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp
đạt mục tiêu lợi nhận tối đa. Do đó xét trên phương diện lí luận và thực tiễn,phạm trù
hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân
tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất
để đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa.
Phân tích hiêụ quả hoạt động kinh doanh là việc đi sâu nghiên cứu theo yêucầu của
hoạt động quản lý kinh doanh căn cứ vào tài liệu hạch toán và các thông tin kinh tế bằng
phương pháp phân tích thích hợp, so sánh số liệu và phân giải mối liên hệ nhằm làm rõ
chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở
đó đề ra phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ nhận thức để cải thiện các hoạt động
trong kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiệncụ thể và yêu cầu
của các qui luật khách quan, đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
1.1.3.2 Các chỉ tiêu phân tích
∗ Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong
kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.

+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
+ Thu nhập khác: Là khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh
chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nhượng bán, thanh lí tài sản
cố định, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lí xóa sổ, thu
tiền bảo hiểm bồi thường.
∗ Chi phí
Chi phí là một khái niệm cơ bản nhất của bộ môn kế toán, của việc kinh doanh và
trong kinh tế học, là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc
những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính thì
đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch, v.v...


nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
Như vậy, có nhiều loại chi phí khác nhau.
-

Chi phí sản xuất

Là số tiền mà hãng phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản
xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận. Chí phí sản xuất lại gồm các loại chi phí sau: tổng
chi phí, chi phí trung bình, chi phí biên, chi phí cố định, chi phí khả biến, chi phí dài
hạn, chi phí ngắn hạn, chi phí chìm. Những khoản mục chi phí phát sinh tại nơi sản xuất
được tập hợp như là chi phí sản xuất.
-

Chi phí giao dịch

Chi phí giao dịch là chi phí cần thiết để có thể tiến hành trôi chảy các giao dịch kinh
tế. Chi phí giao dịch gồm các loại: chi phí tìm kiếm và thông tin, chi phí thương thảo,

chi phí đảm bảo thực hiện hợp đồng và các chi phí khác.
∗ Lợi nhuận
Lợi nhuận trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau
khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội, là phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận trong kế toán là phần chênh
lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh vực là
quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền,
mà không kể chi phí cơ hội như trong kinh tế học. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh
tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ bằng 0. Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm lợi
nhuận: lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán.
Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên, cũng tức
là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình quân bằng chi phí
biên, cũng tức là bằng giá bán.Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo (xét trong dài hạn),
lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán có thể lớn hơn 0 ngay cả
trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản lượng
mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên.Tức là doanh thu có thêm khi bán thêm một
đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản phẩm. Trong
cạnh cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả khi giá thấp hơn chi phí
bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm doanh thu biên bằng chi phí biên, doanh
nghiệp lỗ ít nhất.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm:


+ Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi
các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp

từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi
các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm:
-

Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.

-

Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, hài hạn.

-

Lợi nhuận về cho thuê tài sản.

-

Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và tiền lãi vay ngân hàng.

-

Lợi nhuận do bán ngoại tệ.

-

Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước
hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác
có thể do chủ quan đơn vị khoặc do khách quan đưa tới.


1.1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thì hiệu quả kinh doanh chính là
yếu tố phản ánh trình độ các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp để tạo ra kết quả kinh
doanh nhất định với một khoản lợi nhuận tối đa và mức chi phí thấp nhất. Hay nói cách
khác, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra
của doanh nghiệp. Mà hai đại lượng này đều chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau.
Chính vì vậy mà các nhân tố này có tác động trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và chúng được phân thành các nhóm cơ bản sau:
-

Tổ chức quản lý kinh doanh

Đây là yếu tố có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu một doanh nghiệp có bộ máy tổ chức
hợp lý và phù hợp với hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thì hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp đó đạt được rất cao. Muốn vậy, công việc trước hết và hết sức
cấp bách là phải đào tạo một đội ngũ công nhân cán bộ chuyên môn, trang bị bằng
những kiến thức về lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh. Mặt khác công ty phải đòi hỏi
sự tận tụy, chu đáo, tác phong công nghiệp và quan trọng nhất là sự trung thành với


công việc. Trong thời buổi kinh tế hiện nay thì có một số người cán bộ giỏi không chỉ
nắm vững về kiến thức, về tổ chức kinh doanh trong nước mà còn hiểu biết về thương
mại một cách sâu sắc, sử dụng vi tính, tiếng anh một cách thành thạo. Có như vậy thì
việc đàm phán và kí hiệp định thương mại của công với các doanh nghiệp khác mới
được thực hiện một cách khả quan và đó cũng chính là tiền đề, là bước đi đầu tiên giúp
cho công ty có thể định hướng đúng đắn các mục tiêu kinh doanh ngắn hạn và dài hạn,
với một số đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo một cách nghiêm túc, hết lòng
tận tụy với công việc, hiểu rõ về thế mạnh của công ty mình trong một lĩnh vực có thể
nói là độc quyền để từ đó phát huy hết những năng lực vốn có.

Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác
nhau, trình độ chuyên môn của công nhân ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động
kinh daonh của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch tốt từ
khâu tuyển dụng đến việc đào tào bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho người
lao động, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý.
-

Thị trường

Thị trường là yếu tố quyết định đầu vào và đầu ra của công ty. Thị trường càng
lớn thì doanh thu tiêu thụ càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao. Vì vậy các nhà lãnh
đạo của công ty cần năng động, nhạy bén trong công việc tìm kiếm thị trường đầu ra và
đầu vào cho công ty, đồng thời thực hiện một loạt các hoạt động marketing nhằm tìm
kiếm thêm những lượng khách hàng tiềm ẩn với mục đích tăng doanh số tiêu thụ.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất vì trong quá trình kinh doanh của công
ty, nó có ý nghĩa sống còn đối với công ty. Vì vậy ngay từ khi thành lập công ty đã rất
chú trọng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm sao cho được nhiều nhất, có hiệu quả cao nhất.
-

Môi trường kinh doanh
+ Từ phía công ty

∗ Nhân tố về quy mô sản xuất kinh doanh
Một doanh nghiệp muốn quyết định sản xuất kinh doanh cái gì, số lượng bao nhiêu
thì trước hết phải nghiên cứu nắm bắt tình hình nhu cầu của thị trường và khả năng đáp
ứng nhu cầu có khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng lớn thì lợi nhuận sẽ càng
cao.
Quan hệ cung cầu về hàng hóa dịch vụ thay đổi sẽ làm cho giá cả hàng hóa thay đổi,
nó ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy quyết định tối ưu về quy
mô sản xuất kinh doanh chính là yếu tố quyết định tối ưu về hiệu quả của doanh nghiệp.

∗ Nhân tố về tổ chức sản xuất kinh doanh


Sau khi lựa chọn quy mô( chủng loại, số lượng và chất lượng) các doanh nghiệp sẽ
tổ chức kinh doanh như thế nào. Các doanh nghiệp lựa chọn đầu vào: lao động, nguyên
vật liệu, công nghệ máy móc thiết bị, các nhân tố phục vụ cho quá trình kinh doanh với
giá thấp nhất mà chất lượng cao. Vì vậy các nhân tố đầu vào sẽ được doanh nghiệp lựa
chọn một cách tối ưu kĩ càng nhằm tăng năng suất cũng như chất lượng sản phẩm…
Muốn kinh doanh hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết kết hợp các yếu tố trong sản xuất
cũng như tiêu thụ hang hóa. Đây là một quá trình được tổ chức khoa học nhằm tăng
năng suất, chất lượng sản phẩm nhân tố quyết định giảm chi phí tăng hiệu quả cho
doanh nghiệp.
∗ Nhân tố về tổ chức quản lí hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
Đây là một nhân tố rất quan trọng nó bao gồm các khâu: định hướng phát triển của
doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh và các phương án kinh doanh tổ chức các
hoạt động kinh tế, kiểm tra điều chỉnh đánh giá các hoạt động kinh tế. Nếu các khâu này
làm tốt thì sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như tăng sản lượng và hạ giá thành,
giảm chi phí quản lí cho doanh nghiệp.
+ Từ phía nhà nước
Nhà nước là người kiểm soát hướng dẫn điều tiết các hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần. Thông qua các chính sách
nhà nước tạo hành lang môi trường cho các doanh nghiệp hoạt động và hướng các kế
hoạch kinh tế theo quỹ đạo của kế hoạch vĩ mô.
∗ Chính sách đòn bẩy:
Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực, nghành nghề có lợi cho
việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bởi vậy các chính sách của nhà nước như:
thuế, giá cả, chính sách tiền tệ… có tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
∗ Chính sách thuế:
Thuế là một phần chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy chính sách thuế thấp ưu đãi có

lợi cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh.
∗ Chính sách lãi suất:
Đây là yếu tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh. Thông thường để sản xuất
kinh doanh thì các doanh nghiệp thườhg vay vốn từ bên ngoài và phải trả lãi suất cho
các khoản vay đó là chi phí vay vốn. Nếu lãi suất tăng thì lợi tức vay vốn tăng và chi phí
sẽ tăng và ngược lại.
1.1.3.4 Các chỉ tiêu về hoạt động của doanh nghiệp


Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt
được. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu qủa kinh doanh đối với từng loại phương tiện khác
nhau thường được sử dụng với nhiều tên gọi như: hiệu suất, năng suất, tỉ suất…
-

Vòng quay hàng tồn kho

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay
hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số
vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân hàng
tồn kho.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng
lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ
quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ
quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề
kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán càng nhanh và
hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu

khoản mục hàng tồng kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
-

Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh việc thanh toán các khoản phải thu của khách hàng sau khi kết
thúc một vòng quay thì công thy thu hồi được nợ. Nếu số ngày của vòng quay càng nhỏ
thì tốc độ quay càng nhanh, thời gian bị chiếm dụng vốn càng ngắn.
-

Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân = Khoản phải thu * 360/ Doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng, cho
thấy khi tiêu thụ bao lâu thì doanh nghiệp thu được tiền, thể hiện được chính sách bán
chịu của doanh nghiệp đối với khách hàng. Mặt khác qua chỉ tiêu này đánh giá được
tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm.
-

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tài sản cố định


Tỉ suất này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, và nó
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì
doanh thu tạo ra càng nhiều và ngược lại.
-

Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu


Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần/ Vốn chủ sở hữu
Để đo lường mối quân hệ giữa doanh thu và vốn chủ sở hữu, xem xét nguồn vốn đầu
tư của chủ sở hữu có hiệu quả hay không.
-

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/ Vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp còn gọi là số vòng quay của vốn
lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn lưu động là
nhân tố không thể thiếu, nó là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được diễn ra một cách bình thường. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động không ngừng vận động, nó là một bộ phận có tốc độ luân chuyển
nhanh. Vốn lưu động sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ,
sản xuất, lưu thông, phân phối.
Nếu việc quay vốn của doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng thì doanh nghiệp sẽ tiết
kiệm được nhiều vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Hệ số này càng cao
càng tốt vì khi đó nó cho phép tiết kiệm nguồn vốn, giảm được chi phí sử dụng vốn.

1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Khái quát chung về thị trường cửa kính ở Việt Nam
Cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nước, đời sống con người cũng ngày được cải
thiện và nâng cao hơn. Nhu cầu của con người cũng thay đổi phù hợp với nhịp độ phát
triển của đất nước. Việc thực hiện chính sách mở cửa hội nhập với nền kinh tế của các
nước trong khu vực và trên thế giới đã làm cho nền kinh tế Việt Nam phát triển và đạt
được những thành tựu đáng kể. Bên cạnh những thành tựu về kinh tế, sau 20 năm tiến
hành đổi mới, Việt Nam đã đạt được một số thành tựu về xã hội, có tác động thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Việt Nam đã hoàn thành xuất sắc mục tiêu giảm một nửa số

người nghèo và một nửa số người dân bị đói theo chuẩn quốc tế so với những năm đầu
thập niên 90 chỉ trong khoảng 10 năm. Như vậy sự phát triển của nền kinh tế đã có ảnh


hưởng trực tiếp tích cực đến đời sống của người dân. Đời sống của người dân từng bước
được cải thiện và nâng cao rõ rệt.
Ngoài những nhu cầu tự nhiên như ăn, mặc, đi lại thì nhu cầu không thể thiếu trong
cuộc sống hiện nay là việc thiết kế, trang trí cho ngôi nhà mình ở thật hợp lí, theo đúng
xu thế của toàn xã hội. Trong kiến trúc hiện đại, kính luôn là vật liệu được ưu tiên sử
dụng hàng đầu bởi nó luôn mang đến vẻ đẹp hiện đại, sang trọng nhất cho mọi không
gian nội thất. Và cửa kính thủy lực là một trong những vật liệu kính, phụ kiện kính được
nhiều người ưa chuộng nhất hiện nay. Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế thì vấn
đề đô thị hóa, xây dựng cũng ngày càng gia tăng. Với sự phát triển đô thị hóa như hiện
nay thì nhu cầu xây dựng các công trình nhà cửa, cơ quan, xí ngiệp ngày càng lớn. Xuất
phát từ đặc điểm nổi trội của sản phẩm kính là: bền, mát, đẹp… và các điều kiện địa lý,
khí hậu làm cho nhu cầu về các sản phẩm kính ngày càng được quan tâm.
1.2.2. Môi trường kinh doanh của thị trường cửa kính Thừa Thiên Huế
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế diễn biến trong điều kiện khó khăn
do sự suy giảm kinh tế chung của cả nước và thế giới, sản xuất đình đốn, giá cả của các
nguyên vật liệu đầu vào tăng cao như điện, gas, xăng dầu, một số ngân hàng nợ xấu còn
cao, giao dịch bất động sản đang còn trầm lắng, thời tiết diễn biến thất thường… đã ảnh
hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh và đời sống của các tầng lớp dân cư. Nhưng dưới sự
lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự điều hành tích cực của Ủy ban nhân dân tỉnh cùng với sự cố
gắng của cộng đồng doanh nghiệp và toàn thể nhân dân nền kinh tế- xã hội dần dần
được cải thiện.
Đứng trước tình hình kinh tế - xã hội bất ổn như vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến
tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong đó các
công ty kinh doanh cửa kính cũng không ngoại lệ. Đứng trước tình hình khó khăn như
vậy buộc các doanh nghiệp, công ty trên địa bàn tỉnh cần phải có các chính sách, kế
hoạch phát triên trong thời gian tới hợp lý và khoa học hơn nhằm thúc đẩy thị trường

phát triển sôi động hơn.
Thị trường cung ứng sản phẩm kính bao gồm tất cả các khách hàng trên thị trường từ
các tổ chức đến những người tiêu dùng cuối cùng có nhu cầu mua kính. Các khách hàng
của doanh nghiệp này thường là:
-

Các nhà trung gian phân phối sản phẩm kính

-

Các doanh nghiệp xây lắp: thực hiện các dự án xây dựng nhà cao tầng

-

Các công trình xây dựng nhà có quy mô lớn


-

Các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp oto, các xí ngiệp sản xuất các sản phẩm có
liên quan đến sản phẩm kính( doanh ngiệp sản xuất tủ, trạn, bàn…)

Để đáp ứng nhu cầu trên thì các sản phẩm chủ yếu mà các doanh nghiệp này cung
ứng trên thị trường là:
-

Các công trình xây dựng nhà và trang trí nội thất kính trắng xây dựng, kính màu,
kính mờ, gương soi siêu phẳng

-


Các sản phẩm kính trắng, kính an toàn, kính màu phục vụ cho sản xuất ô tô, mô
tô, máy bay…

-

Các sản phẩm kính trắng, kính màu phục vụ cho tiêu dùng hộ gia đình( trang trí
nội thất, xây nhà…).

Qua thực tiễn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm kính trên thị trường ta thấy rằng khối
lượng mua sắm là rất lớn bao phủ thị trường từ các cá nhân tiêu dùng đến các tổ chức
chuyên dùng. Sự bao phủ rộng lớn của thị trường với đầy đủ loại người mua là yếu tố
khó có thể kiểm soát được.
Chương 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ GREEN HOUSE
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Thương Mại Xây Dựng và Dịch Vụ Green House
Địa chỉ: Trụ sở công ty: 79 Bà Triệu – Phường Xuân Phú – TP Huế
Nhà máy sản xuất: Quốc Lộ 49 – Thành Phố Huế
Điện thoại: 0543 932 567 - Fax: 0543 932 566
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 3301357030 do Sở KH&ĐT tỉnh Thừa
Thiên Huế cấp ngày 17/10/2011 với vốn điều lệ 10 tỷ đồng.
Công ty cổ phần thương mại xây dựng và dịch vụ Green House thành lập năm 2011,
là nhà cung cấp tổng thể về cửa chuyên nghiệp với những sản phẩm chuyên biệt như:
Cửa kính cường lực, cửa gỗ cao cấp DPH, cửa cuốn Austdoor, đặc biệt là cửa nhựa
uPVC có lõi thép gia cường với thương hiệu S.window. Là doanh nghiệp tư nhân, khi
mới bắt đầu đi vào hoạt động công ty gặp không ít khó khăn, trở ngại về mặt vật chất,
huy động vốn cũng như trình độ tay nghề chuyên môn của cán bộ công nhân viên lúc
này còn hạn chế. Song với sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo công ty, cùng với

sự góp sức của toàn thể công nhân trong công ty, mọi khó khăn đã được đẩy lùi, đưa


công ty từng bước tiến mới. Mặt khác, công ty được đóng tại địa bàn rộng, thị trường
tiêu thụ lớn, hệ thống giao thông thuận tiện đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh
doanh và quá trình tiêu thụ sản phẩm được diễn ra một cách nhanh chóng. Với những
thành tích đã đạt được trong những năm qua, Green House đã và đang phục vụ cho một
lượng lớn khách hàng tại khu vực Bắc Miền Trung, từ các công trình dân dụng, công
trình công cộng, công ty, nhà hàng, khách sạn. Đội ngũ nhân viên, công nhân giàu kinh
nghiệm, có kiến thức chuyên sâu về sản phẩm, sẵn sàng phục vụ các khách hàng tốt
nhất. Sản phẩm cửa S.window với nhiều ưu điểm nổi bật hơn hẳn so với các vật liệu
truyền thống như gỗ, nhôm… về tính cách âm, cách nhiệt, về độ bền hay khả năng chịu
lực cao, không cong vênh, co ngót, không bị mối mọt và không bị bạc
màu. S.window sử dụng thanh Profile định hình từ hạt uPVC có cấu trúc dạng hợp,
được chia thành nhiều khoang trống có chức năng cách âm, cách nhiệt, đồng thời được
lắp lõi thép không gỉ gia cường để gia tăng khả năng chịu lực cho bộ cửa. Được đầu tư
một cách bài bản và chuyên nghiệp, vận hành theo Hệ thống quản lý Chất lượng
ISO 9001:2008 và TCVN 7451:2004, Công ty cổ phần Thương mại xây dựng và dịch
vụ Green House ngay từ những ngày đầu thành lập đã xây dựng được một đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp được đào tạo bởi các chuyên gia, có chuyên môn kỹ thuật cao cùng
với dây chuyền máy móc sản xuất tiên tiến nhất được nhập khẩu từ nước ngoài về các
máy cắt, máy phay, máy hàn thanh nhựa và máy làm sạch.
Với sự tín nhiệm đó của khách hàng, Green House đã ngày càng khẳng định được vị thế
của mình trên thị trường. Cảm ơn về điều đó và tâm niệm phục vụ khách hàng, công ty
luôn trăn trở nổ lực phấn đấu tìm tòi, cải tiến để mỗi ngày mang đến cho khách hàng
những sản phẩm tốt nhất với phương châm “Khách hàng sẽ thắng lợi” khi hợp tác với
công ty và “tất cả vì khách hàng, tất cả cho khách hàng” đã được xuyên suốt đến từng
nhân viên của Công ty.
2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý, sản xuất của công ty
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty

Xuất phát từ quy mô, đặc điểm kinh doanh của công ty, công ty cổ phần Thương
mại xây dựng và dịch vụ Green House đã thiết lập bộ máy quản lí theo mô hình hỗn
hợp, giúp cho công ty hoạt động đạt hiệu quả cao với chi phí thấp nhất.


Với đặc thù của một doanh nghiệp sản xuất, mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần Thương mại xây dựng và dịch vụ Green House gồm các Phòng nghiệp
vụ, kỹ thuật và Phân xưởng sản xuất.
Mô hình tổ chức và quản lý của công ty được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng kế toán

Nhà xưởng

Phòng kinh doanh
và kỹ thuật

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Thương mại xây dựng và dịch vụ
Green House
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ maý quản lý của công ty.
Qua sơ đồ trên ta có thể thấy một cách tổng quát mô hình quản lý và cách bố trí các
bộ phận phòng ban trong nội bộ công ty. Các đơn vị trực thuộc tổ chức hoạt động theo
chức năng, quyền hạn của mình và chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật
về mọi hình thức hoạt động của mình. Mỗi bộ phận phòng ban trong công ty có những
chức năng, nhiệm vụ khác nhau, cụ thể như sau:
∗ Ban giám đốc
-


Giám đốc:

Là người đại diện pháp nhân của công ty, là người điều hành về công tác quản lý
cao nhất, chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
Giám đốc công ty thực hiện trách nhiệm về quyền hạn của mình theo luật doanh nghiệp,
điều hành toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
-

Phó giám đốc


Là người giúp việc cho giám đốc, được phân công là ủy quyền theo văn bản điều
hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công, ủy quyền. Trường hợp giám
đốc trực tiếp xem xét điều hành công việc thực hiện lĩnh vực công việc đã được phân
công cho phó giám đốc phụ trách thì quyết định của phó giám đốc là quyết định cuối
cùng. Những việc vượt quá mức thẩm quyền của mình thì phó giám đốc phải trao đổi và
xin ý kiến của giám đốc.
∗ Phòng kế toán
Gồm có 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp.
Phòng kế toán tài chính có chức năng giúp việc cho giám đốc đơn vị chịu sự chỏ đạo
trực tiếp của kế toán trưởng công ty. Với nhiệm vụ chính là tổ chức công tác kế toán
trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: quản lý giám sát tài chính, thực hiện đúng chế
độ kế toán theo quy định của nhà nước. Đồng thời phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ
ghi chép, tập hợp phân tích số liệu hàng ngày về tình hình sử dụng tài sản vật tư, tiền
vốn và sản phẩm làm ra, bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày.
∗ Phòng Kinh doanh và Kĩ thuật
Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho giám đốc quản lý các công việc như:
+ Công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược

+ Công tác thống kê tổng hợp sản xuất
+ Công tác điều độ sản xuất kinh doanh
+ Công tác lập dự toán
+ Công tác quản lý hợp đồng kinh tế
+ Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế.
Phòng kĩ thuật có chức năng quản lý kĩ thuật, chất lượng, công tác bảo hộ lao động,
quản lý quá trình sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ mới và tiến bộ khoa học vào
sản xuất.
∗ Nhà xưởng
Là tài sản vật chất có sức chứa và quy mô quản lý lớn, là địa điểm tập trung nhân
lực, trang thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, bảo quản, vận
chuyển hàng hóa. Trong nhà xưởng gồm quản đốc, thủ kho, nhân viên kế hoạch sản
xuất, công nhân.
2.1.3 Nguồn lực của công ty


Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ ngay từ đầu những ngày thành lập đều ấp ủ những
định hướng cao đẹp, mong muốn phát triển, lớn mạnh theo thời gian, đạt được nhiều
thành quả và lợi nhuận đóng góp được cho đất nước và xã hội, nhưng thương trường là
chiến trường, có những doanh nhân, doanh nghiệp dù đã tận sức nhưng vẫn là người
thua. Tại thời điểm này, doanh nghiệp cần phải gấp rút xem xét và xây dựng cấu trúc,
nguồn lực phù hợp để tiếp tục tồn tại và thoát ra những khó khăn trong cơn suy thoái.
Nguồn lực là một trong ba trụ cột để xác định sự vững mạnh của công ty. Nếu gọi
hoạt động kinh doanh và thị trường là đầu ra, thì nguồn lực là trụ cột cống đỡ đầu vào,
giúp công ty có đủ năng lực để đảm bảo duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng một cách tốt hơn. Một công ty ngày hôm nay có thể có vi trí thị trường cao, nhưng
nếu lơ là với nguồn lực và để cho nguồn lực bị suy yếu thì chắc chắn không thể tiếp tục
duy trì vị trí lợi thế trên thị trường trong tương lai.
Nguồn lực là tài sản quý giá của mỗi doanh nghiệp, các nguồn lực bao gồm nhân lực,
vật lực và tài lực cần được bảo vệ và phối hợp sử dụng hợp lí, phù hợp với tình hình

phát triển của công ty.
∗ Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2012-2014.
Trong các nguồn lực mà công ty có được, con người là nguồn lực quan trọng nhất.
Trong hệ thống quản trị hiện đại, quan điểm quản trị nguồn nhân lực rất khác so với mô
hình quản trị kiểu thuận tiện truyền thống. Một đội ngũ nhân lực mạnh luôn là một lợi
thế khác biệt không thể chối cãi đối với các công ty. Bằng chứng là các công ty không
ngừng chấp nhận bỏ ra những khoản lương bổng cao hơn để “bắt” những người giỏi của
nhau. Sau đây là tình hình sử dụng lao động của Công ty cổ phần Thương mại xây dựng
và dịch vụ Green House.
Bảng 1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2012-2014

Chỉ tiêu

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

(Người)

(Người)

(Người)

So sánh
2013/2012

+/-

2014/2013
%

(Người)
Tổng số lao động

70

68

65

+/-

%

(Người)

-2

-2.86

-3

-4.41

1. Phân theo phòng ban
-


Ban giám đốc

2

2

2

0

0

0

0

-

Phòng kế toán

3

3

3

0

0


0

0

-

Phòng

5

5

4

0

0

-1

-20,00

kinh


doanh
-

Nhà xưởng


60

58

55

-2

-3,33

-3

-5,17

2. Phân theo trình độ chuyên môn
-

Đại học trở lên

20

18

19

-2

-10,00


1

5,56

-

Cao đẳng,
trung cấp

10

7

5

-3

-30,00

-2

-28,57

-

Lao động phổ
thông

40


43

41

3

7,5

-2

-4,65

(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Nhìn vào bảng 1 ta thấy tổng số lao động của công ty qua 3 năm gần đây có xu
hướng giảm dần. Số lượng lao động của các phòng ban qua các năm tương đối ổn định,
đối với ban giám đốc là 2 người, phòng kế toán 3 người. Riêng phòng kinh doanh năm
2013 là 5 người nhưng đến năm 2014 giảm 1 người tương ứng giảm 20% so với năm
2014. Số công nhân trong nhà xưởng cũng giảm dần, cụ thể là năm 2013 giảm 2 người
tương đương giảm 3,33% so với năm 2012 và đến năm 2014 thì giảm 3 người nữa
tương đương giảm 5,17% so với năm 2013.
Nếu nhìn từ khía cạnh trình độ chuyên môn, dựa vào bảng số liệu ta thấy tỉ lệ lao
động có trình độ đại học năm 2013 so với năm 2012 giảm 2 người tương đương giảm
10% và tăng 1 người vào năm 2014 tương đương 5,56%. Đối với lao động có trình độ
cao đẳng, trung cấp cũng có xu hướng giảm dần cụ thể giảm 3 người vào năm 2013
tương đương giảm 30% so với năm 2012 và tiếp tục giảm 2 người vào năm 2014 tương
đương giảm 4,56% so với năm 2013.
Qua những phân tích trên cho ta thấy được công ty chưa giải quyết được vấn đề phát
triển nguồn nhân lực và nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên công ty. Ta thấy rằng
số lao động của công ty có xu hướng giảm dần, điều này có thể chứng tỏ rằng về quy
mô hoạt động của công ty vẫn chưa thực sự phát triển.

∗ Tình hình tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty qua 3 năm 2012-2014
Tài sản của công ty là một yếu tố quan trọng cấu thành nên doanh nghiệp. Trong xu
thế phát triển hiện nay, với trình độ kĩ thuật và công nghệ ngày càng phát triển thì một
yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải sử dụng tài sản và nguồn vốn của mình một
cách hợp lý và mang lại hiệu quả cao. Thông qua sự biến động của tài sản doanh nghiệp
có thể thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và sự đầu tư của
doanh nghiệp vào trong sản xuất, cũng như sự biến động của nguồn vốn.


Nhìn vào bảng 2 ta thấy tổng tài sản của công ty biến động mạnh qua các năm.Năm
2012 đạt 2.719.900 nghìn đồng nhưng đến năm 2013 đã tăng lên 3.380.764 nghìn đồng(
tương đương tăng 24,29% so với năm 2012), nhưng sang năm 2014 thì lại giảm còn
3.344.760 nghìn đồng( tương đương giảm 1,06%) so với năm 2013. Do năm 2014 kinh
tế gặp nhiều khó khăn nên công ty ít đầu tư vào tài sản.
Đối với tài sản ngắn hạn, giảm mạnh vào năm 2013 so với năm 2012 giảm 85.162
nghìn đồng( tương ứng giảm 97,04% so với năm 2012). Năm 2014 giảm còn 1.796
nghìn đồng tương đương giảm 28,79% so với năm 2013.
Nhìn vào bảng 2 ta thấy tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỉ lệ khá cao trong
tổng tài sản. Cụ thể năm 2012 đạt 1.136.860 nghìn đồng, năm 2013 giảm xuống còn
929.779 nghìn đồng tương ứng giảm 18,22% so với năm 2012. Năm 2014 tăng lên
1.258.482 nghìn đồng tương đương tăng 58,56% so với năm 2013. Theo xu hướng
chung vốn bằng tiền tăng được đánh giá không tích cực, không nên dự trữ lượng tiền
mặt và tiền gửi Ngân hàng mà phải đưa vào tái sản xuất, tăng vòng quay của vốn hoặc
hoàn trả các khoản nợ. Mặt khác, sự gia tăng vốn bằng tiền làm tăng khả năng thanh
toán nhanh. Nhưng sự gia tăng này cũng cần phải xem xét them nhiều yếu tố mới để từ
đó có thể đánh giá chính xác trong việc sử dụng hiệu quả vốn của công ty. Nhưng đây là
lượng tiền không ổn định, nó biến động hàng ngày tùy theo tình hình sản xuất, tùy thuộc
vào biến động của thị trường về giá, vào nhu cầu mua hàng của khách hàng. Do vậy sẽ
có một lúc nào đó lượng vốn bằng tiền mặt của công ty quản lý sẽ nhàn rỗi,nhưng cũng
có lúc phải chi ra khá lớn. Để chủ động hơn trong việc sử dụng vốn, công ty sẽ dự trữ

một số tiền nhất định ở mức vừa phải nhằm tránh tình trạng mức dự trữ tiền cao làm cho
đồng vốn ứ đọng, không quay vòng được gây lãng phí dẫn đến không đạt hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh.
Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Thương Mại Xây
Dựng và Dịch Vụ Green House qua 3 năm( 2012-2014)
Chỉ tiêu

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

(1000đ)

(1000đ)

(1000đ)

So sánh
2013/2012
+/(1000đ)

2014/2013

%


+/(1000đ)

%

I,Tài sản

2.719,900 3.380,764 3.344,760

660,864

24,29

-36,004

-1,06

-Tài sản ngắn hạn

2.323,357 2.814,554 2.936,437

491,197

21,14

121,883

4,33

Tiền và các khoản
tương đương tiền


1.136,860

-207,081 -18,22

328,703

35,35

929,779 1.258,482


Các khoản phải thu
ngắn hạn

157,957

357,769

567,265

199,812

126,5

Hàng tồn kho

943,376 1.524,483 1.108,892

581,107


61,59 -415,591 -27,26

-82,640 -97,04

209,496

58,56

Tài sản ngắn hạn
khác

85,162

2,522

1,796

-726 -28,79

- Tài sản dài hạn

396,543

566,209

408,323

169,666


42,79 -157,886 -27,88

Tài sản cố định

245,998

431,805

333,614

185,807

75,53

-98,191 -22,74

Tài sản dài hạn khác

150,545

134,404

74,708

-16,141 -10,72

-59,696 -44,42

660,864


24,29

-36,004

-1,06

II, Nguồn vốn

2.719,900 3.380,764 3.344,760

- Nợ phải trả

1.313,252 1.177,440 1.479,501

-135,812 -10,34

302,061

25,65

Nợ ngắn hạn

1.313,252 1.177,440 1.479,501

-135,812 -10,34

302,061

25,65


- Nguồn vốn chủ sở
hữu

1.406,648 1.603,324 1.865,259

261,935

16,34

196,676

13,98

(Nguồn: Phòng kế toán công ty)

2.2.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2012-2014

2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình
hình và kết quả và kết quả kinh doanh của đơn vị qua một kỳ kế toán. Nó phản ánh toàn
bộ phần giá trị về sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đơn vị đã thực hiện được trong kỳ và phần
chi phí tương xứng tạo ra để tạo nên kết quả đó. Kết quả kinh doanh của đơn vị là chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của
nhiều nhân tố.
Kết quả kinh doanh sẽ cho chúng ta biết tình hình kinh doanh của công ty trong một
thời kỳ nhất định, nên khi nhìn vào tài liệu này các nhà đầu tư có thể thấy rõ nhất hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.




Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2012-2114
Chỉ tiêu

So sánh
Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

(1000đ)

(1000đ)

(1000đ)

2013/2012
+/-

2014/2013
%

+/-

%

1, Tổng doanh thu


1.680,588

5.510,333

5.782,517

3.829,745

227,88

272,183

4,94

Doanh thu BH và CCDV

1.680,413

5.510,073

5.782,263

3.829,660

227,9

272,190

4,94


174

260

253

85

48,82

-7

-2,64

1.725,161

5.243,239

5.561,809

3.518,078

203,93

318,570

6,08

438,103


749,510

724,640

311,407

71,08

-24,869

-3,32

1.287,057

4.493,728

4.837,168

3.206,670

249,15

343,440

7,64

-51,385

242,583


206,071

293,968

572,1

-36,511

-15,10

-

45,907

44,136

45,907

-

-1,771

-3,86

-51,385

196,675

161,935


248,061

482,7

-34,740

-17,7

Doanh thu hoạt động tài chính
2, Tổng chi phí
Chi phí quản lý kinh doanh
Giá vốn hàng bán
3, Tổng LN kế toán trước thuế
4, Thuế TNDN
5, Lợi nhuận sau thuế TNDN

(Nguồn: Phòng kế toán)


×