Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

tình hình đầu tư xây dựng cơ bản cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn thị xã hương trà, tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.16 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CƠ SỞ HẠ
TẦNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG
TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

NGUYỄN SONG DIỄM TRANG

Khóa học 2012 - 2016
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Hằng

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CƠ SỞ HẠ
TẦNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG
TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
GIAI ĐOẠN 2013 – 2015

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Song Diễm Trang
Lớp: K46A KH-ĐT
Niên khóa: 2012 – 2016



Giáo viên hướng dẫn:
Ths. Nguyễn Thị Thúy Hằng

Huế, tháng 5 năm 2016

SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Hằng

LỜI CẢM ƠN
Đề tài khóa luận tốt nghiệp này là kết quả của 4 năm học tập, nghiên
cứu tại trường Đại Học Kinh Tế - Đại học Huế và 3 tháng thực tập tại
Phịng Tài chính – Kế hoạch, thị xã Hương Trà. Để hồn thành khóa luận
này tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá nhân và qua
đây cho phép tôi gửi tới họ những lời cảm ơn chân thành nhất.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt, dạy dỗ của tập thể
cán bộ, giảng viên Trường Đại Học Kinh tế - Đại học Huế - Những người
đã cho tôi hành trang bước vào đời. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô
giáo Ths. Nguyễn Thị Thúy Hằng, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong
suốt q trình làm khóa luận tốt nghiệp để tơi hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị đặc biệt là chú
Công đang làm việc tại Phịng Tài chính – Kế hoạch, thị xã Hương Trà đã
nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp thơng tin giúp tơi hồn thành được đề tài

khóa luận này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người
thân luôn động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình
thực tập cũng như hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do kiến thức cịn nhiều hạn chế cho nên bài làm không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tơi mong muốn tiếp nhận những ý kiến đóng góp để đề tài
nghiên cứu được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực tập
Nguyễn Song Diễm Trang
SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Hằng

MỤC LỤC
Trang
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa

CSHT:


Cơ sở hạ tầng

CNH-HĐH:

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CN-XD:

Cơng nghiệp - xây dựng

CC:

Cơ cấu

ĐVT:

Đơn vị tính

ĐTPT:

Đầu tư phát triển

GTVT:

Giao thơng vận tải

GTNT:

Giao thông nông thôn


GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

GTDSTN:

Gia tăng dân số tự nhiên

SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Hằng

KT – XH

Kinh tế - xã hội

NSNN:

Ngân sách nhà nước

NSTW:

Ngân sách trung ương

NSĐP:


Ngân sách địa phương

NQ- TW:

Nghị quyết – Trung ương

QLNN - ANQP:

Quản lý nhà nước – An ninh quốc phòng

QĐ - UBND:

Quyết định - Ủy ban nhân dân

TSCĐ:

Tài sản cố định

Tỷđ:

Tỷ đồng

Trđ:

Triệu đồng

SL:

Số lượng


UBND & HĐND:

Uỷ Ban nhân dân và Hội đồng nhân dân

UBMTTQVN:

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

VĐT:

Vốn đầu tư

XDCB:

Đầu tư xây dựng cơ bản

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BIỂU

SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp đại học


SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Hằng

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Hằng

DANH MỤC CÁC BẢNG

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong thời gian qua, thị xã Hương Trà đã và đang chuẩn bị những tiền đề về vật
chất kỹ thuật làm nền tảng để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Nhiệm vụ
đặt ra trong thời kỳ này là phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hồn
chỉnh và đồng bộ. Trong đó kết cấu hạ tầng giao thông là bản lề quan trọng để phát triển
cơ sở hạ tầng xã hội và cầu nối giúp Hương Trà trở thành vùng kinh tế trọng điểm của
Thừa Thiên Huế trong tương lai. Hệ thống giao thơng phát triển sẽ là chất xúc tác tích
SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Hằng

cực cho mọi hoạt động trong nền kinh tế phát triển nhanh. Vì vậy, đầu tư phát triển kết

cấu hạ tầng giao thông là tất yếu và hết sức cần thiết đối với thị xã Hương Trà trong
công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa. Trong những năm qua, thị xã Hương Trà đã
quan tâm, ưu tiên hàng đầu đến việc đầu tư phát triển giao thông. Song thực trạng kết
cấu hạ tầng ở thị xã hiện nay vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh
tế - xã hội. Một câu hỏi đặt ra: “Liệu vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thơng đã
tương xứng với vai trị của nó chưa?”
Xuất phát từ vấn đề đó, tơi đã lựa chọn đề tài:
“TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN
2013 – 2015.”
 Mục đích nghiên cứu của đề tài:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề đầu tư vào hệ thống giao
thông.
- Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển hệ thống mạng lưới giao thông trên địa
bàn thị xã Hương Trà trong giai đoạn từ năm 2013 – 2015.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư hệ thống giao thông cho thị xã
Hương Trà trong thời gian tới.
 Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thu thập thông tin và số liệu
- Phương pháp phân tích, xử lí số liệu
- Phương pháp kiểm định T-test
 Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu:
Các nguồn số liệu thu thập từ các giáo trình, sách báo, tạp chí có liên quan. Các
báo cáo tổng kết từ các phịng của UBND thị xã Hương Trà: Phịng Tài chính – Kế
hoạch, phòng Thống Kê, Phòng Tài Nguyên,….
 Các kết quả đạt được:
Thơng qua việc phân tích đánh giá đúng hiện trạng đầu tư xây dựng hạ tầng giao
thông của thị xã Hương Trà có thể thấy được kết quả đầu tư giao thơng trong thời gian

qua đã có sự phát triển vượt bậc. Hệ thống các tuyến đường giao thông trên địa bàn thị
xã ngày càng được hoàn thiện, chất lượng các con đường ngày được nâng cao. Năng lực

SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Hằng

của hệ thống gio thông ngày càng được nâng cao để đáp ứng kịp nhu cầu phát triển KT
– XH của thị xã.
Bên cạnh đó việc đầu tư phát triển hệ thống giao thơng vẫn cịn một số hạn chế:
các chính sách của nhà nước về đầu tư phát triển hệ thống giao thơng cịn thiếu đồng bộ.
Sự phát triển của hệ thống giao thông vẫn chưa kịp đáp ứng được nhu cầu đi lại của
người dân và nhu cầu phát triển KT – XH của thị xã. Từ việc phân tích, đánh giá đó làm
cơ sở cho việc xác định phương hướng và giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả đầu
tư vào hệ thống giao thông của thị xã trong thời gian tới.
Đưa ra được hệ thống giải pháp đồng bộ mang tính khả thi, là cơ sở cho việc
nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông trên địa bàn thị xã. Các giải pháp
này tuy chưa đầy đủ nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau
trong q trình giải quyết những khó khăn trong việc đầu tư. Trong thời gian này thì
những giải pháp này rất phù hợp, có tính khả thi cao.

SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 9



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thúy Hằng

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Thời gian qua, tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và thị xã Hương Trà nói riêng đã
đạt được những thành tựu lớn trong phát triển kinh tế - xã hội. Bối cảnh và điều kiện
phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ 2011 – 2020 mở ra cho tỉnh Thừa Thiên Huế và thị xã
Hương Trà những thời cơ và thách thức mới trong phát triển.
Hương Trà là một đơn vị hành chính cấp thị xã nằm ở phia Bắc của tỉnh Thừa
Thiên Huế và thành phố Huế có diện tích tự nhiên 518,534 km 2 và dân số hơn 150.000
người; có 16 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 7 phường: Tứ Hạ, Hương Văn, Hương
Xuân, Hương Vân, Hương Chữ, Hương An, Hương Hồ và 9 xã: Hương Toàn, Hương
Vinh, Hương Phong, Hải Dương, Hương Thọ, Bình Thành, Bình Điền, Hương Bình và
Hồng Tiến. Thị xã Hương Trà có vị trí địa lý thuận lợi: tiếp giáp với thành phố Huế,
nằm trên các trục giao thông quốc gia quan trọng, địa hình đa dạng có điều kiện thuận
lợi cho phát triển dịch vụ du lịch, công nghiệp và sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp tồn
diện, là hậu cứ quan trọng trong chiến lược an ninh - quốc phòng, đồng thời là cửa ngõ
ra biển và có tuyến Quốc lộ dễ dàng thông thương với nước bạn Lào.
Với những điều kiện thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên, các địa điểm du lịch văn
hóa, lịch sử, Hương Trà được đánh giá là một vùng giàu tiềm năng về phát triển các
ngành cơng nghiệp, dịch vụ. Chính vì vậy việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư là việc rất đáng được quan
tâm nhằm góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Xây dựng một hệ thống giao thông đường bộ và đạt tiêu chuẩn có thể thu hút tối
đa các nguồn vốn phục vụ cho sự phát triển ln có tính thời sự cao. Thị xã Hương Trà
đang trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ đòi hỏi sự phát triển giao

thông đường bộ phải tương ứng. Như vậy, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ là nhiệm vụ có tính cấp thiết khơng những trong thời gian hiện tại mà còn cả
trong tương lai.

SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thúy Hằng

Bên cạnh đó việc sử dụng đầu tư xây dựng giao thơng đường bộ vẫn cịn tồn tại
nhiều vấn đề cần được giải quyết. Chính vì thế tơi chọn đề tài: “ Tình hình đầu tư
xây dựng cơ bản cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 – 2015 ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
 Mục tiêu tổng quát:

Đánh giá thực trạng đầu tư và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây

-

dựng cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn thị xã Hương Trà.
 Mục tiêu cụ thể:
Hệ thơng hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề đầu tư vào hệ thống giao thông.
Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển hệ thống mạng lưới giao thông của thị xã Hương

-


Trà trong giai đoạn từ năm 2013 – 2015.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư hệ thống giao thông cho thị xã Hương

-

Trà trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu:
 Thu thập thông tin và số liệu:
 Đối với số liệu thứ cấp:
Thông tin thu thập gồm các tài liệu liên quan đến các văn bản, chính sách, báo cáo
định kì, báo cáo KT – XH.....của thị xã Hương Trà và các nguồn số liệu thống kê của

-

chi cục thống kê.
Các thông tin được thu thập từ các nguồn chính như sách báo, tạp chí, các báo cáo
tổng kết hội nghị hội thảo, kết quả các đợt điều tra của các tổ chức, các tài liệu đã được
đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
 Đối với số liệu sơ cấp:
Được thu thập bằng bảng hỏi cấu trúc được thiết kế sẵn nhằm thu
thập các thông tin từ phía người dân, doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Hương Trà.
 Phân tích, xử lí số liệu:
Sử sụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, tỷ
trọng, số bình quân, phương pháp so sánh, phương pháp mô tả, hệ thống phương pháp
luận cho việc nghiên cứu cả lý luận thực tiễn để xác định mối quan hệ giữa các nội
dung nghiên cứu.
 Kiểm định T-test:
T-test (kiểm định t) được sử dụng trong kiểm định sự khác biệt về giá trị trung
bình của tổng thể (μ) với một giá trị (μ0) cho trước, hoặc kiểm định sự khác biệt về giá

trị trung bình giữa hai tổng thể (μ 1 và μ2). Khi sử dụng phần mềm thống kê, chúng ta
SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thúy Hằng

sử dụng cách tiếp cận p – value2 để quyết định chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết không
H0 (null hypothesis).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng đầu tư xây dựng CSHT giao thông thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2013 – 2015.
-

 Phạm vi nghiên cứu:
Khơng gian: các cơng trình đầu tư xây dựng CSHT giao thông trên địa bàn thị xã

Hương Trà.
Thời gian: giai đoạn 2013 – 2015

SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp đại học


GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thúy Hằng

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng CSHT giao thông
1.1.1 Các khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm đầu tư
Đầu tư có thể được hiểu theo nhiều góc độ, lĩnh vực khác nhau nhưng hiểu một
cách chung nhất: “ Đầu tư là quá trình bỏ vốn thời hiện tại liên quan đến việc tính
tốn hiệu quả về các mặt kinh tế, xã hội do quá trình hoạt động đầu tư mang lại ”.
Theo phương diện hoạch định tài chính thì: “ Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở
hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn và các nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó”. [17]
Theo khoản 1, Điều 3, Luật đầu tư: “ Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật khác có liên
quan ”. Nhà đầu tư tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của
pháp luật.
Như vậy, đầu tư là việc đem công sức, trí tuệ, tiền bạc làm một việc gì nhằm
đem lại kết quả, lợi ích nhất định. Mục tiêu của các công cuộc đầu tư là đạt kết quả lớn
hơn so với những hi sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành
đầu tư.
1.1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và phân loại CSHT
Đầu tư xây dựng CSHT giao thông là một phần của đầu tư xây dựng CSHT vì
vậy trước khi tìm hiểu các khái niệm về giao thơng chúng ta sẽ tìm hiểu khái niệm về
CSHT. [18]

SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang


Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thúy Hằng

CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã
hội, là tổ hợp các cơng trình vật chất kỹ thuật có chức năng phục vụ trực tiếp dịch vụ
sản xuất, đời sống của dân cư được bố trí trên một phạm vi lãnh thổ nhất định. [18]
Hiện nay, cơ sở hạ tầng được nhắc đến với hai khái niệm: cơ sở hạ tầng cứng và
cơ sở hạ tầng mềm.
Cơ sở hạ tầng cứng là tổng thể các ngành kinh tế, các nghành công nghiệp dịch
vụ bao gồm việc xây dựng đường xá, kênh đào, tưới nước, hải cảng, cầu cống, sân
bay, kho tàng, cung cấp năng lượng, cơ sở kinh doanh, giao thông, thơng tin liên lạc,
cung cấp và tiêu thốt nước. [18]
Cơ sở hạ tầng mềm là thực trạng về:
- Những quy định của pháp luật, nhất là những quy định có liên quan đến lợi ích
tài chính (chế độ thuế, giá nhân công,…).
- Chế độ đất đai (quy chế thuê mướn, chuyển nhượng, thế chấp, giá cả,…).
- Tính minh bạch về mặt chính sách thu hút đầu tư.
- Các loại thủ tục hành chính.
- Thái độ đối với khu vưc dân doanh và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi.
- Chính quyền của địa phương có can thiệp mạnh bạo vào việc kinh doanh hay
không.
- Môi trường đầu tư (tình hình chính trị - xã hội).
- Nguồn lao động, nhân lực, giá cả lao động.
- Văn hóa kinh doanh (phong tục đối với lao động, kỹ thuật lao động).

- Yếu tố địa lý (thị trường, các yếu tố về khí hậu, quỹ tài nguyên).
- Chi phí đăng kí kinh doanh.
- Chi phí phụ trội bên ngồi.
- Vv…
Cơ sở hạ tầng ln mang tính tiên phong, định hướng. Vì vậy, cơ sở hạ tầng của
một nước, một vùng luôn phải hình thành và phát triển đi trước một bước so với hoạt
SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thúy Hằng

động kinh tế - xã hội khác. Sự phát triển cơ sở hạ tầng về quy mơ, chất lượng, trình độ,
tiến bộ kỹ thuật là những tín hiệu cho thấy định hướng phát triển KT – XH, mở đường
cho các hoạt động kinh tế xã hội phát triển thuận lợi. Coi nhẹ hoặc chậm trễ trong phát
triển cấu trúc hạ tầng sẽ khơng tránh khỏi tắc nghẽn, trì trệ các hoạt động sản xuất xã
hội.
CSHT được chia làm 3 nhóm chính: CSHT kỹ thật, CSHT xã hội, CSHT môi
trường.
- CSHT kỹ thuật là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của một xã hội, là tổ hợp các cơng trình vật chất kỹ thuật như các con đường, cầu
cống, bưu chính viễn thơng,… có chức năng phục vụ trực tiếp dịch vụ sản xuất, đời
sống sinh hoạt của dân cư được bố trí trên một phạm vi trên một lãnh thổ nhất định.
- CSHT xã hội là cơng trình và phương tiện để duy trì và phát triển các nguồn
lực như các cơ sở giáo dục đào tạo, các cơ sở khám chữa bệnh, các cơ sở đảm bảo đời
sống và nâng cao tinh thần của nhân dân như hệ thống cơng viên, các cơng trình đảm
bảo an ninh xã hội.

- CSHT môi trường bao gồm các cơng trình phục vụ cho bảo vệ mơi trường
sinh thái của đất nước cũng như môi trường sống của con người như các cơng trình xử
lý nước thải, rác thải,…
1.1.1.3 Khái niệm giao thông
Giao thông là bộ phận của CSHT kỹ thuật bao gồm hệ thống cầu đường phục
vụ cho nhu cầu đi lại của người dân cũng như nhu cầu giao lưu kinh tế văn hóa xã hội
giữa những người dân trong một vùng hay giữa vùng này với vùng khác. [18]
1.1.1.4 Khái niệm và đặc điểm đầu tư xây dựng giao thông
Đầu tư xây dựng giao thông đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa
kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên một nền bệ, bồi dưỡng
đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa
nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực của các tuyến đường, để tăng thêm tiềm lực hoạt
động. [18]

SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thúy Hằng

Kết cấu hạ tầng giao thông bao gồm mạng lưới đường đồng bộ bao gồm đường
Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường thị xã, đường xã – phường, đường thơn xóm, đường ra đồng,
cầu cống, đường thị xã, đường xã – phường, đường thơn xóm, đường ra đồng, cầu
cống, đường thủy nội địa và các cơng trình phụ trợ, cơng trình đảm bảo an tồn giao
thơng.
- Quốc lộ là đường nối liền Thủ đơ Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh;
đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường nối liền

từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu
chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển KT – XH
của vùng, khu vực.
- Đường tỉnh là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành
chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận, đường có vị trí quan
trọng đối với sự phát triển KT – XH của tỉnh.
- Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm
hành chính của xã, cụm xã, hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị
trí quan trọng đối với sự phát triển KT – XH của huyện.
- Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp,
bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan
trọng đối với sự phát triển KT – XH của xã.
- Đường thôn là đường nối giữa các thơn đến xóm
- Đường xóm, ngõ là đường nối giữa các hộ gia đình (đường chung của liên
gia).
- Đường trục chính nội đồng là đường chính nối từ đồng ruộng đến khu dân cư.
1.1.2 Đặc điểm CSHT giao thông
CSHT giao thông là kết quả của các dự án đầu tư phát triển nên nó mang đặc
điểm của hoạt động đầu tư phát triển là:

SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thúy Hằng

CSHT giao thơng là cơng trình xây dựng nên nó có vốn đầu tư lớn, vốn nằm khê

đọng trong thời gian dài. Vì vậy, thời gian thu hồi vốn lâu và thông thường thông qua
các hoạt động kinh tế khác để có thể thu hồi vốn.
Thời kì đầu tư kéo dài: thời kì đầu tư được tính từ khi khởi cơng thực hiện dự án
cho đến khi hoàn thành và đưa vào hoạt động, nhiều cơng trình có thời kì kéo dài hàng
chục năm, có thể phân chia thời gian thi công ra thành nhiều giai đoạn, nhiều đợt.
Thời gian vận hành kéo dài: thời gian này được tính từ khi cơng trình đi vào hoạt
động cho đến khi hết hạn sử dụng và đào thải cơng trình. Đối với các cơng trình giao
thơng đường bộ thì thời gian sử dụng tuyến đường có thể kéo dài từ vài chục năm đến
trăm năm.
Các thành quả của hoạt động đầu tư thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó
được xây dựng: con đường được xây dựng tại địa phương nào thì nó sẽ phát huy tác
dụng tại địa phương đó, khơng thể di dời đến các vị trí khác được.
Đầu tư xây dựng giao thơng địi hỏi cần phải có vốn đầu tư lớn cùng với thời kì
đầu tư kéo dài nên nó thường có độ rủi ro cao trong đó có ngun nhân chủ quan là do
cơng tác quy hoạch ở nước ta còn nhiều hạn chế nên nhiều cơng trình xây dựng khơng
phát huy được hiệu quả cần thiết.
Bên cạnh những đặc điểm chung của hoạt động đầu tư phát triển thì đầu tư xây
dựng giao thơng cũng có những đặc điểm riêng của nó:
 Đầu tư xây dựng mang tính hệ thống và đồng bộ

Tính hệ thống và đồng bộ là đặc trưng cơ bản của đầu tư xây dựng của giao
thơng. Tính hệ thống và đồng bộ được thể hiện ở chỗ mọi khâu trong quá trình phát
triển giao thơng đều liên quan mật thiết với nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng của hoạt động đầu tư: bất kì sai lầm nào từ khâu chiến lược, quy hoạch giao
thơng hay kế hoạch hóa hệ thống giao thông đến khâu lập dự án hay thẩm định các dự
án giao thông cũng sẽ ảnh hưởng đến q trình vận hành của tồn bộ hệ thống giao
thơng và gây ra những mặt thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội. Chính đặc điểm này đã địi
hỏi khi lập kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển giao thông không được xem xét
SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang


Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thúy Hằng

đến lợi ích riêng lẻ của từng dự án mà phải xem xét trong mối quan hệ tổng thể của
toàn bộ hệ thống để đảm bảo được tính đồng bộ và hệ thống của tồn bộ mạng lưới
giao thơng tránh tình trạng có một vài dự án ảnh hưởng đến chất lượng của toàn bộ hệ
thống.
 Đầu tư xây dựng hệ thống giao thơng mang tính định hướng

GTVT được coi là huyết mạch của nền kinh tế đảm bảo giao thương giữa các
vùng miền và mở đường cho các hoạt động kinh doanh phát triển hơn nữa hoạt động
đầu tư xây dựng giao thơng cũng cần phải có một lượng vốn lớn cũng như cần thực
hiện trong khoảng thời gian dài do đó để đảm bảo đầu tư được hiệu quả và loại trừ các
rủi ro thì cần phải có các định hướng lâu dài. Giao thơng cần mang tính định hướng vì
nó là ngành tiên phong đi thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
 Đầu tư xây dựng hệ thống giao thơng mang tính chất vùng và địa phương

Việc xây dựng và phát triển giao thông phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc
điểm địa hình, phong tục tập quán của từng vùng từng địa phương, trình độ phát triển
của mỗi nơi và quan trọng nhất là chính sách phát triển của nhà nước. Do đó, đầu tư
xây dựng giao thơng mang tính vùng và địa phương nhằm đảm bảo cho mỗi vùng và
địa phương phát huy được thế mạnh của mình và đóng góp lớn vào sự phát triển chung
của đất nước. Vì vậy, trong kế hoạch đầu tư xây dựng giao thông không chỉ chú ý đến
mục tiêu phát triển chung của cả nước mà còn chú ý cả đến điều kiện, đặc điểm tự
nhiên cũng như kinh tế- xã hội của mỗi vùng lãnh thổ.
 Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông mang tính mang tính xã hội hóa cao và có nhiều


đặc điểm giống với hàng hóa cơng cộng.
Các cơng trình giao thơng là hàng hóa cơng cộng vì mục đích sử dụng của nó
là để phục vụ cả chức năng sản xuất và đời sống. Là tổng hịa mục đích của nhiều
ngành, nhiều người, nhiều địa phương và của toàn xã hội. Điều này cho thấy, đầu tư
xây dựng và phát triển CSHT giao thông là cơ sở để giải quyết các mục tiêu phát triển
kinh tế và cả mục tiêu cộng đồng mang tính chất phúc lợi xã hội. Điều này là rất quan
trọng đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, trong điều kiện Ngân sách nhà

SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thúy Hằng

nước hạn hẹp cùng với đó là thu nhập của người dân vẫn cịn thấp nên khơng thể đáp
ứng hết nhu cầu đầu tư xây dựng giao thơng.
1.1.3 Vai trị của CSHT giao thơng
Giao thơng có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển của đất nước nói
chung và thị xã Hương Trà nói riêng, và được thể hiện trên các khía cạnh khác nhau:
 Phục vụ nhu cầu đi lại của người dân

Một trong những vai trò quan trọng nhất của giao thơng đó là đáp ứng nhu cầu
đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân. Sự phát triển của hệ thống giao thông vận
tải đã làm cho việc đi lại giữa các vùng, các địa phương của các vùng, các địa phương
của người dân được dễ dàng và thuận tiện hơn. Một số vùng trước đây gặp khó khăn
trong việc đi lại, giao lưu bn bán làm kìm hãm sự phát triển kinh tế như vùng Tây

Bắc, Tây Nguyên thì tới nay nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, các cấp chính quyền
địa phương đã ưu tiên trong việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật mà các vùng
đã có sự phát triển vượt bậc.
 Quyết định tới sự phân bổ sản xuất và dân cư

Các mối quan hệ KT – XH giữa các địa phương được thực hiện nhờ mạng lưới
GTVT. Vì thế, những nơi gần các tuyến vận tải lớn, các đầu mối giao thông cũng là
nơi tập trung phân bố sản xuất dân cư.
Những tiến bộ của ngành GTVT đã mở rộng các mối liên hệ vận tải và đảm
bảo sự giao thông thuận tiện giữa các địa phương, sự phát triển của hệ thống giao
thông làm giảm chi phí vận chuyển; mặc khác, khi hệ thống giao thơng vận tải phát
triển với một hệ thống các tuyến đường đạt tiêu chuẩn thì đảm bảo an tồn giao thơng.
Các doanh nghiệp không những đầu tư vào các thành phố lớn mà cịn có thể
trải rộng khơng gian đầu tư sản xuất ở các vùng miền xa xôi, hẻo lánh cũng nhờ có
GTVT, để khai thác, phát huy các lợi thế so sánh của vùng. Hay nói cách khác chính
GTVT đã thúc đẩy sự phân công lao động theo lãnh thổ.
 Đẩy mạnh phát triển kinh tế

SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thúy Hằng

Giao thơng vận tải có vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế của vùng,
địa phương.
Giao thơng góp phần thu hút đầu tư trong nước cũng như đầu tư nước ngoài,

rút ngắn được khoảng cách địa lý giữa các vùng, các địa phương do đó làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế vùng, rút ngắn trình độ phát triển kinh tế giữa các địa phương, tạo
điều kiện phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương và thúc đẩy các địa phương
phát triển kinh tế. Hệ thống giao thông phát triển sẽ tạo điệu kiện cho các hoạt động
giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các vùng và các địa phương với nhau, từ đó tìm
kiếm các cơ hội đầu tư từ nước ngoài vào để làm tiền đề phát triển.
Giao thơng góp phần khơng nhỏ trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thơng
qua kích thích tạo việc làm và tăng năng suất lao động. Sự phát triển của hạ tầng giao
thơng đã góp phần đáng kể vào tốc độ tăng trưởng GDP của thị xã Hương Trà trong
thời gian qua. Các cơng trình giao thơng đường bộ đã thu hút một lượng lớn lao động
do đó góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp cho địa phương.
 Phát triển văn hóa – xã hội

Phát triển văn hóa xã hội là phát triển đời sống tinh thần của người dân, điều
này góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển chung của đất nước. Nhờ có hạ tầng giao
thông phát triển mà sự phát triển chênh lệch giữa các vùng miền ngày càng được xóa
bỏ, sự giao lưu văn hóa giữa các vùng ngày càng được tăng cường và làm phong phú
thêm đời sống của người dân từ đó kích thích người dân hăng say lao động đóng góp
vào sự phát triển của đất nước.
Hệ thống đường bộ phát triển sẽ nảy sinh các ngành nghề mới, các cơ sở sản
xuất mới phát triển từ đó tạo cơ hội việc làm và sự phát triển không đồng điều giữa các
vùng cũng được giảm, hạn chế được sự di cư bất hợp pháp từ nông thôn ra thành thị,
hạn chế được sự phân hóa giàu nghèo và từ đó giảm được các tệ nạn xã hội góp phần
tích cực vào bảo vệ môi trường sinh thái.
 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 20



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thúy Hằng

Mục tiêu quan trọng của bất kì một doanh nghiệp nào khi hoạt động cũng đều
là lợi nhuận. Có nhiều cách để doanh nghiệp áp dụng để có được lợi nhuận tối đa và
một trong những cách đó là giảm chi phí một cách tối thiểu. Hạ tầng giao thơng sẽ
đóng góp đáng kể vào việc giảm chi phí của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp có chi phí vận tải chiếm một tỷ trọng lớn. Khi hạ tầng giao thơng phát triển thì
các doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí nhiên liệu, chi phí vận chuyển hàng hóa
đến nơi tiêu thụ, chi phí nhập ngun liệu; ngồi ra doanh nghiệp cũng có thể tiết kiệm
được một số chi phí khác như chi phí quản lý và bảo quản hàng hóa, chi phí lưu trữ
hàng tồn kho,.... Nhờ đó, mà doanh nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm và nâng cao
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Hệ thống giao thông phát triển cũng sẽ
giúp các doanh nghiệp giao hàng đúng nơi và đúng thời gian từ đó tạo được uy tín cho
doanh nghiệp, trong kinh doanh thì điều này rất quan trọng. Mặt khác khi giao thơng
đường bộ phát triển thì sản phẩm dễ dàng đến tay người tiêu dùng do đó hàng hóa sẽ
được tiêu thụ nhanh hơn, điều này sẽ rút ngắn thời gian quay vòng vốn và làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn cũng như tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp.
 Đảm bảo an ninh quốc phịng

Hệ thống giao thơng đóng góp tích cực vào việc giữ gìn an ninh xã hội và bảo
vệ quốc phòng. Với hạ tầng giao thơng hiện đại sẽ giảm thiểu được tình trạng ùn tắc
đường đang xảy ra trong thời gian qua đặc biệt là ở các phố lớn, giảm tai nạn giao
thông, giữ gìn trật tự xã hội. Đây là một trong những vấn đề mà Đảng và Chính phủ
đang rất quan tâm.
Hơn nữa, hệ thống giao thơng phát triển sẽ góp phần bảo vệ biên giới đất
nước. Giao thơng phát triển góp phần nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức của người
dân đặc biệt là các dân tộc ở vùng sâu vùng xa từ đó đảm bảo sự ổn định về chính trị

quốc gia.
 Đẩy mạnh hội nhập và giao lưu quốc tế

Hội nhập và giao lưu kinh tế về mọi mặt đang là xu hướng diễn ra mạnh mẽ
giữa các nước trong khu vực và trên toàn thế giới và Việt Nam cũng khơng nằm ngồi

SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thúy Hằng

xu hướng đó. Hiện nay, hạ tầng giao thơng của nước ta còn ở mức yếu so với các nước
trong khu vực nên ảnh hưởng lớn đến khả năng hội nhập và giao lưu với các nước.
Chính vì vậy mà Việt Nam đang xúc tiến để xây dựng các hệ thống đường xuyên quốc
gia góp phần mở rộng giao lưu kinh tế và văn hóa giữa các nước.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư vào xây dựng
CSHT giao thơng
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thuộc NSNN
Một là, công tác quy hoạch và kế hoạch đề ra
Cơng tác quy hoạch và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư vừa là nội dung vừa là
công cụ quản lý hoạt động đầu tư. Để nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT xây dựng
CSHT giao thơng thì cơng tác quy hoạch kế hoạch đầu tư phải xuất phát từ nhu cầu
phát triển của nền kinh tế. Mục đích đầu tư cuối cùng của hoạt động đầu tư XDCB là
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở kỹ thuật cho nền sản xuất xã
hội. Do đó, nhu cầu của nền kinh tế là xuất phát điểm cho việc lập quy hoạch và công
tác kế hoạch hóa và phải dựa vào định hướng lâu dài của Nhà nước, phù hợp với quy

định của pháp luật.
Hai là, các chính sách kinh tế.
Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng
VĐT. Đó là chính sách dịch vụ thương mại, chính sách đầu tư,… Các chính sách điều
tiết kinh tế vĩ mơ, vi mơ như: chính sách tài khóa (chủ yếu là chính sách thuế và chi
tiêu của Chính phủ), chính sách tiền tệ (cơng cụ chính sách lãi suất và mức cung tiền),
chính sách tỷ giá hối đối,… Chính sách kinh tế góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế
hợp lý, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực và VĐT
được sử dụng có hiệu quả cao hơn.
Ba là, cơng tác tổ chức quản lý vốn đầu tư xây dựng.
Tổ chức quản lý VĐT xây dựng là một lĩnh vực rộng bao gồm nhiều nội dung,
nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với
chiến lược phát triển KT- XH trong từng thời kỳ nhất định để chuyển dịch cơ cấu theo
SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thúy Hằng

hướng CNH - HĐH. Với mục đích sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư
do Nhà nước quản lý, chống thất thốt, lãng phí, đảm bảo dự án được xây dựng đúng
quy hoạch, mỹ quan, bền vững, đảm bảo môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh trong đầu tư xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến với chi phí hợp lý,
tổ chức quản lý chặt chẽ theo đúng trình tự XDCB đối với các dự án thuộc nguồn vốn
NSNN. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước, chủ đầu tư, tổ
chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư và xây dựng, nhằm sử dụng có hiệu quả
VĐT. Chất lượng của công tác quản lý đầu tư sẽ tạo điều kiện cho việc tiết kiệm cũng

như đạt được kết quả đầu tư cao khi khai thác sử dụng có hiệu quả VĐT.
Bốn là, tổ chức khai thác, sử dụng cho các đối tượng đầu tư hoàn thành
Tổ chức khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành sẽ tạo ra một khối
lượng cung ứng hàng hóa dịch vụ nhất định. So sánh khối lượng hàng hóa dịch vụ này
với nhu cầu hàng hóa dịch vụ của nền kinh tế sẽ xác định lợi ích kinh tế của VĐT.
1.1.5.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng CSHT giao thông
Đầu tư mang lại tính chất dài hạn và liên quan đến nhiều mặt hoạt động. Trong
từng giai đoạn của toàn bộ quá trình đầu tư, các mặt hoạt động này sẽ tác động đến
hiệu quả VĐT theo những mức độ khác nhau. Để đánh giá hiệu quả VĐT ở tầm vĩ mô
cần phải có nhiều chỉ tiêu nhằm đo lường hiệu quả từng mặt hoạt động này sẽ tác động
đến hiệu quả VĐT theo những mức độ khác nhau. Để đánh giá hiệu quả VĐT ở tầm vĩ
mơ cần phải có nhiều chỉ tiêu nhằm đo lường hiệu quả từng mặt, từng giai đoạn đầu tư.
- Hệ số huy động TSCĐ (H)
Hệ số huy động TSCĐ là một chỉ tiêu tính hiệu quả vốn đầu tư rất quan trọng, nó
phản ánh mối quan hệ giữa giá trị TSCĐ huy động trong kì với vốn đầu tư thực hiện
trong kì.
H = F/ I
Ý nghĩa: Hệ số này phản ánh mức độ đạt được kết quả cuối cùng trong tổng số
VĐT đã được thực hiện. Thơng thường H<1 và càng lớn càng tốt có nghĩa là mức độ

SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thúy Hằng

TSCĐ được đưa vào quá trình sản xuất càng nhiều và tình trạng lãng phí trong hoạt

động đầu tư được khắc phục, tình trạng ứ đọng vốn ít.
- Tỷ lệ vốn đầu tư cho giao thông so với tổng vốn đầu tư từ NSNN cho giao
thông thị xã Hương Trà
Công thức:
Tỷ lệ =

Tỷ lệ này cho biết được vốn đầu tư từ NSNN cho giao thông so với vốn đầu
tư cho giao thông tăng lên bao nhiêu %.
- Tỷ lệ vốn đầu tư CSHT giao thông so với GDP:
Công thức:

Tỷ lệ =

Tỷ lệ này cho ta thấy được vốn đầu tư từ CSHT giao thông chiếm bao nhiêu %
trong GDP
- Tỷ lệ vốn đầu tư CSHT so với GDP
Công thức:

Tỷ lệ =

Tỷ lệ này cho thấy vốn đầu tư từ CSHT chiếm bao nhiêu phần trăm trong GDP.
- Hệ số gia tăng vốn sản phẩm (hệ số ICOR)
SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thúy Hằng


Chỉ tiêu ICOR: dùng để phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng qua
công thức:
ICOR = I/ GDP
Trong đó:
ICOR: là hệ số tỷ lệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội.
I: là mức thay đổi trong vốn đầu tư.
GDP: mức thay đổi trong sản phẩm quốc nội.
Hệ số ICOR cho biết từng thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm một đồng GDP thì cần
tăng thêm bao nhiêu đồng vốn tư. Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
càng cao và ngược lại.
Về mặt ý nghĩa kinh tế, hệ số ICOR tính cho một giai đoạn sẽ phản ánh chính xác
hơn việc tính ICOR cho hàng năm, vì trong một thời gian ngắn (một năm) có một
lượng đầu tư chưa phát huy tác dụng và cũng không phản ảnh được nếu đầu tư dàn trải
(đầu tư xây dựng xong thì bỏ đấy). Hệ số ICOR đóng vai trị quan trọng trong việc xây
dựng kế hoạch kinh tế.
1.2 Cơ sở thực tiễn về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển CSHT giao thông của các nước trên thế giới
Hàn Quốc
Nhà nước hỗ trợ, nhân dân đóng góp của, nhân dân tự quyết định loại cơng
trình nào cần ưu tiên xây dựng và tự chịu trách nhiệm, quyết định tất cả về thiết kế, chỉ
đạo thi cơng, nghiệm thu cơng trình. Nhà nước bỏ ra 1 ( chủ yếu vật tư, xi măng, sắt
thép... ) thì nhân dân bỏ ra 5 – 10 (cơng sức và tiền của ). Sự giúp đỡ của Nhà nước
trong năm đầu chiếm tỉ trọng cao, dần dần các năm sau sự hỗ trợ của Nhà nước giảm
dần trong khi quy mô địa phương và nhân dân tham gia tăng dần. Nhân dân thực hiện
và bước đầu đạt được kết quả khả quan theo các bước:
- Phát huy nội lực của nhân dân về xây dựng CSHT giao thông nông thôn.
Nông dân dưới mỗi làng dưới sự tổ chức của Ủy ban phát triển, qua hệ thống hành
SVTH: Nguyễn Song Diễm Trang


Trang 25


×