Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở chợ đầu mối phường phú hậu thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.8 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌNH HÌNH THU GOM VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI
SINH HOẠT Ở CHỢ ĐẦU MỐI PHƯỜNG PHÚ HẬU
THÀNH PHỐ HUẾ

DƯƠNG NGỌC QUÝ


KHÓA HỌC: 2010 - 2014


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

SỐ LIỆU THÔ
TÌNH HÌNH THU GOM VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI
SINH HOẠT Ở CHỢ ĐẦU MỐI PHƯỜNG PHÚ HẬU
THÀNH PHỐ HUẾ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. Nguyễn Quang Phục



Dương Ngọc Quý
Lớp: K44-KTTNMT


Huế, Tháng 5 năm 2016


Chun đề tốt nghiệp
Quang Phục

GVHD: TS. Nguyễn


Trong quá trình đào tạo, Trường Đại học Kinh Tế Huế luôn chú
ý và phát huy tính năng động, tính sáng tạo, nâng cao kiến thức cho
sinh viên, khuyến khích sinh viên tham gia làm đề tài nghiên cứu khoa
học. Được sự đồng ý của khoa Kinh Tế Phát Triển, em đã tiến hành
thực hiện đề tài: “Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở
Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản
thân em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều thầy (cô) giáo
trong khoa trường, Chính quyền đòa phương phường, Công ty cổ phần
đầu tư Phú Hậu. Đến nay, đề tài đã hoàn thành, em xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến chính quyền đòa phương, Công ty cổ phần đầu tư
Phú Hậu, các thầy (cô) trong bộ môn, đặc biệt là TS. Nguyễn Quang
Phục đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tuy
nhiên, do kinh nghiệm nghiên cứu chưa có, thời gian dành cho đề tài có
hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong thầy (cô)
giáo đóng góp ý kiến để đề tài chúng em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cản ơn!
Sinh viên thực hiện:

Dương Ngọc Quý

SVTH: Dương Ngọc Q


Chuyên đề tốt nghiệp
Quang Phục

SVTH: Dương Ngọc Quý

GVHD: TS. Nguyễn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

MỤC LỤC

SVTH: Dương Ngọc Quý

7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục


DANH MỤC VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

CTR

Chất thải rắn

CTNH

Chất thải nguy hại

RTSH

Rác thải sinh hoạt

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

VSMT

Vệ sinh môi trường

SVTH: Dương Ngọc Quý

8



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

DANH MỤC SƠ ĐỒ & BIỂU ĐỒ

SVTH: Dương Ngọc Quý

9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

DANH MỤC CÁC BẢNG

SVTH: Dương Ngọc Quý

10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Môi trường là yếu tố quyết định đến sự sống còn đối với sinh vật nói chung và
con người nói riêng. Nó là nơi diễn ra các hoạt động hàng ngày của con người như

sinh sống, lao động, học tập, vui chơi - giải trí...Đối với Thành Phố Huế là điểm du
lịch cổ kính nổi tiếng đối với du khách gần xa thì môi trường cần phải được quan tâm
hơn cả. Với sự phát triển về kinh tế và dân số, số lượng rác thải đang ngày một gia
tăng điều đó kéo theo nhiều ảnh hưởng xấu đến cảnh quan môi trường và gây ra ô
nhiễm sinh thái. Do vậy tìm hiểu tình hình quản lý rác thải là một trong những vấn đề
cấp thiết để hiểu và từ đó đưa ra những phương án giải quyết để tránh những sự cố môi
trường đáng tiếc có thể xảy ra.
Từ thực tế trên, em đã chọn đề tài: “TÌNH HÌNH THU GOM VÀ QUẢN LÝ
RÁC THẢI SINH HOẠT Ở CHỢ ĐẦU MỐI PHƯỜNG PHÚ HẬU THÀNH
PHỐ HUẾ”
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng rác thải cũng như việc thu gom rác thải sinh hoạt tại chợ
Đầu Mối phường Phú Hậu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc phân loại và thu gom
rác thải sinh hoạt tại chợ Đầu Mối phường Phú Hậu.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo.
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.
3. Các kết quả mà nghiên cứu đạt được
- Đề tài nghiên cứu về tình hình quản lý và việc thu gom rác thải chợ Đầu Mối
phường Phú Hậu. Trong đó chú trọng đến tình hình quản lý và việc thu gom rác thải
chợ Đầu Mối

SVTH: Dương Ngọc Quý

11



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

- Đề tài có tìm hiểu về ý thức của người dân nhằm tìm ra các giải pháp có hiệu
quả ứng dụng cao nhất làm thay đổi quan điểm, nhận thức, hành vi của mỗi người.
- Đề tài đã đề xuất các giải pháp đối với Công ty cổ phần đầu tư Phú Hậu, với
người dân và đưa thêm các công nghệ tiên tiến có tính khả thi nhằm góp phần giải
quyết được phần nào những tồn tại về vấn đề rác thải như hiện nay, đặc biệt là rác chợ.

SVTH: Dương Ngọc Quý

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác như khám chữa bệnh, vui
chơi giải trí của con người. Cùng với mức sống của nhân dân ngày càng được nâng
cao và công cuộc công nghiệp hoá ngày càng phát triển sâu rộng, rác thải cũng được
tạo ra ngày càng nhiều với những thành phần ngày càng phức tạp và đa dạng. Xử lý
rác thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng ở các quốc gia trên thế giới, trong
đó có.
Ở Việt Nam việc quản lý rác thải mặc dù có nhiều tiến bộ nhưng dường như vẫn

chưa ngang tầm với nhu cầu đòi hỏi. Đặc biệt là những nơi đang khai thác tiềm năng
du lịch – dịch vụ thì càng phải chú trọng và quan tâm vấn đề môi trường.Thành phố
Huế là trung tâm chính trị, xã hội văn hóa, du lịch của tỉnh TT_Huế càng phải coi
trọng vấn đề môi trường hơn bất cứ nơi nào.
Phường Phú Hậu là một phường cách khá xa trung tâm thành phố Huế.Trong
đó, khu vực chợ Đầu Mối là nơi tấp nập, náo nhiệt nhất của phường. Chợ hoạt động
nhộn nhịp nhất từ khoảng 3h sáng cho đến 9h sáng, đem lại thu nhập cho nhiều người,
lợi nhuận cho phường. Tuy nhiên có một vấn đề lớn mà chính quyền địa phương và
công ty quản lý phải quan tâm, đó là thu gom rác thải do hoạt động buôn bán thải ra
ngoài tại chợ. Hàng ngày, chợ thải ra một lượng rác khá lớn, ảnh hưởng xấu đến cảnh
quan và đặc biệt là đời sống của người dân xung quanh. Thành phố Huế là một thành
phố du lịch điều này làm ảnh hưởng không tốt đến cái nhìn của bạn bè trong nước và
quốc tế khi đến với thành phố chúng ta. Cho nên đề tài nghiên cứu:“tình hình thu
gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở chợ đầu mối phường phú hậu thành phố
huế”dù chỉ nghiên cứu trên một phạm vi nhỏ là chợ Đầu Mối phường Phú Hậu nhưng
em mong nó sẽ nâng cao ý thức của cộng đồng giữ gì vệ sinh môi trường thông qua
một số lợi ích đạt được từ việc quản lý và thu gom rác thải.

SVTH: Dương Ngọc Quý

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Góp phần bảo vệ môi trường ở địa bàn chợ Đầu Mối phường Phú Hậu.

2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng rác thải cũng như việc thu gom rác thải sinh hoạt tại chợ
Đầu Mối phường Phú Hậu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc phân loại vàthu gom rác
thải sinh hoạt tại chợ Đầu Mối phường Phú Hậu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và tình hình quản lý rác thải tại chợ Đầu Mối
phường Phú Hậu.
-Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu này được thực hiện trên địa bàn chợ Đầu Mối
phường Phú Hậu, cụ thể là dựa trên thông tin, số liệu điều tra từ 30hộ kinh doanh của
chợ Đầu Mối Phú Hậu
+ Phạm vi thời gian: Số liệu điều tra năm 2013 - 2016
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1.Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Các số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, thực trạng
rác thải trên địa bàn nghiên cứu được thu thập số liệu từ UBND phường Phú Hậu,
Công ty cổ phần đầu tư Phú Hậu,…
-Thu thập, tổng hợp nhiều tài liệu qua sách, báo, mạng internet…
4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp khảo sát thực địa, trực tiếp tham quan địa bàn phường Phú Hậu,
chợ Đầu Mối phường Phú Hậu để thấy được tình hình chung về thực trạng rác thải,
phân loại, thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn.

SVTH: Dương Ngọc Quý

14



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

- Phỏng vấn bằng phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến và đề xuất của cá hộ gia
đình về tình hình phân loại, thu gom rác thải sinh hoạt tại chợ Đầu Mối phường Phú
Hậu.
- Điều tra thu thập số liệu mới:
+ Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 30 mẫu. Do hạn chế về thời gian
nghiên cứu, phương tiện đi lại cũng như về kinh phí nên không thể điều tra toàn bộ
người dân trên khu vực nghiên cứu mà chỉ điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên.
+ Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp từng người với bảng hỏi được thiết
kế và chuẩn bị sẵn cho mục đích nghiên cứu.
4.2. Phương pháp thống kê mô tả
Đây là phương pháp thuthập thông tin, số liệu để nhằm đánh giá tổng quát đặc
trưng về một mặt nào đó của tổng thể cần nghiên cứu.Trong phạm vi đề tài này,
phương pháp được sử dụng để trình bày về thực trạng ô nhiễm và thu gom rác thải
sinh hoạt tại chợ Đầu Mối phường Phú Hậu nhằm khái quát định hướng mục tiêu và
những giải pháp chủ yếu nhằm mục đích nâng cao hiệu quả phân loại, thu gom rác thải
sinh hoạt ở địa bàn nghiên cứu.
4.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo:
Là phương pháp quan trọng và có tính khách quan cao
Để đưa ra những giải pháp phù hợp với nội dung đề tài cũng như thu thập thêm
nhiều kiến thức về chuyên môn, ngoài việc tham khảo ý kiến từ thầy cô hướng dẫn thì
các buổi gặp gỡ, thảo luận, trao đổi ý kiến với các cán bộ địa phương, các nhân viên kĩ
thuật hay các ý kiến của người dân góp vai trò hết sức quan trọng.
4.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp này được dùng sau khi đã thu thập được toàn bộ số liệu, thông
tin cần thiết từ các phương pháp được tiến hành trước đó. Mục đích là để xử lý thông

tin, hoàn thiện bản báo cáo.
- Xử lý các thông tin định lượng bằng toán học, biểu diễn các số liệu trên đồ thị,
biểu đồ để tìm mối liên quan giữa các con số, chỉ tiêu, từ đó rút ra các luận cứ khoa
học.

SVTH: Dương Ngọc Quý

15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.Khái niệm về chợ
Chợ là nơi diễn ra hoạt động mua bán hay trao đổi các sản phẩm, hàng hóa khác
nhau. Hàng hóa trong chợ rất đa dạng, từ những loại sản phẩm dùng trong cuộc sống
hàng ngày của mỗi người đến các chủng loại sản phẩm khác.
Chợ là nơi giao lưu buôn bán các mặt hàng lớn nhỏ lương thực thực phẩm. Xã
hội phát triển nhu cầu và vai trò của chợ tăng theo.Đi đôi với nó là vấn đề rác thải xuất
hiện càng ngày càng nhiều và đa dạng.Trong quá trình tăng sản xuất và nhu cầu tiêu
dùng vật chất tăng cao, con người không ngừng tạo ra các chất thải, phần lớn chúng
được đưa vào môi trường. Đi theo đó là nhiều chất thải nguy hại.
1.1.2. Tổng quan về rác thải sinh hoạt
1.1.2.1. Các khái niệm cơ bản về rác thải sinh hoạt
Tại khoản 10 Điều 3 của Luật bảo vệ môi trường 2005 thì: “Chất thải là vật chất
ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt

động khác". Như vậy, rác thải là tất cả những thứ vật chất từ đồ ăn, đồ dùng, chất phế
thải sản xuất, dịch vụ, y tế... mà mọi người không dùng nữa và thải bỏ đi.
Rác thải sinh hoạt (chất thải rắn sinh hoạt) sinh ra từ mọi người và mọi nơi: Gia
đình, trường học, chợ, nơi mua bán, nơi công cộng, nơi vui chơi giải trí, cơ sở y tế, cơ
sở sản xuất kinh doanh, bến xe, bến đò,...
Rác thường được chia thành ba nhóm sau:
1. Rác khô hay còn gọi là rác vô cơ: gồm các loại phế thải thuỷ tinh, sành sứ, kim
loại, giấy, cao su, nhựa, vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi, vật liệu xây dựng...
2. Rác ướt hay thường gọi là rác hữu cơ: gồm cây cỏ loại bỏ, lá rụng, rau quả hư
hỏng, đồ ăn thừa, rác nhà bếp, xác súc vật, phân động vật.
3. Chất thải nguy hại (CTNH): là những thứ phế thải rất độc hại cho môi trường
và con người như pin, bình ắc quy, hoá chất, thuốc trừ sâu, bom đạn, rác thải y tế, rác
thải điện tử...

SVTH: Dương Ngọc Quý

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

1.1.2.2.Khái niệm chất thải rắn
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.1
Chất thải rắn bao gồm tất cả các chất thải ở dạng rắn, thông thường phát sinh từ
các hoạt động của con người và sinh vật, và được thải bỏ đi do chúng không còn giá trị
sử dụng hoặc không cần đến.
1.1.2.3.Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt

Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số,
sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và các
vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm:

- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
- Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng.
- Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng.
- Từ các làng nghề ..v..v…
Sơ đồ1: Nguồn phát sinh chất thải
Chính quyền địa phương
Rác thải
Nơi vui chơi, giải trí
Bệnh viện, cơ sở y tế
Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp
Nhà dân, khu dân cư.
Chợ, bếnxe, nhà ga
Giao thông, xây dựng
Cơ quan trường học
(Nguồn: Huỳnh Tuyết Hằng, TP Huế, 08/2005)
1.1.2.4.Thành phần của rác thải sinh hoạt.
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất tiêu
dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thông thường thành phần của rác

1 Theo chương I, điều 3, Nghị định số 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn.
SVTH: Dương Ngọc Quý

17


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

thải bao gồm các hợp phần sau: Chất thải thực phẩm, giấy, catton, vải vụn, sản phẩm
vườn, gỗ, thủy tinh, nhựa, bụi tro, cát đá, gạch vụn…
Bảng 1: Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số vùng năm 2000
(tính theo % trọng lượng)
Thành phần

Hà Nội

Việt Trì

Chất hữu cơ
Cao su, nhựa
Giấy, catton, giẻ vụn
Kim loại
Thủy tinh, gốm, sứ
Đất, đá,cát, gạch vụn
Độ trơ
Độ ẩm
Tỷ trọng (tấn/m3)

53,00
9,15
1,48
3,40
2,70
30,27
15,9

47,7
0,42

55,0
4,52
7,52
0,22
0,63
32,13
13,17
45,0
0,43

Thái
Nguyên
55,0
3,0
3,0
3,0
0,7
35,3
17,15
44,23
0,45

Đà Nẵng Hạ Long
45,47
13,10
6,36
2,30

1,85
10,9
49,0
0,50

49,20
3,23
4,6
0,4
3,7
38,87
11,0
46,0
0,50

(Nguồn: Báo cáo kết quả khảo sát của CEETIA, 2001)
1.1.2.5. Tác hại của rác sinh hoạt môi trường và sức khỏe cộng đồng:
Rác khi thải vào môi trường gây ô nhiễm, đất, nước, không khí.Ngoài ra, rác thải
còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi trường.Rác thải là nơi trú ngụ
và phát triển lý tưởng của các loài gây bệnh hại cho người và gia súc.
Rác thải ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền kinh tế
của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ hiểu biết và trình độ
giác ngộ của mỗi người dân. Khi xã hội phát triển cao, rác thải không những được hiểu
là có ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn được hiểu là một nguồn nguyên liệu mới
có ích nếu chúng ta biết cách phân loại chúng, sử dụng theo từng loại.
* Ảnh hưởng đến môi trường không khí:
Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ cao
trong toàn bộ khối lượng rác thải ra.Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở nước ta
là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc đẩy nhanh quá trình
lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con người.Các chất thải khí phát ra từ

các quá trình này thường là H2S, NH3, CH4, SO2, CO2.

SVTH: Dương Ngọc Quý

18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

* Ảnh hưởng đến môi trường nước:
Theo thói quen nhiều người thường đổ rác tại bờ sông, hồ, ao, cống rãnh.Lượng
rác này sau khi bị phân huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt,
nước ngầm trong khu vực. Rác có thể bị cuốn trôi theo nước mưa xuống ao, hồ, sông,
ngòi, kênh rạch sẽ làm nguồn nước mặt ở đây bị nhiễm bẩn.
Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ, giảm khả
năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh thoát nước. Hậu
quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị huỷ diệt. Việc ô nhiễm
các nguồn nước mặt này cũng là một trong những nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy,
tả, lỵ trực khuẩn, thương hàn ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng
* Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường đất:
Trong thành phần rác thải có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác thải được
đưa vào môi trường thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều loài sinh vật
có ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không xương sống, ếch
nhái ... làm cho môi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ
phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn lan các loại túi nylon trong sinh
hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần tới 50 - 60 năm mới phân huỷ hết và do đó
chúng tạo thành các "bức tường ngăn cách" trong đất hạn chế mạnh đến quá trình
phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và

năng suất cây trồng giảm sút.
* Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khoẻ con người
Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu cơ chiếm tỉ lệ
lớn.Loại rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải không được
thu gom, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người
sống xung quanh. Chẳng hạn, những người tiếp xúc thường xuyên với rác như những
người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác dễ mắc các bệnh như viêm phổi,
sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ khoa. Hàng năm, theo tổ chức Y
tế thế giới, trên thế giới có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh
có liên quan tới rác thải. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những xác
động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và các chất dẫn xuất sufua hyđro hình
SVTH: Dương Ngọc Quý

19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

thành từ sự phân huỷ rác thải kích thích sự hô hấp của con người, kích thích nhịp tim
đập nhanh gây ảnh hưởng xấu đối với những người mắc bệnh tim mạch.
Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng: trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại trong 15 ngày, vi
khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày.Các loại vi trùng gây bệnh thực sự
phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây bệnh tồn tại trong các bãi rác như
những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi... và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và
gia súc, một số bệnh điển hình do các trung gian truyền bệnh như:Chuột truyền bệnh
dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng; ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hoá,
muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết...

* Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
- Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom
không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… đều là
những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường
phố, thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân
chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn
còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom
vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.1.3. Tổng quan về vấn đề thu gom rác thải sinh hoạt
1.1.3.1. Thu gom rác thải sinh hoạt
* Hình thức thu gom tại nhà
Hình thức này chỉ được áp dụng cho loại chất thải sinh hoạt hộ gia đình. Công
nhân thu gom rác đi đến từng hộ, dọc các đường phố lớn, khu tập thể và mang những
thùng rác, túi rác từ mỗi hộ gia đình ra đổ vào xe thu gom của mình và trả lại thùng
cho gia đình. Hệ thống thu gom này mất nhiều thời gian và chi phí lao động cao.
Hình thức thu gom này có những hạn chế sau:
– Hoạt động thu gom mang tính thủ công
– Chi phí nhân công cao do công nhân phải tự đi thu gom rác tại từng nhà.

SVTH: Dương Ngọc Quý

20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

– Thời gian thu gom lâu.

– Không phải tất cảcác hộ gia đình nào cũng đều có mặt ở nhà hoặc bận vào thời
điểm thu gom.
Hình thức thu gom tại nhà được tóm tắt trong hình sau:

Sơ đồ 2: Thu gom rác tại nhà

* Hình thức thu gom theo khối:
Xe cơ giới thu gom chất thải rắn chạy theo lịch đã được đặt ra từ trước, có thể
hàng ngày hoặc vài ba ngày/lần, tuỳ theo khối lượng chất thải rắn phát sinh. Các xe thu
gom cơ giới dừng tại những điểm quy định và rung chuông. Các hộ gia đình, cơ quan,
ở các khu phố xung quanh đó mang túi rác đến đổ vào xe.
Nhược điểm của hình thức này là xe thu gom không thể gom hết được lượng chất
thải rắn của toàn bộ khu phố vì nhiều gia đình, các cơ sở kinh doanh , không có nhà
hoặc đang bận khi xe thu gom đến.

Sơ đồ 3: Thu gom ráctheo khối

* Thu gom bên lề đường
Các hộ gia đình đặt các túi rác đã buộc kín trước của nhà hoặc cổng trước thời
gian quy định. Xe thu gom cơ giới đến thu gom theo lịch đã định, tuỳ theo khối lượng
chất thải rắn để thu gom tất cả các túi rác trong địa bàn.
SVTH: Dương Ngọc Quý

21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục


Một dạng khác của hình thức thu gom này ở các thành phố quá chật hẹp, quanh
co, ngõ ngách, xe thu gom cơ giới loại nhỏ cũng khó hoạt động, các hộ gia đình, các
cơ sở kinh doanh mang túi rác ra một địa điểm tập kết rác đã được quy định trong
khoảng thời gian nhất dịnh. Tại điểm này, có một xe cơ giới chờ sẵn để thu gom. Điểm
này còn gọi là điểm tập kết rác lưu động.
1.1.3.2.Thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại Việt Nam
Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta phát sinh ngày càng tăng,
tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10-15%.Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị
đang mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như
các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch
Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh
chất thải rắn sinh hoạt tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%).
Theo thống kê năm 2002, lượng CTR sinh hoạt trung bình từ 0,6-0,9
kg/người/ngày ở các đô thị lớn và 0,4-0,5 kg/người/ngày ở các đô thị nhỏ, thị trấn thị
tứ. Đến năm 2008 và đầu 2009, tỷ lệ này ở các đô thị lớn đã tăng lên tương ứng là 0,91,3 kg/người/ngày ( bảng 2). Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, đô
thị có lượng CTR sinh hoạt phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh (5.500 tấn/ngày),
Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng chất thải rắn phát sinh ít nhất là Bắc Kạn 12,3 tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày, Cao Bằng 20 tấn/ngày; TP. Đồng Hới
32,0 tấn/ngày; TP Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày.
Như vậy,lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô
thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng
lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị ( biểu đồ 1).

SVTH: Dương Ngọc Quý

22


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

Bảng 2. Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Lượng phát thải theo
Khu vực
Đô thị ( toàn quốc )
- Tp. Hồ Chí Minh
- Hà Nội
- Đà Nẵng
Nông thôn ( toàn quốc )

đầu người
(kg/người/ngày)
0,7
1,3
1,0
0,9
0,3

%

%

so với tổng lượng thành phần hữu
chất thải
50
9
6
2
50



55

60 - 65

Nguồn: Tổng cục BVMT,2009
Biểu đồ 1: Số lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở các loại đô thị khác nhau

Nguồn: Tổng cục BVMT,2009
Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô thị vùng
Đông Nam Bộ có lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh lớn nhất tới 6.713 tấn/ngày
hay 2.450.245 tấn/năm (chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt các
đô thị loại III trở lên của cả nước), tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng
có lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đô thị là 4.441 tấn/ngày hay 1.622.060
tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị khu vực miền núi Tây Bắc Bộ có lượng phát sinh
chất thải rắn sinh hoạt đô thị thấp nhất chỉ có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến

SVTH: Dương Ngọc Quý

23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

là các đô thị thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh chất thải rắn sinh
hoạt đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm 3,68%) (bảng 3).
Bảng 3. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007

Lượng CTRSH bình
STT

Đơn vị hành chính

quân đầu người

Tổng lượng
CTRSH đô thị

(kg/người/ngày)
1
Đồng bằng sông Hồng
2
Đông Bắc
3
Tây Bắc
4
Bắc Trung Bộ
5
Duyên hải Nam Trung Bộ
6
Tây Nguyên
7
Đông Nam Bộ
8
Đồng bằng sông Cửu Long
Tổng cộng

0,81

0,76
0,75
0,66
0,85
0,59
0,79
0,61
0,73

phát sinh
(tấn/ngày)
4.441
1.164
190
755
1.640
650
6.713
2.136
17.692

Nguồn: Xây dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân loại, thu gom và xử lý rác
thải sinh hoạt cho các khu đô thị mới, Cục Bảo vệ môi trường 2008
1.1.3.3.Thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt ở Thừa Thiên Huế
Năm 2010, tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện chương trình trọng điểm về bảo vệ
môi trường với tổng vốn đầu tư 100 tỷ đồng; trong đó vốn huy động từ các doanh
nghiệp 70 tỷ đồng, còn lại là vốn từ ngân sách Nhà nước. Thừa Thiên Huế là địa
phương xác định đúng yêu cầu kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và lợi ích đời
sống cộng đồng. Tỉnh đã tăng cường công tác giáo dục và triển khai có kết quả bảo tồn
thiên nhiên, nhằm phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái đặc thù của địa phương; ngăn

ngừa, hạn chế thấp nhất mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên
địa bàn.
Mục tiêu đề án đặt ra đến năm 2020, toàn tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ có 100% chất
thải nguy hại phát sinh tại các cơ sở sản xuất - kinh doanh được kê khai, báo cáo theo
đúng quy định; 70% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các khu công
nghiệp được xử lý đảm bảo môi trường; 100% chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh tại
các cơ sở y tế được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường; 100% các cơ sở y tế tuyến

SVTH: Dương Ngọc Quý

24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục

Trung ương, cơ sở y tế tuyến tỉnh, các cơ sở y tế tuyến huyện và các cơ sở y tế tư nhân
thực hiện xử lý nước thải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường.
Tổng kinh phí để thực hiện đề án này vào khoảng 82 tỷ đồng, trong đó ngân sách
địa phương gần 42 tỷ đồng, ngân sách trung ương 20 tỷ đồng, còn lại là vốn huy động
từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp.Nhờ làm tốt công tác xã
hội hóa việc thu gom và xử lý rác thải nên thành phố Huế đang là 1 trong 10 đô thị
sạch nhất của cả nước do Hiệp hội các đô thị Việt Nam bình chọn.
Kết quả bình chọn này dựa trên các tiêu chí: có nhiều sáng kiến làm sạch đô thị,
toàn dân không vứt rác ra đường, tỉ lệ thu gom rác thải đạt 80% khối lượng trở lên/
ngày, hè phố được lát gạch hoặc bê tông hoá đạt tỉ lệ từ 70% trở lên.
Được biết Công ty Môi trường và Công trình đô thị Huế đã phối hợp với các xã,
phường tăng cường tuyên truyền thực hiện nếp sống văn minh đô thị, giữ gìn vệ sinh

môi trường, đổ rác đúng giờ và đúng nơi quy định; đặt thêm 180 thùng rác trên các
tuyến phố trung tâm.
Công ty đã tính toán xây dựng kế hoạch, lộ trình hợp lý cho từng tổ, đội, cá nhân
để thu gom và vận chuyển hết lượng rác thải trên 377 km đường phố với tổng lượng
rác thải khoảng 4.258 mét khối/ngày đêm; đồng thời quản lý và vận hành 247,3 km
đường điện chiếu sáng, tạo điều kiện cho nhân dân đi lại thuận tiện.
Cụ thể, xã Phú Hải (huyện Phú Vang) đã vận động nhân dân đóng góp 15.000
đồng/hộ/tháng để tổ chức các tổ thu gom rác thải. Rác sau khi thu gom khoảng 17
m3/ngày, xã hợp đồng với Ban quản lý vệ sinh môi trường cứ 2-3 ngày/lần chở đến địa
điểm xử lý. Bên cạnh đó, xã Phú Hải nâng cao nhận thức cho người dân bằng việc
trồng thêm nhiều cây xanh, vệ sinh nơi ở, nơi công cộng, rác được thu gom và phân
loại ngay từ đầu, bỏ đúng nơi quy định. Các hộ có chế biến hải sản, nước mắm không
để nước thải ra môi trường.Khu chăn nuôi gia súc, gia cầm có hầm chứa phân, có nắp
đậy, không để ảnh hưởng đến các hộ xung quanh.Đối với các hộ dân vạn đò sống trên
sông và trên đầm phá, các địa phương đã bố trí sọt rác trên từng phương tiện. Hiện

SVTH: Dương Ngọc Quý

25


×