Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Giải pháp đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 117 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC..............................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ........................................................................................................viii
DANH MỤC HỘP...............................................................................................................ix
1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài................................................................................
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................
1.2.1 Mục tiêu chung.........................................................................................
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.........................................................................................
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG XÂY DỰNG HẠ
TẦNG CƠ SỞ NÔNG THÔN................................................................................................4

2.1 Cơ sở lý luận về đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn...........
2.1.1 Khái niệm, quan niệm bản chất của đầu tư công......................................
2.1.2 Vai trò của đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn.............
2.1.3 Đặc điểm của đầu tư công trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn........
2.1.4 Nội dung nghiên cứu đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở
nông thôn.............................................................................................
2.1.5 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến đầu tư công trong xây dựng hạ
tầng cơ sở nông thôn............................................................................
2.1.5.5 Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng thụ hưởng............................................................18

2.2 Cơ sở thực tiễn...........................................................................................


2.2.1 Chủ trương chính sách của nhà nước trong việc đầu tư xây dựng hạ
tầng cơ sở nông thôn............................................................................

i


2.2.2 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về đầu tư công trong xây
dựng cơ sở hạ tầng...............................................................................
2.2.3 Kinh nghiệm của một số huyện trong nước............................................
2.2.4 Các bài học kinh nghiệm rút ra...............................................................
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............25

3.1 Đặc điểm huyện Yên Mô............................................................................
3.1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................
3.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................
3.2.1 Cách tiếp cận..........................................................................................
3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu......................................................
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin.............................................................
3.2.4 Phương pháp xử lý, phân tích thông tin..................................................
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài....................................................
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................................................38

4.1. Hiện trạng các giải pháp đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông
thôn tại huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình..................................................
4.1.1. Giải pháp về chính sách........................................................................
4.1.2 Quy hoạch hạ tầng cơ sở nông thôn.......................................................
4.1.3 Nguồn vốn trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn..............................
4.1.4 Giải pháp về nguồn nhân lực..................................................................
4.1.5 Giải pháp về tuyên truyền vận động.......................................................

4.2 Đánh giá thực trạng đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
.............................................................................................................
4.2.1 Đầu tư xây dựng giao thông nông thôn..................................................
4.2.2 Đầu tư công trong xây dựng hệ thống thủy lợi.......................................
4.2.3 Đầu tư công trong xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch nông
thôn......................................................................................................

ii


4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở
nông thôn..............................................................................................
4.3.1 Sự phù hợp của thể chế và chính sách....................................................
4.3.2 Ngân sách, kinh phí của địa phương......................................................
4.3.3 Trình độ năng lực của cán bộ thực hiện..................................................
4.3.4 Kiểm tra giám sát của cơ quan các cấp...................................................
4.3.5 Mức độ sẵn sàng tham gia của khu vực tư nhân trong xây dựng hạ
tầng cơ sở nông thôn............................................................................
4.3.6 .Cơ chế phân cấp đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông
thôn......................................................................................................
4.4 Một số giải pháp đầu tư công trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên
Mô.......................................................................................................
4.4.1 Giải pháp về chính sách.........................................................................
4.4.2 Giải pháp về quy hoạch xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn....................
4.4.3 Giải pháp về tăng cường nguồn vốn đầu tư công trong xây dựng hạ
tầng cơ sở nông thôn............................................................................
4.4.4 Tăng cường đầu tư cho nguồn nhân lực.................................................
4.4.5 Giải pháp về tuyên truyền vận động.......................................................
4.4.6 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện đầu tư công trong
xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn........................................................

4.4.7 Giải pháp kích thích đầu tư tư nhân........................................................
..............................................................................................................................................94
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................................95

5.1 Kết luận.....................................................................................................
5.2. Kiến nghị..................................................................................................
5.2.1 Đối với Nhà nước...................................................................................
5.2.2 Đối với huyện Yên Mô...........................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................98
Phụ lục 01: Mẫu phiếu điều tra hộ gia đình........................................................................99

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CN-XD-TTCN

Công nghiệp - Xây dựng - Tiểu thủ công nghiệp

CSHT

Cơ sở hạ tầng


ĐH

Đại học

ĐVT

Đơn vị tính

GD – ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

KD

Kinh doanh

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

KTTB


Kỹ thuật tiến bộ



Lao động

NN

Nông nghiệp

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSTW

Ngân sách trung ương

SL

Số lượng


TC – KH

Tài chính - kế hoạch

TN – MT

Tài nguyên - Môi trường

TTLL

Thông tin liên lạc

Trđ

Triệu đồng

UBND

Uỷ ban nhân dân

iv


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng


Trang

2.1.5.5 Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng thụ hưởng.............................................................18
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm 2011 – 2013.............27
Bảng 3.2 Tình hình cơ sở vật chất của huyện Yên Mô........................................28
Bảng 3.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của huyện Yên Mô qua 3 năm.............30
Bảng 3.4 Điểm nghiên cứu và đối tượng điều tra................................................34
Bảng 4.1 Kết quả thực hiện công tác quy hoạch tại 3 xã điều tra........................42
Bảng 4.2 Sự tham gia của người dân trong công tác quy hoạch xây dựng hạ tầng
cơ sở nông thôn....................................................................................................43
Bảng 4.3 Đánh giá của cán bộ xã và người dân về quy hoạch và kế hoạch xây
dựng hạ tầng cơ sở nông thôn..............................................................................44
Bảng 4.4 Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn huyện Yên Mô............47
Bảng 4.5 Nguồn vốn hỗ trợ cho xây dựng một số công trình cơ sở hạ tầng nông
thôn huyện Yên Mô giai đoạn 2010 - 2015..........................................................48
Bảng 4.6 Đánh giá về mức vốn hỗ trợ xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn..........49
Bảng 4.7 Đóng góp của người dân xã Yên Thắng trong xây dựng hệ thống đường
bộ giao thông nông thôn.......................................................................................51
Bảng 4.8 Đánh giá về mức huy động tiền và công lao động trong xây dựng
đường giao thông nông thôn xã Yên Thắng.........................................................52
Bảng 4.9 Nguồn vốn trong xây dựng hệ thống cấp nước sạch nông thôn tập trung
xã Yên Phú...........................................................................................................54
Bảng 4.10 Đánh giá về nguồn vốn xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch xã
Yên Phú................................................................................................................55
Bảng 4.11 Số lượng công trình phân theo quy mô và hình thức quản lý trên địa
bàn xã Khánh Thượng..........................................................................................56
Bảng 4.12 Nguồn vốn đầu tư xây dựng, sửa chữa hệ thống thủy lợi xã Khánh
Thượng từ năm 2010 – 2013................................................................................57
Bảng 4.13 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thực hiện đầu tư, xây
dựng hạ tầng cơ sở trên địa bàn huyện Yên Mô...................................................59

Bảng 4.14: Đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện đầu tư, xây dựng hạ tầng cơ sở
nông thôn..............................................................................................................60
Bảng 4.15 Đánh giá mức độ tham gia và nội dung đào tạo của các lớp tập huấn
cho cán bộ.............................................................................................................61
Bảng 4. 16 Sự tham gia của người dân trong công tác tuyên truyền....................66
Bảng 4.17 Kết quả công tác tuyên truyền, vận động xây dựng hạ tầng cơ sở nông
thôn.......................................................................................................................69
Bảng 4.18: Mức độ nhận biết và đánh giá của người dân về hoạt động xây dựng
hạ tầng cơ sở nông thôn trên địa bàn huyện Yên Mô...........................................69
Bảng 4.19 Kết quả đầu tư công trong xây dựng giao thông nông thôn tại xã Yên
Thắng....................................................................................................................71
Bảng 4.20: Đánh giá của người dân và cán bộ về giao thông nông thôn xã Yên
Thắng....................................................................................................................72
Bảng 4.21 Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông nông thôn.................73

v


..............................................................................................................................75
Bảng 4.22 Kết quả đầu tư công trong xây dựng hệ thống thủy lợi xã Khánh
Thượng trong giai đoạn 2010 – 2013...................................................................75
Bảng 4.23 Hiệu quả đầu tư xây dựng thủy lợi......................................................76
Bảng 4.24: Đánh giá của hộ nông dân và chủ nhiệm HTX về thủy lợi................77
Bảng 4.25: Đánh giá về cung cấp nước sạch........................................................80
Bảng 4.264 Nguồn thu NSNN của huyện Yên Mô giai đoạn 2011 – 2013.........82
Bảng 4.27 Ý kiến đánh giá về nguồn ngân sách, kinh phí của địa phương cho đầu
tư công xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn...........................................................83
Bảng 4.28 Ý kiến nhận xét về năng lực của cán bộ thực hiện quản lý đầu tư công
trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn..............................................................84


vi


DANH MỤC ĐỒ THỊ

STT

Tên đồ thị

Trang

2.1.5.5 Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng thụ hưởng............................................................18
2.1.5.5 Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng thụ hưởng............................................................18
Đồ thị 4.1 Kênh thông tin chủ yếu trong tuyên truyền, vận động...................68
Đồ thị 4.2: Kết quả cung cấp nước sạch tại xã Yên Phú.................................78
Đồ thị 4.3 Đánh giá của cán bộ xã và người dân về chất lượng nước sạch
nông thôn..........................................................................................................79
Đồ thị 4.4 Tỷ lệ mức độ sẵn sàng tham gia của các hộ dân............................88

STT

Tên ảnh

Trang

Ảnh 4.1 Đầu tư xây dựng giao thông nông thôn xã Yên Thắng..................53
Ảnh 4.2 Đầu tư xây dựng hệ thống nước sạch tập trung xã Yên Phú..........56
Tuy nhiên, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thực hiện ở cấp huyện
và cấp xã hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Hoạt động đào tạo dài
hạn cho cán bộ cấp xã hầu như chưa có do không tìm được nguồn kinh phí.

Nhiều cán bộ cấp xã có nhu cầu muốn nâng cao trình độ chuyên môn cho
cán bộ từ sơ cấp lên trung cấp, cao đẳng hoặc đại học nhưng không được hỗ
trợ kinh phí nên phải dừng lại. Chưa có chương trình đào tạo tập trung cho
cán bộ cấp xã để nâng cao trình độ. Trong các nội dung về đào tạo, tập huấn
chủ yếu tập trung vào , tập huấn về xây dựng cơ bản, tài chính kế toán, thủ
tục giải ngân chứ chưa tập trung nhiều vào giám sát chất lượng công trình.
......................................................................................................................63
Ảnh: 4.3 Đầu tư xây dựng thủy lợi tại xã Khánh Thượng...........................75

vii


DANH MỤC HỘP

STT

Tên hộp

Trang

Hộp 4.1 Chúng tôi bảo ban nhau đóng góp xây dựng đường...................53
Hộp 4.2: Tập huấn chuyên môn cho cán bộ cơ sở...................................62
Hộp 4.3 Tuyên truyền, vận động phải bắt đầu từ cán bộ, đảng viên…....64
Hộp 4.4 Tuyên truyền vận động mãi dân cũng nghe................................66
Hộp 4.5: Thủy lợi đem lại nhiều lợi ích…...............................................74
Hộp 4.6: Nước sạch là cần thiết...............................................................78
Hộp 4.7 Không biết chất lượng nguồn nước thế nào...............................80

viii



1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư công là một trong hai lĩnh vực đầu tư quan trọng trong quá trình phát
triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, một nước có nền nông nghiệp
là chủ yếu, để có thể phát triển kinh tế theo hướng hiện đại thì vai trò của đầu tư công
trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng lại càng cần thiết. Bởi lẽ, lĩnh vực này kém hấp
dẫn tư nhân do vốn lớn, thời gian khéo dài, đặc biệt là không sinh lời, nên nhiều công
trình như điện, đường, trường, trạm… được hình thành từ nguồn vốn đầu tư công.
Thực tế cho thấy, ở các vùng sâu vùng xa đang gặp nhiều khó khăn, các đơn vị tư
nhân thường e ngại trong đầu tư do lo sợ rủi ro, vì vậy, đầu tư của Chính phủ, tỉnh và
huyện là yếu tố căn bản tạo tiền đề cho sự phát triển “cất cánh”. Đầu tư công sẽ tạo ra
môi trường thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh
tế tư nhân phát huy hết khả năng của mình, cùng tham gia vào quá trình phát triển
chung của cộng đồng. Với tỷ lệ gần 80% dân số quốc gia sống ở khu vực nông thôn,
nên nhu cầu đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn là rất lớn. Do đó, đầu tư công
đã được nhà nước đặc biệt quan tâm, trong giai đoạn 2006 – 2010, nguồn vốn dành
cho đầu tư công được Nhà nước bố trí lên tới 740.000 tỷ đồng (Nguyễn Đức Mạnh,
2010). Như vậy, tỷ trọng vốn Nhà nước đầu tư cho các dự án công, các chương trình
mục tiêu là rất lớn tuy nhiên việc quản lý đầu tư công vẫn còn nhiều hạn chế. Hiệu
quả của đầu tư công và cần làm gì để nâng cao hiệu quả đầu tư công là bài toán cần
thiết được đặt ra cho cả nền kinh tế.
Yên Mô là một huyện thuần nông, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Ninh Bình
với diện tích 185.2 km2. Nơi đây có gần 70% dân cư làm nông nghiệp. Kinh tế của
huyện phát triển chậm. Bình quân mức tăng giá trị sản xuất hằng năm là 8%, thấp
hơn bình quân của tỉnh. Trong những năm qua, huyện đã được sự quan tâm hỗ trợ,
đầu tư của Nhà nước, các cấp chính quyền bằng nhiều hình thức, nhiều chương
trình dự án; trong đó có chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới, các dự án đầu tư từ nguồn vốn ODA… nên nguồn vốn đầu tư cho phát triển hạ
tầng cơ sở tăng đáng kể. Đến năm 2012 các chương trình, dự án đã mang lại nhiều


1


thay đổi cho nơi đây, đặc biệt là sự cải thiện đáng kể về hạ tầng cơ sở phục vụ phát
triển kinh tế-xã hội và đời sống của nhân dân trong huyện. Tuy nhiên đến năm
2012, hệ thống đường giao thông, các khu hạ tầng cơ sở nông thôn, thủy lợi… vẫn
còn nhiều tồn tại, bất cập như chất lượng đường giao thông nông thôn chưa đạt
chuẩn, lãng phí trong đầu tư và xây dựng, đầu tư dàn trải dẫn đến nhiều công trình
xây dựng dở dang... do vậy vẫn chưa mang lại được hiệu quả cao. Như vậy, bên
cạnh những kết quả nhìn thấy được, đầu tư công ở đây thực sự đã đạt được gì và
còn gì bất cập?
Đã từ lâu, các chương trình đầu tư công đã được các tạp chí, phương tiện truyền
thông và các hội thảo phân tích rất nhiều, nhưng chưa có một nghiên cứu nào thực sự
đi sâu vào đánh giá và đề ra định hướng nhằm tăng hiệu quả đầu tư công cho phát triển
hạ tầng cơ sở nông thôn cho một huyện nông nghiệp như huyện Yên Mô. Vì những lý
do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp đầu tư công trong xây dựng hạ
tầng cơ sở nông thôn trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá đúng hiện trạng các giải pháp đầu tư công cho phát triển hạ
tầng cơ sở nông thôn, từ đó đề xuất các định hướng giải pháp làm tăng hiệu quả của
đầu tư công cho phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn của huyện Yên Mô.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp đầu tư công
cho phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn.
- Phân tích đúng hiện trạng các giải pháp đầu tư công trong xây dựng hạ tầng
cơ sở nông thôn trên địa bàn huyện và xác định các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới
hiệu quả của các giải pháp đầu tư công.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư

công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn tại huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận nào làm rõ vấn đề đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở
nông thôn của huyện?

2


Thực trạng các giải pháp đầu tư công cho xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
tại huyện Yên Mô trong những năm qua như thế nào?
Các yếu tố chủ yếu nào ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư công trong xây dựng
hạ tầng cơ sở nông thôn tại huyện Yên Mô?
Định hướng giải pháp nào để tăng cường tính hiệu quả của đầu tư công cho
xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn của huyện Yên Mô?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư công
cho phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, đánh giá kết quả và hiệu quả của đầu tư
công trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
Đối tượng khảo sát chủ yếu là các đơn vị cung cấp và đơn vị tiếp nhận, thực
hiện nguồn đầu tư công cho phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn trên địa bàn huyện
Yên Mô.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề và thực trạng đầu tư công trong
xây dựng hạ tầng cơ sở trên địa bàn huyện Yên Mô, tập trung phân tích đánh giá
thực trạng đầu tư công trong xây dựng giao thông nông thôn, xây dựng hệ thống
thủy lợi và hệ thống cung cấp nước sạch nông thôn tập trung ở huyện Yên Mô tỉnh
Ninh Bình. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đầu tư dưới hình thức đầu tư
bằng vốn.

1.4.2.2 Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu tại 3 xã Yên Phú, Yên Thắng và Khánh Thượng
trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
1.4.2.3 Phạm vi về thời gian
Số liệu bao gồm những thông tin cập nhật ở các tài liệu đã công bố qua
các năm, tập trung chủ yếu trong những năm 2011 - 2013; các số liệu điều tra
năm 2014. Giải pháp đến năm 2020.

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG XÂY
DỰNG HẠ TẦNG CƠ SỞ NÔNG THÔN
2.1 Cơ sở lý luận về đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
2.1.1 Khái niệm, quan niệm bản chất của đầu tư công
2.1.1.1 Khái niệm đầu tư công
Khái niệm đầu tư công được xây dựng theo các tính chất của quan hệ sở hữu
vốn, khu vực đầu tư, hiệu quả đầu tư và đối tượng đầu tư.
Cách thứ nhất: Theo đối tượng sở hữu vốn, hoạt động đầu tư sử dụng vốn
thuộc sở hữu nhà nước được gọi là đầu tư công, thuộc sở hữu tư nhân gọi là đầu tư
tư nhân. Đây cũng chính là cách tiếp cận đầu tư công của Dự thảo Luật đầu tư công
(8/2007) thì “Đầu tư công là đầu tư từ nguồn vốn của Nhà nước vào các ngành, lĩnh
vực phục vụ lợi ích chung, không nhằm mục đích kinh doanh”. Như vậy, định nghĩa
này tiếp cận đầu tư công theo góc độ chủ thể quản ly Nhà nước, nhấn mạnh vai trò
và trách nhiệm của nhà nước đối với hoạt động đầu tư công.
Cách thứ hai: Theo khu vực đầu tư, nền kinh tế bao gồm hai khu vực là
Công cộng và tư nhân. Hoạt động đầu tư thuộc khu vực công cộng gọi là đầu tư
công cộng, hoạt động đầu tư thuộc khu vực tư nhân gọi là đầu tư tư nhân.
Cách thứ ba : Nhìn từ góc độ hiệu quả của đầu tư, kinh tế học vĩ mô cho
rằng : đầu tư làm gia tăng tư bản xã hội gọi là đầu tư công cộng hay còn gọi là đầu

tư công. Cách tiếp cận trên nhìn từ góc độ quy mô tác động, hiệu quả của đầu tư.
Cách thứ tư : Xét theo đối tượng thụ hưởng đầu tư và đầu ra của đầu tư, các
hoạt động sản xuất ra hàng hóa công cộng gọi là đầu tư công, các hoạt động sản
xuất ra hàng hóa tư nhân gọi là đầu tư tư nhân. Tiếp cận theo góc độ này, kinh tế
công cộng cho rằng: đặc trưng chủ yếu của hàng hóa, dịch vụ công là hàng hóa,
dịch vụ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội, cộng đồng, việc tiến hành hoạt động
cung cấp hàng hóa ấy có thể do nhà nước trực tiếp đảm nhận, trao quyền cung cấp
hàng hóa công cho các cá nhân hoặc Nhà nước tài trợ công cho khu vực tư để cung
cấp hàng hóa công. Theo cách tiếp cận này, hoạt động đầu tư công là hoạt động đầu
tư cung cấp hàng hóa công, có thể do chủ thể Nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm

4


dưới sự quản lý, hỗ trợ và định hướng của Nhà nước nhằm mục đích phục vụ lợi ích
chung của xã hội, cộng đồng (Trần Như Ngọc, 2009).
Có thể thấy rằng, dù tiếp cận ở góc độ khác nhau thì đầu tư công đều hướng
đến mục tiêu chung là đầu tư phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội, của cộng
đồng, Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo, quản lý, điều tiết và giám sát các hoạt
động đầu tư này. Trong đề tài này, khái niệm đầu tư công được nhìn nhận theo
phương thức thứ tư.
Như vậy: Đầu tư công là những hoạt động đầu tư nhằm phục vụ nhu cầu của
xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng, do Nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy
quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện.( Đỗ Kim Chung, 2010)
2.1.1.2 Khái niệm hạ tầng cơ sở nông thôn
Hạ tầng cơ sở là tổ hợp các công trình vật chất kỹ thuật có chức năng phục
vụ trực tiếp dịch vụ sản xuất đã sống của dân cư, được bố trí trên một phạm vi lãnh
thổ nhất định.(Nguyễn Hoàng Anh, 2008)
Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển quá trình tiến hành các hoạt động
chỉ là sự kết hợp giản đơn giữa 3 yếu tố đó là lao động, đối tượng lao động và tư

liệu lao động chưa có sự tham gia của cơ sở hạ tầng. Nhưng khi lực lượng sản
xuất đã phát triển đến trình độ cao thì để sản xuất có hiệu quả cần có sự tham
gia của cơ sở hạ tầng.
Hạ tầng cơ sở nông thôn: là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật
chất – kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và công
trình vật chất – kỹ thuật được tạo lập, phân bổ, phát triển trong các vùng nông thôn
và trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện chung cho
phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông nghiệp. ( Nguyễn
Hoàng Anh, 2008)
2.1.1.3 Đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là nội dung quan trọng trong nội dung đầu tư
công của Nhà nước, Chính phủ. Trong phân tích thảo luận chính sách của đại học
Harvard về tình hình đầu tư ở Việt Nam, báo cáo đề xuất: “Đầu tư công phải tập
trung giải quyết những “nút thắt cổ chai” trong cơ sở hạ tầng chứ không nên lãng

5


phí vào những dự án hoành tráng và các ngành công nghiệp đòi hỏi nhà nước phải
trợ cấp nặng nề”. Điều đó một lần nữa nhấn mạnh đến sự cần thiết phải đầu tư cho
cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng bao gồm xây dựng
và bảo trì hệ thống đường giao thông, hệ thống chợ, hệ thống thủy lợi, các công
trình hạ tầng xã hội: Giáo dục đào tạo, y tế …
Đối với Việt Nam, là một nước với gần 80% dân số làm nghề nông, để đạt
được mục tiêu “đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp có trình độ khoa học
công nghệ tiến” thì nhất thiết phải có sự đầu tư vào phát triển hạ tầng và trên hết là
hạ tầng cơ sở nông thôn. Trong các Đại hội đại biểu toàn quốc cũng như các hội
nghị phát triển nông nghiệp nông thôn, đều đã nhận định đầu tư phát triển hạ tầng ở
nông thôn là vô cùng cần thiết trong điều kiện hiện nay (Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ 8).

Như vậy: Đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở ở nông thôn là những
hoạt động sử dụng nguồn nhân lực của công (Chính phủ, cộng đồng và xã hội)
trong và ngoài nước để đầu tư vào phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn nhằm phục
vụ lợi ích chung của cộng đồng nông thôn (huyện), góp phần tạo điều kiện phát
triển nền kinh tế, văn hóa xã hội của huyện. ( Trần Chí Minh, 2010)
2.1.2 Vai trò của đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở
nông thôn
Kinh tế học cổ điển đến hiện đại đều coi đầu tư là yếu tố quan trọng để phát
triển kinh tế và là chìa khóa của sự tăng trưởng.
2.1.2.1. Tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Phần lớn dân số hiện vẫn sống ở nông thôn, thu nhập của người dân nông
thôn phần lớn chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Việc nâng cao đời sống của người dân
có ý nghĩa rất lớn trong việc ổn định kinh tế - xã hội của đất nước. Hiện tại, nông
nghiệp là ngành sản xuất kém hiệu quả nhất trong nền kinh tế song Nhà nước vẫn
phải quan tâm phát triển thông qua các chính sách kinh tế của chính phủ đối với
ngành nông nghiệp bởi vì: nông sản là sản phẩm thiết yếu đối với toàn xã hội, sản
xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên nông nghiệp
thường gặp nhiều rủi ro, dân số sống trong ngành nông nghiệp và khu vực nông

6


thôn chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy, sự can thiệp của Chính phủ vào nông nghiệp nhằm
đảm bảo lợi ích của người sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết.
Tập trung đầu tư cho nông thôn có tác dụng giải quyết sự mất cân đối về phát
triển giữa các vùng, lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
nghèo đói, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế
chính trị... của những vùng có khả năng phát triển.
Đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn là một công cụ điều
chỉnh vĩ mô nền kinh tế nông thôn. Mặt khác, đầu tư công trong xây dựng hạ tầng

cơ sở nông thôn còn là công cụ nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa thành
thị và nông thôn.
Đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn là một công cụ quan
trọng của Chính phủ nhằm cung cấp nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế xã
hội nói chung, phát triển nền sản xuất nông nghiệp nói riêng, nâng cao thu nhập,
mức sống của người dân nông thôn, đảm bảo ổn định an ninh lương thực và phát
triển đất nước.
2.1.2.2. Tác động đến sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và kinh tế
nông nghiệp - nông thôn nói riêng
Học thuyết kinh tế hiện đại đã nghiên cứu và giải đáp thành công mối quan hệ
giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Kết luận rút ra là, một nền kinh tế muốn giữ được
tốc độ tăng trưởng GDP thỏa đáng, thì tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp cũng phải thỏa
đáng, theo các nước phát triển thì tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp chiểm khoảng 20 – 25%
GDP. Thực tế nước ta trong những năm qua cũng đã chứng minh vai trò then chốt của
đầu tư, đầu tư là cửa ải của phát triển kinh tế nông thôn. Không có đầu tư thì không có
tăng trưởng đúng nghĩa.
2.1.2.3. Tác động đến quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp ở đây được hiểu là sự nâng đầu
tư tỷ trọng lao động công nghiệp, giảm đầu tư tỷ trọng lao động ngoài trời, lao động
thủ công, thô sơ, mang tính thời vụ trong cơ cấu lao động và giá thành sản phẩm
của ngành nông nghiệp. Muốn vậy một trong những yếu tố tác động mạnh đến quá
trình này chính là đầu tư. Đầu tư trực tiếp và gián tiếp tác động đến quá trình CNH

7


– HĐH nông nghiệp, nông thôn tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nông nghiệp và
kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo tiền đề phát triển mạnh khoa học công nghệ trong
nông nghiệp và nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó tạo ra sự cạnh tranh. Đó chính
là nền tảng cho sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn hiện nay.

2.1.3 Đặc điểm của đầu tư công trong xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn
2.1.3.1 Đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn mang tính chất xã
hội cao
Đầu tư công trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mang tính chất xã
hội cao , mục đích chính là phục vụ lợi ích chung, không vì mục đích kinh
doanh. Do đó đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn không chỉ có
sự tham gia của chính phủ mà còn có sự đóng góp của khu vực tư nhân, và toàn
thể cộng đồng xã hội.
2.1.3.2 Đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn tiến hành trên một địa
bàn rộng lớn, phức tạ, mang tính địa phương, vùng và khu vực
Cơ sở hạ tầng nông thôn là một hệ thống cấu trúc phức tạp, phân bổ trên toàn
lãnh thổ, trong đó có những bộ phận có mức độ và phạm vi ảnh hưởng cao thấp khác
nhau tới sự phát triển kinh tế xã hội của toàn bộ khu vực nông thôn, của huyện của
xã, của thôn và của làng. Các bộ phận này có mối liên hệ gắn kết với nhau trong quá
trình hoạt động, khai thác và sử dụng. Mặt khác việc xây dựng hạ tầng cơ sở nông
thôn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như địa lý, địa hình, trình độ phát triển…Do địa bàn
nông thôn rộng lớn, dân cư phân bố không đều và điều kiện sản xuất nông nghiệp vừa
đa dạng phức tạp lại vừa khác biệt lớn giữa các địa phương, các vùng sinh thái. Từ đó
yêu cầu đặt ra là trong việc xác định hệ thống hạ tầng cơ sở nông thôn, thiết kế, đầu
tư và sử dụng nguyên vật liệu vừa đặt trong hệ thống chung của quốc gia vừa phải
phù hợp với đặc điểm điều kiện tự nhiên của từng vùng từng lãnh thổ.
2.1.3.3 Đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn cung cấp các hàng
hóa dịch vụ công, loại hàng hòa dịch vụ đặc biệt
Đầu tư công cung cấp hàng hóa dịch vụ công, loại hàng hóa dịch vụ đặc biệt
do Nhà nước cung ứng hoặc ủy nhiệm cho tổ chức cá nhân thực hiện, đáp ứng yêu

8



cầu xã hội, sản phẩm của đầu tư công không mang tính loại trừ và tính cạnh tranh.
Mọi đối tượng đều có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận hàng hóa công. Việc trao
đổi sử dụng hàng hóa công không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ. Thông
thường, người sử dụng hàng hóa công không trực tiếp trả tiền, đúng hơn là họ đã trả
tiền dưới hình thức nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Cũng có những hàng hóa dịch
vụ công mà người sử dụng vẫn phải trả một phần chi phí, song Nhà nước vẫn có trách
nhiệm đảm bảo cung ứng các hàng hóa công này không vì mục tiêu lợi nhuận.
2.1.3.4 Đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn mang tính định hướng
Đặc điểm này xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau từ vị trí hệ thống hạ
tầng cơ sở nông thôn: Đầu tư lớn, thời gian sử dụng lâu dài, mở đường cho các hoạt
động kinh tế, xã hội phát triển. Đặc điểm này đòi hỏi trong xây dựng hạ tầng cơ sở
nông thôn cần phải chú trọng những vấn đề chủ yếu sau:
Hạ tầng cơ sở nông thôn phải được hình thành và phát triển trước một bước và
phù hợp với các hoạt động kinh tế xã hội. Dựa trên các quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội để quyết định việc xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn. Đến lượt mình, sự phát
triển hạ tầng cơ sở nông thôn về quy mô chất lượng lại thể hiện định hướng phát triển
kinh tế xã hội và tạo tiền đề vật chất cho tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
Thực hiện tốt chiến lược ưu tiên cho phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn của
toàn bộ nông thôn, toàn vùng, toàn địa phương trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ vừa
quán triệt tốt đặc điểm về tính định hướng vừa giảm nhẹ nhu cầu huy động vốn đầu
tư do chỉ tập trung tại các công trình ưu tiên.
2.1.3.5 Phương thức đầu tư công trong nông nghiệp
a) Phương thức đầu tư:
Việc thực hiện đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn thông
thường thực hiện theo hai hình thức: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
b) Nguồn vốn đầu tư:
Nguồn vốn của đầu tư công chủ yếu từ nguồn Ngân sách nhà nước, bên cạnh
đó, đầu tư công còn huy động nguồn vốn từ sự đóng góp của cộng đồng, từ các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Đầu tư công chủ yếu do Nhà nước thực
hiện, cấp vốn. Mục đích sâu xa của đầu tư công là sự phát triển đồng đều cho các


9


vùng miền, cho các ngành kinh tế, tăng cường năng lực tự quản lý và tự phát triển
của cộng đồng, thực hiện công bằng trong phân phối như Hiến pháp đã để ra.
c) Cơ chế đầu tư
Đầu tư công trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn được thực qua cơ chế:
- Hỗ trợ: Chính sách hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước trong xây dựng hạ
tầng cơ sở nông thôn và chính sách hỗ trợ vật liệu xây dựng… để giúp cho hạ tầng
cơ sở nông thôn được nâng cấp sửa chữa, bộ mặt nông thôn được đổi mới, góp phần
cải thiện sản xuất, phát triển kinh tế xã hội vùng nông thôn
- Cấp phát: Được thực hiện trong một số trường hợp khẩn cấp như thiên tai,
cơ sở hạ tầng xuống cấp nghiêm trọng mà địa phương không đủ khả năng để nâng
cấp sửa chữa
- Giảm các phí và lệ phí: thủy lợi phí, nước sạch...
- Miễn phí: người nghèo được miễn trừ không phải chi trả một số loại phí
trong khi họ tiếp cận tới các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Xã hội hóa: Nhà nước và nhân dân cùng làm, bên cạnh nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước cho xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn còn có nguồn vốn do dân
đóng góp, nguồn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, nguồn từ các nhà hảo
tâm và các doanh nghiệp cùng chung tay xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
2.1.4 Nội dung nghiên cứu đầu tư công trong xây dựng hạ
tầng cơ sở nông thôn
2.1.4.1. Các giải pháp đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn của nhà
nước, địa phương
1. Các giài pháp về chính sách, thể chế
Các chính sách là khởi nguồn của việc triển khai các chương trình, dự án, các
hoạt động. Chính vì vậy, để nghiên cứu các hoạt động đầu tư công thì đầu tiên chúng
ta phải nghiên cứu các Chính sách đầu tư công. Hoạt động đầu tư công của một

huyện bắt nguồn từ các Chính sách đầu tư của Chính phủ, sự cụ thể hóa chính sách
của tỉnh, huyện. Nghiên cứu Chính sách đầu tư công sẽ cho ta cái nhìn đúng hướng
trong quá trình triển khai nghiên cứu hoạt động đầu tư công trên địa bàn huyện.
a. Thể chế:

10


Thể chế là những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người phải tuân
theo (Viện ngôn ngữ học 2000).
Thể chế được cụ thể hoá qua các văn bản pháp luật. Khung pháp luật của hoạt động
đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng ở nước ta được quy định qua các văn bản
chính như: Luật đầu tư (2005), Luật ngân sách nhà nước 1996 và Luật ngân sách sửa đổi
năm 2002, Nghị định 07/2003/NĐ - CP về Quản lý đầu tư và xây dựng, Thông tư số
04/2003/TT – BKH về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư, quyết định dự án đầu tư, quyết
định 192/2001/QĐ - TTg và nghị định 19/2002/NĐ - CP về phân cấp trong chi tiêu và
quản lý đầu tư.…
Trong thể chế của nhà nước, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Các cơ quan
hoạt động phối hợp chặt chẽ nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra trong phát triển kinh
tế xã hội. Đối với hoạt động đầu tư công, khi có sự thống nhất cao giữa Bộ kế hoạch
đầu tư và Bộ tài chính với các cơ quan ban ngành Trung ương và địa phương thì
nguồn đầu tư công sẽ được đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng với quy mô phù
hợp, không chồng chéo, dàn trải, vì thế hiệu quả đầu tư công cũng được nâng cao.
Tương tự như thế, ở quy mô cấp huyện, để đầu tư công có hiệu quả thì cần phải có sự
thống nhất phối hợp chặt chẽ giữa Sở kế hoạch đầu tư với Sở Tài chính, với phòng
Tài chính – Kế toán và với các địa phương, đơn vị cá nhân tiếp nhận nguồn đầu tư.
Bên cạnh sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp chính quyền
thì việc phân cấp trong quản lý của nhà nước cũng là một yếu tố quan trọng tác
động tới đầu tư công. Việc phân cấp thẩm quyền về tài chính cho chính quyền địa
phương mang lại những cơ hội lớn sau: Việc địa phương quản lý ngân sách có thể

giúp huy động và phân bố nguồn lực đầu tư có hiệu quả hơn ( Nếu phân cấp tốt,
nguồn vốn huy động cho đầu tư công sẽ sớm đi vào thực tiễn hơn do không phải
qua khâu trung gian và thời gian chờ đợi cấp phép, chuyển kinh phí từ cấp trên về địa
phương,..); làm cho việc cung cấp hàng hoá dịch vụ phù hợp hơn, đáp ứng tốt hơn, sát
thực hơn nhu cầu và mong muốn của địa phương, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể của địa phương.
b. Chính sách:
Chính sách là tập hợp các chủ chương và hành động về phương diện nào đó của

11


nền kinh tế xã hội do Chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà Chính phủ
muốn đạt được và cách làm để đạt được các mục tiêu đó (Đỗ Kim Chung, 2005).
Các chính sách của Chính phủ, Nhà nước và địa phương, đặc biệt là các chính sách
về đầu tư có ảnh hưởng lớn tới mức đầu tư và hiệu quả của đầu tư công cho phát
triển kinh tế.
Chính sách đúng đắn, hợp lòng dân sẽ tạo thêm động lực cho người lao động, các
doanh nghiệp, thành phần kinh tế tham gia tích cực đầu tư phát triển sản xuất, tạo điều
kiện sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư cho phát triển kinh tế. Ngược lại, sẽ triệt tiêu
động lực phát triển kinh tế, cũng như làm suy giảm hiệu quả hoạt động đầu tư.
Ngoài ra, còn rất nhiều các thông tư, văn bản, nghị định của Chính phủ, các
bộ ban ngành như Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp, Bộ LĐTBXH… quy định các
chính sách ưu đãi đầu tư. Việc các chính sách này được triển khai đưa vào thực tiễn
sẽ tạo điều kiện cho các địa phương nhất là các vùng khó khăn, và các ngành kinh tế
có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn đầu tư, tạo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế
của các vùng, các ngành.
2. Công tác quy hoạch xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
- Giải pháp về quy hoạch: Quy hoạch xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn cần
phải được xem trọng trước hết. Nếu chậm làm công tác quy hoạch hoặc quy hoạch

không đúng sẽ dẫn tới những tổn thất khó lường. Hiện nay trong quy hoạch xây dựng
hạ tầng cơ sở nông thôn đã và đang thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng quy hoạch, đảm bảo quy hoạch sát với nhu cầu thực tế của nhân dân như đơn
vị quy hoạch phải khảo sát ý kiến của cư dân nông thôn, quy hoạch phải gắn liền với
phát triển kinh tế xã hội của địa phương và quy hoạch tổng thể và không bị chồng
chéo dẫn đến kém hiệu quả.
Trong quy hoạch xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm việc
xác định hướng, tuyến, vị trí và quy hoạch phát triển các công trình giao thông, thủy
lợi, điện phục vụ quy hoạch sản xuất nông nghiệp. Các công trình nước sạch và vệ
sinh môi trường nhằm nâng cao đời sống của nhân dân.
- Kết quả thực hiện: Công tác xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn như giao
thông, thủy lợi….: Tổng kinh phí hỗ trợ đầu tư; Các nguồn kinh phí đã huy động; Các

12


hạng mục công trình đã được đầu tư đáp ứng nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất. Các
công trình giao thông nông thôn, công trình cung cấp nước sạch vệ sinh nông thôn, sự
tham gia của người dân trong đóng góp ý kiến để góp phần giúp công tác quy hoạch hạ
tầng cơ sở nông thôn phù hợp với điều kiện đặc điểm của địa phương và nhu cầu của
cộng đồng dân cư địa phương.
3. Giải pháp về thông tin tuyên truyền
Việc phổ biến chính sách, các thông tin về hoạt động đầu tư công trong xây
dựng hạ tầng cơ sở nông thôn được thực hiện theo ngành dọc từ trên xuống, từ
Trung ương đến địa phương nhằm đạt được sự thống nhất trong nội dung thông tin
tuyên truyền. Khi kế hoạch đầu tư được ban hành xuống cơ sở, đối tượng tiếp nhận
đầu tiên là CB tài chính, do đó cán bộ tài chính cần phải nắm rõ được nội dung
trong văn bản để phối hợp cùng với các tổ chức và đoàn thể ở địa phương triển khai
thực hiện một cách hiệu quả.
Các chính sách, kế hoạch và quy hoạch đầu tư, các chương trình ưu tiên đầu

tư và cách thức huy động vốn đầu tư phải được phổ biến rộng rãi đến người nông
dân, công nhân nông lâm trường, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua
các kênh và nguồn thông tin đa dạng để đảm bảo rằng tất cả các đối tượng trên địa
bàn nông thôn đều biết được thông tin về những chính sách đang được triển khai
thực hiện tại địa phương một cách đầy đủ nhất. Việc phổ biến các hoạt động đầu tư
công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn có thể thực hiện thông qua các kênh
thông tin như: loa, đài, báo, tờ rơi, bảng thông báo, hội nghị, hội thảo, họp thôn,
xóm; các nguồn thông tin như: từ cán bộ cơ quan của tỉnh, cán bộ huyện, địa
phương, cán bộ thuộc các tổ chức, đoàn thể, cán bộ từ chương trình/dự án.
Thông tin tuyên truyền về hoạt động đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở
nông thôn ngoài hoạt động nhằm phổ biến đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước
về đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn, còn thực hiện tuyên truyền những tiến bộ
khoa học công nghệ, thông tin giá cả thị trường, phổ biến phương thức đầu tư, cách
kiểm tra giám sát xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở nông thôn để toàn thể nhân
dân nông thôn có thể nắm vững sau đó sẽ tích cực tham gia vào cùng với nhà nước
trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn ở địa phương mình được hoàn thiện hơn.

13


4. Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
- Giải pháp về huy động vốn: Để huy động các nguồn vốn đầu tư thực hiện
mục tiêu Quy hoạch, đề xuất phương án huy động vốn cho từng giai đoạn, sắp xếp lựa
chọn các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư, phân kỳ đầu tư hợp lý và có những giải pháp
cụ thể, thiết thực nhằm thu hút vốn đầu tư, bảo đảm thực hiện được các mục tiêu đề ra:
+ Đối với nguồn vốn ngân sách: ngoài các nguồn vốn đầu tư cho các dự án
của Trung ương trên địa bàn, sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ để tập
trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, trong đó có các công trình
thủy lợi và cấp nước sinh hoạt, mở rộng mạng lưới giao thông nông thôn, lưới điện;
+ Trong khuôn khổ của pháp luật về đất đai, có biện pháp phù hợp để huy

động tối đa nguồn vốn từ qũy đất cho phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn
+ Đối với các nguồn vốn bên ngoài: tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
của nước ngoài, đồng thời tranh thủ các nguồn vốn ODA để đầu tư cho các chương
trình, dự án trọng điểm, ưu tiên cho phát triển giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, hạ
tầng nông thôn.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn nhằm huy
động mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn. Có thể
nói vốn là điều kiện tiên quyết trong bất kì một công cuộc đầu tư nào và nó càng trở
nên quan trọng hơn khi Đảng và Nhà nước ta thực sự coi trọng phát triển nông
nghiệp nông thôn. Có vốn chúng ta mới cải tạo, xây dựng mới, nâng cấp, duy tu và
bảo dưỡng thường xuyên hệ thống hạ tầng cơ sở nông thôn.
Ngoài nguồn vốn đầu tư nhà nước thì vốn đầu tư của dân cư và các tổ chức
kinh té xã hội khác cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất và
hoàn thiện kết cầu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Trong những năm gần đây, nguồn
vốn trong dân cư được huy động tốt hơn và trở thành nguồn đầu tư khá quan trọng
cho việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ở cấp địa phương và cơ sở, là nguồn chủ
yếu để xây dựng giao thông nông thôn cấp làng, xóm, xây dựng các công trình thủy
lợi nhỏ…Tuy nhiên, xung quanh vấn đề này còn không ít khó khăn bởi thực tế cho
thấy nhu cầu vốn đầu tư ở đây là rất lớn, vượt ngoài khả năng của người dân và bản
than của nền kinh tế nông thôn.

14


- Kết quả huy động nguồn vốn trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn:
Là nguồn vốn huy động được từ tất cả các nguồn như ngân sách nhà nước hỗ trợ, vốn
từ các chương trình, dự án của nhà nước, vốn từ chương trình tài trợ nước ngoài, vốn
góp của các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp và vốn do dân cư đóng góp. Từ đó đánh
giá kết quả huy động vốn đã huy động được, những thuận lợi khó khăn và nguyên
nhân của những khó khăn thuận lợi đó.

5. Nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
- Giải pháp về nguồn nhân lực: Để hoạt động đầu tư công trong xây dựng hạ
tầng cơ sở nông thôn thực hiện sâu sát hơn, phù hợp điều kiện hiện có ở các vùng
sinh thái khác nhau, cần có cơ chế tổ chức quản lý bộ máy quản lý và triển khai
thực hiện hoạt động đầu tư công cho xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn và cách
phân bổ nguồn nhân lực hiệu quả.
Đây là điều kiện quan trọng có ảnh hưởng lớn tới thành công của quá trình đầu
tư xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn. Bồi dưỡng và phát hụy nhân tố con người vừa là
mục tiêu vừa là động lực để phát triển xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn. Nhất là trong
thời đại ngày nay, thời đại cách mạng khoa học kĩ thuật, cách mạng khoa học công
nghệ thì chất lượng của nguồn nhân lực càng được coi là yếu tố quyết định đến sự
thành bại của mọi hoạt động trong nền kinh tế.
- Kết quả giải pháp nguồn nhân lực: Nâng cao trình độ chuyên môn, trình
độ kĩ thuật, kĩ năng kĩ xảo, của nguồn nhân lực sẽ giúp cho việc nhận thức, tiếp thu và
ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật công nghệ một cách tiến bộ, nhanh chóng
và có hiệu quả. Tạo điều kiện cho công việc đạt được kết quả tốt nhất. Tạo điều kiện
cho người dân tiếp cận và làm quen với kĩ thuật, phương tiện sản xuất tiên tiến. Từ đó
từng bước nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn để
người dân đảm nhận được vai trò dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
2.1.4.2 Đánh giá kết quả thực trạng đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở
nông thôn
- Là số km kênh mương thuỷ lợi được kiên cố hoá, số trạm bơm được sửa
chữa, nâng cấp,...
- Số diện tích ruộng chủ động tưới tiêu; Nhằm tăng năng xuất cây trồng, tạo
điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp, giống loài cây trồng, vật nuôi, làm tăng giá
trị tổng sản lượng của khu vực. Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống

15



của nhân dân nhất là những vùng khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới.
Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản, du lịch,... Từ
đó góp phần nâng cao đời sống của nhân dân cũng như góp.
Là số km đường giao thông nông thôn như đường liên xã, đường trục xã,
đường liên thôn, đường ngõ xóm... đã được bê tông hóa, sửa chữa nâng cấp trên địa
bàn huyện. Đánh giá của đối tượng thụ hưởng đầu tư về hệ thống đường giao thông
nông thông đã được đầu tư xây dựng, những ưu điểm nhược điểm và nguyên nhân
của những ưu nhược điểm đó.
Cung cấp nước sạch cho các hộ dân vùng nông thôn để sinh hoạt và phát triển
tiểu thủ công nghiệp, xóa bỏ tình trạng sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh có thể
gây ảnh hưởng cho sức khỏe, phát sinh bệnh tật do sử dụng nước, góp phần thực hiện
nếp sống văn hóa mới. Theo đó, kết quả đầu tư công xây dựng hệ thống cung cấp nước
sạch là bao nhiêu hộ được sử dụng nước sạch trên địa bàn, bao nhiêu nhà máy nước
được xây dựng và bao nhiêu km đường ống dẫn nước hoàn thành. Những vấn đề còn tồn
tại trong những công trình xây dựng hệ thống cấp nước sạch nông thôn.
Hiệu quả đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn là đánh giá về hiệu quả
của các công trình đó đem lại như lưu lượng hàng hóa được vận chuyển sau khi xây
dựng đường giao thông, chi phí sản xuất của các hộ nông dân, doanh nghiệp và các
tổ chức trên địa bàn sẽ ảnh hưởng như thế nào sau khi hệ thống đường giao thông
được xây dựng, và đánh giá được bao nhiêu ha đất sản xuất nông nghiệp được tưới
tiêu chủ động.
Một kết cấu hạ tầng hoàn thiện sẽ tạo điều kiện cơ bản, cần thiết cho sản xuất
và thúc đầy các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Nó có tác dụng tới việc
cung cấp các dịch vụ, các yếu tố đầu vào của sản xuất và tái sản xuất để quá trình
sản xuất diễn ra liên tục. Đồng thời đảm bảo việc bảo quản, vận chuyển, tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa cho đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện tốt.
Hơn nữa hạ tầng cơ sở nông thôn được hoàn thiện còn phục vụ cho việc bảo vệ và
cải tạo đất đai, phòng chống thiên tai dịch bệnh, cải tạo hệ thống sinh thái và môi
trường ở nông thôn.
2.1.5 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến đầu tư công

trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn

16


2.1.5.1 Sự phù hợp của chủ trương, chính sách trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế thị trường, dưới tác động từ nhiều
phía các hoạt động kinh tế và các chính sách Nhà nước ban hành nhằm đáp ứng nhu
cầu cụ thể cho mỗi đối tượng trong mọi lĩnh vực. Trong những năm gần đây Nhà
nước đã ban hành rất nhiều chính sách phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn,
khuyến khích nông dân tích cực sản xuất, đưa tiến bộ KHKT mới vào để tăng cao
hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Nhiều chính sách khi áp dụng đã thực sự góp phần
thúc đẩy phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở nông thôn. Việc ban hành chủ trương,
chính sách kịp thời, đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu sẽ tạo điều kiện thúc đẩy
phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn. Chủ trương, chính sách đúng sẽ tạo sự tin
tưởng cho người dân, đem lại kết quả, hiệu quả đầu tư công trong xây dựng hạ
tầng cơ sở nông thôn. ( Trần Như Ngọc, 2009).
2.1.5.2 Nguồn ngân sách của địa phương cho xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
Nguồn ngân sách là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến phạm vi và đối tượng
của việc thực hiện đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn. Việc xác định
và phân bổ nguồn ngân sách là công việc đầu tiên khi tiến hành thực hiện chính sách tại
địa phương. Nếu đủ nguồn ngân sách thì các hoạt động đầu tư công trong xây dựng hạ
tầng cơ sở nông thôn có thể tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
2.1.5.3 Cơ chế quản lý, giám sát hoạt động đầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ
sở nông thôn
Kiểm tra, giám sát là việc thu thập, phân tích thông tin của một hoạt động
nào đó một cách thường xuyên và có hệ thống. Giám sát là hoạt động tiến hành
thường xuyên; kiểm tra thường được thực hiện một cách định kỳ nhằm phân tích
những thông tin đã được theo dõi, giám sát. Kiểm tra, giám sát có thể do các ban,
ngành quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở nông thôn, các tổ chức

có liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng hoặc do người dân tiến hành thực
hiện.Sự quản lý, giám sát để đảm bảo rằng nguồn vốn đầu tư được sử dụng đúng
mục đích, không bị thất thoát, lãng phí gây ra hiệu quả thấp trong đầu tư. Vì thế nếu
có một cơ chế giám sát tốt sẽ góp phần làm tăng hiệu quả đầu tư trong cả giai đoạn
tiến hành đầu tư. Cần có cơ chế quản lý, giám sát công khai, minh bạch, có sự tham

17


×