Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tình hình tiêu thụ cao su tại công ty trách nhiệm hữu hạn vạn lợi, thành phố kon tum, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.84 KB, 60 trang )

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ


Tính cấp thiết của đề tài

Cao su không chỉ là loài cây có giá trị kinh tế cao mà còn đưa lại lợi ích xã hội
rất lớn. Những năm qua, ngành cao su đã mang lại cho Việt Nam hàng tỷ đô la
Mỹ từ hoạt động xuất khẩu, giải quyết việc làm cho hàng trăm ngàn lao động,
đóng góp vào Ngân sách nhà nước, cũng như có ý nghĩa lớn trong công cuộc
xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra cây cao su còn có tác dụng phủ xanh đất trống đồi
trọc, cân bằng sinh thái, tạo cảnh quan môi trường. Với những lợi ích mà cây
cao su mang lại, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định đây là loại cây chủ lực
trong phát triển kinh tế xã hội bên cạnh một số loài cây công nghiệp khác như
cà phê, tiêu, điều…
Trong những năm qua, xuất khẩu cao su tự nhiên Việt Nam liên tục đạt được
những kỷ lục mới về cả diện tích trồng, sản lượng cũng như kim ngạch xuất
khẩu, vượt cả mục tiêu của Chính phủ đến năm 2015. Cao su Việt Nam được
xuất khẩu với các chủng loại khác nhau tới rất nhiều các thị trường như Trung
Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Đức, Hàn Quốc… Theo dự báo trong những năm tới,
lượng cầu cao su vẫn tiếp tục tăng, đây là động lực để ngành cao su phấn đấu
hơn nữa, giành thị phần trên thế giới.
Mặc dù đã có nhiều thành công trong sản xuất và xuất khẩu nhưng ngành cao
su của nước ta cũng không tránh khỏi những khó khăn, thách thức. Trong tình
hình chung của cả nước, ngành cao su tỉnh Kon Tum cũng không tránh khỏi
những khó khăn. Diện tích trồng cây cao su tăng nhanh, quy mô trồng của các
hộ gia đình nhỏ, phân tán trong toàn tỉnh nên rất khó khăn trong việc kiểm soát
dịch bệnh. Cùng với sự gia tăng về diện tích vườn cây, sản lượng cao su hàng
năm cũng tăng lên đáng kể, nhưng năng lực thu mua của các công ty chế biến
cao su ở trong tỉnh lại hạn chế nên hầu hết sản phẩm của nông dân đều phụ



thuộc vào khả năng tiêu thụ của các nhà thu gom nhỏ ở địa phương nên hiện
tượng ép giá, gian lận vẫn xảy ra; quan hệ giữa người nông dân với nhà thu
gom và giữa nhà thu gom với công ty chế biến xuất khẩu vẫn còn nhiều vấn đề
cần phải giải quyết; hiện tượng tranh mua tranh bán, cạnh tranh không lành
mạnh giữa các nhà thu gom; việc tiếp cận thông tin thị trường của người nông
dân vẫn còn nhiều hạn chế.
Công ty TNHH Vạn Lợi trong những năm qua đã có những thành công nhất định
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời đóng góp nhiều lợi
ích về mặt kinh tế - xã hội - môi trường, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho
người dân địa phương... Tuy nhiên, công ty cần nhìn nhận, đánh giá, phân tích
lại tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su nhằm thấy được những thuận lợi cũng
như khó khăn, từ đó đưa ra những giải pháp kinh doanh thích hợp giúp công ty
đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Xuất phát từ thực tế đó, qua thời gian tìm hiểu hoạt động sản xuất tại công ty
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình tiêu thụ cao su tại công ty trách
nhiệm hữu hạn Vạn Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm cao su của công ty TNHH cao su
Vạn Lợi, Tp Kon Tum, Tỉnh Kon Tum.
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm cao su của
Công ty Kon Tum.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản
phẩm cao su tại công ty TNHH cao su Vạn Lợi, Tp Kon Tum, Tỉnh Kon Tum.
1.3 Phạm vi nghiên cứu


1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn Công ty TNHH cao su Vạn Lợi, Tp Kon
Tum, Tỉnh Kon Tum.

1.3.1 Phạm vi về thời gian
Đề tài sử dụng số liệu của công ty năm 2010 – 2014
Thời gian thực hiện đề tài: Từ 16-03 đến 16-05/2015.
1.3.3 Phạm vi về nội dung nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động tiêu thụ.
- Đánh giá chung.
- Một số vấn đề rút ra từ việc nghiên cứu hoạt động tiêu thụ - Ưu điểm, hạn chế.
- Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm.


PHẦN THỨ HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
2.1.1.1 Khái niệm về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000:2000 thì “sản phẩm” là kết quả của một
quá trình tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau hoặc tương tác (với nhau) để
biến đổi đầu vào (input) thành đầu ra (output). Như vậy, các đầu vào của một quá
trình thường là đầu ra của các quá trình khác.
Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động quyết định sự thành bại của một doanh
nghiệp, để quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục thì các doanh nghiệp phải
tiêu thụ được sản phẩm của mình đã sản xuất ra. Tiêu thụ sản phẩm còn là một
trong sáu chức năng cơ bản của doanh nghiệp: Tiêu thụ, hậu cần, kinh doanh, tài
chính, kế toán, và quản trị doanh nghiệp. Vậy tiêu thụ là gì?
Quản trị kinh doanh truyền thống quan niệm tiêu thụ là hoạt động đi sau sản
xuất, chỉ được thực hiện khi đã sản xuất được sản phẩm.
Theo quan điểm hiện đại thì tiêu thụ sản phẩm là một quá trình thực hiện
tổng thể các hoạt động có mối quan hệ lôgíc và chặt chẽ bởi một tập hợp các cá
nhân, doanh nghiệp phụ thuộc lẫn nhau nhằm thực hiện quá trình chuyển hàng hóa
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì quan niệm về tiêu thụ

sản phẩm cũng có những thay đổi để phù hợp với các nhân tố mới xuất hiện.
Trong cơ chế cũ thì các doanh nghiệp chỉ quan niệm rằng mình “bán những cái gì
mà mình có” tức là hoạt động tiêu thụ chỉ được thực hiện sau khi đã sản xuất hoàn
thành sản phẩm. Ngày nay với sự phát triển của kinh tế thị trường thì doanh


nghiệp không thể bán được “cái mình có” mà nó phải bán ra những sản phẩm mà
thị trường cần, điều này có nghĩa là hoạt động tiêu thụ không chỉ đơn thuần là hoạt
động đi sau sản xuất nữa mà một số nội dung của tiêu thụ còn đi trước hoạt động
sản xuất. Trước khi sản xuất mặt hàng nào đó thì doanh nghiệp phải tiến hành
công tác điều tra, nghiên cứu khả năng tiêu thụ của thị trường với sản phẩm đó,
đây là cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh. Kế
hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, khả thi hay
không đều phụ thuộc vào tính đúng đắn, chính xác của việc điều tra nghiên cứu thị
trường. Đây là điều kiện quan trọng để doanh nghiêp có thể thực hiện quá trình
sản xuất và tái sản xuất có hiệu quả. Như vậy hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vai
trò rất quan trọng và nó quyết định hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Đó là điều kiện tiền đề để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả.
Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng cơ bản của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm bao gồm cả nội dung điều tra nghiên cứu thị trường, nó
quyết định hoạt động sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp phải
giải quyết ba vấn đề cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế
nào? Vì vậy để trả lời chính xác các câu hỏi này thì các doanh nghiệp phải tiến
hành, thực hiện công tác điều tra nghiên cứu thị trường. Kết quả của việc điều tra
nghiên cứu sẽ là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất. Nhịp độ của
tiêu thụ sản phẩm sẽ quyết định nhịp độ sản xuất.
2.1.1.3 Nhiệm vụ của hoạt động tiêu thụ sản phẩm

Mục tiêu tiêu thụ là bán hết hàng với doanh thu tối đa và chi phí kinh doanh
cho hoạt động tiêu thụ là tối thiểu, để thực hiện mục tiêu này thì hoạt động tiêu thụ
sẽ có các nhiệm vụ sau:


• Tiêu thụ sản phẩm phải có nhiệm vụ chủ động từ việc nghiên cứu thị
trường xác định cầu của thị trường đối với sản phẩm, cho đến đánh giá khả năng
sản xuất của doanh nghiệp để từ đó có các quyết định đầu tư tối ưu.
• Cần tiến hành các hoạt động quảng cáo nhằm giới thiệu và thu hút khách
hàng: Trong thời buổi bùng nổ thông tin như hiện nay thì vai trò của hoạt động
quảng cáo là rất lớn, nó sẽ khuyếch trương sản phẩm của doanh nghiệp, khơi gợi
khả năng tiềm ẩn của cầu.
• Tổ chức bán hàng và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng nhằm bán được
nhiều hàng nhất với chi phí thấp nhất: Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, do đó trình độ sản xuất của các doanh nghiệp gần như là tương đương nhau,
vì vậy nếu doanh nghiệp nào có dịch vụ sau bán hàng tốt hơn thì doanh nghiệp đó
sẽ bán được nhiều hàng hơn.
2.1.2 Khái niệm, đặc điểm của mủ cao su
2.1.2.1 Khái niệm cao su
Cao su là một loại vật liệu polyme vừa có độ bền cơ học cao và khả năng
biến dạng đàn hồi lớn.
Cao su tự nhiên có nguồn gốc từ nhựa cây cao su, trải qua phản ứng trùng
hợp tạo thành isopren với đôi chút tạp chấp. Điều này giới hạn các đặc tính của
cao su. Thêm vào đó, những hạn chế còn ở tỷ lệ các liên kết đôi không mong
muốn và tạp chất phụ từ phản ứng trùng hợp mủ cao su tự nhiên. Vì những lý do
trên, các chỉ số đặc tính của cao su tự nhiên bị suy giảm ít nhiều mặc dù quá trình
lưu hóa có giúp cải thiện trở lại.
2.1.2.2 Đặc điểm tự nhiên
Có thể nói quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cao su có nhiều đặc
điểm khác biệt so với cây công nghiệp khác. Những đặc điểm đó ảnh hưởng rất

lớn đến công tác tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cao su cũng như đề ra các


phương pháp nâng cao chất lượng sản phẩm mủ cao su tăng hiệu quả tiêu thụ thể
hiện ở một số điểm sau:
Sự sinh trưởng và phát triển của cây cao su tuân theo một chu kỳ đặc trưng
cũng như quy luật riêng nhưng vẫn chịu sự chi phối của quy luật tự nhiên. Năng
suất chất lượng của cây chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên như khí
hậu và đất phụ thuộc rất nhiều vào sự thay đổi của các yêu tố đó. Cây chỉ phát
triển tốt trong một số điều kiện nhất định về khí hậu và đất nếu không đủ các điều
kiện thích hợp thì sẽ cho năng suất thấp.
Sản xuất cao su mang tính thời vụ lớn. Trong quá trình sản xuất cây cao su,
có thời kỳ nhu cầu tư liệu sản xuất, sức lao động, tiền vốn rất căng thẳng (như thời
kỳ gieo trồng, thu hoạch mủ và chế biến). Ngược lại có thời kỳ rất nhàn rỗi (chăm
sóc).
Chu kỳ của cây cao su khá dài (30 năm) và phải đợi đến năm thứ 5-7 mới có
thể tiến hành cạo mủ được, song sau thời gian đó thì có thể thu hoạch trong 20-30
năm liền.
Trong sản xuất cây cao su, thời gian lao động không khớp với thời gian tạo
ra sản phẩm. Nghĩa là khi kết thúc một quá trình lao động cụ thể như làm đất, gieo
trồng, chăm sóc,… chưa có sản phẩm ngay mà phải đợi đến khi thu hoạch.
Cây cao su sinh trưởng rất tốt trên đất đỏ bazan hoặc đất xám, thật sâu không
quá cao so với mặt nước biển, bằng phẳng và độ dốc dưới 100.
Sản phẩm thu được từ cây cao su gồm: Gỗ cao su, mủ cao su, dầu cao su…
nhìn chung là khá đa dạng, khó chuyên chở và bảo quản, hơn thế còn dễ hư hỏng,
dễ giảm phẩm chất, đòi hỏi cần chế biến kịp thời.
2.1.3 Các nội dung cơ bản của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm với cách tiếp cận tiêu thụ sản
phẩm là một khâu gồm những nội dung sau:



• Nghiên cứu thị trường.
• Xây dựng chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
• Chính sách sản phẩm.
• Chính sách giá.
• Xây dựng mạng lưới tiêu thụ.
2.1.3.1 Nghiên cứu thị trường
Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm việc nghiên cứu nhu cầu thị trường có ý
nghĩa hết sức to lớn, đối với các doanh nghiệp sản xuất việc xác định đúng đắn
nhu cầu là cơ sở của kế hoạch sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động thương mại của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường bao gồm một số công
việc sau:
• Nghiên cứu dung lượng thị trường: Đó là việc nghiên cứu quy mô, cơ cấu
và sự vận động của thị trường. Nghiên cứu quy mô thị trường sản phẩm phải nắm
được số lượng người tiêu dùng tổng khối lượng và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ trên
thị trường trong từng khoảng thời gian, doanh số bán hàng của doanh nghiệp kỳ
trước và của đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp. Nghiên cứu cơ cấu thị trường về
mặt địa lý, thị trường tài chính, thị trường phụ, thị trường mới.
• Nghiên cứu cơ cấu thị trường sản phẩm: Xác định chủng loại sản phẩm cụ
thể và khả năng tiêu thụ chủng loại sản phẩm cụ thể và khả năng tiêu thụ doanh
thu và lợi nhuận. Vì vậy nếu nghiên cứu nắm bắt được sự biến đổi giá cả thị
trường có tác dụng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giá cả thị trường
biến động lên xuống thất thường nhưng có khi lại tương đối ổn định. Điều này còn
phụ thuộc vào cung cầu lạm phát, cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy các doanh
nghiệp phải xác định chi phí đầu vào đầu ra và giá cả hàng hoá cùng loại trên thị
trường khi quyết định sản xuất kinh doanh một mặt hàng nào đó.


• Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường hầu hết các
doanh nghiệp đều có đối thủ cạnh tranh do vậy không thể không nghiên cứu đối

thủ cạnh tranh về quy mô chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, các chính sách
dịch vụ từ đó phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu để đề ra những biện pháp
cạnh tranh cho phù hợp.
• Nghiên cứu các nhân tố của môi trường sản phẩm: Đó là môi trường kinh
tế, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi trường văn hoá xã hội. Đây
là nhân tố ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ trong từng thời gian, nắm vững
được nhân tố này để doanh nghiệp có kế hoạch và đề ra các chính sách bán hàng
để đẩy mạnh công tác tiêu thụ.
2.1.3.2 Xây dựng chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Chiến lược tiêu thụ sản phẩm là định hướng hoạt động có mục tiêu của
doanh nghiệp và hệ thống các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra trong tiêu
thụ. Mục tiêu của chiến lược tiêu thụ bao gồm: Sản phẩm tiêu thụ, tăng doanh số,
tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng thị trường, nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Chiến
lược tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu của khách hàng,
từ đó chủ động đối phó với mọi diễn biến của thị trường giúp doanh nghiệp mở
rộng thêm thị trường mới, kế hoạch hóa về khối lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi
nhuận, chọn kênh tiêu thụ và đối tượng khách hàng.
Về nội dung của chiến lược tiêu thụ sản phẩm thực chất là một chương trình
hoạt động tổng quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu cụ thể của doanh
nghiệp. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được xây dựng trên những
căn cứ khác nhau với những mục đích khác nhau đều phải có 2 phần:
• Chiến lược tổng quát: Có nhiệm vụ xác định bước đi và hướng đi cùng với
những mục tiêu cần đạt tới. Nội dung của chiến lược tổng quát được thể hiện bằng
những mục tiêu cụ thể như: Phương hướng sản xuất, lựa chọn dịch vụ, thị trường
tiêu thụ, nhịp độ tăng trưởng và mục tiêu tài chính.


• Chiến lược bộ phận của doanh nghiệp bao gồm: Chiến lược sản phẩm,
chiến lược giá cả. Trong đó chiến lược sản phẩm là xương sống của chiến lược
tiêu thụ. Chỉ khi hình thành chính sách sản phẩm, doanh nghiệp mới có phương án

đảm bảo đối với những sản phẩm mà thị trường yêu cầu. Nếu chính sách sản phẩm
không đảm bảo đối với những sản phẩm mà thị trường yêu cầu. Nếu chính sách
sản phẩm không đảm bảo một sự tiêu thụ chắc chắn hay không đảm bảo một thị
trường chắc chắn thì hoạt động tiêu thụ sẽ rất mạo hiểm và dễ dẫn đến thất bại.
Chính sách sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện mục tiêu chiến
lược kinh doanh như lợi nhuận, vị thế và an toàn.
2.1.3.3 Chính sách sản phẩm
Đặc điểm của sản xuất sản phẩm là nó không phải là giá trị sử dụng của
người bán nhưng phải là giá trị sử dụng của người mua. Sản phẩm muốn được
người mua chấp nhận thì nó phải có chất lượng, giá cả, mẫu mã, phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng. Trong việc xây dựng chính sách sản phẩm của doanh nghiệp
mình các nhà doanh nghiệp cần phải giải đáp được các vấn đề sau: Khách hàng
cần sản phẩm gì của doanh nghiệp? Tức là bán cái hàng cần chứ không phải bán
cái doanh nghiệp có. Để xây dựng chính sách sản phẩm doanh nghiệp có thể tiến
hành theo các nội dung sau:
• Xây dựng cơ cấu chủng loại sản phẩm tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường,
đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất thì ít doanh nghiệp nào lại chỉ sản xuất một
loại sản phẩm vì nếu kinh tế luôn biến động, điều này sẽ dẫn đến rủi ro trong kinh
doanh là điều khó tránh khỏi. Mà một trong những mục tiêu của doanh nghiệp là
độ an toàn cao, giảm độ thiểu rủi ro, vì vậy các doanh nghiệp phải đưa ra một cơ
cấu chủng loại sản phẩm phong phú đa dạng ra thị trường để đáp ứng nhu cầu cần
cũng rất phong phú, đa dạng của khách hàng, đồng thời tạo thế cạnh tranh đảm
bảo duy trì và phát triển vị thế sắn có của doanh nghiệp trên thị trường.


• Doanh nghiệp có thể lựa chọn cơ cấu, chủng loại sản phẩm tiêu thụ theo
các hướng sau:
• Lựa chọn và mở rộng sản phẩm tiêu thụ theo hướng cạnh tranh, để thực
hiện tốt được chính sách này nhà quản trị tiêu thụ phải nắm vững tình hình cạnh
tranh trên thị trường xác định được thế lực và vị thế của doanh nghiệp mình để từ

đó xây dựng mặt hàng kinh doanh là độc quyền, cạnh tranh hay vừa cạnh tranh
vừa độc quyền cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
tình hình của thị trường tạo điều kiện nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
• Lựa chọn sản phẩm tiêu thụ theo nhu cầu trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị
trường, trên doanh nghiệp cần phải chia các nhu cầu thiết yếu, chủ yếu từ đó xét
cơ cấu sản phẩm tiêu thụ phù hợp với từng loại nhu cầu tiêu thụ đảm bảo sản xuất
bán ra không bị ứ đọng, muốn tổ chức thực hiện tốt các quy định về sản phẩm tiêu
thụ nhà quản lý phải: Tổ chức đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường là những
người có trình độ, có kinh nghiệm cao tiêu thụ các sản phẩm tiêu thụ để thấy được
sự biến động trong tiêu dùng, phân tích nguyên nhân và đưa ra các quyết định sản
phẩm thích hợp.
2.1.3.4 Chính sách giá
Giá cả là yếu tố quan trọng trong hoạt động tiêu thụ và công cụ để doanh
nghiệp đạt được mục tiêu trong sản xuất kinh doanh, giá cả cao có thể sẽ bị mất
khách hàng tiềm năng và giá cả quá thấp doanh nghiệp có thể không thu được lợi
nhuận. Giá cả của sản phẩm phải được ổn định ở mức mà có thể trang trải được tất
cả các chi phí phát sinh trong sản xuất và bán nó đồng thời tạo lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Nội dung của chính sách giá:
Xác định mục tiêu của chính sách giá, chính sách giá của bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng nhằm mục tiêu bán cho được lượng sản phẩm và dịch vụ trên thị


trường, tuy vậy bản thân việc bán sản phẩm và dịch vụ này lại có những mục tiêu
khác nhau do vậy mà chính sách giá cũng khác nhau. Lựa chọn căn cứ xây dựng
chính sách giá như đã nói ở trên chính sách giá là vấn đề phức tạp, nó không chỉ
đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến quyền lợi của mình mà cần quan tâm đến
quyền lợi của người tiêu dùng. Vì vậy xây dựng chính sách giá phải dựa trên
những căn cứ chủ yếu sau:
• Phải căn cứ vào pháp luật và chủ trương chính sách, chế độ quản lý của

nhà nước.
• Phải dựa vào căn cứ chi phí cho sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất sản
phẩm.
• Phải được xây dựng phù hợp với đặc điểm thị trường cạnh tranh và các
điều kiện về thời gian và không gian cụ thể.
2.1.3.5 Xây dựng mạng lưới tiêu thụ
Để có thể tiêu thụ được sản phẩm doanh nghiệp cần phải có mạng lưới tiêu
thụ của mình. Thực chất của việc xây dựng mạng lưới tiêu thụ là doanh nghiệp
thiết kế các kênh phân phối cho sản phẩm của mình để từ đó có thể cung cấp hàng
hoá cho khách hàng một cách có hiệu quả nhất. Việc xây dựng mạng lưới tiêu thụ
có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tốc độ
tiêu thụ sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào quan hệ cung cầu mà còn tuỳ thuộc rất
lớn ở việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ. Chúng ta đều biết một điều rằng sản phẩm
chất lượng tốt nhưng có thể chỉ tốt đối với khách hàng hay mét khu vực thị trường
nào đó, còn đối với nhóm khách hàng khác, thị trường khác lại không phù hợp.
Tương tự như vậy, giá cả của sản phẩm có thể được xem là “rẻ” là “phù hợp”
đối với một nhóm khách hàng này nhưng lại là quá “đắt” là “không phù hợp” với
khả năng chi tiêu của một nhóm khách hàng khác. Điều này cũng có thể xảy ra với
một số biện pháp hoặc hình thức xúc tiến của doanh nghiệp. Do vậy, xây dựng


mạng lưới tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng và đòi hỏi phải có quyết định chính xác
và khoa học để làm sao mà đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt nhất mà giảm chi phí
bán hàng của doanh nghiệp.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ cao su nguyên liệu
Cũng giống như những loại sản phẩm khác, sản phẩm ngành cao su là sản
phẩm hàng hóa vì vậy tiêu thụ mủ cao su cũng tuân theo những quy luật chung của
thị trường hàng hóa. Tuy nhiên, do sản xuất cao su có những đặc điểm riêng chi
phối tới quá trình tiêu thụ sản phẩm mủ cao su nên quá trình tiêu thụ mủ cao su có
những nét khác biệt đặc thù.

2.1.4.1 Giá cả biến động nhanh và phụ thuộc vào giá dầu thô trên Thế giới
Giá cả mủ cao su có thể thay đổi đáng kể và đột ngột trong vòng vài ngày,
một tuần hoặc một tháng. Mức độ biến động giá cả do cung cầu thị trường điều
phối kém hoặc do các công ty xuất khẩu không ký được hợp đồng với các nước
nhập khẩu. Giá bán mủ cao su của người nông dân phụ thuộc vào giá mà các công
ty xuất khẩu ký hợp đồng với các nhà nhập khẩu nước ngoài và giá hợp đồng đó
lại phụ thuộc vào giá dầu thô trên Thế giới, bởi vì cao su nhân tạo được làm từ
nguyên liệu là dầu thô, khi giá dầu thô tăng làm giá cao su nhân tạo cũng tăng
theo, nhu cầu cao su nhân tạo giảm dẫn đến nhu cầu cao su thiên nhiên tăng làm
cho giá cao su thiên nhiên tăng. Sự ràng buộc đó khiến giá cao su thiên nhiên phụ
thuộc rất lớn vào giá dầu thô. Trong những năm gần đây, giá dầu thô biến động bất
thường và liên tục khiến giá cao su thiên nhiên kém ổn định.
2.1.4.2 Giao động mạnh về giá giữa các năm
Giá mủ cao su có thể dao động mạnh giữa các năm. Điều kiện tự nhiên và
thiên tai như bão lụt, hạn hán là nguyên nhân chủ yếu gây ra dao động giá do tác
động của nó tới cung. Ví dụ: nếu trong năm có bão xảy ra sẽ làm cho cây cao su bị
gãy đỗ hàng loạt dẫn đến giá cả tăng lên do nguồn cung bị thu hẹp. Ngược lại, thời


tiết thuận lợi, không có thiên tai sản lượng mủ cao su khai thác và cung ứng quá
nhiều, giá mủ cao su có xu hướng giảm.
Phản ứng của nông dân với hiện tượng trên càng làm cho giá cả biến động
nhanh hơn. Nông dân có thể phản ứng quá tích cực khi thấy giá mủ cao su tăng lên
bằng cách mở rộng diện tích trồng cây cao su và khai thác bừa bãi diện tích cao su
đã vào thời kỳ kinh doanh làm cho lượng cung hiện tại và lượng cung trong tương
lai vượt quá cầu dẫn tới giảm giá trong thời điểm thu hoạch. Trong tình huống
ngược lại, nông dân lại phá bỏ diện tích cao su đã trồng khi giá mủ cao su giảm
mạnh.
2.1.4.3 Tính rủi ro cao
Rủi ro cao là đặc điểm cơ bản của thị trường hàng hóa nông sản nói chung và

thị trường mủ cao su nói riêng. Tính dễ biến động của giá là nguyên nhân chính
của rủi ro. Ngoài ra người nông dân còn gặp một yếu tố rủi ro khác là điều kiện
thiên nhiên. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với hàng hóa nông sản và càng
quan trọng hơn đối với những loại hàng hóa nông sản có sự đầu tư lớn về chi phí
và thời gian thu hồi chậm như cây cao su. Cây cao su có thời gian kiến thiết cơ
bản kéo dài khoảng 7 năm, chi phí bỏ ra trong thời kỳ này là rất lớn nhưng thời
gian thu hồi lại rất chậm. Nếu điều kiện thời tiết bất ổn xảy ra thì sản lượng mủ thu
hoạch sẽ rất thấp, nhiều khi mất trắng cả vườn cây. Rủi ro này càng biểu hiện rỏ
nét hơn với điều kiện khí hậu và thời tiết bất ổn của nước ta hiện nay.
2.1.4.4 Chu kỳ sản xuất dài
Cây cao su là một cây công nghiệp dài ngày, quá trình sản xuất trải qua 2
thời kỳ: Thời kỳ kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh.
Thời kỳ kiến thiết cơ bản thường kéo dài trong khoảng thời gian từ 7 – 8 năm
tính từ khi trồng cây. Thời kỳ kinh doanh là khoảng thời gian khai thác mủ, cây
cao su được khai thác khi có trên 50% tổng số cây có vanh thân đạt từ 50 cm trở


lên, giai đoạn kinh doanh có thể dài từ 25 – 30 năm. Như vậy chu kỳ sản xuất của
cây cao su được giới hạn từ 30 – 40 năm.
2.1.4.5 Thiếu thông tin
Khả năng tiếp cận thông tin thị trường kém là nguyên nhân quan trọng làm
cho thị trường tiêu thụ mủ cao su kém hiệu quả. Nhìn chung, kiến thức và sự hiểu
biết của nông dân về phương thức hoạt động của thị trường là hạn chế và thiếu
thông tin về cầu và giá cả. Thiếu kiến thức làm hạn chế khả năng tiếp cận tới các
thị trường có cơ hội mang lại lợi nhuận cao hơn, hạn chế khả năng đáp ứng yêu
cầu của người mua và thương thuyết để đạt được một mức giá hợp lý. Thương
nhân và nhà chế biến cũng có thể không có khả năng tiếp cận các thông tin quan
trọng về thị trường, vì vậy, không thể hoàn toàn điều chỉnh ngay được khi môi
trường kinh doanh thay đổi. Nói một cách tổng quát, thiếu thông tin làm cho chi
phí tiếp thị và rủi ro cao, dẫn tới điều phối cung cầu kém.

2.1.4.6 Cung kém co giãn theo giá
Cao su là cây công nghiệp dài ngày vì vậy không thể đáp ứng nhanh với giá
cả, đặc biệt trong ngắn hạn. Nói cách khác, nông dân trồng cao su cần nhiều thời
gian để điều chỉnh sản xuất sao cho đáp ứng với sự thay đổi của giá.
Khi giá mủ cao su tăng lên, với diện tích cao su vào thời kỳ kinh doanh hiện
có, nông dân không thể tăng sản lượng mủ trong ngắn hạn được. Để tăng được sản
lượng mủ tạm thời trong vài ngày, nông dân có thể khai thác cả vườn cây liên tục
6 ngày/tuần, nhưng nếu làm như vậy chất lượng mủ cũng sẽ giảm đi, vườn cây sẽ
nhanh chóng bị lão hóa và không thể cho mủ. Để tăng được lượng mủ thu hoạch
thì người nông dân phải đợi ít nhất 7 năm để mở rộng quy mô và đưa vườn cây
vào thu hoạch. Trong trường hợp vườn cây mới đưa vào thu hoạch năm thứ nhất
thì năm sau sản lượng mủ cũng sẽ tăng lên, trường hợp này nông dân cũng phải
đợi vào vụ thu hoạch năm sau mới tăng sản lượng được.


2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Thị trường cao su trên thế giới
Theo Tổ chức Nghiên cứu Cao su thế giới (IRSG), nhu cầu cao su thiên
nhiên và cao su tổng hợp trên thế giới năm 2013 được dự đoán sẽ tăng 4% so với
năm 2012, đạt mức 27,7 triệu tấn. Dự báo của IRSG dựa trên các con số dự đoán
mới nhất của Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) về mức tăng trưởng kinh tế toàn cầu đạt
3,9% trong năm 2013.
Theo thông tin từ Hiệp hội Cao su Ấn Độ (AIRIA) cho biết, do tốc độ tăng
trưởng hàng năm của cao su tổng hợp ở mức 15 – 20% so với 5 – 7% của cao su
thiên nhiên đã ảnh hưởng đến sự mất cân bằng cung cầu đối với mặt hàng cao su
thiên nhiên. Trong tháng 2 năm 2012, sản lượng cao su đạt 64.000 tấn và tiêu thụ
đạt 80.265 tấn. Nhập khẩu tháng 2/2013 giảm 61%, xuống còn 9.497 tấn so với
con số 24.519 tấn của tháng 2/2012, trong khi đó xuất khẩu cao su tháng 2/2013 đã
tăng 7 lần đạt con số 6.650 tấn so với 951 tấn cùng kỳ năm trước.
Theo Hiệp hội cao su Indonesia, sản lượng cao su Indonesia năm 2013 sẽ

tăng 7% lên 3,2 triệu tấn do năng suất tăng cao, xuất khẩu đạt khoảng 2,7 triệu tấn
so với sản lượng cao su năm 2012 đạt 3 triệu tấn và xuất khẩu đạt 2,8 triệu tấn. Sự
sụt giảm xuất khẩu sẽ thúc đẩy nhu cầu nội địa gia tăng từ ngành công nghiệp lốp
xe.
Theo Hiệp hội cao su Thái Lan, xuất khẩu cao su Thái Lan sẽ vẫn duy trì ở
mức tăng trong năm 2013, với tăng trưởng ước tính khoảng 3 – 5% do nhu cầu
tăng cao từ các thị trường mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil. Hiện nay,
Thái Lan có khoảng 2,8 triệu ha cây cao su, xếp thứ hai sau Indonesia về diện tích
nhưng vượt hơn về sản lượng với mức 3,6 triệu tấn và xuất khẩu 3,09 triệu tấn
năm 2012, chiếm 30,8% về lượng và 35% về xuất khẩu cao su thiên nhiên trên thế
giới. Thị trường cao su chính của Thái Lan là Trung Quốc (41%), Malaysia (18%,
chủ yếu là latex), Nhật Bản (9%), Hàn Quốc (6%) và Hoa Kỳ (6%). Năm 2013,


sản lượng cao su Thái Lan dự kiến sẽ đạt 3,6 triệu tấn tăng so với 3,5 – 3,55 triệu
tấn năm 2012.
Biến động giá cả: Những ngày đầu tiên của năm 2013, giá cao su đã có bước
nhảy vọt hơn so với thời gian trước đó, ngành lốp xe của Trung Quốc tăng trưởng
cao trong năm 2012 và dự báo nhu cầu lốp xe sẽ tiếp tục tăng đã hỗ trợ xuất khẩu
cao su của Thái Lan. Mặt khác, chính phủ Nhật Bản đưa ra các biện pháp kích
thích tiền tệ và tài chính cũng phần nào đẩy mạnh nhu cầu mặt hàng này. Điển
hình là ngày 10/1, giá cao su kỳ hạn tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (Tocom),
Nhật Bản giao dịch ở mức cao trong 8 tháng do dự đoán Trung Quốc, nhà tiêu thụ
cao su hàng đầu thế giới, sẽ đẩy nhanh tiến độ mua cao su để dự trữ trước ngày
nghỉ lễ và giá dầu thô tăng. Cuối ngày, cao su hợp đồng cao gia kỳ hạn gần nhất
đóng cửa ở mức 298,7 Yên/kg. Tuy nhiên, vào ngày 16/1, giá cao su quay đầu
giảm khi số liệu cho thấy lạm phát tháng 12/2012 của Trung Quốc tăng mạnh hơn
dự đoán. Đóng cửa phiên giao dịch ngày 16/1, hợp đồng cao su giao giao tháng
1/2013 giảm xuống còn 289,4 Yên/kg và tiếp tục giảm xuống 289,1 Yên/kg trong
ngày giao dịch tiếp sau (17/1).

2.2.2 Thị trường cao su trong nước
Tính đến cuối năm 2013, tổng diện tích cây cao su cả nước đạt 910.500 ha,
năng suất ước đạt 863.600 tấn, tăng 9,4%, diện tích thu hoạch cao su tăng 10% và
đạt 505.800 ha, còn năng suất ước đạt 1.707 kg/ha. Năng suất cao su năm 2013
giảm 0,5% so với năm 2012 do diện tích vườn cây mới đưa vào thu hoạch năm
đầu tiên khá lớn, khoảng 45.800 ha (9%).
Sản xuất cao su ở Việt Nam, tính đến nay sau 117 năm cây cao su được du
nhập vào Việt Nam (1897) và 107 năm hình thành những đồn điền kinh doanh
(1907) . Diện tích trồng cao su đã tăng rất nhanh.
Sản lượng và năng suất mủ cao su của Việt Nam đứng hàng thứ 5 trên thế
giới (sau Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Malaysia). Năm 2013 Việt Nam xuất khẩu
mủ cao su đạt xấp xỉ 2,85 tỷ USD, trong đó Trung Quốc là thị trường chủ lực.


Diện tích trồng cao su của Việt Nam hiện có hơn 0,9 triệu ha, tập trung chủ yếu ở
Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và một số địa phương thuộc khu vực Trung Bộ. Với
phương thức liên doanh, Tổng công ty cao su Việt Nam còn thực hiện dự án trồng
cao su tại Lào và Campuchia với tổng diện tích khoảng 0,4 triệu ha. Theo chỉ đạo
của ngành chuyên trách, để vươn tới mục tiêu xuất khẩu đạt gần 3,5 tỷ USD trong
những năm tới, thâm canh cao su của Việt Nam phải phát triển vững chắc đồng
thời trên nhiều mặt; diện tích, sản lượng, năng suất, chất lượng.
Theo các chuyên gia ở Tập đoàn Cao su Việt Nam, vào năm 2013, diện tích
cao su có thể đạt trên 1 triệu ha; trong đó diện tích khai thác từ 600.000 đến
700.000 ha và cho sản lượng gần 1 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu vẫn giữ được ở
mức trên 2,8 tỷ USD. Đến năm 2015, diện tích khai thác đạt 750.000 đến 800.000
ha, và sản lượng ước đạt 1,1 triệu tấn, đạt kim ngạch xuất khẩu 3,3 tỷ-3,4 tỷ USD.
Vị thế của ngành cao su Việt Nam trên thế giới ngày càng được khẳng định.
Trước năm 2005, Việt Nam là nước sản xuất cao su thiên nhiên đứng thứ 6 trên
thế giới (sau các nước Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ, và Trung Quốc).
2.2.3 Thị trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Cây cao su có mặt ở Kon Tum từ những năm 30 của Thế kỷ XX trong các
đồn điền của người Pháp. Diện tích cao su trong khoảng thời gian này không
nhiều, cho đến trước năm 1975 chỉ khoảng vài ngàn ha. Sau 1975 Nhà nước Việt
nam tiếp quản các đồn điền này và thành lập các Công ty quốc doanh. Đồng thời,
Nhà nước cũng quan tâm phát triển diện tích cao su bằng cách thành lập mới các
Công ty quốc doanh tuy nhiên tốc độ tăng của diện tích cao su vẫn rất chậm.
Tính tới thời điểm này thì tổng diện tích cao su của Tỉnh Kon Tum đạt
75.500 ha.

Năm

Bảng 1: Diện Tích Cao Su Của Kon Tum( Đơn Vị Ha )
1990
1995
2000
2013

BQ (%)


Diện tích (ha)

16.984

22.149

47.428

62.186


37,21

Nguồn:
Nhìn chung diện tích cao su Kon Tum đều tăng qua các năm ( năm 1990 là
16.984ha, năm 2013 là 62.186ha ), tốc độ tăng trưởng bình quân là 37,21%. Riêng
Công ty cao su Kon Tum có trên 15.000 ha cao su, trong đó hơn 4000 ha cao su
liên kết, 10.800 ha cao su quốc doanh.
Công ty TNHH cao su Vạn Lợi, Tp Kon Tum, Tỉnh Kon Tum hiện nay quản
lý 2.619 ha cao su, gồm 2.080 ha cao su kinh doanh (chăm sóc theo quy trình),
539 ha cao su KTCB được trồng bằng giống mới thử nghiệm, đang sinh trưởng
khá tốt.


PHẦN THỨ BA: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tình hình tiêu thụ cao su tại công ty TNHH Vạn Lợi,
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.1.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Tại công ty TNHH Vạn Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
3.1.2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài thu thập số liệu tổng hợp, quyết toán từ các đơn vị quản lý như
phòng tài chính – kế toán, phòng kinh tế - kế hoạch của công ty TNHH Vạn Lợi
từ 2010 đến 2014, kết hợp với ý kiến phỏng vấn chuyên gia và phương án khoán
của công ty năm 2015.
3.1.2.3. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu các cơ sở lý luận và thực tiễn về tiêu thu cao su.
Tìm hiểu thực trạng tiêu thụ cao su tại công ty.

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thu cao su.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ cao su.

3.2 Đặc Điểm Địa Bàn Nghiên Cứu
Kon Tum là 1 tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Nằm cực bắc của
Tây Nguyên, có vị trí địa lý ở ngã ba Đông Dương, phần lớn nằm ở dãy Trường
Sơn.
- Diện tích

: 9.689,9 km2

- Phía bắc giáp

: Tỉnh Quãng Nam với ranh giới dài 142 km


- Phía nam giáp

: Gia Lai với ranh giới dài 203 km

- Phía đông giáp

: Quãng Ngãi với ranh giới dài 74 km

- Phía tây phía Tây có biên giới dài 142 km giáp tỉnh Attapeu thuộc Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào và 95 km[3] giáp với tỉnh Ratanakiri thuộc Vương
quốc Campuchia.
Công ty TNHH cao su Vạn Lợi, Tp Kon Tum, Tỉnh Kon Tum nằm trên địa
bàn TP. Kon Tum, Tỉnh Kon tum, trụ sở chính tại số 01 Trần Nhân Tông, P.
Thắng Lợi, Tp Kon Tum, Kon Tum.

Điều kiện tự nhiên
Tỉnh kon tum nói riêng và vùng Tây Nguyên nói chung có điều kiện địa
hình, khí hậu, thời tiết thích hợp với các cây công nghiệp dài ngày như: cao su, cà
phê…
Công ty TNHH cao su Vạn Lợi nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và được
chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 05 đến cuối tháng 10 và mưa
nhiều vào các tháng 6, 7, 8 hàng năm, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 04
năm sau.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 220C, nhiệt độ cao nhất khoảng 350C nhiệt
độ thấp nhất khoảng 80C.
Lượng mưa bình quân trong cả năm khoảng 2.000 mm.
Độ ẩm trung bình trong năm từ 80 - 900C là điều kiện thích hợp cho việc
phát triển sản xuất kinh doanh cây cao su và cà phê.

3.2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Vạn Lợi
3.2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn cao su Vạn Lợi


- Tên giao dịch: Công ty THHH Vạn Lợi
- Tên tiếng Anh:
- Tên viết tắt: KRC
- Trụ sở chính: 01 Trần Nhân Tông, TP Kon Tum, Tỉnh Kon Tum
- Điện thoại:

0939967385

- Fax:
- Email:




- Website:



- Vốn điều lệ:
- Mã số thuế: 6100394581
- Loại Hình : nhà sản xuất, công ty xuất khẩu
- Năm Thành Lập : năm 1999
- Thị Trường Chính : toàn quốc và quốc tế
- Số Nhân Viên : khoảng 1720 người ( năm 2014 )
Ngành nghề kinh doanh
Cao Su Tự Nhiên - Mủ, Nguyên Liệu Thô
Dây Chun, Dây Thun Khoanh
Sản phẩm dịch vụ
Cao su định chuẩn kỹ thuật SVR 3L- SVR 5- SVR 10- RSS
Sản xuất cao su, nguyên liệu thô, dây chun, dây thun khoanh, lốp xe, giày dép các
loại.
Sản phẩm kĩ thuật gồm cao su định chuẩn kĩ thuật SVR 3L – SVR 5- SVR 10
RSS, dây chun vòng, dây chun xanh cao su.

Bảng 2. BẢNG TIÊU CHUẨN KĨ THUẬT SẢN XUẤT CAO SU ĐỊNH
CHUẨN
Đơn vị %

TIÊU CHUẨN KĨ THUẬT

SVR 3L


SVR 5

SVR 10 RSS


Hàm Lượng Chất Bẩn
Hàm Lượng Chất Bay Hơi
Hàm Lượng Tro
Hàm Lượng Nito
Độ Dẻo Ban Đầu (Po)
Chỉ Số Duy Trì Độ Dẻo (Pri)
Chỉ Số Màu
Độ Nhớt Mooney ML (1’+4’)
100oc
Lưu Hóa
Băng Mã Màu

< 0.02

< 0.05

< 0.08

< 0.80

< 0.80

< 0.80

< 0.60


< 0.60

< 0.60

< 0.40

< 0.60

< 0.60

> 35

> 30

> 30

> 60

> 60

> 50

<4

-

-

-


-

-

r

-

-

trong

Trắng đục


3.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Vạn Lợi được thành lập vào năm 1999, nhà máy chuyên
sản xuất và xuất khẩu các lọai cao su tự nhiên SVR 3L, SVR 10, SVR 5, RSS …
Nhà máy tọa lạc tại Thôn Trung Nghĩa Đông, Xã Kroong, TP. Kon Tum,
Tỉnh Kon Tum. Là một trong số các tỉnh có diện tích cây cao su lớn của Việt Nam.
Nhà máy cách thành phố Hồ Chí Minh 600 km. Diện tích nhà máy 10,000 m2,
công suất hàng năm là 20.000 tấn, có nhiều máy móc, thiết bị hiện đại và công
nhân nhiều kinh nghiệm.
Sản phẩm được đánh giá đạt chất lượng tiêu chuẩn Vietnam và đã xuất
khẩu tới hơn 20 Quốc gia trên Thế Giới
Nhu cầu mở rộng thị trường, chúng tôi đang tìm kiếm khách hàng để xuất
khẩu sản phẩm sang nhiều nước trên thế giới: Trung Quoc, Hàn Quốc, Đài Loan,
Ấn Độ, Mỹ, Canada, Úc, Thổ Nhỉ Kỳ, Đức , Mexico,....Đến nay Công ty đã tăng
cường mở rộng diện tích trồng cây cao su và diện tích nhà máy chế biến mủ cao

su,mở rộng dây chuyền sản xuất.
3.2.1.3. Quy mô của công ty
Quy mô của DN được coi là nhỏ, vừa hay lớn được đánh giá dựa trên tiêu
thức:
Bảng 3 : Quy mô của công ty năm 2014
STT
1.
1.1.
1.2.
2.
2.1.
2.2.

Tiêu thức
Tổng số vốn KD
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Lao động hợp đồng
Hợp đồng dài hạn
Hợp đồng ngắn hạn

Đơn vị
Năm 2014
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Người
Người
Người
Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch


Theo Điều 3 Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/11/2001,
doanh nghiệp có vốn đăng ký trên 10 tỷ đồng và số lao động trên 300 người đã


được coi là doanh nghiệp lớn. Như vậy, dựa vào hai tiêu chí trên có thể đánh giá
được công ty TNHH Vạn Lợi là một doanh nghiệp có quy mô lớn.
Bảng 4. Diện Tích Trồng Cao Su Của Công Ty Qua Từng Năm
Diện
tích
Vườn
cây
KTCB
Vườn
cây KD
Cao su
trồng
mới
Cao su
trồng
tái canh
Tổng
cộng

2011

2012

2013


224,70

2014

TĐPTBQ
(%)

44,39

85,18

725,40

253,76

1.341,50

1.340,53

1.363,85 1.331,34

99,75

-

178,77

296,73

206,40


-

40,79

18,68

13,76

37,11

96,89

1.426,68

1.623,17

1.899,05 2.300,24
117,26
Nguồn: Phòng kế toán

Qua bảng 4, ta thấy diện tích cao su của công ty có xu hướng tăng dần
trong giai đoạn 2011 - 2014 với tốc độ phát độ phát triển bình quân là 117,26%.
Trong đó, diện tích vườn cây cao su kinh doanh có tốc độ phát triển bình quân
99,75% và diện tích vườn cây cao su KTCB là 253,76%.
Để đảm bảo quá trình sản xuất công ty đã bắt đầu trồng mới và tái canh một
số diện tích cao su đã già cỗi. Từ năm 2011 công ty bắt đầu trồng tái canh trên
những diện tích cao su đã được thanh lý với diện tích là 40,79 ha, đến năm 2012
tái canh 18,68 ha, năm 2013 tái canh 13,76 ha, năm 2014 tái canh 37,11 ha.
Năm 2012, công ty bắt đầu trồng mới với diện tích là 178,77 ha, đến năm

2013 diện tích này lên đến 296,73 ha, tăng 65,98% (117,96 ha) so với năm 2012,
đến năm 2014 do quỹ đất ngày càng hạn hẹp nên chỉ trồng được 206,40 ha, giảm
30,44% (90,33 ha) so với năm 2013.


×