Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng việt nam thịnh vượng VP bank – chi nhánh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.36 KB, 82 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu hướng tồn cầu hóa và sự gia nhập ngày càng lớn của các ngân hàng
nước ngoài, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng trở nên gay
gắt và khốc liệt hơn. Để tăng khả năng cạnh tranh và hướng tới mục tiêu phát
triển an toàn, bền vững, mỗi một ngân hàng thương mại đều có những định
hướng tín dụng riêng, xây dựng và triển khai chiến lược, chính sách tín dụng linh
hoạt trong từng giai đoạn và đối với từng đối tượng khách hàng khác nhau, đặc
biệt là những đối tượng phát triển bền vững, ổn đinh đem lại lợi nhuận cao, tăng
khả năng cạnh tranh và giữ vững thị phần.
Với khoảng 90% số doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, là
lực lượng sản xuất hàng hóa, dịch vụ rất quan trọng, không chỉ tạo ra khoảng
40% GDP cho nền kinh tế, mà cịn tạo cơng ăn việc làm cho đông đảo lực lượng
lao động trong xã hội. Tuy nhiên để sản xuất, không nhiều DNVVN ở nước ta
hiện nay có đủ “đầu vào” là: vốn, nguyên nhiên vật liệu, công nghệ và mặt bằng
sản xuất. Cũng như vậy những khó khăn ở đầu ra: giá cả, thị trường, chính sách
xuất nhập khẩu và chính sách khuyến khích sản xuất trong nước… Đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, con đường tìm vốn từ trước tới nay gần như duy nhất
là tìm đến Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên hầu như các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ln trong tình trạng khó tiếp cận vốn ngân hàng.
Cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ là nguồn tín dụng ổn định, ít biến
động đem lại dư nợ tín dụng và nguồn lợi nhuận cho ngân hàng. Việc đẩy mạnh
cho vay đối với các DNVVN hiện nay được coi là một cơ hội của các ngân hàng
thương mại nói chung và NH Việt Nam Thịnh Vượng VP Bank nói riêng,
NHVNTV VP Bank – CN Quảng Ninh cũng định hướng đẩy mạnh phát triển
cho vay các DNVVN. Trong những năm gần đây, NHVNTV VP Bank – CN
Quảng Ninh đã có sự gia tăng đáng kể về dư nợ cho vay đối với đối tượng này
nhưng nó chưa thực sự tương xứng với tiềm năng cũng như những định hướng
mà ngân hàng đã đề ra. Trước thực trạng đó, em đã chọn đề tài “Giải pháp đẩy



2

mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng VP Bank – Chi nhánh Quảng Ninh” để nghiên cứu và báo cáo thực tập.
Báo cáo gồm hai phần chính:
Phần I: Nhật ký thực tập
Phần II: Bố cục báo cáo gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Việt
Nam Tịnh Vượng VP Bank – Chi nhánh Quảng Ninh
- Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng VP Bank – Chi nhánh Quảng Ninh trong thời gian
tới.


3

NHẬT KÝ THỰC TẬP
Ngày 01/10/2014 theo lịch của khoa tôi lên trường để gặp cô Nguyễn Thị Thu
Trang để được cô hướng dẫn cụ thể hơn về kỳ thực tập. Cô đã chỉ cho chúng tôi
thấy được những điểm khác của kỳ thực tập này so với kỳ thực tập khác. Nếu
trước đây thực tập là để xin số liệu về viết báo cáo thì bây giờ yêu cầu sinh viên
phải có những trải nghiệm thực tế tại cơng ty thực tập.
Ngày 02/10/2014 tôi đến Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VP Bank – Chi
nhánh Quảng Ninh để xin được thực tập. Tại đây, tôi gặp chú bảo vệ và chú đã
dẫn tơi lên phịng phụ trách cho sinh viên xin thực tập. Tơi theo hướng dẫn gặp
anh Hồng Duy Hưng để hỏi và xin thực tập tại ngân hàng. Anh Hưng hỏi tôi
học trường nào, khoa nào và xem xét các giấy tờ liên quan, anh Hưng đã đồng ý

cho tôi được thực tập tại Ngân hàng VP Bank – Chi nhánh Quảng Ninh từ ngày
mai.
Ngày 03/10 – 15/10 tôi đến ngân hàng từ 8h sáng, ban đầu được giao những
việc vặt rồi vài ngày sau được anh Hưng hướng dẫn đọc tài liệu liên quan đến
việc cho vay vốn các doanh nghiệp. Với những thông tin thu được từ anh Hưng
tôi sẽ sử dụng cho các bài viết của mình sắp tới. Qua tiếp xúc hàng ngày tơi thấy
anh Hưng là một người thân thiện và rất nhiệt tình giúp đỡ người chuẩn bị ra
trường như tơi. Anh hứa giúp tơi hồn thành kỳ thực tập một cách tốt nhất.
Ngày 15/10 – 30/10 với những thông tin thu được từ làn tới Ngân hàng tối tiến
hành viết kế hoạch thực tập cá nhân cho mình và bản mơ tả cơng việc tại vị trí
thực tập. Cùng với những thơng tin đó tơi cũng đã tìm hiểu thêm từ các tài liệu
khác như báo cáo thực tập của một số anh chị khóa trên, tài liệu hướng dẫn trên
Internet. Ngồi ra theo u cầu cần phải có cam kết thực tập nữa. Tôi cố gắng
phác thảo nhanh những tài liệu này để có thể mang tới Ngân hàng nhờ anh Hưng
góp ý. Tơi nhờ anh xem những bản phác thảo của mình, anh nói nhìn chung thì
cũng tạm ổn và chỉ cần chỉnh sửa thêm một ít để hồn chỉnh hơn mà thôi.


4

Ngày 1/11 anh Hưng dẫn tơi qua phịng kế tốn để lấy số liệu, tơi mạnh dạn
trình bày với chị trưởng phịng kế tốn về việc mình muốn xin tài liệu gì và để
làm gì. Sau đó chị cho tơi những tài liệu tơi cần. Rời phịng kế tốn tơi qua
phịng khác để xin ít tài liệu về tổ chức của Ngân hàng.
Ngày 2/11 – 15/11 qua những tài liệu tơi lấy được từ Ngân hàng, tơi bắt đầu
hồn chỉnh báo cáo của mình tại nhà. Ngày cuối cùng của kỳ thực tập tôi đến
Ngân hàng VP Bank xin dấu xác nhận. Tơi đã hồn thành kỳ thực tập của mình.


5


CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ bé về mặt
vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại
cũng căn cứ vào quy mơ đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ
và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu
nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có
số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, cịn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến
300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở nước mình. Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ, quy định Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp:
siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số
lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
DN siêu

DN nhỏ

DN vừa

nhỏ
Số lao

Tổng


Số lao

Tổng

Số lao

động

nguồn vốn

động

nguồn vốn
Từ trên 20

động
Từ trên

lâm nghiệp

10 người

20 tỷ đồng



trở xuống

trở xuống


Khu vực
I-Nông
thủy

Từ trên 10
người đến
200 người

tỷ đồng đến 200 người
100 tỷ

đến 300
người
Từ trên

sản
II-Công

10 người

20 tỷ đồng

Từ trên 10

đồng
Từ trên 20

nghiệp và

trở xuống


trở xuống

người đến

tỷ đồng đến 200 người

dân dụng

200 người

100 tỷ

đến 300


6

đồng
IIIThương
mại

10 người


10 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống


dịch vụ

người

Từ trên 10

Từ trên 10

Từ trên 50

người đến

tỷ đồng đến

người đến

50 người

50 tỷ đồng

100 người

1.1.1.2 Đặc điểm
Là một doanh nghiệp nhưng với quy mô vừa và nhỏ nên bên cạnh những đặc
điểm cơ bản của một doanh nghiệp thơng thường, DNVVN cịn có một số đặc
điểm riêng biệt sau:
- DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế bao gồm các loại
hình doanh nghiệp như: Doanh nghiệp Nhà nước, Cơng ty cổ phần, Cơng ty
TNHH, doanh nghiệp tư nhân.

- DNVVN có tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh doanh. SO
với doanh nghiệp lớn, DNVVN năng động hơn, trước những thay đổi liên tục
của thị trường.
- Các DNVVN dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị cơng nghệ, thích ứng
với cuộc Cách mạng Khoa học-Cơng nghệ hiện đại.
- Các DNVVN chỉ cần lượng vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn
nhanh: Vì thế mà đã hấp dẫn nhiều cá nhân, tổ chức ở mọi thành phần kinh tế
đầu tư vào khu vực này.
- DNVVN có tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn nhiều so với doanh
nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNVVN gọn nhẹ, linh hoạt,
cơng tác điều hành mang tính trực tiếp. Bộ máy tổ chức của các DNVVN thường
đơn giản, gọn nhẹ. Các quyết định được thực hiện nhanh, công tác giám sát được
tiến hành chặt chẽ, không phải qua nhiều khâu trung gian. Chính vì vậy đã tiết
kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp.


7

- Quan hệ giữa những lao động và người quản lý trong các DNVVN khá chặt
chẽ. Vì thế người lao động dễ dàng trao đổi với nhau cũng như với lãnh đạo, đề
xuất những ý tưởng mới lạ, đóng góp cho sự phát triển của doanh nghiệp.
- Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của DNVVN có ảnh hưởng rất ít hoặc không
gây nên khủng hoảng kinh tế-xã hội.
- Vị thế của DNVVN trên thị trường thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên khả năng
cạnh tranh thấp: Nguồn vốn tài chính của DNVVN cịn hạn chế, trong khi các
doanh nghiệp lớn có nhiều khả năng nhận thức được các nguồn tài chính khác
nhau. Các DNVVN thường gặp khó khăn trong giai đoạn mới hình thành, phần
lớn là khó khăn về vốn. Các NHTM cũng như các tổ chức tài chính khác thường
e ngại, không muốn cho DNVVN vay vốn bởi vì họ chưa có q trình kinh

doanh uy tín và chưa tạo lập được khả năng trả nợ. Điều này ngăn cản sự mở
rộng doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn khác như: thiếu
sự cạnh tranh trên thị trường, không kịp thời cải tiến công nghệ sản xuất, khó có
điều kiện nâng cao chất lượng lực lượng lao động.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật, trình độ thiết bị cơng nghệ thường yếu kém, lạc hậu,
ít có khả năng huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ giá trị cao: do nguồn
vốn nhỏ và sự hiểu biết cịn hạn chế, thơng thường các DNVVN chỉ sử dụng các
cơng nghệ trung bình, đơn giản nên năng suất lao động thấp, làm giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Rất ít DNVVN được trang bị cơng nghệ hiện đại,
trừ khi liên doanh với nước ngoài. Hơn nữa các DNVVN rất khó có thể vay được
một khoản tín dụng trung dài hạn cần thiết để nâng cấp công nghệ. So với các
doanh nghiệp Nhà nước, các DNVVN rất khó tiếp cận với thị trường cơng nghệ
máy móc và thiết bị Quốc tế. Do thiếu thông tin về thị trường này, các DNVVN
cũng khó tiếp cận những dịch vụ tư vấn hỗ trợ trong việc xác định cơng nghệ
thích hợp và hiệu quả, giúp họ cải tiến và nâng cao sức cạnh tranh.
- Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các DNVVN bị hạn chế rất nhiều.
Do quy mơ nhỏ và khơng có mạng lưới, các mối quan hệ rộng nên DNVVN


8

khơng có hệ thống cung cấp thơng tin chun mơn, khơng nắm được tình hình
biến đổi bên ngồi doanh nghiệp mình như: ngun liệu, mặt hàng, trình độ cơng
nghệ, đối thủ cạnh tranh…Các DNVVN khơng có bộ phận chun trách về thu
nhập và xử lý thông tin. Nguồn vốn tài chính có hạn, khơng đủ kinh phí để mua
sắm các thiết bị phục vụ cơng tác thơng tin nhanh chóng, kịp thời nói riêng và
chi phí cho hoạt động tiếp cận, thu nhập, xử lý thơng tin nói chung. Trình độ tri
thức và năng lực thu nhập, xử lý thông tin của các chủ DNVVN cịn hạn chế.
- Trình độ quản lý của các DNVVN còn bị hạn chế: Nhiều chủ doanh nghiệp
tư nhân khơng có kiến thức quản lý, khơng có trình độ chun mơn, thậm chí

trình độ văn hóa cịn thấp, khơng đủ khả năng xây dựng được dự án phát triển
kinh doanh và xây dựng dự án đầu tư, xin vay vốn Ngân hàng theo quy định.
- Ít có điều kiện để đào tạo nhân cơng, đầu tư cho nghiên cứu thiết kế cải tiến
công nghệ, đổi mới sản phẩm. Trình độ tay nghề cơng nhân thấp, cơ sở kinh
doanh phân tán, lạc hậu. Cơ sở vật chất hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu dẫn đến năng
suất lao động thấp và kém sức cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp lớn.
- Thị trường DNVVN thường nhỏ bé và không ổn định, lại phải chi sẻ với
nhiều doanh nghiệp khác. Trong nhiều trường hợp thường bị động vì phụ thuộc
vào hướng phát triển của các doanh nghiệp lớn và tồn tại như một bộ phận của
doanh nghiệp lớn. Một trong những khó khăn khơng nhỏ của các DNVVN Việt
Nam hiện nay chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.1.2 Vị trí, vai trị doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1 Vị trí
Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị
trí vố cùng quan trọng trong nền kinh tế, là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số
và chủ yếu trong nền kinh tế. Với khoảng 90% số DN Việt Nam là doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Trong khi đó doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh
tế là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP).


9

Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn
của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành
kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là DN ngành công nghiệp tăng nhanh là
nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn
về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
Có thể nói DN khơng chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà

còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội.
1.1.2.2 Vai trò
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể

giữ những vai trị với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trị
tương đồng như sau:


Giữ vai trị quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa

thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt
Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng
góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.


Giữ vai trị ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh

nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều
chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn
định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.


Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô

nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động. Tạo ra môi trường cạnh
tranh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển có hiệu quả hơn: Sự tham gia của
rất nhiều các nhà DNVVN vào sản xuất kinh doanh, làm cho số lượng và chủng
loại sản phẩm sản xuất tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm tăng tính cạnh tranh
trên thị trường, tạo sức ép buộc các nhà doanh nghiệp thường xuyên đổi mới mặt
hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với môi trường mới để doanh



10

nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển. Những yếu tố đó có tác động lớn làm cho
nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.


Tạo nên ngành cơng nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp

nhỏ và vừa thường chun mơn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để
lắp ráp thành một sản phẩm hồn chỉnh.


DNVVN tham gia cung cấp một khối lượng hàng hóa đáng kể trong xã hội,

đóng vai trị quan trọng trong lưu thơng hàng hóa, cung ứng dịch vụ và có vai trị
bổ sung cho các doanh nghiệp lớn: Từ lợi thế về quy mô, DNVVN hoạt động
trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề, kể cả các loại hàng hóa mang tính
chất vùng, địa phương. Với nguồn lực sẵn có của địa phương cùng với đội ngũ
nhân cơng lành nghề của doanh nghiệp, rất nhiều sản phẩm được ra đời đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng.


Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ

sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có
mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách,
vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương, tăng thu nhập cho người
lao động, đặc biệt là lao động giản đơn, lao động thủ công, làm giảm sức ép việc

làm xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo. Mặc dù số lượng lao động của từng
DNVVN không nhiều nhưng lại chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số các doanh
nghiệp nên DNVVN thu hút lượng lao động lớn của toàn xã hội, khoảng 6080%.


Đóng góp khơng nhỏ giá trị GDP cho quốc gia

1.1.3 Các phương thức hoạt động vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Cho vay từng lần: là sản phẩm cấp tín dụng mà doanh số cho vay không
vượt quá số tiền cho vay đã thỏa thuận trọng hợp đồng tín dụng. Mỗi lần
vay vốn, khách hàng và ngân hàng cho vay làm thủ tục vay vốn cần thiết
và ký hết hoạt đồng tín dụng.


11

• Cho vay theo hạn mức tín dụng: là sản phẩm cấp tín dụng mà dư nợ cho
vay khơng vượt quá hạn mức cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Sản phẩm này được áp dụng đối với khách hàng vay có nhu cầu vay
vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất – kinh doanh, luân chuyển vốn
không phù hợp với phương thức cho vay từng lần. Căn Căn cứ vào
phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách
hàng, tài sản bảo đảm tiền vay, ngân hàng và khách hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu
kỳ sản xuất, kinh doanh.
• Cho vay theo dự án đầu tư: là sản phẩm cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
• Cho vay trả góp: Là sản phẩm cho vay mà khi vay, tổ chức tín dụng và
khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ

gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: là sản phẩm cho vay mà ngân
hàng cho vay cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong
phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. Trong thời hạn
hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả phí cam kết cho ngân
hàng cho vay.
• Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: là sản
phẩm cho vay mà ngân hàng cho vay chấp nhận cho khách hàng được sử
dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua
hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Việc cho vay
thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng cho vay về phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng


12

• Cho vay hợp vốn: là sản phẩm cho vay mà ngân hàng cho vay cùng một
hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, ngân hàng
cho vay hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Cho vay
hợp vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà
nước và hướng dẫn của ngân hàng cho vay.
• Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là sản phẩm cho vay mà ngân hàng cho
vay thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền
có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng phù hợp với các quy định của
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.2.1. Hoạt động cho vay của NHTM



Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp

dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.


Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương

mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của cơng chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng
tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính”.


Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là tổ

chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí
gửi từ khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh tốn
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ
bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra,


13

NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ của xã hội.
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay

(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn”.
Từ định nghĩa tín dụng trên ta có khái niệm về tín dụng ngân hàng:
“Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các
chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trị vừa là người đi
vay vừa là người cho vay”.
Trong luận văn, khái niệm tín dụng ngân hàng giới hạn ở quan hệ chuyển
nhượng vốn trong đó ngân hàng đóng vai trị là người cho vay. Hoạt động cho
vay là họat động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi
nhuận. Chỉ có tiền lãi thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự
trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trơi nổi, chi phí thuế các loại và
các chi phí rủi ro đầu tư.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cịn có vai trị đặc biệt quan
trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Hoạt động cho vay có chất lượng,
hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn định
lưu thơng tiền tệ
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.”
Đây là một trong những hoạt động chính gắn liền với q trình hình thành và
phát triển của NHTM. NHTM huy động vốn nhàn rỗi của dân cư và các tổ chức
kinh tế khác tạo nên nguồn vốn cho vay với lãi suất cao hơn so với lãi suất huy
động.


14

1.2.2 Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.2.2.1 Sự cần thiết
Trong cơ chế cạnh tranh hiện nay, khi mà tất cả các loại hình doanh nghiệp
đang phát huy hiệu quả kinh doanh ở mức cao nhất thì các DNVVN lại càng
phải lỗ lực hơn để đáp ứng những yêu cầu mới về sản phẩm, về thiết bị cơng
nghệ, máy móc và tất yếu vốn phải cần nhiều hơn. Như vậy, thì vốn vẫn là điều
kiện tiên quyết quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, nên cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng quan trọng hơn, cần thiết hơn:
- Cho vay đối với DNVVN là một trong những mục tiêu mở rộng tín dụng của
các ngân hàng hiện nay. Không chỉ ở các nước đang phát triển như ở nước ta mà
ở các nước phát triển thì khách hàng DNVVN cũng là một đối tượng khách hàng
cần chú ý vì đây là một thị trường rất tiềm năng khi hầu hết các cơng ty lớn có
uy tín trên thị trường đã chuyển hướng huy động vốn qua thị trường chứng
khốn.
- Các DNVVN thường xun tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh
tế trong đó chủ yếu là nguồn tín dụng từ các NHTM. Khi vốn được giải ngân,
sức mạnh tài chính của doanh nghiệp tăng lên thì các DNVVN cũng có cơ hội
thực hiện được mục tiêu của mình, mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh,
chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh tranh.
- Cho vay DNVVN góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì doanh nghiệp sẽ có nguồn vốn để đưa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư trang thiết bị nâng cao năng lực sản xuất. Bên cạnh đó khi
cho vay các NHTM đều có cơ chế hoạt động là “vay có hồn trả gốc và lãi vay
theo thời hạn quy định”; nếu quá thời hạn đã cam kết phải chịu lãi suất phạt quá
hạn cao hơn lãi suất theo quy định vì vậy sẽ thúc đẩy các DN nâng cao hoạt
động, nâng cao chất lượng sử dụng đồng vốn của NH từ đó nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


15


- Cho vay các DNVVN sẽ tác động điều tiết sự di chuyển vốn đầu tư làm bình
qn hóa tỷ suất lợi nhuận, thúc đẩy sự phát triển của DNVVN. Vì các NHTM
sẽ ln chuyển hướng đầu tư vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao,
hạn chế và khơng đầu tư vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp. Qua
đó làm thay đổi quan hệ cung-cầu hàng hóa và thay đổi cơ cấu ngành kinh tế từ
đó là địn bẩy cho nền kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển các DNVVN.
- Các DNVVN có vốn lưu động rất ít so với nhu cầu cầu thực tế của đơn vị,
nhờ có hoạt động cho vay của NHTM mà các DNVVN có vốn để hoạt động
được liên tục, thuận lợi, giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro.
Qua những khía cạnh trên, cho thấy sự cần thiết cho vay DNVVN là rất to lớn.
Vì vậy việc đẩy mạnh cho vay các DNVVN tại các NHTM nói chung và tại
NHVNTV VP Bank – Chi nhánh Quảng Ninh nói riêng là rất cần thiết.
1.2.2.2 Các đặc trưng cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay đối với DNVVN là một trong những mục tiêu mở rộng tín dụng của
các ngân hàng hiện nay. Khơng chỉ ở các nước đang phát triển như ở nước ta mà
ở các nước phát triển thì khách hàng DNVVN cũng là đối tượng khách hàng cần
chú ý vì đây là một thị trường rất tiềm năng khi hầu hết các công ty lớn có uy tín
trên thị trường đã chuyển hướng huy động vốn qua thị trường chứng khoán.
Cũng như đối tượng cho vay khác thì cho vay DNVVN có đầy đủ các đặc
trưng của nghiệp vụ cho vay, tuy nhiên nó có những khác biệt nhất định:
Cho vay DNVVN thường có số lượng Khách hàng rất đơng, đa dạng cả về
loại hình pháp lý, về các đặc thù của doanh nghiệp.
Các món vay của DNVVN thường nhỏ hơn các món vay của các doanh
nghiệp lớn hay là các dự án đầu tư dài hạn.
Chi phí cho vay DNVVN thường khá cao, do thơng tin hạn chế, khó xác minh
tính đúng đắn, qui mơ món vay nhỏ.
Cho vay DNVVN thường có khó khăn về tài sản bảo đảm.


16


Do số lượng khách hàng lớn, mỗi món vay thường nhỏ, nên tổng cho vay
DNVVN có tính chất ổn định và ít biến động hơn so với tổng cho vay các DN
lớn.
1.2.2.3 Các hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động chủ yếu
là để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm để đầu tư mua sắm
TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu
tư cho TSCĐ, cho vay trung hạn cịn là nguồn hình thành vốn lưu động thường
xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có
thể lên đến 20-30 năm. Loại tín dụng này được cung cấp chủ yếu để đáp ứng các
nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ
lớn, xây dựng các xí nghiệp mới...
- Cho vay khơng có bảo đảm: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố,
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà ngân hàng căn cứ vào từng kế
hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc từng loại vật tư cụ thể để cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng vay có nhu
cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất – kinh doanh, luân chuyển
vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần.



17

- Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay trả góp
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy theo khả
năng của khách hàng để trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.3.1 Các chỉ tiêu số lượng
a. Số lượng khách hàng và mức tăng trưởng
Khách hàng là tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn tại hệ thống Ngân hàng để
thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư
phát triển trong nước, bao gồm:
i.

Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác thành lập và hoạt động theo pháp

luật Việt Nam;
ii. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài.
Số lượng khách hàng là số khách hàng đang có quan hệ vay mượn với ngân
hàng. Số lượng càng lớn thì khả năng cho vay càng lớn và cũng giúp đa dạng
hóa rủi ro.
Số lượng KH năm nay – Số lượng KH năm trước
Tăng trưởng số lượng KH =

*100%
Số lượng KH năm trước

Ý nghĩa: Tốc độ tăng trưởng nhanh chứng tỏ ngân hàng có khả năng thu hút
khách hàng mới tốt, tiềm năng tăng cho vay…ngược lại, ngân hàng khơng có

khả năng thu hút thêm khách hàng mới, khó tăng trưởng tín dụng.
Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ.
Nó là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay đối với các
DNVVN của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.
Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng họat động tốt và ngân hàng đang mở
rộng hoạt động cho vay của mình cịn ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp thì chứng
tỏ ngân hàng đang hạn chế hoạt động cho vay. Điều đó có thể bắt nguồn từ nhiều


18

nguyên nhân khác nhau như khả năng họat động của ngân hàng hay là sự thay
đổi trong chiến lược hoạt động của ngân hàng.
Dư nợ cho vay là khoản tiền khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm
nhất định.
Doanh số thu nợ là tổng số tiền ngân hàng đã thu được từ người vay trả cho
ngân hàng tại một thời điểm nhất định.
Tổng dư nợ trong kỳ = Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ
+ Dư nợ đầu kỳ
b. Số lượng sản phẩm
- Căn cứ vào phân loại cho vay mà các NHTM cũng đưa ra rất nhiều sản phẩm
cho vay, nhưng được chia thành 2 mảng chính là cho vay doanh nghiệp và cho
vay cá nhân. Đề tài chỉ tập trung đưa ra số lượng sản phẩm cho vay doanh
nghiệp cụ thể:
• Cho vay từng lần: là sản phẩm cấp tín dụng mà doanh số cho vay không
vượt quá số tiền cho vay đã thỏa thuận trọng hợp đồng tín dụng. Mỗi lần vay
vốn, khách hàng và ngân hàng cho vay làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hết
hoạt đồng tín dụng.



Cho vay theo hạn mức tín dụng: là sản phẩm cấp tín dụng mà dư nợ cho

vay khơng vượt quá hạn mức cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Sản phẩm này được áp dụng đối với khách hàng vay có nhu cầu vay vốn thường
xuyên và có đặc điểm sản xuất – kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp
với phương thức cho vay từng lần. Căn Căn cứ vào phương án, kế hoạch sản
xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tài sản bảo đảm tiền vay,
ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì
trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.


Cho vay theo dự án đầu tư: là sản phẩm cho khách hàng vay vốn để thực

hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.


19



Cho vay trả góp: Là sản phẩm cho vay mà khi vay, tổ chức tín dụng và

khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc
được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: là sản phẩm cho vay mà ngân
hàng cho vay cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi
hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. Trong thời hạn hiệu lực rút vốn
của hợp đồng khách hàng phải trả phí cam kết cho ngân hàng cho vay.
• Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: là sản

phẩm cho vay mà ngân hàng cho vay chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số
vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hố, dịch
vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Việc cho vay thông qua nghiệp vụ
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước và ngân hàng cho vay về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
• Cho vay hợp vốn: là sản phẩm cho vay mà ngân hàng cho vay cùng một
hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay đối với một dự án vay vốn
hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, ngân hàng cho vay hoặc một
tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn được thực hiện
theo quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của ngân hàng
cho vay.
• Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là sản phẩm cho vay mà ngân hàng cho
vay thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh tốn
• Số lượng các sản phẩm, dịch vụ cho vay KH DNVVN càng nhiều, chứng tỏ
tiềm năng cung ứng các sản phẩm cho vay của ngân hàng lớn, khả năng ngân
hàng thu hút, đáp ứng các nhu cầu của khách hàng tốt.
c. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu cho vay


20

Dư nợ năm nay-Dư nợ năm trước
Tăng trưởng dư nợ =

* 100%
Dư nợ năm trước


Ý nghĩa: Tốc độ tăng trưởng cho vay nhanh chứng tỏ ngân hàng đang hoạt
động tốt, đang mở rộng cho vay, có những chính sách đúng đắn thu hút được
khách hàng…ngược lại, ngân hàng đang có đà đi xuống không nâng cao được
hiệu quả cho vay, khó tăng trưởng.
Dư nợ theo từng loại hình DN
Cơ cấu cho vay theo loại hình DN =

* 100%
Tổng dư nợ
Dư nợ theo từng ngành

Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế =

* 100%
Tổng dư nợ

Ý nghĩa: Từ các chỉ tiêu về cơ cấu cho vay mà ngân hàng cho vay có thể đánh
giá tỷ trọng dư nợ theo từng loại hình doanh nghiệp, từng ngành kinh tế từ đó có
những chính sách điều chỉnh cho phù hợp để tăng trưởng dư nợ.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu chất lượng
a. Chất lượng nợ
- Theo điều 6 quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân
hàng Nhà nước, thì các tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
• Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
• Các khoản nợ khác mà khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã
được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài
hạn, ba tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá
là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ

cấu lại, tổ chức tín dụng có thể phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm 1.


21

+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 9 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
• Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý;
• Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại;
- Nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng là hiện tượng đến thời hạn thanh tốn
khoản nợ, người đi vay khơng có khả năng thực hiện ngay nghĩa vụ của mình đối
với khoản vay.
Đối với hoạt động ngân hàng, bất kỳ khoản nợ quá hạn nào cũng dẫn đến rủi
ro ứ đọng vốn, làm ngân hàng không thu hồi được vốn và lãi đúng thời hạn. Nó
cịn gây nên hậu quả làm giảm khả năng thanh tốn, thậm chí làm mất khả năng
thanh tốn của ngân hàng thương mại.
Trên góc độ vĩ mơ, nợ quá hạn thực sự làm giảm tính tích cực của hoạt động

tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế. Nợ quá hạn cao sẽ dẫn
đến sự sụp đổ dây chuyền của hệ thống ngân hàng thương mại. Để khái quát
hơn, người ta sử dụng tỷ lệ nợ quá hạn để đánh giá chất lượng tín dụng:


22

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

* 100%

Tổng dư nợ
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
chất lượng tín dụng của ngân hàng, nó phản ảnh những rủi ro tín dụng mà ngân
hàng phải đối mặt. Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn có thể đánh giá được phần nào chất
lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị
đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp. Tuy nhiên, nợ q hạn là một vấn đề khó
tránh khỏi trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Do đó điều quan trọng là ngân
hàng cần duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp nhất là có thể chấp nhận được.
- Tỷ lệ nợ xấu
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%
Tổng dư nợ tín dụng

Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà
nước thì nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ
lệ đánh giá chất lượng nợ của tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp càng

chứng tỏ độ an tồn tín dụng của ngân hàng cao.
Đối với trường hợp doanh nghiệp có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín
dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức
tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ cịn lại của doanh nghiệp đó vào
các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Ngoài ra, nếu các
khoản nợ của khách hàng mà ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ kém, cũng có
thể xếp vào nhóm nợ cao hơn.
b. Thu nhập từ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thu nhập từ khoản mục này chịu tác động của quy mơ khoản mục cho vay và
các chi phí phục vụ cho nó như lãi suất, quản lý, các chi phí khác… Nếu quy mơ
cho vay lớn, chi phí nhỏ thì thu nhập cao và ngược lại nếu quy mô cho vay lớn


23

mà chi phí lại cũng lớn thì thu nhập của hoạt động này thấp. Khi đánh giá chỉ
tiêu này thì phải kết hợp song song giữa thu nhập từ hoạt động cho vay với chi
phí bỏ ra từ hoạt động đó.
Tỷ lệ này được tình bằng:
Thu nhập từ hoạt động cho vay
Chi phí cho hoạt động vay
Nếu tỷ lệ trên >1: Hoạt động kinh doanh tín dụng có lãi.
Nếu tỷ lệ trên =1: Hoạt động kinh doanh tín dụng hịa vốn.
Nếu tỷ lệ trên <1: Hoạt động kinh doanh tín dụng bị lỗ.
Tỷ lệ Thu nhập/Chi phí phản ánh: Cứ một đồng chi phí thì thu về được bao
nhiêu đồng lợi nhuận? Nếu tỷ lệ này cao thì hoạt động tín dụng tốt, chất lượng
tín dụng được nâng cao và ngược lại. Nếu tỷ lệ này năm sau cao hơn năm trước
thì chất lượng tín dụng được cải thiên.
Vậy nên khi dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng tín dụng thì ta phải
xem xét đồng thời cả tổng thu nhập từ hoạt động cho vay và tỷ lệ Thu nhập/Chi

phí của NHTM.
TN từ hoạt động tín dung DNVVN
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động =
tín dụng DNVVN

x 100%
Tổng thu nhập của ngân hàng

Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu thu nhập tín dụng đối với DNVVN trong tổng cơ
cấu thu nhập của ngân hàng. Nó trực tiếp cho thấy hiệu quả của hoạt động tín
dụng đối với DNVVN và khả năng sinh lời tổng thể của ngân hàng. Tỷ trọng thu
nhập từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN càng cao thì càng chứng tỏ hoạt
động cho vay đối với DNVVN của ngân hàng là mảng hoạt động chính của ngân
hàng.


24

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của NHTM
1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt động tín
dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ ngân hàng
trong việc cấp tín dụng cho khách hàng. Tổng thể các quy định này bao gồm
toàn bộ các vấn đề liên quan đến cấp tín dụng như: quy mơ, lãi suất, kỳ hạn, đảm
bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác.
Do đó, chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động tín
dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng

thương mại. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có
chính sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp
được lợi ích của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
Chính sách tín dụng có các vai trị chủ yếu sau:
Thứ nhất, chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng,
được phản ánh thông qua các nội dung cụ thể về nguyên tắc cho vay, mức cho
vay, thời hạn cho vay, lãi suất và mức đảm bảo cho mỗi khoản tín dụng.
Thứ hai, chính sách tín dụng có vai trị hướng dẫn cán bộ tín dụng và nhân
viên ngân hàng: Trách nhiệm và nhiệm vụ của các cán bộ liên quan đến hoạt
động tín dụng. Xác định rõ trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ liên
quan nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như tạo kiện đề các cán bộ liên
quan biết rõ những việc cần phải làm khi tham gia một khoản vay.
Thứ ba, chính sách tín dụng tăng cường chun mơn hóa trong quản lí tín
dụng. Chính sách tín dụng nhằm đảm bảo tính chun mơn cao và tăng cường
khả năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham mưu
ban hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng,


25

thẩm định và đề xuất tín dụng; thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng;
theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ; kiểm tra, giám sát
tín dụng độc lập.
Thứ tư, chính sách tín dụng thiết lập tính thống nhất trong hoạt động tín dụng.
Các chính sách tín dụng giúp thống nhất q trình làm việc trong tồn hệ thống.
Tuy khơng thể khái quát hết tính phức tạp và đặc thù riêng biệt của mỗi khoản
vay song cố gắng thể hiện là một khuôn mẫu chung, với các bước cơ bản phải
thực hiện nhằm đồng đều hố chất lượng tín dụng ở mức cao nhất. Mục đích
giúp các cán bộ tín dụng tuy ở các chi nhánh khác nhau, hay thậm chí ở cùng
một chi nhánh song đang phải giải quyết các khoản vay khác nhau, giữa cán bộ

lâu năm với cán bộ mới vào nghề đều có thể phối hợp nhịp nhàng với nhau,
thống nhất cung ứng đến khách hàng sản phẩm tín dụng với chất lượng cao nhất.
Thứ năm, chính sách tín dụng giải quyết các vấn đề liên quan đến tín dụng,
đảm bảo tăng trưởng tín dụng hiệu quả, bền vững.
Thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh hoạt trong từng thời kỳ, giải
quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng; ứng
xử tín dụng hợp lý với các đối tượng cấp tín dụng cụ thể, tuân thủ danh mục tín
dụng đã được thiết lập, có ưu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển, khách hàng
có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro;
Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, phương án, dự án kinh doanh, tăng
cường biện pháp quản lý tín dụng đối với khách hàng, trích lập dự phịng rủi ro
đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu
Chính sách tín dụng bao gồm:
• Chính sách khách hàng là tổng thể các quy định về phạm vi, điều kiện và
phân loại đối tượng vay vốn của ngân hàng.
• Chính sách phân loại khách hàng là việc phân thành các nhóm khách hàng
có những khác biệt theo những tiêu chí nhất định phù hợp với mục đích như về
nhu cầu tín dụng, quy mơ tổ chức, quan hệ chiến lược với ngân hàng


×