Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.03 KB, 47 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
hàng

Học Viện Ngân

Lời nói đầu
Trong quá trình thực hiện công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá, đất nớc
ta đà có nhiều chuyển biến sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xà hội.
Chính trị ổn định, kinh tế tăng trởng khá đà thúc đẩy các hoạt động đầu t, xây
dựng, thơng mại, du lịch...phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, tăng thu
nhập và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời dân.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, hàng hoà thị trờng trở nên
phong phú, đa dạng hơn với nhiều chủng loại, mẫu mà khác nhau phù hợp với
nhu cầu của ngời mua.Tuy nhiên, với mức thu nhập nh hiện nay, phần lớn ngời
tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng một lúc, đặc
biệt là đối với những hàng hoá đắt tiền.Nắm bắt đợc thực tế đó, các ngân hàng
đà cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng dới nhiều hình thức nhằm tạo
điều kiện cho khách hàng có thể thoả mÃn nhu cầu của mình trớc khi có khả
năng thanh toán.Và chỉ trong một thời gian ngắn sau khi sản phẩm này ra đời,
số lợng khách hàng tìm đến ngân hàng tăng lên không ngừng đà tạo ra nguồn
thu nhập đáng kể cho ngân hàng.Mặc dù vậy so vời hoạt động tín dụng thì tín
dụng tiêu dùng vẫn chiếm một tỷ trọng vô cùng nhỏ bé cả về doanh số cho vay
lẫn d nợ và cha thực sự phát huy vai trò vốn có của nó.Với t cách là trung gian
tài chính quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế các ngân hàng phải làm gì để
mở rộng hơn nữa hoạt động tín dụng tiêu dùng, trở thành khâu kết nối hiệu quả
giữa nguồn vốn huy động đợc với nhu cầu bị giới hạn bởi khả năng thanh toán
từ đó tạo ra lợi nhuận cho mình và đóng góp cho sự phát triển chung của toàn
xà hội.
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hải Dơng tuy mới thành lập đợc hơn hai
năm, hoạt động cho vay tiêu dùng đà đợc triển khai nhng vẫn cha thực sự phát
triển do rất nhiều nguyên nhân.Chính vì vậy em đà chọn đề tài Giải pháp mở


rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hải Dơng làm chuyên đề tốt nghiệp nhằm mục đích đa ra các giải pháp có căn cứ
khoa học và thực tiễn góp phần giải quyết vần đề đặt ra.
Chơng I

Bùi Thị ánh

-1-

Khoa: Tài chính- Ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

khái quát chung về cho vay tiªu dïng
1.1. Lý ln tỉng quan vỊ cho vay tiêu dùng
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng đợc hình thành và phát triển từ việc giải quyết hai mâu
thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán của các
cá nhân ngời tiêu dùng và mâu thuẫn giữa sản xuất hàng hoá và tiêu thụ hàng
hoá tiêu dùng.
Với mâu thuẫn thứ nhất, ngời tiêu dùng hay còn gọi là ngời nhận tài trợ, là
những ngời thuộc mọi tầng lớp dân c, không phân biệt màu da, lứa tuổi, nghề
nghiệp, trình độ học vấn là những ngời có công việc và thu nhập ổn định, có
nhu cầu mua sắm nhằm nâng cao chất lợng cuộc sống khi cha có đủ tiền để
thực hiện những mong muốn trên. Thuật ngữ nhu cầu ở đây đợc hiểu theo ba
mức độ khác nhau là nhu cầu tự nhiên, mong muốn và yêu cầu.
Nhu cầu tự nhiên là vốn có, là một mặt gắn liền với quá trình tồn tại của con
ngời nh những đòi hỏi về ăn, ở, mặc.

Mong muốn là nhu cầu có dạng đặc thù, tơng ứng với trình độ văn hoá và
nhân cách của mỗi cá nhân. Mong muốn thì có nhiều nhng khả năng đáp ứng
mong muốn là có hạn.
Yêu cầu là mong muốn gắn liền với khả năng thanh toán. Ngời ta lựa chọn
hàng hoá thoả mÃn tốt nhất nhu cầu riêng lẻ của họ nhng có tính đến khả năng
thanh toán.
Trong khi nhu cầu tự nhiên là vô hạn thì nhu cầu có khả năng thanh toán là
hữu hạn. Để biến nhu cầu tự nhiên thành nhu cầu có khả năng thanh toán thì
phải tính đến tình trạng thu nhập trong tơng lai của ngời tiêu dùng.
Trên thực tế, ngời tiêu dùng không thể có ngay đợc các khoản thu nhập, các
khoản tiền lớn trong hiện tại mà phải qua quá trình tích luỹ lâu dài, có thể gần
cả đời ngời. Do đó, thông qua việc cấp tín dụng, ngân hàng đà cho phép khách
hàng đợc sử dụng trớc hàng hoá khi khi cha có khả năng thanh toán.
Mâu thuẫn thứ hai là mâu thuẫn giữa việc sản xuất hàng hoá và tiêu thụ hàng
hoá của các nhà sản xuất- kinh doanh. Những ngời sản xuất chỉ đạt đợc hiệu
quả trong hoạt động của mình khi họ nắm bắt đợc nhu cầu và đáp ứng tốt nhu
cầu này. Các công ty thơng mại lớn có thể cho phép các công ty con của mình

Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-2-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

bán chịu hàng hoá cho khách hàng, chủ yếu là bán trả góp để nâng cao khả
năng cạnh tranh. Tuy nhiên, trong trờng hợp này, thờng thì ngời tiêu dùng chỉ đợc thoả mÃn với một số loại hàng hoá nhất định. Khi đó, các tổ chức tín dụng có
thể đáp ứng nhu cầu về nhiều loại hàng hoá khác nhau do các công ty thơng mại
khác nhau cung cấp thông qua tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho ngời tiêu dùng

(bằng việc mua các phiếu tiêu dùng của ngời bán lẻ hàng hoá cho khách hàng
tiêu dùng) do vậy đà xuất hiện cho vay tiêu dùng..
1.1.2 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Có nhiều quan điểm khác nhau về cho vay tiêu dùng, có ngời cho rằng: Cho
vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng đối với ngời tiêu dùng nhằm tài trợ cho
chính sự tiêu dùng, ngời khác lại nói: Tín dụng tiêu dùng là quan hệ kinh tế
giữa một bên là ngân hàng và một bên là cá nhân ngời tiêu dùng, trong đó ngân
hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với nguyên tắc ngời đi vay (khách hàng)
sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lÃi tại một thời điểm xác định trong tơng lai.Nhng tựu
chung lại, chúng ta có thể hiểu cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng
trong đó ngân hàng thoả thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử
dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lÃi sau một thời gian nhất định.Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tiêu dùng
rất hữu ích nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu, mua sắm, sửa chữa nhà cửa của
các cá nhân, hộ gia đình. Các khoản vay này giúp ngời tiêu dùng có thể sử dụng
hàng hoá, dịch vụ trớc khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có đợc một cuộc
sống với chất lợng cao hơn nh mua xe, mua nhà, nghỉ ngơi, du lịch.
1.1.3. Đối tợng của hoạt động cho vay tiêu dùng
Phân theo mức thu nhập:
+ Những ngời cã thu nhËp thÊp: Nhu cÇu tÝn dơng cđa nhãm ngời này thờng
rất hạn chế do nguồn thu nhập không đủ để thoả mÃn những nhu cầu đa dạng
của họ. Tuy nhiên, họ cũng có những mong muốn chi tiêu không khác mấy so
với với những ngời có thu nhập cao hơn. Do đó, nếu có biện pháp phù hợp cũng
có thể hình thành đợc các khoản vay hợp lý đến các nhóm đối tợng này.
+ Những cá nhân có thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng của nhóm này
có xu hớng tăng trởng ngày càng mạnh bởi khoản tÝch l cđa nhãm nµy tuy Ýt
song thu nhËp trong tơng lai của họ có phần ổn định có thể chi trả cho những
nhu cầu tiêu dùng hiện tại.

Khoa: Tài chính- Ngân hàng

-3-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

+ Những cá nhân có thu nhập cao: Những ngời này thờng cần tới những
khoản vay với t cách là những khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp thêm cho khả
năng thanh toán đặc biệt khi tiền của họ đà bị trói chặt vào những khoản đầu t
dài hạn. Mặc dù việc vay mợn nhằm mục đích tiêu dùng của họ chỉ thể hiện
một tỷ trọng nhỏ trong tổng số tài sản mà họ sở hữu nhng lại là những món tiền
lớn so với các nhóm khách hàng khác nên các ngân hàng tỏ ra đặc biệt quan
tâm đến nhóm khách hàng này.
- Phân theo tình trạng công tác hay lao động: Nhu cầu tiêu dùng của các
cá nhân còn phụ thuộc vào tính chất công việc, nghề nghiệp hoặc nơi công tác.
Xét theo khía cạnh này, chúng ta có các nhóm khách hàng sau:
+ Những ngời làm công ăn lơng.
+ Những ngời có công việc kinh doanh riêng.
+ Những ngời hành nghề chuyên nghiệp (Bác sĩ, ca sĩ, t vấn).
+ Những ngời lao động tự do.
Trên thực tế, những ngời thuộc 3 nhóm đầu có thu nhập cao và ổn định hơn
so với những ngời thuộc nhóm cuối nên nhu cầu vay tiêu dùng cũng chủ yếu
phát sinh từ 3 nhóm trên.
1.1.4. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Qui mô mỗi khoản vay nhỏ nhng số lợng các khoản vay lớn
Các khách hàng khi tìm đến ngân hàng nhằm mục đích vay tiêu dùng thờng
có nhu cầu vốn không lớn lắm. Đó là vì: Khi xác định mua sắm bất cứ vật dụng
gì ngời tiêu dùng phải có một khoản tích luỹ từ trớc (vì không khi nào các ngân
hàng cho vay đến 100% nhu cầu vốn) và các vật dụng trong gia đình thờng

không quá đắt đỏ, kể cả khi ngời tiêu dùng vay để mua nhà, xây nhà hoặc sửa
chữa nhà để ở thì qui mô các khoản đó cũng không quá lớn đối với một ngân
hàng. Nhng số lợng các khoản vay tiêu dùng lại lớn do đối tợng của cho vay
tiêu dùng là mọi tầng lớp dân c trong xà hội.
- Các khoản vay tiêu dùng có lÃi suất cứng nhắc
Không nh hầu hết các khoản vay kinh doanh hiƯn nay, l·i st cã thĨ thay ®ỉi
theo ®iỊu kiƯn thị trờng, các khoản vay tiêu dùng thờng có lÃi suất ở một mức
cố định, đặc biệt là trong cho vay tiêu dùng trả góp. Ngay cả khi quan hệ tín
dụng đợc xác lập thì mức lÃi suất đà đợc đa ra và duy trì trong suốt thời hạn vay

Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-4-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

(kể cả có thay đổi lÃi suất thì việc thay đổi đó cũng đợc qui định ngay trong hợp
đồng tín dụng khi ký kết).
- Các khoản cho vay tiêu dùng thờng có độ rủi ro cao
Vì đối tợng của hoạt động cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình nên
bên cạnh các yếu tố khách quan từ bên ngoài còn có các yéu tố chủ quan từ
chính ngời tiêu dùng. Các yếu tố khách quan nh thiên tai, bệnh tật, mất mïa,
thÊt nghiƯp vµ chu kú kinh tÕ. Thêi kú nỊn kinh tế mở rộng và mọi ngời dân đều
lạc quan tin tởng vào tơng lai thì nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên nhng khi nền
kinh tế suy thoái, các cá nhân, hộ gia đình thờng có t tởng phòng bị cho tơng
lai, họ sẽ hạn chế tiêu dùng và tăng cờng tích luỹ. Đây là thời kỳ khó khăn cho
các nhà sản xuất và các ngân hàng trong việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ.
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn chịu ảnh hởng bởi các yếu tố chđ quan tõ phÝa

ngêi tiªu dïng khi hä mn vay mợn để chi tiêu nhng không muốn trả. Trong
những trờng hợp nh vậythì dù có nắm giữ tài sản đảm bảo hay không thì các
ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro giảm thu nhập. Mặt khác, do các khoản
vay tiêu dùng có lÃi suất cứng nhắc nên khi chi phí huy động tăng lên, ngân
hàng phải đối mặt với rủi ro lÃi suất.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn
Đặc điểm của các khoản cho vay tiêu dùng là qui mô mỗi khoản vay nhỏ,
thời gian vay thờng không dài trong khi tâm lý ngời đi vay là không muốn công
khai tình hình tài chính nên việc thẩm định trớc khi cho vay tốn nhiều thời gian
và chi phí. Đồng thời, số lợng các khoản vay tiêu dùng lớn nên ngoài các chi
phí trên ngân hàng còn phải chịu các chi phí khác nh chi phí quản lý khoản vay,
theo dõi và kiểm tra khách hàng thờng xuyên
- Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục tín dụng có khả năng
sinh lời cao nhất mà ngân hàng thực hiện, do các khoản cho vay tiêu dùng đợc
định giá rất cao (bao hàm cả một phần rủi ro lÃi suất) đến mức mà bản thân lÃi
suất vay vốn trên thị trờng lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì
hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận. Việc định
giá cao là do cho vay tiêu dùng là khoản mục cho vay có chi phí lớn và đọ rủi ro
cao. Hơn nữa khi vay tiền, ngời tiêu dùng dờng nh kém nhạy cảm với lÃi suất.
Ngời tiêu dùng thờng quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là lÃi
suất (mặc dù rõ ràng là lÃi suất ghi trên hợp đồngảnh hởng đến qui mô số tiền

Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-5-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng


phải trả). Trong khi lÃi suất không phải là một trong những yếu tố quan trọng
mà hộ gia đình quan tâm thì mức thu nhập và trình độ dân trí lại tác động rất
lớn đến việc sử dụng các khoản tiền vay của ngời tiêu dùng. Những ngời có thu
nhập ổn định thờng có xu hớng chi tiêu nhiều hơn thu nhập vì họ cho rằng thu
nhập trong tơng lai sẽ có thể đảm bảo chi trả cho những nhu cầu hiện tại. Mặt
khác, nếu nh trong kinh doanh ngời ta thờng phải hạch toán lỗ, lÃi thì trong tiêu
dùng ngời ta đặt yếu tố thoả mÃn lên hàng đầu dù có phải trả chi phí lớn hơn.
Chính vì triển vọng về lợi nhuận do hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại mà
dù phải đối mặt với khá nhiều thách thức nhng các ngân hàng trên toàn thế giới
hiện nay đều hớng sự quan tâm vào hoạt động này, coi nó nh một trong những
lĩnh vực có vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng cũng nh trong quản lý ngân
hàng.
1.1.5. Phân loại cho vay tiêu dùng
Thông qua cách phân loại này, chúng ta có thể có đợc cái nhìn khá toàn
diện về hoạt động cho vay tiêu dùng từ nhiều khía cạnh khác nhau.


Căn cứ vào mục đích vay, chúng ta có:

- Cho vay tiêu dùng c trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà cho khách hàng là các cá nhân, hộ gia
đình.
- Cho vay tiêu dùng phi c trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho
việc trang trải các chi phí nh chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí
cho học hành, giải trí, du lịch


Căn cứ vào phơng thức hoàn trả, ta có:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay trong đó ngời đi
vay trả nợ (gồm cả gốc và lÃi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất

định trong thời hạn cho vay, phơng thức này thờng áp dụng cho các khoản vay
có giá trị lớn hoặc thu nhập từng kỳ của ngời đi vay không đủ để thanh toán hết
một lần số nợ vay.
Đối với loại cho vay tiêu dùng này, các ngân hàng thờng chú ý đến một số
vấn đề cơ bản, có tính nguyên tắc sau:
+ Loại tài sản đợc tài trợ:

Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-6-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

Thực tế cho thấy thiện chí trả nợ của ngời vay sẽ tốt hơn rất nhiều nếu tài sản
đợc hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu cấp thiết của họ lâu dài trong tơng
lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng thờng chú ý đến điều này nên chỉ
muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm đối với tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền
và có giá trị lớn vì với những tài sản này, ngời tiêu dùng sẽ đợc hởng những tiện
ích từ chúng trong một thời gian dài.
+ Số tiền phải trả trớc:
Ngân hàng yêu cầu ngời đi vay phải thanh toán trớc một phần giá trị tài sản
cần mua sắm- số tiền này đợc gọi là số tiền phải trả trớc, phần còn lại ngân
hàng sẽ cho vay, số tiền trả trớc cần phải đủ lớn để một mặt làm cho ngời vay
nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác có tác dụng hạn chế rủi
ro cho ngân hàng. Một khi không cảm nhận đợc rằng mình là chủ sở hữu của tài
sản hình thành từ tiền vay thì ngời vay có thái độ miễn cỡng trong việc trả nợ.
Ngoài ra, khi khách hàng không trả nợ trong nhiều trờng hợp ngân hàng đành
phải bán và thanh lý tài sản để thu hồi nợ.

Số tiền phải trả trớc thờng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
ã Loại tài sản: Đối với các tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền
phải trả trớc nhiều và ngợc lại, đối với các tài sản có mức độ giảm giá chậm. Thì
số tiền phải trả trớc ít.
ã Thị trờng tiêu thụ tài sản sau khi đà sử dụng: nếu hàng hoá đó đợc tiêu
thụ một cách nhanh chóng và dễ dàng sau khi sử dụng thì số tiền trả trớcsẽ ít
hơn là trong trờng hợp ngợc lại.
ã Môi trờng kinh tế: nếu môi trờng kinh tế ổn định thì thiện chí của ngân
hàng trong việc cho vay sẽ tốt hơn và có thể yêu cầu một mức trả trớc thấp hơn.
ã Năng lực tài chính của ngời đi vay: Ngời vay có năng lực tài chính tốt
đà là một trong những đảm bảo cho việc thu hồi nợ của ngân hàng nên ngân
hàng có thể yêu cầu ngời vay một mức trả trớc thấp hơn nếu ngay lúc đó ngời
vay cha có đủ.
+ Chi phí tài trợ:
Chi phí tài trợ là chi phí mà ngời đi vay phải trả cho ngân hàng trong việc sử
dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lÃi vay và các chi phí khác có liên

Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-7-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

quan. Chi phí tài trợ phải đủ trang trải cho chi phí huy động, chi phí hoạt động,
rủi ro đồng thời phải mang lại một phần lợi nhuận cho ngân hàng.
+ Điều khoản thanh toán:
Khi xác định điều khoản liên quan đến việc thanh toán nợ của khách hàng,
ngân hàng thờng chú ý đén các vấn đề sau:

ã Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng và thu nhập,
trong mối quan hệ hài hoà với nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
ã Giá trị tài sản tài trợ không đợc thấp hơn số tiền tài trợ cha đợc thu hồi.
ã Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng, kỳ hạn trả
nợ thờng theo tháng vì thông thờng, nguồn trả nợ chính của ngời vay tiêu dùng
là lơng đợc nhận hàng tháng.
ã Thời hạn cho vay không nên quá dài. Thời hạn cho vay bị giới hạn bởi
thời gian hoạt động của tài sản tài trợ. Thời hạn cho vay quá dài trong trờng hợp
giá trị tài sản tài trợ giảm mạnh sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng. Hơn nữa khi thời hạn
cho vay quá dài thì thiện chí trả nợ của ngời vay cũng nh việc thu nợ thờng gặp
nhiều rắc rối.
ã Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ hạn trả nợ
có thể đợc tính theo một trong các cách sau đây:
Phơng pháp gộp: Đây là phơng pháp thờng đợc áp dụng trong cho vay tiêu
dùng trả góp, do tính chất đơn giản và dễ hiểu của nó. Theo phơng pháp này, trớc hết lÃi đợc tính bằng cách lấy vốn gốc nhân với lÃi suất và thời hạn vay, sau
đó cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán để tìm số tiền
phải thanh toán ở mỗi kỳ trả.
Phơng pháp lÃi đơn: Theo phơng pháp này, vốn gốc ngời đi vay phải trả
từng kỳ hạn trả nợ đợc tính đều nhau bằng cách lấy vốn vay ban đầu chia cho số
kỳ hạn thanh toán, còn lÃi phải trả mỗi kỳ đợc tính trên số tiền mà khách hàng
thực sự còn thiếu đối với ngân hàng.
+ Vấn đề phân bỉ l·i cho vay theo thêi gian:
Khi sư dơng ph¬ng pháp gộp để tính lÃi, các ngân hàng thờng tiến hành phân
bổ phần lái cho vay đà đợc tính. Việc phân bổ có thể đợc thực hiện theo định kỳ

Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-8-


Chuyên đề tốt nghiệp


Học Viện Ngân hàng

gắn liền với các kỳ hạn thanh toán hoặc cũng có thể đợc thực hiện theo quí hoặc
theo năm tài chính.
+ Vấn đề trả nợ trớc hạn:
Thông thờng ngời đi vay đợc quyền thanh toán tiền vay trớc hạn mà không bị
phạt. Nếu tiền trả góp tính theo phơng pháp lÃi đơn thì vấn đề rất đơn giản, ngời
vay phải thanh toán toàn bộ vốn gốc còn thiếu và lÃi vay của kỳ hạn hiện tại
(nếu có) cho ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tiền trả góp đợc tính theo phơng pháp
gộp thì sẽ phức tạp hơn. Vì theo phơng pháp này, lÃi đợc tính dựa trên cơ sở giả
định rằng tiền vay sẽ đợc sử dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng, cho nên nếu
khách hàng trả trớc hạn thì thời hạn trả nợ thực tế sẽ khác thời hạn đà giả định
ban đầu và nh vậy số tiền lÃi phải trả cũng có sự thay đổi. Khi đó ngời ta phải sử
dụng phơng pháp phân bổ lÃi cho vay theo thời gian.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là hình thức cho vay mà
tiền vay đợc khách hàng thanh toán chỉ một lần khi đến hạn. Thờng thì các
khoản vay tiêu dùng phi trả góp đợc cấp cho các nhu cầu vay nhỏ và thời hạn
không dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản vay trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc ngân hàng phát hành loại
séc cho phép thấu chi dựa trên số tiền trên tài khoản vÃng lai. Theo phơng thức
này, trong thời hạn tín dụng đợc thoả thuận trớc, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và
thu nhập kiếm đợc từng kỳ, khách hàng đợc ngân hàng cho phép thực hiện việc
vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.

Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân
hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đà bán chịu hàng hoá
hay dịch vụ cho ngời tiêu dùng.


Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-9-


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng

Học Viện Ngân hàng
(1)
(4)
(5)

Công ty
bán lẻ

(2) (3)

(6)

Ngời tiêu
dùng
(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng ngân hàng thờng đa ra các điều kiện về đối tợng khách hàng đợc bán chịu,
số tiền bán chịu tối đa và các loại tài sản bán chịu.
(2): Công ty bán lẻ và ngời tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hoá. Thông thờng, ngời tiêu dùng phải trả trớc một phần giá trị tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho ngời tiêu dùng.
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.

(6): Ngời tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
+ Cho vay tiêu dùng gián tiếp có u điểm:
ã Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
ã Cho phép ngân hàng tiết kiệm đợc chi phí trong cho vay.
ã Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động
khác.
ã Trong trờng hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu dùng
gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
+ Bên cạnh những u điểm trên, cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhợc
điểm sau:
ã Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng đà đợc bán chịu.
ã Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hoá.
ã Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.

Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-10-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong
đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng nh trực tiếp thu nợ
từ những ngời này. Cho vay tiêu dùng trực tiếp thờng đợc thực hiện theo sơ đồ
sau:
Ngân hàng
(3)


(1) (5)

Công ty
bán lẻ

(2) (4)
Ngời tiêu
dùng

(1): Ngân hàng và ngời tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2): Ngời tiêu dùng tả trớc một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.
(3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho ngời tiêu dùng.
(5): Ngời tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
+ So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có
những u điểm sau:
ã Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng đợc sở trờng
của nhân viên tín dụng. Những ngời này thờng đợc đào tạo chuyên môn và có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng trực
tiếp của ngân hàng thờng có chất lợng cao hơn so với trờng hợp chúng đợc
quyết định bởi những công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của công ty bán
lẻ. Ngoài ra, trong hoạt động của mình, nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hớng chú trọng đến việc tạo ra các khoản vay có chất lợng tốt trong khi nhân
viên của những công ty bán lẻ thờng chú trọng đến việc bán đợc hàng. Bên cạnh
đó, tại các điểm bán hàng, các quyết định tín dụng thờng đợc ®a ra véi vµng vµ
nh vËy, cã thĨ cã nhiỊu khoản tín dụng đợc cấp ra một cách không chính đáng.
Hơn nữa, trong một số trờng hợp, do quyết định nhanh, công ty bán lẻ có thể từ
chối cấp tín dụng đối với những khách hàng tốt.
ã Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng gián tiếp.

Khoa: Tài chính- Ngân hàng

-11-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng có thể làm thoả mÃn nhu
cầu của họ hơn.
1.1.6.Vai trò tiêu dùng đối với sự phát triển kinh tế xà hội
1.1.6.1. Đối với ngời tiêu dùng:
Nh đà đề cập ở trên, nhu cầu của con ngời thờng rất phong phú và đa
dạng từ việc mua sắm các vật dụng gia đình, tiện nghi sinh hoạt đến mua sắm
và xây dung nhà đất, đi du lịch, nghỉ ngơi nhng không phải lúc nào thu nhập và
tích luỹ cũng cho phép họ đáp ứng nhu cầu đó. Điều đó dẫn đến một thực tế là
ngời ta mua sắm nhà cửa và mua sắm tiện nghi khác khi đà về già, khi đó lợi ích
cảm nhận đợc từ sự hởng thụ có xu hớng giảm xuống. Cho nên, ngời tiêu dùng
luôn tìm cách kết hợp một cách khéo léo giữa việc thoả mÃn nhu cầu với yếu tố
thời gian và khả năng thanh toán trong hiện tại và trong cả tơng lai. Nghĩa là họ
sẽ hởng thụ phần thu nhập sẽ nhận đợc trong tơng lai.
Mặt khác, việc thoả mÃn trớc nhu cầu sẽ thúc đẩy ngời tiêu dùng phấn đấu để
chi trả cho nhu cầu đó càng sớm càng tốt vì thông thờng khi vay ngân hàng để
mua sắm, thì chính tài sản đó sẽ trở thành vật đảm bảo đối với ngân hàng mà
tâm lý chung không ai muốn nắm giữ tài sản mà không phải là của mình. Điều
này gián tiếp đa đến việc tăng thu nhập trong tơng lai của ngời tiêu dùng.
Chính vì những lý do trên mà ngày càng nhiều các cá nhân, hộ gia đình tìm
đến ngân hàng với mong muốn ngân hàng sẽ giúp đỡ họ trong việc mua sắm
những hàng hóa thiết yếu, những hàng hóa có giá trị cao nhằm thoả mÃn nhu
cầu tiêu dùng và nâng cao cuộc sống.
1.1.6.2. Đối với ngời sản xuất.

Mục tiêu của tất cả các nhà sản xuất là giá trị tăng thêm của tài sản, do đó
dù bằng cách nào hay cách khác thì họ đều mong muốn tiêu thụ đợc càng nhiều
hàng hóa càng tốt.Tuy nhiên, họ cũng phải đối mặt với một thực tế là không
phải lúc nào khách hàng cũng có tiền để thanh toán ngay mà có thể trong vài
tuần, vài tháng sau khi họ đà nhận đợc thu nhập hoặc sau khi đà tích luỹ đủ.
Mục tiêu tăng lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh
tranh với các đối thủ sản xuất cùng loại hàng hoá trên thị trờng, các nhà sản
xuất sẵn sàng bán hàng hoá trả góp, thậm chí bán chịu trong một thời gian. Để
có tiền quay vòng, các cửa hàng này sẽ tìm đến sự trợ giúp của ngân hàng (các
ngân hàng có thể mua lại các phiếu nợ của khách hàng, sau đó khi đến hạn

Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-12-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

khách hàng mang trả thì ngân hàng sẽ thu hoặc ngân hàng sẽ tài trợ cho khách
hàng thông qua sự kết hợp với các cửa hàng bán trả góp)
Nh vậy việc cấp tín dụng của ngân hàng trong trờng hợp này cũng gián tiếp
tạo ra thu nhập của ngời tiêu dùng (tạo công ăn việc làm), nâng cao chất lợng
cuộc sống (thúc đẩy việc mở rộng sản xuất, tạo ra khả năng cạnh tranh giữa các
hÃng thay đổi mẫu mà chủng loại hàng hoá, đáp ứng thị hiếu của ngời tiêu
dùng).
1.1.6.3. Đối với ngân hàng thơng mại
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thơng mại là nhận tiền gửi với trách
nhiệm hoàn trả và sư dơng tiỊn ®ã ®Ĩ cho vay, song song víi lỗ lực huy động
vốn, các ngân hàng thơng mại còn cố gắng tối đa trong việc cấp tín dụng cho

mọi cá nhân tổ chức mọi kinh tế trong và ngoài nớc đối với hầu hết các ngân
hàng, khoản mục cho vay thờng chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản từ 1/2 đến
2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đối với cá nhân, hộ gia đình ngân hàng thực hiện
loại hình cho vay chủ yếu nh mua ô tô, sắm sửa các phơng tiện sinh hoạt, tài trợ
cho qúa trình học tập hoặc xây dựng và sửa chữa nhà ở mặc dù cấp tín dụng
cho các đối tợng này ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro song ngày nay các
ngân hàng đều tập trung khai thác bởi vì hoạt động này nó tạo ra thu nhập cao
cho ngân hàng. Các khoản vay tiêu dùng thờng đợc định giá khá cao (do các
khách hàng thờng không qúa quan tâm đến lÃi suất mà trớc hết họ quan tâm đến
lợi ích mà họ đợc hởng, sau đó đến tổng số tiền mà họ phải trả) do đó cho vay
tiêu dùng vẫn đợc coi là khoản mục tín dụng có khả năng sinh lời cao nhất cho
ngân hàng. Mặt khác cho vay tiêu dùng có thể hạn chế và loại bỏ đợc ¶nh hëng
cđa chu kú kinh doanh (u tè mµ theo chu kỳ sẽ dẫn đến sự suy thoái đáng kể
trong nhiều tài khoản cho vay kinh doanh truyền thống của ngân hàng) và tránh
đợc sự cạnh tranh gay gắt từ ngân hàng nớc ngoài đồng thời thông qua cho vay
tiêu dùng, ngân hàng cũng mở rộng đợc hoạt động, tận dụng đợc nguồn huy
động một cách hiệu quả
Ngày nay, để tạo ra sự phong phú trong hoạt động và tạo ra những nét hấp
dẫn riêng nhằm thu hút khách hàng, các ngân hàng không chỉ cho vay trực tiếp
đối với ngời tiêu dùng mà còn thực hiện việc tài trợ gián tiếp qua các cửa hàng
bán lẻ, các cửa hàng bán trả góp.
1.1.6.4. Đối với nền kinh tế

Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-13-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng


Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế,dù là trực tiếp hay
gián tiếp cũng đều đợc hởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang
lại. Việc ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng khách hàng chỉ làm thoả mÃn
những nhu cầu thiết yếu nâng cao chất lợng của ngời tiêu dùng việc cho vay này
còn thúc đẩy sản xuất, tạo ra công ăn việc làm, tăng khả năng cạnh tranh của
các hÃng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự năng động cho nền kinh tế.
Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho ngời tiêu dùng, các ngân hàng thơng
mại đà góp phần kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nớc từ đó hỗ trợ nhà nớc trong việc đạt
đợc các mục tiêu xà hội nh xoá đói, giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm,
tăng thu nhập giảm tệ nạn xà hội, cải thiện nâng cao mức sống cho ngời dân.
1.1.7. Các nhân tố ảnh hởng đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng thơng
mại
1.1.7.1. Các nhân tố vĩ mô.
Giống nh các thể chế kinh tế khác, các ngân hàng thơng mại cũng hoạt
động và chịu ảnh hởng của môi trờng xung quanh nh môi trờng kinh tế xà hội,
môi trờng quản lý, các môi trờng về văn hóa và các chính sách kinh tế của nhà
nớc.
Môi trờng kinh tế xà hội mà đặc trng là trình độ phát triển kinh tế, thu nhập
quốc dân, thu nhập bình quân đầu ngời, mức sống của dân c cùng với chế độ xÃ
hội có ảnh hởng khá mạnh đến tới mức tiêu dùng của dân c. Môi trờng này mà
ổn định là một trong những điều kiện thúc đẩy ngời dân tiêu dùng, hạn chế tiết
kiệm do đó dẫn đến mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng. Môi trờng pháp
lý bao gồm hệ thống văn bản pháp luật của nhà nớc cũng là một nhân tố vĩ mô
khác có tác động sâu rộng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng
thơng mại. Môi trờng pháp lý có ảnh hởng đến trật tự, tính ổn định và tạo điều
kiện cho hoạt động cho vay tiêu dùng diễn ra thông suốt, đảm bảo sự phát triển
bền vững, hạn chế những rắc rối tổn hại đến lợi ích của các bên tham gia quan
hệ vay mợn. Nếu hệ thống pháp luật có quy định đầy đủ cụ thể các vấn đề về

cho vay tiêu dùng sẽ thúc đẩy ngời tiêu dùng tìm đến ngân hàng đồng thời cũng
khuyến khích tính tích cực của các ngân hàng tham gia lĩnh vực này. Ngợc lại,
nếu tất cả các quy định đều mang tính chung chung không rõ ràng sẽ khiến cả

Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-14-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

ngân hàng và khách hàng gặp nhiêu khó khăn trong việc đi đến một thoả thuận
chung.
Môi trờng văn hóa nh thói quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc
(thể hiện qua những nét tính cách của ngời dân nh thích tằn tiện hay a hởng thụ)
hoặc các yếu tố về nơi ở, nơi làm việc...cũng ảnh hởng lớn đến thói quen chi
dùng của ngời dân.
Hoạt động cho vay tiêu dùng còn chịu ảnh hởng của hệ thống các chính sách
và chơng trình kinh tế của nhà nớc, nếu nhà nớc tăng đầu t hoặc đa ra các biện
pháp thông thoáng để khuyến khích đầu t trong nớc và tăng đầu t nớc ngoài nh
giảm các thủ tục rờm rà, giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tạo công ăn
việc làm cho ngời lao động. Đây rõ ràng là tiền đề thuận lợi để phát triển cho
vay tiêu dùn. Mặt khác các chính sách nh giảm thuế thu nhập; áp dơng l·i st u ®·i ®èi víi cho vay hé nông dân, hộ nghèo, các hộ dân tộc ở miền núi, các chơng trình xóa đói giảm nghèo nhằm thực hiện công bằng xà hội. Tất cả các biện
pháp này sẽ có ảnh hởng đến cầu tiêu dùng của dân c trớc mắt và lâu dài
Tuy nhiên, muốn thực hiện tốt tất cả những chủ trơng chính sách và những
chơng trình hành động trên cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp,
các ngành, các cơ quan, doanh nghiệp với nhau và giữa các tổ chức đó với các
ngân hàng thơng mại
1.1.7.2. Các nhân tố vi mô.

Những nhân tố vi ảnh hởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng nằm trong
phạm vi ngân hàng bao gồm các nhân tố khách quan từ phía khách hàng
và nhân tố chủ quan từ bản thân ngân hàng.
* Những nhân tố khách quan:
Trong nhóm các nhân tố khách quan này, trớc hết phải kể đến đạo đức
khách hàng, đợc đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm. Vì rằng
nếu thực sự khách hàng có thu nhập cao, ổn định để trả nợ, thậm trí đa ra đợc
điều kiện đảm bảo tốt thì cha chắc họ đà có thiện trí khi trả nợ. Bởi lẽ, khi đi
vay, có thể ngời vay vẫn có ý định trả nợ đầy ®đ, nhng trong sư dơng tiỊn vay,
cã thĨ do t cách, do lòng tham hoặc muốn làm giàu nhanh chóng họ sử dụng
vốn vay sai mục đích đà hứa vì không phải lúc nào ngời cho vay cũng có đầy đủ
thông tin về ngời đi vay. Mặt khác, với những lĩnh vực có rủi ro cao thì khả
năng mang lại lợi nhuận cũng cao do đó ngời đi vay sẽ tìm mọi cách để có đợc

Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-15-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

khoản vay đó. Nên trớc khi cho vay, các cán bộ tín dụng phải đánh gía độ tín
nhiệm của khách hàng trên cơ sở tính thật thà của ngời vay, ý muốn kiên quyết
của khách hàng trong việc thực hiện tất cả các giao ớc trong hoạt động tín dụng,
điều này đợc thể hiện một phần trong hồ sơ của ngời xin vay.
Năng lực pháp lý là những quy định cụ thể về mặt pháp lý mà ngời vay cần
phải có, đây là cơ sở hình thành nghiệp vụ trả nợ của khách hàng trong quan hệ
tín dụng, thông qua thẩm định về năng lực pháp lý. Ngân hàng có thể biết đợc
hiện khách hàng có liên quan đến vụ án nào hay không, tài sản đảm bảo có liên

quan đến các vụ kiện hoặc các tranh chấp không.
Khả năng tài chính của khách hàng cũng là một trong những yếu tố ảnh hởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, nếu khách hàng có thu nhập cao và ổn định
thì việc trả nợ ngân hàng thờng ít ảnh hởng đến các chi tiêu khác trong gia đình,
đặc biệt là các nhu cầu thiết yếu và với những ngời này họ sẵn sàng thanh toán
tiền cho ngân hàng để tránh những rắc rối về mặt pháp lý có thể gây ảnh hởng
đến nghề nghiệp công việc của họ. Ngợc lại, với những cá nhân hoặc hộ gia
đình có thu nhập không ổn định hoặc thu nhập ở mức trung bình thì việc thu hồi
nợ của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn do họ không biết trớc thời điểm sẽ
nhận đợc thu nhập là khi nào, và bao giờ mới tích luỹ đủ để trả nợ ngân hàng.
Ngày nay, phần lớn các món vay tiêu dùng quy định nguồn trả là thu nhập thờng xuyên của khách hàng trong tơng lai, ngoại trừ các khoản cho vay ngắn
hạn.
Tài sản đảm bảo là cơ sở pháp lý có thêm nguồn thu nợ thứ hai cho ngân
hàng ngoài nguồn thu nợ thứ nhất, mang tính dự phòng rủi ro. Mặc dù nắm giữ
tài sản đảm bảo song nếu khách hàng không trả nợ thì ngân hàng phải đối mặt
với rủi ro thu nhập vì muốn phát mại tài sản phải có thời gian và phải mất chi
phí khác liên quan, đó là cha kể đến có thể tại thời điểm đó giá trị tài sản trên
thị trờng không đợc duy trì nh khi khách hàng định giá để cho vay. Vì vậy, tài
sản đảm bảo không giữ vai trò quyết định trong việc khách hàng vay hay không
mà nó chỉ là một tiêu chuẩn để xét duyệt khi cho vay.
* Những yêu tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thơng mại nằm trong các quy định và các định hớng phát triển của
ngân hàng. Nếu ngân hàng không có một định hớng toàn thể về phát triển cho

Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-16-


Chuyên đề tốt nghiệp


Học Viện Ngân hàng

vay tiêu dùng thì cũng có nghĩa là không có một hoạt động nào dành cho sự
phát triển của hoạt động này.
Nội dung làm việc và chế độ thởng phạt nghiêm minh cũng ảnh hởng nhất
định đến hoạt động cho vay tiêu dùng, nội quy làm việc quy định nghiêm ngặt
sẽ nâng cao trách nhiệm của các cán bộ trong công việc cũng nh thái độ của họ
đối với khách hàng. Việc thởng phạt nghiêm minh sẽ khuyến khích các cán bộ
ngân hàng học hỏi, phấn đấu để nâng cao khả năng trình độ của mình, những
yếu tố trên không những tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến ngân
hàng mà còn thu hút đợc sự quan tâm của số lợng lớn các khách hàng đối với
những sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Nếu nh đạo đức ngời vay đợc xếp vào vai trò hàng đầu các nhân tố khách
quan thì đạo đức cán bộ tín dụng cũng ở vị trí tơng đơng trong nhóm các nhân
tố chủ quan. Nhiều cán bộ tín dụng vì t lợi cá nhân mà làm tổn hại cho cả ngân
hàng và khách hàng. Trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt, các khách hàng sẵn
sàng tìm đến ngân hàng khác nếu họ thấy rằng không đáng tin cậy vào cán bộ
trực tiếp quản lý khoản vay của họ, nếu bên cạnh trình độ nghiệp vụ cao và
trình độ hiểu biết rộng, các cán bộ ngân hàng phải luôn trau dồi đạo đức, đặt lợi
ích khách hàng và ngân hàng lên hàng đầu, sẵn sàng từ chối các khoản vay nếu
thấy có vấn đề và càng không vì nhu cầu cấp thiết của ngời vay mà ép họ t lợi
cho bản thân.
Kỹ thuật và thủ tục thẩm định hiệu qủa và không rờm rà, phức tạp là một
trong những phơng thức quan trọng để thu hút khách hàng. Tuy nhiên sự tồn tại
các kỹ thuật và thủ tục này là không chỉ nhằm mục đích đó mà nhằm đa ra các
đánh giá đúng đắn về khách hàng, về các khoản vay, từ đó có các quyết định
cho vay đúng đắn. Một hệ thống kỹ thuật thẩm định hợp lý, khoa học, thống
nhất là yếu tố quyết định chất lợng thẩm định và do đó quyết định chất lợng
khoản vay.
Bên cạnh các yếu tố trên, yếu tố vốn cũng giữ vai trò quan trọng, ảnh hởng

đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tín dụng nói
riêng. Cũng nh các doanh nghiệp kinh doanh khác, muốn tiến hành kinh doanh
ngân hàng cũng phải có vốn. Vốn tự có của ngân hàng càng lớn thì ngân hàng
càng có khả năng mở rộng phạm vi cho vay và tăng cờng cung cấp các sản
phẩm dịch vụ. Mặt khác, khi có vốn lớn, các ngân hàng cũng có điều kiện đầu t

Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-17-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

vào các cơ sở hạ tầng, máy móc công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy
tín của ngân hàng đồng thời đảm bảo đợc an toàn, hạn chế đợc rủi ro trong hoạt
động
chơng 2
thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh NHNT Hải Dơng.
2.1.Giới thiệu chung về Chi nhánh NHNT Hải Dơng.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Trớc xu thế cạnh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt, mạng lới chi
nhánh đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển hoạt động kinh
doanh.ý thức đợc vấn đề này,sau khi khảo sát thực tế và nghiên cứu tình hình
phát triển kinh tế xà hội của tỉnh Hải Dơng,Ngân hàng Ngoại thơng nhận thấy
đây là một tỉnh giàu tiềm năng về nông sản, có vị trí địa lý thuận lợi cho phát
triển kinh tế. Ngoài ra, tỉnh uỷ, UBND tỉnh Hải Dơng đang có định hớng quy
hoạch phát triển các cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh để thu hút các
nhà đầu t trong và ngoài nớc, do vậy sẽ phát sinh nhu cầu lớn về vốn, cũng nh

các dịch vụ khác về thanh toán hiện đại, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
mong muốn đợc tham gia vào quá trình phát triển kinh tế tỉnh Hải Dơng bằng
việc thành lập một chi nhánh trên địa bàn thành phố Hải Dơng để thuận tiện
trong việc phục vụ các khách hàng trên địa bàn.
Từ những lý do trên, Chi nhánh NHNT Hải Dơng đà đợc thành lập theo
quyết định số 405/QĐ.NHNT-TCCB-ĐT ngày 04/09/2002 của Thống đốc
NHNT Việt Nam.Chi nhánh này đợc chính thức khai trơng và đi vào hoạt động
từ ngày 17/03/2003.Chi nhánh có trụ sở chính tại : Km số 3 Đờng Nguyễn Lơng
Bằng Thành Phố Hải Dơng- Tỉnh Hải Dơng.
Tuy Chi nhánh NHNT Hải Dơng mới đi vào hoạt động đợc hơn 2 năm
nhng NHNT đà trở nên thân quen với công chúng Hải Dơng.Khách hàng của
NHNT Hải Dơng có đủ các thành phần kinh tế nh doanh nghiệp nhà nớc, doanh
nghiệp t nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xà và cá
nhân .Là một ngân hàng thơng mại đa năng, Vietcombank Hải Dơng cung cấp
đầy đủ, phong phú và đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống
cũng nh các dịch vụ mới với công nghệ ngân hàng thuộc loại hiện đại nhất.

Khoa: Tài chính- Ngân hµng
-18-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

Chi nhánh ngân hàng ngoại thơng có 7 phòng ban, 1 chi nhánh cấp 2 .Chi
nhánh có 60 cán bộ công nhân viên chủ yếu đà qua đào tạo từ cao đẳng trở nên.
Qua hơn hai năm hoạt động, Chi nhánh ngân hàng ngoại thơng đà có nhiếu cố
gắng nỗ lực không ngừng, phấn đấu vơn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ:Nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn đều phát triển và mở rộng với tốc

độ nhanh và vững chắc.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh NHNT Hải Dơng.
*Phòng kinh doanh: Nghiệp vụ chủ yếu củ phòng kinh doanh là cho vay,
có thể bằng ngoại tệ hoặc VNĐ, cho vay nhắn hạn hoặc trung dài hạn.Mỗi một
cán bộ phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiẹm về hợp đồng tín dụng của mình từ
việc thẩm định dự án, tiếp xúc khách hàng,lập hồ sơ cho vay, theo dõi quá
trìnhvốn vay và thực hiện nghiệp vụ xử lý nợ quá hạn, nợ khó đòi.Bên cạnh đó,
giúp Giám đốc phát hiện những vớng mắc, trở ngại tứ đó đề xuất, kiến nghị phơng pháp xử lý, điều chỉnh và bổ sung để hoàn thiện cơ chế cho vay của chi
nhánh.
*Phòng kế toán-tài chính: Phòng đợc chia làm hai bộ phận kế toán thanh
toán và kế toán nội bộ.Các nhân viên của bộ phận kế toán thanh toán trực tiếp
giao dịch với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán hộ khách hàng,
thu phí dịch vụ và hạch toán cho va, nhận gửi..phát sinh trong ngày.Kế toán nội
bộ hạch toán các khoản chi phí, thu nhập phát sinh trong quá trình hoạt động và
hạch toán các khoản điều chuyển vốn của Ngân hàng.
*Phòng thanh toán quốc tế : Nhiệm vụ của phòng là xử lý tất cả các
nghiệp vụ liên quan đến ngoại tƯ, chđ u lµ : më th tÝn dơng, nhê thu, chuyển
tiền, mở tài khoản séc, mua bán kinh doanh ngoại tệ, nhận gửi tiết kiệm ngoại
tệ..Tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong ngày tại phòng đợc xử lý ngay.Cuối
ngày tổng hợp cân đối chung toàn Chi nhánh.
*Phòng hành chính-nhân sự : Phòng đợc chia làm hai bộ phận tổ chức và
hành chính.Bộ phận tổ chức chịu trách nhiệm tổ chức cán bộ, đào tạo tuyển
dụng, theo dõi nhân sự, thi đua..Bộ phận hành chính thực hiện tất cả các hoạt
động về hành chính nh: mua sắm, sửa chữa, phục vụ hội nghị..
*Phòng tiền tệ- ngân quỹ: Phòng này thực hiện dự trữ tiền mặt, thu chi
tiền mặt, chuyển tiền( đến Ngân hàng Nhà nớc, Kho bạc Nhà nớc), thu chi nội

Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-19-



Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

bộ của ngân hàng.Mọi phát sinh trong phòng phải đợc cân đối, lên sổ quỹ mỗi
ngày.
*Tổ kiểm tra nội bộ:tổ này có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra giám sát việc
chấp hành các quy trình thực hiện nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh và quy chế
an toàn trong kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật về ngân hàng và các
quy định của ngân hàng nhà nớc, điều lệ tổ chức và quy định nội bộ của Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam.

Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-20-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNT Hải Dơng

Giám Đốc

PGD

P.Tín
dụng


P.Thanh
toán

Bùi Thị ánh

P. Kế
toán

-1-

P. Ngân
quỹ

P.Kiểm tra
nội bộ

Khoa: Tài chính- Ngân hàng

P.Hành
chính

P.Giao
dịch


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

2.1.3.Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNT Hải Dơng

2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn.
Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vợng và phát triển của Ngân
hàng.Đây là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt ngân
hàng với các loại hình doanh nghiệp khác.Năng lực của đội ngũ nhân viên giao
dịch cũng nh nhà quản lý ngân hàng trong việc thu hút tiền gửi giao dịch và tiền
gửi tiết kiệm từ doanh nghiệp và cá nhân là một thớc ®o quan träng vỊ sù chÊp
nhËn cđa c«ng chóng ®èi với ngân hàng.Tiền gửi là cơ sở cho các khoản cho vay
và do đó nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNT Hải Dơng đợc hình thành
chủ yếu từ tiền gửi thanh toán của tổ chức kinh tế và cá nhân, tiền gửi tiết kiệm,
các khoản kí quỹ giữ hộ, bảo lÃnh, tiền gửi của các tổ chức tín dụng.
Năm
2003

2004

Chỉ tiêu
- Theo đối tợng

70,072

145,311

Từ dân c

41,645

105,163

+Từ các tổ chức kinh

28,418
tế

40,148

- Theo loại tiền

70,072

145,311

+Bằng VND

44,007

70,244

+Ngoại tệ quy đổi

26,065

75,067

-Theo thời gian

70,072

145,311

+Trung-dài hạn


36,442

77,015

+ Ngắn hạn

33,630

68,296

Tổng

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy: Mặc dù Ngân hàng mới đi vào hoạt
động đợc hơn 2 năm nhng lợng vốn huy động của Ngân hàng cũng khá cao.
Năm 2003 nguồn vốn huy động của Ngân hàng đạt đợc 70,072 tỷ đồng, so với

Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-26-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

các chi nhánh khác trong cùng hệ thống thì nguồn vốn huy động nh vậy vẫn
còn ở mức thấp. Song do Ngân hàng mới thành lập nên NH cha tạo đợc mối
quan hệ rộng với khách hàng, hoặc cũng do khách hàng cha biết đến Ngân
hàng. Tuy nhiên sang năm 2004 thì nguồn vốn huy động đạt 145,311 tỷ, tăng
lên gấp 2 so với năm 2003. Sở dĩ có đợc kết quả này là do trong năm 2004 Ngân

hàng đà thành lập thêm hai phòng giao dịch tại trung tâm Thành phố đà tạo ®iỊu
kiƯn thn lỵi trong viƯc thu hót vèn. NÕu xÐt theo đối tợng thì trong tổng
nguồn vốn huy động của Ngân hàng thì nguồn vốn huy động từ dân c chiếm tỷ
khá cao. Năm 2003 nguồn vốn huy động từ dân c chiếm 60% , năm 2004 chiếm
72,3% đây sẽ là nguồn vốn ổn định giúp cho NH chủ động sử dụng vốn trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Nếu nguốn vốn của Ngân hàng đợc phân theo
yếu tố thời gian thì nguồn vốn huy động ngắn hạn( kỳ hạn dới 12 tháng) chiếm
tỷ trọng thấp hơn so với nguồn vốn huy động trung dài hạn.Năm 2003, vốn
trung dài hạn đạt 36,442 tỷ đồng, chiếm 52%.Năm 2004, vốn trung dài hạn đạt
77,015 tỷ đồng, chiếm 53% tổng nguốn vốn.Đây là yếu tố thuận lợi cho ngân
hàng bởi vì nguồn vốn trung dài hạn là nguồn vốn ổn định giúp cho ngân hàng
hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng vốn, ®ång thêi chi phÝ huy ®éng vèn sÏ
thÊp h¬n.NÕu xÐt theo loại tiền thì năm 2004 nguồn vốn huy động bằng VNĐ
và bằng ngoại tệ cũng tơng đối cân bằng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng đợc ổn định.
Nhìn chung, công tác huy động vốn năm 2004 có thể coi là thắng lợi, tăng trởng
mạnh và cơ cấu vốn ngày càng hợp lý hơn.Đạt đợc kết quả trên là do:
-Mạng lới huy động tiền gửi đợc mở rộng hơn, mở thêm phòng giao dịch
giúp cho việc huy động vốn đợc dễ dàng và thuận lợi.
-Công tác quản lý tiền gửi đợc thực hiện nghiêm túc thông qua kiểm tra
bằng nhiều hình thức, từ đó khắc phục đợc những sai sót, đảm bảo an toàn tuyệt
đối nguồn tiền gửi dân c và các giấy tờ quan trọng, năng lực uy tín của ngân
hàng đối với ngời gửi tiền.
-Đội ngũ nhân viên giao dịch năng động, nhanh nhẹn, có năng lực, nhiệt
tình với công việc và phục vụ khách hàng chu đáo, tận tình.
Với kết quả trên ta thấy đợc Ngân hàng đà từng bớc tạo đợc uy tín của mình
cũng nh sự cố gắng nỗ lực rất lớn của Ngân hàng trong công tác huy động vốn.
2.1.3.2. Công tác sử dụng vốn

Khoa: Tài chính- Ngân hàng

-27-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng
Đơn vị: Tỷ VNĐ

Năm
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Tổng d nợ
1. Theo thời gian
+Ngắn hạn
+Trung, dài hạn
2. Theo loại tiền
+VNĐ
+Ngoại tệ quy đổi ra VNĐ
3. Theo thành phần kinh tế
+Doanh nghiệp nhà nớc
+Doanh nghiệp t nhân, cổ phần,
trách nhiệm hữu hạn
+Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
+Cá nhân

2003

2004


54,316
5,053
270,101

802,167
400,506
621,311

132,503
137,598

353,178
268,133

125,237
144,864

277,158
344,153

79,322

118,550

58,109

280,118

109,715


169,792

22,955

52,811

Sử dụng vốn là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng. Chỉ có sử dụng vốn có hiệu quả mới thúc đẩy đợc công tác huy động vốn.
Nắm bắt đợc điều này, trong những năm qua, chi nhánh NHNT Hải Dơng đà có
những bớc phát triển tăng cờng hiệu quả sử dụng vốn năm sau cao hơn năm trớc.Do thời gian thành lập đợc hơn 2 năm, cho nên lợng khách hàng truyền
thống của Ngân hàng cha nhiều mà chủ yếu là khách hàng mới.Hiện tại, ngân
hàng tập trung chủ yếu vào đối tợng khách hàng nh các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh có quy mô vừa và nhỏ, các hộ gia đình, hộ sản xuất kinh doanh,cá
nhân thuộc tầng lớp trung lu.Hoạt động cho vay đợc triển khai dới nhiều hình
thức, phù hợp với từng đối tợng khách hàng nh cho vay tiªu dïng, cho vay bỉ
sung vèn kinh doanh, cho vay mở rộng sản xuất...
Qua bảng số liệu trên ta thấy đợc công tác sử dụng vốn của Ngân hàng đÃ
đạt đợc hiệu quả cao cụ thể: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dự nợ tăng trởng mạnh. Năm 2003, do NH mới đi vào hoạt động doanh số cho vay của NH
chỉ đạt 54,316 tỷ đồng nhng đặc biệt sang năm 2004 doanh số cho vay tăng lên

Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-28-


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

đáng kể đạt 802,167 tỷ đồng. Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay thì
doanh số thu nợ năm 2004 tăng từ 2,053 tỷ đồng lên 400,506 tỷ đồng.

Sở dĩ, doanh số thu nợ năm 2004 tăng nhiều so với năm 2003 vì năm 2003
Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động là vào tháng 3/2003 nên thời gian hoạt
động trong một năm bị rút ngắn( 8 tháng) , đồng thời các khoản vay cha đến hạn
thu nợ, .Đến năm 2004 thì đà có những khoản vay đến hạn thu nợ, đồng thời chu
kỳ hoạt động của năm dài hơn( 12 tháng)
Nhìn vào cơ cấu cho vay theo thời gian ta thấy: hoạt động cho vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao hơn nhng qua các năm có xu thế cân bằng, cho vay trung dài
hạn năm 2004 chiếm 47% tổng d nợ. Đây là cơ cáu cho vay tơng đối hợp lý vì
nó đảm bảo cho thu nhập trong tơng lai cho ngân hàng, nhng nó sẽ tiềm ẩn rủi
ro lớn cho những năm sau.Vì vậy, đòi hỏi khâu kiểm tra và giám sát việc sử
dụng vốn vay sau khi giải ngân phải hết sức chặt chẽ.
Cho vay trung và dài hạn tăng là vì sau khi hoạt động đợc gần một năm,
ngân hàng đà tự khẳng định vị thế của mình, nhiều khách hàng mà chủ yếu là
các doanh nghiệp, các công ty, đà tin tởng và tìm đến ngân hàng để vay vốn
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh lâu dài của mình.
Nh vậy ta thấy ngân hàng thành công trong việc mở rộng hoạt động cho
vay, cụ thể là doanh số cho vay cũng nh d nợ đều tăng qua các năm.Có đợc kết
quả này phải kể đến sự lÃnh đạo sáng suốt của ban lÃnh đạo, sự nỗ lực tuyệt vời
của cán bộ công nhân viên Chi nhánh ngân hàng Ngoại thơng Hải Dơng, mà
quan trọng hơn là đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ trung, có đạo đức và năng lực
nghề nghiệp.
2.1.3.3.Hoạt động dịch vụ.
Bên cạnh các sản phẩm truyền thống, các hoạt động dịch vụ ngân
hàng trong những năm qua cũng đạt mức tăng trởng tốt, nổi bật trong số đó là
các dịch vụ thanh toán và bảo lÃnh.Với nỗ lực nâng cao chất lợng dịch vụ, mở
rộng quan hệ thanh toán với các tổ chức tín dụng nớc ngoài, việc chuyển đổi cơ
cấu tổ chức theo mô hình một cửa cũng góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt
động thanh toán đối ngoại.Doanh thu từ thanh toán quốc tế năm 2003 đạt 1 tỷ
đồng, năm 2004 đạt 1,5 tỷ đồng.Doanh thu từ hoạt động bảo lÃnh cũng đạt 300
triệu đồng năm 2003, năm 2004 đạt 600 triệu đồng.Cùng với hai dịch vụ trên,


Khoa: Tài chính- Ngân hàng
-29-


×