Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY CP tư vấn đầu tư xây DỰNG hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.5 KB, 59 trang )

mục lục

phần I:tóm tắt lý thuyết
1. Những quy định chung về vấn đề liên quan
2. Chế độ chứng từ kế toán
3. Các tài khoản kế toán sử dụng
4. Số sách kế toán
5. Chế độ báo cáo tài chính
6. Phơng pháp kế toán

phần II:thực trạng hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng
công ty cp t vấn đầu t xây dựng hảI phòng
7. Tình hình đặc điểm của doanh nghiệp
8. Quy trình kề toán của đơn vị
phần III:kết luận
9. Đánh giá tình hình thực tế của đơn vị
10. Kiến nghị đối với đơn vị


lời nói đầu
Thực hiện công cuộc đổi mới Đảng và nhà nớc ta đà chuyển đổi nền kinh tế sang
cơ chế thị trờng, có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa cơ chế thị
trờng.
Kinh tÕ thÞ trêng më ra nh mét lng giã míi thức tỉnh các doanh nghiệp quốc doanh.
Sau bao năm ngủ saykhyến khích tất cả các thành phần kinh tế thu hút vốn trong và
ngoài nớc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động tạo đà tăng trởng và phát triển kinh
tế xa hơn nữa với định hớng đúng đắn của Đảng và nhà nớc nền kinh tế nớc ta đà và
đang từng bớc hội nhập với kinh tế các nớc trong khu vực và thế giới (WTO).
Trong quản lý kinh tế hiện nay, kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng. Nó có vai
trò tích cực trong công tác quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt ®éng kinh tÕ cđa


doanh nghiƯp.
Trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực để các doanh
nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh.Để đảm bảo cho doanh nghiệp có lợi nhuận và
tăng lợi nhuận nhằm nâng cao lợi ích của ngời lao động,trong chính sách quản lý các
doanh nghiệp phải biết tiết kiệm, chi phí và tiền lơng đợc coi là một chi phí trên một
đơn vị sản phẩm.
Hạch toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng có hiệu quả sẽ góp
phần làm cho việc hạch toán giá thành chính xác, vì tiền lơng là một trong các khoản
chi phí không nhỏ trong giá thành sản phẩm.Nó không những làm giảm chi phí, mà
còn khuyến khích ngời lao động nâng cao năng xuất và hiệu quả lao động, giúp cho
doanh nghiệp đạt đợc những mục tiêu đề ra.
Đảng, nhà nớc, chính phủ từ nhiều năm nay rất quan tâm đến vấn đề tiền lơng
của ngời lao động. Bên cạnh đó, Bộ lao động và thơng binh xà hội đà ra nhiều quyết
định liên quan đến việc trả lơng và các chế độ khác tính lơng cho ngời lao động, Bộ tài
chính cũng ban hành nhiều văn bản quy định .Cách thức hạch toán lơng và các khoản
trích theo lơng tại các doanh nghiệp.Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản
xuất và lao động riêng, cho nên phơng thức hạch toán tìên lơng và các khoản trích theo
lơng là không gièng nhau.


Với nhận thức về vị trí vai trò đặc biệt của thông tin kế toán, đặc biệt là việc hạch
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, sau khi đợc trang bị những kiến thức lý
luận đà học và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty CP T vấn đầu t xây dựng HP
,và đợc sự giúp đỡ nhiệt tình chu đáo của cán bộ phòng kế toán công ty cùng với sự hớng dẫn của cô Bùi Thị Chungvà thầy Trần Đức Thuần đà giúp em lựa chọn đề tài :
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơnglàm đề tài cho báo cáo thực tập của
mình.
Sự nhận thức và nội dung trình bày của cá nhân em còn nhiều hạn chế về kiến
thức và thời gian nghiên cứu, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót rất mong sự
đóng góp của các thầy,cô, cùng cán bộ phòng kế toán và mọi ngời
quan tâm đến đề tài, để đề tài đợc hoàn thiện hơn, ®ång thêi gióp em cđng cè thªm

kiÕn thøc vỊ kÕ toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
kết cấu chuyên đề gồm 03 phần chính
PHầN I: Lý LUậN CHUNG Về HạCH TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC
KHOàN TRíCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIệP
PHầN II: HạCH TOáN Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH
THEO LƯƠNG TạI CÔNG TY CP t vấn đầu t xây dựng hải phòng
PHầN III: KếT LUậN CHUNG Về CÔNG TáC Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và
CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG TạI CÔNG TY CP TƯ VấN ĐầU TƯ X
ÂY DựNG hải phòng

PHầN I
Lý LUậN CHUNG Về HạCH TOáN TIềN LƯƠNG
Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIệP
1.Bản chất của tiền lơng trong doanh nghiệp.
1.1 khái niệm , bản chất tiền lơng.
Tiền lơng (tiền công) là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và
nền sản xuất hàng hoá .Hay nói cách khác tiền lơng chính là phần thù lao, lao động đ-


ợc biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian,
khối lợng và chất lợng công việc của họ .
Trong quan hệ kinh tế, tiền lơng phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa ngời sử
dụng và ngời lao động.
Trong quan hệ buôn bán,tiền lơng là giá cả sức lao động. Vai trò của tiền lơng
đối với nhà quản lý kinh doanh, tiền lơng là một trong những đòn bẩy, công cụ kinh tế
quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh .
Đối với doanh nghiệp, tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do
ngời lao động tạo ra. Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lơng có thể đợc xác định là một
bộ phận chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá sản phẩm hay đợc xác định là
một bộ phận của thu-kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh

trong doanh nghiệp.
Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục đích của ngời cung ứng sức
lao động là tiền lơng. Do vậy tìên lơng không chỉ mang bản chất là chi phí mà tiền lơng là một bộ phận thu nhập chủ yếu ,cơ bản thờng xuyên của ngời lao động trong
doanh nghiệp.
Đối với ngời lao động ,tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động lực kích thích
năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động.Nếu năng suất lao động tăng sẽ làm
cho lợi nhuận doanh nghiệp tăng, do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà
ngời lao động đợc nhận lại cũng sẽ tăng. Nó là phần bổ sung thêm cho tiền lơng làm
tăng thu nhập và lợi ích của ngời cung ứng lao động. Mặt khác, khi lợi ích của ngời lao
động đợc đảm bảo bằng các mực lơng thoả đáng sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những
ngời lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ ngăn cách giữa chủ
doanh nghiệp với ngời lao động, làm cho ngời lao động có trách nhiệm hơn, tự giác
hơn đối với các hoạt động của doanh nghiệp.
Một vấn đề khác mà không một doanh nghiệp nào không thể không quan tâm đó
là mức lơng tối thiểu. Mức lơng tối thiểu dùng để đo lờng sức lao động thông thờng
trong điều kiện lao động bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản, với một khung giá


các t liệu sinh hoạt hợp lý. Đây chính là cái ngỡng cuối cùng cho sự trả lơng của tất
cả các ngành, các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải trả
mức lơng thấp nhất, không thấp hơn mức lơng tối thiểu, mà nhà nớc quy định. Đồng
thời doanh nghiệp phải tính giữa chi phí và doanh thu trong đó tiền lơng là một chi phí
rất quan trọng ảnh hởng tới việc tạo ra lợi nhuận cao nhất trong doanh nghiệp.
1.2 Chức năng của tiền lơng
Từ khái niệm, bản chất của tiền lơng nêu trên ta thấy tiền lơng có ba chức năng
chính nh sau:
- Chức năng tái sản xuất lao động.
Quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiện bởi việc trả công cho ngời lao
động thông qua lơng. Bản chất sức lao động là sản phẩm của lịch sử luôn đợc hoàn

thiện và nâng cao nhờ thờng xuyên khôi phục và phát triển, còn bản chất tái sản xuất
sức lao động là có một lợng tiền lơng sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát
triển sức lao động mới, tích luỹ kinh nghiệm , nâng cao trình độ hoàn thành kỹ năng
lao động.
- Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngời sư dơng lao ®éng bao
giê cịng ®øng tríc mét vÊn đề đó là làm thế nào để đạt đợc lợi nhuận cao nhất. Để
thực hiện đợc mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải kết hợp nhịp nhàng và quản lý mét
c¸ch nghƯ tht c¸c u tè trong kinh doanh (t liệu lao động, đối tợng lao động và lao
động). Thông qua việc trả lơng cho ngời lao động, ngời sử dụng lao động có thể tiến
hành kiểm tra ngời lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình để đảm bảo tiền
lơng bỏ ra phải đem lại kết quả hiệu quả cao. Nhờ đó ngời sử dụng lao động quản lý
một cách chặt chẽ về số lợng và chất lợng lao động của mình để trả công xứng đang
cho sức lao động của họ.
- Chức năng kích thích sức lao động.
Khi đợc trả công xứng đáng ngời lao động sẽ say mê, hứng thú, tích cực làm
việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo tự học hỏi nâng cao trình độ. Họ gắn trách


nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp, nơi họ làm việc và cống hiến. Một mức
lơng thoả đáng sẽ là động lực thúc đảy sản xuất phát triển tăng năng suất lao động.
Do đó, tiền lơng là công cơ khun khÝch vËt chÊt t¹o ra sù kÝch thÝch có hiệu quả
trong công việc của ngời lao động.
1.3 Nguyên tắc tính trả lơng
Theo Bộ luật lao động, tiền lơng cđa ngêi lao ®éng do ngêi sư dơng lao ®éng và
ngời lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao động,
chất lợng và hiệu quả công việc. mức lơng hợp đồng phải lớn hơn mức lơng tối thiểu
do nhà nớc quy định( 390.000đ/tháng- theo nghị định 03/2003/CP ngày 15/01/2003).
Mặt khác, để điều tiết thu nhập, giảm hố ngăn cách giữa ngời giầu và ngời ngời nghèo
nhà nớc đà đề ra thuế thu nhập dành cho những ngời thu nhập từ 5.000.000đ trở lên.

Thuế thu nhập đợc đánh theo phơng pháp luỹ tiến.
Theo NĐ/197/CP ngày 31/12/1994 quy định làm công việc gì chức vụ gì
hởng lơng theo công việc đó, chức vụ đó thông qua hợp đồng lao động và thoả ớc lao
động tập thể.
Đối với công nhân và nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở để xếp lơng là
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đối với ngời phục vụ quản lý doanh nghiệp là tiêu chuẩn
xếp hàng doanh nghiệp theo độ phức tạp về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc trả lơng phải theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp phải đảm
bảo thực hiện các quy định của nhà nớc, không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu quy
định hiện hành.
2. Các hình thức tiền lơng nội dung quỹ lơng.
2.1 Các hình thức trả lơng
Tiền lơng trả cho ngời lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, trả lơng theo số lơng và chất lợng lao động có ý nghĩa rất to lớn trong việc động
viên khuyến khích ngời lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, thúc đẩy họ hăng
say lao động sáng tạo, nâng cao năng xuất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất
cho xà hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của mỗi thành viên trong xà hội.


Hiện nay, việc tính lơng cho ngời lao động đợc tiến hành theo hai hình thức chủ
yếu là: Trả lơng theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm .
2.1.1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Hình thức trả lơng theo thời gian thờng đợc áp dụng cho lao động công tác văn
phòng nh Hành chính trị , tổ chức lao động,thống kê, tài vụ- kế toán Tiền l ơng tính
theo thời gian là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo thời gian làm việc thực tế cấp
bậc công việc và thang lơng của ngời lao động. Tiền l¬ng tÝnh theo thêi gian cã thĨ
thùc hiƯn tÝnh theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của ngời lao động tuỳ thuộc vào nhu
cầu và yêu cầu quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp.
Cách tính theo thời gian có thể chia ra:
-Tiền lơng tháng: Là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao

động. Cách tính nh sau:
Mức lơng tháng =(mức lơng cơ bản * hệ số lơng)+( hệ số lơng trách nhiệm * mức lơng
cơ bản)
-Tiền lơng tuần: Là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác định trên cơ sở
tiền lơng tháng. Cách tính nh sau:
Mức lơng tuần = Mức lơng tháng * 12
52
- Tiền lơng ngày: Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định trên cơ
sở tiền lơng tháng. Cách tính nh sau:
Mức lơng ngày = mức lơng tháng
22(hoặc 26)
Hình thức trả lơng theo thời gian có thể thực hịên tính theo thời gian đơn giản.
Bên cạnh đó còn có nhiều hạn chế vì tiền lơng tính trả cho ngời lao động cha đảm bảo
đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì cha tính đến một cách đầy đủ chất lợng
lao động do đó cha phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lơng trong việc
kích thích sự phát triển của sản xuất, cha phát huy hết khả năng sẵn có của ngời lao
động. Do hạn chế nh vậy, khi áp dụng hình thức tiền lơng theo thời gian cần thực hiện
một số biện pháp phối hợp nh: Giáo dục chính trị t tởng, động viên khuyến khích vật


chất tinh thần dới hình thức tiền thởng, thờng xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật
lao động và sử dụng thời gian lao động. Việc phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho ngời
lao động tự giác lao động có kỷ luật ,có kỹ thuật và có năng suất lao động cao.
2.1.2 Hình thức trả lơng tính theo sản phẩm
Tiền lơng tính theo sản phẩm là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo kết quả
lao động- khối lợng sản phẩm, công việc và lao vụ đà hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lợng đà quy định và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản
phẩm, công việc lao vụ đó. Hình thức này đảm bảo thực hiện đày đủ nguyên tắc phân
phối theo lao động, gắn chặt số lợng với chất lựợng lao động,
khuyến khích ngời lao động hăng say lao động sáng tạo, tạo ra nhiều sản phẩm cho xÃ

hội.
Tiền lơng sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lơng cuả một sản phẩm ,công
đoạn chế biến sản phẩm và số lợng sản phẩm hoặc khối lợng công việc mà ngời lao
động hoàn thành đủ tiêu chuẩn quy định. Điều kiện để thực hiện tính lơng theo sản
phẩm là:
- Xây dựng đơn giá tiền lơng.
- Phải tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định đợc chính xác kết quả của
từng ngời hoặc từng nhóm lao động (càng chi tiết càng tốt)
- Doanh nghiệp phải bố trí đầy đủ cho ngời lao động.
- Phải có hệ thống kiểm tra chất lợng chặt chẽ.
Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức sau:
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế)
Theo hình thức này tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính :
Tiền lơng đợc
lĩnh trong tháng

Số lợng (khối lợng)
SP,công việc hoàn thành

Đơn giá tiền
lơng

Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp đợc tÝnh cho tõng ngêi lao ®éng hay cho mét
tËp thĨ ngời lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất, đà đánh giá đúng kết quả lao
động.
+Trả lơng theo sản phÈm gi¸n tiÕp


Tiền lơng sản phẩm gián tiếp đợc tính cho từng ngêi lao ®éng hay mét tËp thĨ
ngêi lao ®éng thc bộ phận gián tiếp nh công nhân phụ làm công việc phục vụ sản

xuất nh vận chuyển vật liệu,thành phẩm,bảo dỡng máy móchởng lơng phụ thuộc vào
kết quả của bộ phận trực tiếp sản xuất.
Cách tính nh sau:
Tiền lơng đợc
lĩnh trong tháng

Tiền lơng đợc lĩnh

Tỷ lệ lơng

của bộ phận trực tiếp

gián tiếp

Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp không khuyến khích lao động gián tiếp nâng
cao chất lợng công việc mà chỉ khuyến khích lao gián tiếp quan tâm đến việc phục vụ
cho ngời lao động trực tiếp sản xuất.
+ Trả lơng theo sản phẩm có thởng:Là tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp kết
hợp với xuất tiền thởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vợt mức sản xuất sản phẩm .
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thể áp dụng một cách thuận lợi và phát huy
đầy đủ những u điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống
định mức lao động thật hợp lý, xây dựng đợc đơn giá tiền lơng cho từng loại sản
phẩm, từng loại công việc, lao vụ một cách khoa học hợp lý.Bên cạnh đó doanh nghiệp
phải xây dựng chế độ thởng phạt rõ ràng, xây dựng suất thởng luỹ kế thích hợp với
từng loại sản phẩm,công việc lao vụ. Việc nghiệm thu các sản phẩm ,công việc lao vụ
phải đợc tổ chức quản lý một cách chặt chẽ, đảm bảo đầy đủ, đúng số lợng, chất lợng
theo quy định.
Các điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất cũng phải đợc đảm bảo nh cung ứng vật
t, thiết bị, điện,các điều kiện về an toàn
2.1.3. Một số chế độ tính lơng khác

- Chế độ phụ cấp:
Phụ cấp lơng là khoản tiền lơng doanh nghiệp trả cho ngời lao động khi họ làm
việc ở những điều kiện đặc biệt.
Theo điều 4 thông t số 20/LB-TT ngày 2/6/1993 của Liên bộ lao độngThơng binh xà hội Tài chính:
+ Phụ cấp làm đêm


Nếu ngời lao động làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng ) thì ngoài
số tiền trả cho những giờ làm thêm ngời lao động ngời lao động còn đợc hởng phụ cấp
làm đêm.

=

Phụ
cấp

Tiền lơng CB hoặc
chức vụ tháng(kể cả

Làm

30%hoặc
40%

Số giờ
làm đêm

phụ cấp công việc)

đêm


Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng
Trong đó:
-30% đối với những công việc không thờng xuyên làm việc ban đêm -

40%

đối với những công việc thờng xuyên làm việc theo ca (chế độ ba ca) hoặc chuyên làm
việc đêm.
+ Phụ cấp trách nhiệm.
Nhằm bù đắp cho những ngời vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên
môn,nghiệp vụ vừa kiểm nghiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lÃnh đạo bổ
nhiệm hoặc làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao đợc xác định trong mức lơng.
Gồm có các mức lơng:0,1;0,2;0,3;0,4so với mức lơng tối thiểu tuỳ thuộc vào
công tác quản lý của mỗi lao động.
Phụ cấp trách nhiệm đợc tính trả cùng kỳ lơng hàng tháng.Đối với doanh nghiệp
khoản phụ cấp này đợc tính vào đơn giá tiền lơng và hạch toán vào giá thành hoặc lu
thông.
+ Chế độ trả lơng thêm giờ.
Theo điều 7 Nghị định 114/NĐ-Cp ngày 31/12/2002 những ngời làm việc trong
thời gian ngoài giờ làm việc quy định trong hợp đồng lao động đợc hởng tiền làm
thêm giờ.
Cách tính nh sau:
Tg=Tt * Hg *Gt


Trong đó :
-Tg:Tiền lơng trả thêm giờ
- Tt:Tiền lơng giờ thực tế
-Hg:Tỷ lệ phần % lơng đợc trả thêm

-Gt:Số giờ làm thêm
Mức lơng trả thêm nhà nớc quy định :
-

Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thờng

-

Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối
tuần.

-

Bằng 300% nếu làm việc vào ngµy lƠ.

NÕu doanh nghiƯp bè trÝ lµm viƯc vµo ban đêm, ngoài lơng hởng theo thời gian còn
phải trả thêm Ýt nhÊt 30% theo l¬ng thùc tÕ cho ngêi lao động.
2.1.4. Tiền thởng:
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ xung tiền lơng nhằm quán triệt phân phối
theo lao động gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiền lơng nhiều hay ít là do kết
quả thực hiện các chỉ tiêu thởng.
Tiền thởng chia đợc phân loại nh sau:
-Thởng thờng xuyên (có tính chất lơng):thực chất là một phần quỹ lơng đợc
tách ra để trả cho ngời lao động dới hình thức tiền lơng theo một tiêu chí nhất định .
+Tiền thởng nâng cao chất lợng sản phẩm :áp dụng khi công nhân có sáng kiến
nâng cao chất lợng sản phẩm. Khoản tiền thởng này tính trên cơ sở tỷ lệ chung không
quá 40% phần chênh lệch giá sản phẩm cã phÈm cÊp cao víi s¶n phÈm cã phÈm cÊp
thÊp.
+ TiỊn thëng vỊ tiÕt kiƯm vËt t:Lµ thëng nh»m khun khích ngời lao động
giảm chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Căn cứ để quy định chỉ

tiêu thởng là định mức tiêu hao NVL,VLP năng lợng cho một đơn vị sản phẩm. Để có
quy chể thởng cho hình thức này phù hợp doanh nghiệp phải xây dựng đợc hệ thống
định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến và xác định đúng đối tợng vật t quý hiÕm , cã tØ


trọng lớn. Mức tiền thởng tính trên cơ sở giá trị vật t và lao động tiết kiệm đợc so với
định mức và tỷ lệ quy định không quá 40%.
- Thởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật :là hình thức khuyến khích cán bộ công
nhân phát huy khả năng sáng tạo của mình trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao
năng xuất lao động,chất lợng sản phẩm hoặc cải thiện điều kiện làm việc mang lại
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
- Møc thëng t theo ®iỊu kiện của từng doanh nghiệp và hiệu quả lợi ích kinh
tế xà hội mà có quy chế, quy định cụ thể. Tuy nhiên phải đảm bảo đợc vai trò khuyến
khích ngời lao động đóng góp trí tuệ cho sự phát triĨn cđa doanh nghiƯp vµ x· héi.
2.2 Néi dung q lơng:
Quỹ lơng trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho toàn
bộ lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Nói cách khác đó là toàn bộ các khoản tiền lơng thơng xuyên mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm).Cụ thể nh sau:
.Tiền lơng tính theo thời gian
.Tiền lơng tính theo sản phẩm
.Tiền lơng công nhật, lơng khoán
Tiền lơng trả cho ngời lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định.
.Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan.
. Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác,đi làm
nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
.Tiền lơng trả cho ngêi lao ®éng khi ®· nghØ phÐp, ®i häc theo chế độ quy định.
.Tiền trả nhuận bút, giảng bài.
.Tiền thởng có tính chất thờng xuyên.

.Các phụ cấp theo chế độ quy định và các phụ cấp khác đợc ghi trong quỹ lơng.
.Trợ cấp thôi việc.
.Tiền ăn giữa ca của ngêi lao ®éng.


Quỹ lơng thực tế phải đợc thờng xuyên đối chiếu với quỹ lơng kế hoạch trong mỗi
quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát
hiện kịp thời các khoản tiền lơng không hợp lý ,kịp thời đề ra biện pháp nhằm nâng cao
năng suất lao động, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc
mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lơng bình quân góp
phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ xà hội.
Về hạch toán, quỹ lơng của doanh nghiệp đợc chia thành :
Tiền lơng chính:Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên
thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ
cấp kèm theo lơng nh phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên
Trong kế toán,tiền lơng chính của công nhân sản xuất thờng đợc hạch toán trực tiếp
vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền lơng chính cuả công nhân sản xuất
có quan hệ trực tiếp với khối lợng sản phẩm sản xuất ra,có quan hệ với năng suất lao
động. Trờng hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trớc chi phí tiền lơng nghỉ phép thì
căn cứ vào tiền lơng chính của CNSX tính vào số trích trớc tiền lơng nghỉ phép vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng phụ:là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ
theo chế độ đợc hởng lơng nghỉ phép, nghỉ ngừng sản xuất, đi họp, đi
họcTiền lơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn bó công việc chế tạo
sản phẩm cũng nh không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lơng phụ thuộc
đợc phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm . Tiền lơng phụ
thuộc thờng đợc phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lơng chính của công
nhân sản xuất từng loại sản phẩm.
2.3 Các khoản trích theo lơng :

2.3.1 Bảo hiểm xà hội:
Trong trờng hợp ngời lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh khi
bị ốm, thai sản, tai nạn lao động , hu trí mất sức hay tử tuấtsẽ đợc hởng khoản trợ
cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống,đó là khoản trợ cấp bảo hiểm x· héi


(BHXH). Chính vì vậy BHXH là một chính sách kinh tế xà hội quan trọng của nhà nớc.
Nó không những không xác định khía cạnh kinh tế mà còn phản ánh chế độ xà hội
BHXH là sự đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế cho ngời lao động và gia đình
họ.
BHXH là một hệ thống gồm 3 tầng:
Tầng 1:là tầng cơ sở để đáp ứng cho mọi ngời, cá nhân trong xà hội trong đó
yêu cầu là ngời nghèo dù khả năng đóng góp BHXH của những ngời này rất thấp.
Tầng 2:là tầng bắt buộc cho những ngời có công việc làm ăn ổn định.
Tầng 3:là sự tự nguỵện của những ngời muốn đóng góp bảo hiểm cao .
Mục đích của BHXH là tạo lập một mạng lới an toàn xà hội nhằm bảo
vệ ngời lao động khi gặp rủi ro hoặc khi về già không có nguồn thu nhập.
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm tìên
lơng phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất và trừ vào lơng công
nhân. Theo quy định hiện hành là bằng 20% so với tổng số lơng cơ bản, trong đó:
+ 15% do doanh nghiệp nộp và tínhvào chi phí kinh doanh.
+ 5% do ngời lao động và đợc trừ vào lơng tháng
Nếu doanh nghiệp không thực hiện trực tiếp chi thì phải nộp hết 20% cho cơ quan quản
lý.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH quản lý. Doanh nghiệp có trách nhiệm trích thu
rồi nộp lên cấp trên. Doanh nghiệp còn có trách nhiệm thanh toán BHXH với ngời lao
động dựa trên chứng từ hợp lý. Sau đó lập bảng thanh toán BHXH để quyết toán với cơ
quan BHXH cấp trên.
2.3.2 Bảo hiểm y tế
Nhằm xà hội hoá việc khám chữa bệnh, ngời lao động còn đợc hởng chế độ

khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi phí ,thuốc men khi ốm
đau.Điều kiện để ngời lao động đợc khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ
bảo hiểm y tế.
Mục đích của BHYT là tạo lập mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn dân bất kể
địa vị xà hội , mức thu nhập cao hay thÊp.


Về đối tợng, BHYT áp dụng cho những ngời tham gia đóng BHYT thông qua
việc mua bảo hiểm, trong đó chủ yếu là ngời lao động. BHYT áp dụng cho những ngời
tham gia đóng BHYT thông qua việc mua bảo hiểm . Quỹ BHYT đợc hình thành từ sự
đóng góp của những ngời tham gia bảo hiểm và một phần hỗ trợ của nhà nớc.
Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó:
-Ngời lao động đóng góp 1%(tính trừ vào thu nhập ngời lao động ).
-Ngời sử dụng lao ®éng ®ãng gãp 2%(tÝnh vµo chi phÝ kinh doanh).
2.3.3. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ hoạt động công đoàn các cấp. Đây là nguồn
đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của công đoàn.
Kinh phí công đoàn đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền
lơng phải trả và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo quy định
hiện hành, tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% theo lơng cua ngời lao động, trong đó:
+ 1 % dành cho hoat động đoàn cơ sở.
+ 1 %cho hoạt động của công đoàn nói trên.
Khoản chi cho hoạt động đoàn cơ sở có thể đợc thể hiện trên sổ sách kế toán
hoạt động sản xuất kinh doanh, thì sau khi trÝch vµo chi phÝ, doanh nghiƯp sÏ chun
nép toµn bộ khoản chi phí này. Mọi khoản chi tiêu tại cơ sở sẽ do công đoàn quản lý và
quyết toán với cấp trên.
2.3.4 Tiền ăn ca.
Là khoản coi nh tiền công tính theo cơ chế quản lý( mức tuyệt đối với một ca
hay tính theo tỷ lệ trên tiền lơng)
3. Tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.

3.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Quản lý tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh
của doang nghiệp, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành vợt mức kế hoạch sản
xuất của mình. Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp doanh nghiệp quản
lý tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng và các khoản trích theo lơng đúng nguyên tắc
chế ®é, kÝch thÝch ngêi lao ®éng hoµn thµnh nhiƯm vơ đợc giao đồng thời tạo cơ sở cho


việc phân phối chi phí nhân công và giá thành sản xuất đợc chính xác. Vì vậy nhiệm vụ
hạch toán lao động tiền lơng trong doanh ngiệp là:
+ Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời đầy đủ
tính hiện có và sự biến động về số lợng và chất lợng lao động, tình hình sử dụng thời
gian lao động và kết quả lao động.
+ Tính toán chính xác kịp thời đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lơng và
thởng , các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động, phản ánh kịp thời đầy đủ, chính
xác thanh toán các khoản trên cho ngời lao động.
+ Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình thực hiện
các chính sách, chế độ về lao động tiền lơng BHXH,BHYT,KPCĐ. Tình hình sử dụng
quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ.
+ Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tợng các khoản tiền lơng các khoản
trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận
trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng,
BHXH, BHYT. Mở sổ kế toán và hạch toán lao động, tiền lơng, tiền thởng,
BHXH,BHYT,KPCĐ, Đúng chế độ, đúng phơng pháp kế toán.
+ Lập các báo cáo lao động, tiền lơng, BHXH, BHYT,KPCĐ. Thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lơng,
BHXH,BHYT,KPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao
động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống ngừng hành vi vô trách nhiệm, vi
phạm pháp luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lơng, BHXH,
BHYT, chi tiết KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động.

3.2 Hạch toán chi tiết tiền lơng
3.2.1 Hạch toán số lợng lao động.
Việc theo dõi này đợc phản ánh trên sổ danh sách lao động của doanh nghiệp.
sổ danh sách lao động đợc mở cho toàn doanh nghiệp cho từng bộ phận sản xuất trong
doanh nghiệp. Trên sổ thể hiện rõ các thông tin nh: Số lợng lao động hiện có, tình hình
tăng giảm lao động, di chuyển lao động, trình độ lao ®éng, ti ®êi ti nghỊ…


Số lợng lao động của doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách dựa vào số lao
động hiện có của doanh nghiệp bao gồm số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp
công việc và trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật, bao gồm cả số lao động dài hạn và số
lao động tạm thời, cả lực lợng lao động trực tiếp, gián tiếp, và lao động thuộc lĩnh vực
khác ngoài sản xuất.
Hạch toán số lợng lao động là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình biến động tăng
giảm số lợng theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lơng phải
trả và các chế độ khác cho ngời lao động.
Lao động trong doanh nghiệp gồm nhiều loại nh dài hạn, tạm thời, trực tiếp hay
gián tiếplao động trong doanh nghiệp lại biến đổi hàng năm . Vìvậy doanh nghiệp
phải theo dõi số lao động của mình để cung cấp thông tin cho quản lý. Căn cứ ghi sổ là
chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc
Việc hạch toán số lợng lao động đợc phản ánh trên số danh sách lao động của
doanh nghiệp và sổ danh sách lao động của từng bộ phận. Sổ này do phòng tổ chức lập
theo mẫu quy định và đợc chia làm hai bản:
+ Một bản do phòng lao ®éng doanh nghiƯp qu¶n lý ghi chÐp .
+ Mét b¶n do phòng kế toán ghi chép .
Các chứng từ này do phòng tổ chức lập mỗi khi có quyết định tơng ứng
Mọi biến động đều phải ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao động để trên cơ sở đó
làm căn cứ cho việc tính lơng phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động đợc kịp
thời, chính xác. Sổ lao động là căn cứ để vào danh sách ngời lao động trong bảng chấm
công và chứng từ hạch toán kết quả lao động cho ngời lao động ở các bộ phận.

3.2.2 Hạch toán thời gian lao động :
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian lao
động của từng ngời lao động trên cơ sở tính tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc
chính xác.
Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm viƯc thùc tÕ,
ngõng s¶n xt nghØ viƯc cđa tõng ngêi lao động, từng bộ phận sản xuất từng phòng
ban trong doanh nghiÖp.


Chứng từ hạch toán thời gian lao động gồm:bảng chấm công, phiếu làm thêm
giờ, phiếu nghỉ hởng BHXH.
Bảng chấm công đợc lập hàng tháng, theo dõi hành ngày trong tháng của từng cá nhân,
từng bộ phận sản xuất.Tổ trởng sản xuất, tổ công tác hoặc những ngời đợc uỷ quyền
ghi hàng ngày theo quy định.Cuối tháng căn cứ theo thời gian lao động thực tế (số
ngày công, số ngày nghỉ) để tính lơng. Và tổng hợp thời gian lao động của từng ngời
lao động trong từng bộ phận. Bảng chấm công phải đợc treo công khai để mọi ngời
theo dõi kiểm tra.
Phiếu làm thêm giờ (hoặc phiếu làm thêm) đợc hạch toán chi tiết cho từng
ngừơi theo số giờ làm việc.
Phiểu nghỉ hởng BHXH dùng cho trờng hợp ốm đau, con ốm, nghỉ thai sản ,
nghỉ tai nạn lao động. Chứng từ này do cơ quan y tế hoặc do bệnh viện cấp và đựơc ghi
vào bảng chấm ng theo công.
3.2.3 Hạch toán kết quả lao động:
Đối với bộ phận hởng lơng theo sản phẩm thì căn cứ để trả lơng là phiếu xác
nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành, Bảng ghi năng suất cá nhân, phiếu làm
thêm giờ Đây là các chứng từ ban đầu khác nhau và đ ợc sử dụng từng loại tuỳ
thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Các chứng từ này mặc dù
sử dụng với tên gọi khác tên sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, thời gian lao động
,số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu,kỳ hạn chất lợng công việc hoàn thành.
Chứng từ hạch toán kết quả lao động do ngời lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác

nhận, quản đốc phân xởng hoặc trởng bộ phận duyệt. Sau đó các chứng từ này đợc
chuyển cho nhân viên hạch toán tiền lơng phân xởng để tổng hợp kết quả cho toàn đơn
vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lơng xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế
toán làm căn cứ tính tiền lơng.
Để tổng hợp kết qủa lao động tại mỗi phân xởng ,bộ phận sản xuất phải mở sổ
tổng hợp kết qủa lao động. Trên cơ sở hạch toán các chứng từ , hạch toán kết quả lao
động do các tổ gửi đến (hàng ngày hoặc định kỳ ) nhân viên hạch toán phân x ởng ghi
kết quả lao động của từng ngời ,từng bộ phận vào sổ ,cộng sổ ,lập báo


cáo kết quả lao động và gửi đến cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán
doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung cả
toàn doanh nghiệp.
3.2.4 Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động
Để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ công nhân viên ,hàng tháng kế
toán lập Bảng thanh toán tiền lơng cho từng ®éi, tõng tỉ s¶n xt, tõng bé phËn s¶n
xt dùa trên kết quả tính lơng. Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập dựa trên các chứng
từ hạch toán về thời gian lao động, kết quả lao động.
+ Với lơng trả theo thời gian có Bảng chấm công.
Việc hạch toán số lợng lao động đợc phản ánh trên số danh sách lao động của
doanh nghiệp và sổ danh sách lao động ở từng bộ phận. Sổ này do phòng tổ chức lập
theo mẫu quy định và đợc chia thành hai bản:
+Một bản do phòng lao động doanh nghiệp quản lý ghi chép.
+ Một bản do phòng kế toán ghi chép.
Các chứng từ này đợc phòng tổ chức lập mỗi khi có các quyết định tơng ứng. Mọi
biến động đều phải ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao động để trên cơ sở đó làm
căn cứ cho việc tính lơng phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động kịp thời, chính
xác. Sổ lao động là căn cứ để vào danh sách ngời lao động trong bảng chấm công và
chứng từ hạch toán kết quả lao động cho ngời lao động ở các bộ phận.
3.2.2 Hạch toán thời gian lao động

Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian lao
động của từng ngời lao động trên cơ sở tính tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc
chính xác.
Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế,
ngừng sản xuất nghỉ việc của từng ngời lao động ,từng bộ phận sản xuất , từng phòng
ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm: Bảng chấm công, phiếu làm thêm giê,
phiÕu nghØ hëng BHXH.


Bảng chấm công đợc lập hàng tháng, theo dõi từng ngày trong tháng của từng
cá nhân , từng tổ đội s¶n xt, tõng bé phËn. Tỉ trëng s¶n xt, tỉ công tác hoặc những
ngời đợc uỷ quyền ghi hàng ngày theo quy định .Cuối tháng căn cứ theo thời gian lao
động thực tế (số ngày công, số ngày nghỉ) để tính tiền lơng. Và tổng hợp thời gian lao
động của từng ngời lao động trong từng bộ phận. Bảng chấm công phải đợc treo công
khai để mọi ngời kiểm tra và giám sát.
Phiếu làm thêm giờ (hoặc phiếu làm thêm) đợc hạch toán chi tiết cho từng ngời
theo số giờ làm việc.
Số d bên có:
- Các khoản tiền lơng ,tiền công, tiền thởng và các khoản khác còn phải trả cho
công nhân viên.
TK 334 có 2 TK cấp 2:TK 334.1,TK 334.2
TK 334.1: Phải trả công nhân viên :dùng phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho CNV của DNXL về tiền lơng , phụ cấp , tiền thởng,BHXH. và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV.
TK 334.2: Phải trả lao động thuê ngoài :dùng để phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho lao động thuê ngoài không thuộc biên chế
của DNXL.
TK3341,3342 không phản ánh tiền công khoán cho các đơn vị nhận khoán xây
dựng nội bộ.
4.2


Hạch

toán

tổng

hợp

thanh

toán

các

khoản

trích

theo

lơng

(BHXH,BHYT,KPCĐ)
4.2.1 Hạch toán các khoản phải trả ,phải nộp (TK 338)
- Nội dung và phạm vi phản ánh tài khoản gồm các nghiệp vụ chủ yếu :
+ Giá trị tài sản thừa cha xác định rõ nguyên nhân , còn chờ quyết định xử lý của cơ
quan có thẩm quyền.
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân , tập thể ( trong và ngoài đơn vị )theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý nếu đà xác định rõ

nguyên nh©n.


+Tình hình trích và thanh toán BHXH,BHYT,KPCĐ .
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng công nhân theo quyết định của toà án.
+ Các khoản phải trả cho các đơn vị bên ngoài do nhận ký quỹ, ký cợc ngắn
hạn.
+ Các khoản đi vay,đi mợn vật t , tiền vốn cã tÝnh chÊt t¹m thêi .
+ Doanh thu cha thùc hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác.
+ Với bộ phận lao động hởng lơng theo sản phẩm phải có bảng kê khối lợng
công việc hoàn chỉnh, Bảng giao nhận sản phẩm.
Bảng thanh toán lơng phải ghi rõ các khoản khấu trừ và tiền
còn lĩnh. Sau khi kế toán trởng kiểm tra xác nhận, giám đốc duyệt, bảng thanh toán lơng sẽ căn cứ trả lơng cho ngời lao động.
Các thanh toán lơng, bảng kê, danh sách những ngời ký nhận, các chứng từ
khác phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kế toán ghi sổ.
4. Hạch toán tổng hợp thanh toán tiền lơng:
4.1 Hạch toán tổng hợp thanh toán tiền lơng
Để hạch toán tiền lơng kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK 334: phải trả công nhân viên:
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả
cho CNV của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các
khoản trích khác thuộc về thu nhập của họ.
Trong doanh nghiệp xây lắp TK này còn đợc dùng để phản ánh tiền công phải trả cho
lao động thuê ngoài.
Bên nợ:
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng,bảo hiểm xà hội và các khoản khác
đà trả, đáp ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của công nhân viên.
- Các khoản tiền công đà ứng trớc, hoặc đà trả với lao động thuê ngoài(đối với

doanh nghiệp x©y dùng)


Bên có:
- Tiền lơng, tiền công, tiền thởng,BHXH và các khoản trích khác phải trả cho
công nhân viên.
Số d bên nợ(nếu có):
- Số tiền trả thừa cho công nhân viên
+ Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.
+ BHXH,BHYT,KPCĐ đà trích cha nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để
lại cho đơn vị cha chi hết,
+ Giá trị tài sản phát hiện thừa còn giải quyết,
+ Doanh thu cha thực hiện cuối kỳ kế toán.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ( lÃi tỷ giá) của hoạt động đầu t XDCB (giai đoạn trớc hoạt động) khi hoàn
thành đầu t cha xử lý tại thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.
TK 338 có 6 TK cấp 2:
- TK 3381- Tài khoản thừa chờ giải quyết: phản ánh giá trị tài sản thừa cha rõ
nguyên nhân còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
- TK 3382- Kinh phí công đoàn:phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí
công đoàn ở đơn vị.
- TK 3383- Bảo hiểm xà hội :phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH ở đơn vị.
- TK 3384-BHYT :phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo quy định.
- TK 3387-Doanh thu cha thực hiện :phản ánh doanh thu cha thực hiện của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
- TK3388-Phải trả phải nộp khác:phản ánh các khoản phải trả,phải nộp khác
của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đà phản ánh trong các tài khoản từ TK
336 và từ TK 3384.
- Kết cấu nội dung phản ánh của TK 338
Bên nợ:

+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý.


+ BHXH phải trả cho công nhân viên.
+ KPCĐ ghi tại đơn vị.
+ Số BHXH,BHYT và KPCĐ đà nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,BHYT và
KPCĐ.
+ Phản ánh số phân bổ chênh lệch tỷ gía hối đoái phát sinh và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ(lÃi tỷ giá) của hoạt động đầu t XDCB (giai đoạn trớc
hoạt động) đà hoàn thành vào doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ.
+ Các khoản đà trả và nộp khác.
Bên có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( cha rõ nguyên nhân)
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị).
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Trích BHYT trừ vào lơng của công nhân viên.
+Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện nớc ở tập thể.
+ BHXH,KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
+ Ghi nhận doanh thu cha đợc thực hiện phát sinh trong kỳ.
+Phản ánh số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ( lÃi tỷ giá) của hoạt động đầu t XDCB(giai đoạn trớc
hoạt động) đà hoàn thành vào doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ.
+ Các khoản phải trả khác.
Số d bên
sơ đồ kế toán
TK 111

TK 334


TK622,627,641,642

(1)
(2)

(6)

TK3338

TK 4311
(5)

TK 1388

(4)
TK 3383

(5)


(3)
TK 141
(5)
TK 338(2,3,4)
(5)
TK 3388
(7)
Trình tự kế toán:
a, Kế toán tiền lơng, tiền thởng:
1. Trả tạm ứng lơng kỳ 1:

Nợ TK 334 : phải trả CNV
Có TK 111 : tiền mặt
2. Căn cứ bảng thanh toán lơng xác định số lơng phải trả cho từng bộ phận
sử dụng lao động:
Nợ TK 622 : l¬ng CN trùc tiÕp
Cã TK 627 : chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : chi phí bán hàng
Nợ TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 335 : lơng phải trả của số CN đi phép
Có TK 334 : phải trả CNV
3. BHXH phải trả CNV
Nợ TK 431 : quü khen thëng
Cã TK 334 : ph¶i trả CNV
4. Thởng đột xuất, thởng định kỳ:
Nợ TK 431 : quü khen thëng
Cã TK 334 : Ph¶i tr¶ CNV
5. Các khoản khấu trừ vào lơng:
Nợ TK 334 : phải trả CNV
Có TK 3338 : các loại thuế khác


Có TK 1388 : phải thu khác(phần bắt buộc bồi thờng khấu trừ
vào lơng )
Có TK 338 : phải trả, phải nộp khác
Có TK 141 : tạm ứng
6. Trả lơng và các khoản kỳ II:
Nợ TK 334 : phải trả CNV
Có TK 111 : tiền mặt
7. Tiền lơng cha lĩnh của CNV đi công tác xa:
Nợ TK 334 : phải trả CNV

Có TK 3388 : phải trả , phải nộp

sơ đồ kế toán

TK 334

TK338(2,3,4)
(3)

TK622,627,641,642
(1)

TK 111,112
(4)
(5)

TK 334
(2)

b, Kế toán KPCĐ,BHXH,BHYT
1. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lơng cơ bản ,KPCĐ theo lơng thực tế phải trả
theo quy định tính vào CPSXKD
Nợ TK :622,627,641,642
Có TK: 338(2,3,4)

Đối với những doanh nghiệp xây lắp trích BHXH,BHYT,KPCĐ của CN xây lắp và CN
điều khiển máy thi công không tính chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy
thi công mà ghi hết vào TK 627
2. Khấu trừ vào phần thu nhập của lao ®éng



×