Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Một sô biện pháp tài chính nhằm nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần và đầu tư thương mại thanh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.54 KB, 58 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, trước tình hình kinh tế nước ta đang có sự hội nhập với nền kinh
tế thế giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt.Trong
bối cảnh kinh tế như thế,sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả
năng chi trả các khoản cần phải thanh toán.Việc thường xuyên phân tích khả
năng thanh toán sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình
thanh toán của doanh nghiệp mình, lường trước được những rủi ro xảy đến
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể làm căn cứ để hoạch
định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những
giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao
chất lượng doanh nghiệp.
Để giúp doanh nghiệp thấy rõ được thực trạng thanh toán cũng như biện
pháp để cải thiện và nâng cao khả năng thanh toán em xin chọn đề tài
“ Một sô biện pháp tài chính nhằm nâng cao khả năng thanh toán tại
công ty cổ phần và đầu tư thương mại Thanh Long ”
2. Mục đích nghiên cứu.
Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh
nghiệp để thấy rõ thực trạng, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ sở
đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và
giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư thương mại
Thanh Long mà cụ thể ở đây là khả năng thanh toán của công ty, các chỉ tiêu có
liên quan đến khả năng thanh toán


2


Phạm vi nghiên cứu : phân tích báo cáo tài chính qua 3 năm 2009,2010,2011
để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương
pháp so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập
tại doanh nghiệp. Các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ
việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng
phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu, và từ đó đưa
ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp
phân tích so sánh, phương pháp phân tích nhân tố,…
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài chia thành 3 phần
Chương I : Lý luận chung về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Chương II : Phân tích khả năng thanh toán tại công ty cổ phần đầu tư thương
mại Thanh Long
Chương III : Các biện pháp tài chính nhằm nâng cao khả năng thanh toán tại
công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Long


3

Chương I
Lý luận chung về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
I .Khaí quát về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.1 Khái niệm
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Khả năng thanh toán là một thuật ngữ dung để chỉ khả năng thực hiện các
khoản phải thu, khoản phải trả của một tổ chức kinh tế, của ngân hàng, của
ngân sách nhà nước trong một thời kì nhất định. Với mỗi đối tượng cụ thể, nó

lại có một cách định nghĩa khác nhau
Khả năng thanh toán là khả năng bảo đảm trả được các khoản nợ đến hạn
bất cứ lúc nào. Khả năng thanh toán là kết quả của sự cân bằng giữa các luồng
thu và chi hay giữa nguồn vốn kinh tế và nguồn lực sẵn có
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ
chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
• Nhóm nhân tố khách quan :
Đối với hoạt động thanh toán nhóm nhân tố này là loại nhân tố có gây ảnh
hưởng tới khả năng thanh toán ngoài ý muốn của doanh nghiệp. Bao gồm các
yếu tố bên ngoài môi trường thanh toán như: các chính sách điều tiết nền kinh
tế vĩ mô của Nhà nước, các chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá, chính sách
lãnh thổ….


4

a.Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình , các chính
sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước, các chính sách lãi suất, chính
sách tỷ giá, chính sách lãnh thổ ... đểu tác động trực tiếp đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn
đề có liên quan đến các chính sách của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp
hành những quy định đó
b.Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục
tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất gần gũi và
có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến khả năng thanh toán của doanh

nghiệp.Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định
các chính sách, đường lối kinh tế chung.Nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu
ổn định thì không những khả năng thanh toán của các doanh nghiệp sẽ gặp
nhiều bất ổn
c.Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính
sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng
hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại...luôn
là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động
trực tiếp đến kết quả khả năng thanh toán doanh nghiệp. Là tiền đề để Nhà nước
xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, các chính sách


5

ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư... ảnh
hưởng rất cụ thể đến khả năng thanh toán của doanh nghiêp.
d.Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh
mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào
của khả năng thanh toán cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các
lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới,
thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông
tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên
nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước
e.Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế
có sức ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các xu
hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị,

những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái
độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các
doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động khả năng thanh toán
• Nhóm nhân tố chủ quan:
Nhân tố chủ quan là các nhân tố bên trong các quan hệ thanh toán như : bộ
máy quản trị doanh nghiệp,cơ cấu vốn,lao động,trinh độ phát triển cơ sở vật
chất kĩ thuật và ứng dụng khoa học kĩ thuật...


6

a. Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh
doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch, chiến
lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm
tra, đành giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các
nghĩa vụ với nhà nước đều được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp.
Vậy việc nâng cao khả năng thanh toán của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị .
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh
nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và
của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó
không khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất lỳ một
doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay,
việc này cần đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng kinh doanh,
thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong việc nâng cao
khả năng thanh toán
b. Nhân tố lao động

Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết
hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là
vấn đề lao động. Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp
đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu nên tác động đến doanh thu bán hành nên sẽ ảnh hưởng
đến tình hình thanh toán của doanh nghiệp
c .Nguồn vốn kinh doanh
Vốn cũng là một đầu vào có vai trò quyết định đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm


7

bảo cho doanh nghiệp duy trì tốt khả năng thanh toán mà còn giúp cho doanh
nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn
nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng
cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối
ưu đầu vào.
d.Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật
Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình
để tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao khả năng thanh toán
II. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
2.1 Phương pháp phân tích
2.1.1 Quy trình phân tích
• Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng phục vụ cho
quá trình dự toán đánh giá, lập kế hoạch.Nó bao gồm những thông tin nội bộ
đến những thông tin bên ngoài: những thông tin kế toán, những thông tin về
quản lý, những thông tin về số lượng giá trị. Trong đó thông tin kế toán là quan

trọng nhất bởi nó phản ánh trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
• Xử lý thông tin
Trong giai đoạn này người sử dụng thông tin ở góc độ nghiên cứu nhằm
phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp thông
tin theo một mục tiêu nhất định để tính toán, so sánh , đánh giá, để xác định
nguyên nhân của kết quả đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự toán và quyết
định
• Dự toán và đưa ra quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện
cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết


8

định. Đối với doanh nghiệp phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra những
quyết định đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
2.1.2 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính nhằm đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp .Trong quá trình phân tích báo cáo tài
chính thường sử dụng rất nhiều phương pháp nhưng trong khoảng thời gian
thực tập em đã áp dụng để viết chuyên đề,một trong các phương pháp đó là :
- Phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp số liệu : nghiên cứu đề tài đòi
hỏi cần phải có số liệu những năm gần đây, các số liệu được thu thập tổng hợp
từ các báo cáo, tài liệu của công ty thực tập, internet ... sau đó tiến hành thống
kê, tổng hợp lại có hệ thống để phân tích
- Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu

chuẩn để so sánh thường là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình
thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng
ngành. Điều kiện để so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố
không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp
tính toán. Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh
tương đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu
kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ
phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số
chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Thông thường trong khi phân tích báo cáo tài chính, chúng ta nên kết hợp
cả hai hình thức so sánh tương đối và tuyệt đối. Sự kết hợp này sẽ bổ trợ cho


9

nhau giúp chúng ta vừa có được những chỉ tiêu cụ thể về khối lượng và giá trị
hoạt động của doanh nghiệp vừa thấy được tốc độ tăng trưởng của doanh
nghiệp trong kỳ phân tích. Điều này sẽ giúp rất nhiều trong việc so sánh hoạt
động của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành.
- Phương pháp tỉ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ tài chính trong
quan hệ tài chính, phương pháp này cần xác định được các ngưỡng, các định
mức để nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở
đó so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu. Phương pháp này
giúp người phân tích có thể khai thác hiệu quả nhũng số liệu và phân tích một
cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai
đoạn
- Phương pháp liên hệ đối chiếu :là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên
cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng
thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các

hoạt động.Vì vậy cần phải thu thập được thông tin đầy đủ và thích hợp về các
khía cạnh liên quan đến các luồng chuyển giá trị và sự vận động của các nguồn
lực trong doanh nghiệp
2.2 Nội dung phân tích
2.2.1 Phân tích khả năng thanh toán tổng quát
Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta thường
xem xét mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán. Khả năng
thanh toán và nhu cầu thanh toán là tổng hợp các chỉ tiêu tài chính phản ánh tại
một thời điểm phân tích. Do vậy khi phân tích chỉ tiêu này cần liên hệ với đặc
điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp, thời điểm phân
tích


10

Khả năng thanh toán

(1)

Nhu cầu thanh toán

(2)

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =

(1) Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm tất cả các tài sản mà doanh
nghiệp có khả năng thanh toán theo giá thực tại thời điểm nghiên cứu. Các tài
sản đó có thể được sắp xếp theo trình tự tốc độ vòng quay của vốn như:
∗ Tài sản ngắn hạn đó là các tài sản có khả năng thu hồi vốn trong vòng 12
tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh, thuộc tài sản ngắn hạn gồm:

- Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hang, tiền
đang chuyển, chứng khoáng dễ thanh khoản.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Cổ phiếu, trái phiếu.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Phải thu của người mua, phải thu của người
bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, phải
thu khác….
- Hàng tồn kho: vật liệu, thành phẩm, hang hoá, công cụ…..
- Các tài sàn ngắn hạn khác
∗ Tài sản dài hạn:
- Các khoản phải thu dài hạn như phải thu khách hang, phải thu nội bộ, phải
thu khác.
- Gía trị thực của các tài sản cố định hữu hình và vô hình.
Đầu tư bất động sản
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn như góp vốn lien doanh, mua cổ phiếu


11

dài hạn.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng có thể được sắp xếp theo thời
hạn thanh toán như khả năng thanh toán ngay, khả năng thanh toán của tháng
tới, khả năng thanh toán của quý tới.
(2) Nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp cũng bao gồm các khoản công nợ
ngắn hạn, dài hạn được sắp xếp theo thứ tự thời hạn thanh toán: chưa đến hạn,
quá hạn bao nhiêu ngày hoặc cũng có thể sắp xếp thep đối tượng phải trả:
- Phải trả cán bộ công nhân viên bao gồm các khoản tiền lương, thưởng,
bảo hiểm xã hội….
- Phải trả cho ngân hàng nhà nước bao gồm các khoản thuế theo quy định
như thuế giá tri gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác.
- Phải trả cho người bán về số tiền mua vật tư, hang hoá, dịch vụ các yếu

tố đầu vào của quá trình sản xuất.
- Phải trả cho các đối tượng khác về việc nhận ký cước, ký quỹ….
Hay nói cách khác hệ số khả năng thanh toán tổng quát được tính theo công
thức :
Tổng giá trị tài sản
Tổng nợ phải thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

=

Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ
của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tông quát > 1 : chứng tỏ tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp,tác
động tích cực đến hoạt động kinh doanh.


12

Hệ số khả năng thanh toán tông quát < 1 : chứng tỏ doanh nghiệp không có
khả năng thanh toán, chỉ tiêu này càng nhỏ có thể dẫn tới doanh nghiệp sắp bị
giải thể hoặc phá sản.
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của DN. Hệ số này
càng lớn thì khả năng thanh toán của DN càng tốt. Hệ số thanh toán nhỏ hơn
giới hạn cho phép cho thấy sự thiếu hụt trong khả năng thanh toán, sẽ ảnh
hưởng đến kế hoạch trả nợ của DN.
2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
2.2.2.1 Phân tích khả năng tạo tiền
Phân tích khả năng tạo tiền là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.Khả năng tạo tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền thu từ hoạt

động bán hàng,tiền thu từ hoạt động đầu tư,tiền thu từ hoạt động tài chính.Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ là nguồn thông tin hữu ích cho sự đánh giá khả năng tạo
tiền,khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Phương trình cân đối dòng tiền trong doanh nghiệp là:
Tiền tồn đầu kỳ+Tiền thu trong kỳ =Tiền chi trong kỳ+ Tiền tồn cuối kỳ
Việc phân tích được thực hiện trên cơ sỏ xác định tỷ trọng dòng tiền thu
của từng hoạt động, tỷ trọng này cho biết mức đóng góp của từng hoạt động
trong việc tạo tiền của doanh nghiệp.Nếu tỉ trọng dòng tiền thu từ hoạt động
kinh doanh cao thể hiện tiền tạo ra chủ yếu từ hoạt động bán hàng,thu từ khách
hàng.Nếu tỉ trọng dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư cao chứng tỏ doanh nghiệp
đã thu hồi các khoản đầu tư từ chứng khoán,thu lãi từ hoạt động đầu tư,bán tài
sản cố định.Việc phân tích các nghiệp vụ thu,chi tiền của từng hoạt động cho
thấy dòng tiền thu vào trong kỳ của doanh nghiệp không phải bởi hoạt động


13

kinh doanh thì đó là điều không bình thường,do vậy cần xác định nguyên nhân
ảnh hưởng đến dòng tiền thu trong kỳ
Phân tích dòng tiền thu vào và chi ra theo tưng nhóm hoạt động giúp cho
các đối tượng quan tâm có cái nhìn sâu hơn về các dòng tiền thu,chi của doanh
nghiệp,từ đó xác định nguyên nhân ảnh hưởng tác động đến tình hình tăng,giảm
tiền trong kỳ của doanh nghiệp.Thông qua việc phân tích để có các biện pháp
huy động và sử dụng tiền có hiệu quả nhằm nâng cao tính khả thi của dự toán
tiền cho kỳ tới, ổn định tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp
2.2.2.2 Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
• Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả bằng các tài sản

ngắn hạn của doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho …)
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được tính theo công thức sau:
Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp.Nợ ngắn hạn là những
khoản nợ doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ
kinh doanh.Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem


14

có hiệu quả không.Nếu công ty gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải
thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về
khả năng thanh khoản
Nếu tỉ số > 1: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp tốt, tuy nhiên
nếu quá lớn sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Nếu tỉ số < 1: Chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các
khoản nợ là yếu và đây chính là dấu hiệu báo trước những khó khăn về mặt tài
chính của doanh nghiệp
Trên thực tế,khi trị số của chỉ tiêu ≥ 2 doanh nghiệp mới hoàn toàn đảm
bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và các chủ nợ mới có thể yên tâm thu hồi
được khoản nợ của mình khi đáo hạn. Chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn tốt và ngược lại.Chỉ tiêu này cao chứng tỏ một bộ phận của tài
sản ngắn hạn được đầu tư từ nguồn vốn ổn định,đây là nhân tố làm tăng tính tự
chủ trong hoạt động tài chính.Chỉ tiêu thấp,kéo dài có thể dẫn đến doanh nghiệp
phụ thuộc tài chính,ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh
Theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu

tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ
ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo
xu hướng cùng tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng
giảm nhưng tốc độ giảm của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc
độ giảm của nợ ngắn hạn. Chính vì vậy, không phải hệ số này càng lớn càng tốt.
Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề
nào có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn Thương mại) trong tổng
tài sản thì hệ số này cao và ngược lại


15

• Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Theo công thức này, Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho được gọi là các tài
sản dễ chuyển đổi thành tiền,hàng tồn kho ở đây là hàng hóa, thành phẩm, hàng
gửi bán, vật tư chưa thể bán nhanh, hoặc khấu trừ, đối lưu ngay được, nên chưa
thể chuyển thành tiền ngay được. Và khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc
vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn
nhỏ hay lớn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của các tài sản dễ chuyển
đổi thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn.Chỉ tiêu này cao quá kéo dài cũng
không tốt có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm.Chỉ tiêu này thấp quá,kéo
dài càng không tốt có thể là dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện,nguy cơ phá sản
có thể xảy ra.Ta có thể tham khảo hệ số thanh toán nhanh (k) qua thực tế các

năm nghiên cứu cac doanh nghiệp: k<0,75 thấp; 0,75≤ k ≤ 2 trung bình,k>2 cao
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền
hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn.
Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản là các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn
phải trả là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn


16

cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp còn đựoc tính theo công thức:

Tiền + Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh =

Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ
ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.Chỉ
tiêu này cao quá,kéo dài chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh tốt,tuy nhiên chỉ
tiêu này quá cao có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm.Chỉ tiêu này thấp quá
kéo dài chứng tỏ doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản
công nợ ngắn hạn,dâu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện,nguy cơ phá sản có thể xây
ra.Ta có thể tham khảo hệ số thanh toán nhanh (k) qua thực tế nghiên cứu các
doanh nghiệp:k<0,5 thấp;0,5≤ k ≤1 trung bình,k>1 cao
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =



17

Hệ số thanh toán hiện thời cho phép ta đánh giá một cách cụ thể về khả
năng các nguồn lực dành cho thanh toán của công ty với việc đáp ứng nhu cầu
trả nợ trước mắt. Mặt khác chỉ tiêu này cho thấy với khả năng của mình công ty
có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hiện tại được bao nhiêu lần.Nói cách
khác chỉ tiêu này cho biết mức độ đáp ứng tức thời của tài sản trước các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nếu hệ số ≥ 1 thì đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tương đối
khả quan, doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán tức thời
Nếu hệ số < 1 chứng tỏ doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán
các khoản công nợ, trường hợp chỉ tiêu này thấp quá kéo dài ảnh hưởng đến uy
tín của doanh nghiệp và chắc chắn doanh nghiệp sẽ phải bán tài sản để trả nợ.
• Hệ số khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn ra tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn ra tiền =

Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của các tài sản ngắn
hạn thành tiền tại thời điểm phân tích.Chỉ tiêu này cao quá,chứng tỏ khả năng
chuyển đổi thành tiền lớn dẫn đến tình hình thanh toán dồi dào.Chỉ tiêu này nhỏ
khả năng chuyển đổi kém,sẽ gây áp lực tài chính trong quá trình di tìm kiếm
nguồn thanh toán.Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào điều lệ thanh toán của
doanh nghiệp đối với các khách hàng trong các hợp đồng kinh tế


18

Nếu trị số của chỉ số ≥ 1: Doanh nghiệp có đủ tiền để thanh toán các khoản nợ

ngắn hạn và ngoài ra vẫn còn tồn đọng khá nhiều tiền thừa trong doanh nghiệp.
Nếu trị số < 0.5: Phản ánh doanh nghiệp không đủ tiền để đáp ứng các khoản
nợ, đây là một trong những dấu hiệu phá sản của doanh nghiệp
2.2.3 Khả năng thanh toán dài hạn.
2.2.3.1 Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn qua bảng cân đối kế toán
• Hệ số khả năng thanh toán dài hạn

Tài sẩn dài hạn
Nợ dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn =
Khả năng thanh toán dài hạn cho biết khả năng của doanh nghiệp trong việc
huy động các tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay
dài hạn để trả các khoản nợ vay dài hạn từ bên ngoài. Hệ số lớn khẳng định khả
năng thanh toán tốt sẽ góp phần ổn định tình hình tài chính và ngược lại.Nhưng
cần lưu ý nếu trị số này quá lớn,doanh nghiệp sẽ dễ lâm vào tình trạng mất khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn do một bộ phận tài sẩn được hình thành từ nợ
ngắn hạn
• Hệ số tài trợ tài sản dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên
Tài sản dài hạn
Hệ số tài trợ tự tài sản dài hạn =


19

Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn thường
xuyên.Trị số của chỉ tiêu càng lớn hơn 1,tính ổn định và bền vững về tài chính
của doanh nghiệp càng cao và ngược lại,trị số này càng nhỏ hơn 1,doanh nghiệp
càng bị áp lực nặng nề trong thanh toán nợ ngắn hạn,cân bằng tài chính trong
tình trạng xấu, không ổn định



Khi phân tích khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ta có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau:

Hệ số là chỉ tiêu phản ánh khá rõ nét tình hình thanh toán của doanh nghiệp,
chỉ tiêu này càng thấp khả năng thanh toán của doanh nghiệp dồi dào sẽ tác
động tích cực đến kết quả kinh doanh. Hệ số nợ trên tổng tài sản cho biết,
doanh nghiệp có 1 đồng tài sản thì bao nhiêu đồng được đầu tư từ các khoản
công nợ, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ tính chủ động trong hoạt động kinh
doanh càng cao và ngược lại. Tổng nợ phải trả được lấy từ chỉ tiêu mã số 300,
tổng tài sản được lấy từ chỉ tiêu mã số 250 trên Bảng cân đối kế toán.

Hệ số cho biết mối quan hệ giữa các nguồn vốn của doanh nghiệp trong
việc hình thành các tài sản, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ các tài sản của
doanh nghiệp hầu như đầu tư từ vốn chủ sở hữu, tính chủ động càng cao trong
các quyết định kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao doanh nghiệp càng phải chịu
trách nhiệm pháp lý đối với các nguồn vốn hình thành nên các tài sản phục vụ
hoạt động kinh doanh. Tổng nợ phải trả lấy từchỉ tiêu mã số 300, tổng vốn chủ
sở hữu lấy từ chỉ tiêu mã số 400 trên Bảng cân đối kế toán.
2.3.3.2 Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh


20

• Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
LNST + Lãi vay
Lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay


=

Nếu tỷ số >1: có nghĩa là LNTT > 0, doanh nghiệp có đủ khả năng để chi trả lãi
vay.
Nếu tỷ số =1: doanh nghiệp vừa đủ khả năng chi trả lãi vay
Nếu tỷ số <1: doanh nghiệp không đủ khả năng để chi trả lãi vay
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối
với nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và
mức độ an toàn có thể đối với người cấp tín dụng.
Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh
lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng
nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm Lãi trước thuế và
lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng
thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước
thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh
nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn
vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra
một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP


21

Hoạt động thanh toán luôn là một trong nững hoạt động có ý nghĩa quyêt
định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Vấn đề là làm thể nào tính toán các tỷ lệ
lien quan tới khả năng thanh toán của công ty và cải thiện chúng ra sao? Năng
lực thanh toán là khả năng của doanh nghiệp có thể chi trả tiền mặt các hoá đơn,
các khoản nợ khi chúng đến hạn thanh toán. Một khi doanh nghiệp nhận ra rằng

mình không có đủ tiền để thanh toán các hoá đơn đến hạn phải trả, nhiệm vụ
đầu tiên sẽ là giảm tỷ lệ xói mòn tiền mặt ngay lập tức bằng việc cắt giảm
những khoản chi phí không cần thiết tới mức thấp nhất. Sau đó, chuẩn bị dự án
tiền mặt ngắn hạn và chuẩn bị ngay những nhu cầu cấp thiết của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó là lên danh sách những khoản tiền người khác nợ doanh nghiệp và
đòi về càng nhiều càng tốt. Từ số tiền này, doanh nghiệp hãy ưu tiên chi trả cho
những khoản cần thiết như thuế và các chi phi quan trọng, trong khi có thể hoãn
chi trả những hoá đơn khác như với nhà cung cấp hay các chủ nợ lớn.
Dưới đây là một số cách thức dễ dàng và nhanh chóng để cải thiện cũng như
nâng cao năng lực thanh toán của doanh nghiệp.
1. Sử dụng các tài khoản liên thông tại các ngân hàng
Cách thức đầu tiên để nâng cao khả năng thanh toán đó là sử dụng một dạng
tài khoản liên thông tại các ngân hàng. Điều này cho phép doanh nghiệp có
được những khoản lãi trên số dư tiền mặt vượt quá khi chuyển tiền từ tài khoản
vốn không cần thiết sang tài khoản khác và chuyển trở lại khi cần thiết. Ngoài
ra, nếu doanh nghiệp có được khả năng thanh toán tiền mặt, sẽ không thừa nếu
doanh nghiệp cố gắng duy trì các tài khoản séc và tài khoản tiền mặt tại ngân
hàng
2. Cắt giảm những chi phí không cần thiết.
Hãy đánh giá các chi phí chung của doanh nghiệp và xem có cơ hội nào cắt
giảm chúng hay không. Việc cắt giảm những chi phí không cần thiết sẽ tác
động trực tiếp tới con số lợi nhuận. Các chi phí hoạt động như thuê mướn,


22

quảng cáo, lao động gián tiếp hay chi phí văn phòng,….là những chi phí gián
tiếp mà doanh nghiệp phải chịu để vận hành hoạt động kinh doanh ngoài những
chi phí trực tiếp. Để thực hiên được nhiệm vụ này, doanh nghiệp cần xây dựng
cơ chế quản lý điều hành nguồn vốn và các chi phí sản xuất kinh doanh hiệu

quả theo hướng cơ cấu thu chi phù hợp với việc cắt giảm các chi phí đầu vào.
Không chỉ có vậy, hệ thống quản lý chi tiêu từng bước thực hiện tự động hoá,
đẩy mạnh phân cấp nhằm cân đối tỷ lệ chi và phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh doanh từng thời kỳ và đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp.
3. Thanh lý nhượng bán những tài sản không sử dụng nữa
Nếu doanh nghiệp có tài sản nào không sử dụng cho các mục đích sinh lời,
phục vụ hoạt động kinh doanh nói chung và chỉ lưu kho thì nên thanh lý hoặc
nhượng bán để có them một khoản thu về.
4. Giám sát và quản lý chặt chẽ các khoản thu
Hãy giám sát hiệu quả nhất các khoản thu của doanh nghiệp nhằm đảm bảo
rằng doanh nghiệp đang viết hoá đơn và thu tiền khách hang chuẩn xác nhất và
doanh nghiệp cũng đang nhận được các khoản thanh toán đúng hẹn. Các khách
hang thanh toán sớm và đểu đặn được khích lệ. Việc họ tiếp tục làm như thế sẽ
đảm bảo một dòng tiền ổn định cho doanh nghiệp.
5. Giám sát và quản lý chặt chẽ các khoản chi
Doanh nghiệp cần đàm phán để có các điều khoản thanh toán dài hạn hơn
với những nhà cung cấp. Thời gian thanh toán càng dài càng tốt nhằm giữ đồng
tiền ở lại với doanh nghiệp lâu hơn.
6. Giám sát và quản lý chặt chẽ các khoản tiền không thực sự lien quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần giám sát và quản lý chặt chẽ các khoản tiền bị rút ra khỏi
doanh nghiệp cho những mục đích không lien quan tới kinh doanh. Việc đưa ra


23

ngoài quá nhiều tiền có thể khiến lưu lượng tiền mặt trong doanh nghiệp bị tổn
hại đáng kể.
7. Tăng lợi nhuận
Các doanh nghiệp cần định kỳ xem xét lại các yếu tố lợi nhuận đối với các

sản phẩm và dịch vụ khác nhau của mình. Không thể bỏ qua việc đánh giá xem
nơi nào có thể tăng giá sản phẩm hay dịch vụ nhằm duy trì hoặc nâng cao doanh
số lợi nhuận. Khi lợi nhuận tăng tương ứng khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cũng tăng.
Trên đây là 7 biện pháp cơ bản nâng cao khả năng thanh toán của công ty,
tuy nhiên lựa chọn giải pháp nâng cao năng lưc thanh toán của doanh nghiệp
trong giai đoạn có những biến động tài chính phức tạp như hiện nay sẽ có vai
trò rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nên
có những cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra các quyết định tài chính, đầu tư.

CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THANH LONG
I. Giới thiệu chung về công ty
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần đầu tư thương mại
Thanh Long
-Tên công ty : Công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Long
-Địa chỉ : 33 Đặng Kim Nở - Cát Dài - Lê Chân – Hải Phòng


24

-Điện thoại : 031.3952599
-Fax: 031.3952599
-Tài Khoản :32110000405157 tại Ngân hàng đầu tư phát triển Hải Phòng
-Ngày thành lập : 08/05/2008
-Số đăng ký kinh doanh :0203004293 do Sở kế hoạch đầu tư Hải Phòng cấp
ngày 08 tháng 05 năm 2008
-Vốn điều lệ : 4.500.000.000 (Bốn tỷ năm trăm triệu)
Trong đó

- Ông Trần Văn Thanh góp

: 2.500.000.000

- Bà Nguyễn Thị Minh Hằng góp :1.000.000.000
- Bà Bùi Thị Thu Hà góp

: 1.000.000.000

Quy trình phát triển
- Tuy là một công ty mới thành lập nhưng công ty cổ phần đầu tư thương
mại Thanh Long có đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề được
đào tạo chính quy trong nước và nước ngoài, đã tích lũy được nhiều kinh
nghiệm trong quản lý, sản xuất kinh doanh, có khả năng ứng dụng công nghệ
tiên tiến hội nhập thị trường xây dưng trong khu vực và thế giới. Chính vì vậy
mà ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Long đã có những bước đi vững chắc
trên thị trường,có sự tăng trưởng đáng khích lệ không chỉ trong doanh thu mà
còn linh hoạt phong phu trên các loại hình kinh doanh.
- Công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Long đã xây dựng một quy trình
hợp lý, từ nghiên cứu kỹ thuật, xây dựng ứng dụng công nghệ, tìm hiểu thi công
cho đến việc cung cấp dịch vụ thương mại, quản lý nhân công,tuân thủ tiến độ,
bảo vệ môi trường trên các công trình đang thi công. Bằng khả năng và sự nỗ


25

lực của mình, Công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Long đã vươn lên
thành một trong những đơn vị mạnh của ngành xây dựng. Công ty cổ phần đầu
tư thương mại Thanh Long ngày càng khẳng định vị thế, uy tín trên thị trường
xây dựng,dành được sự tín nhiệm của khách hàng trong và ngoài nước.

- Trong chiến lược phát triển ,Công ty luôn đặt mục tiêu chất lượng, tiến độ,
an toàn và sự tín nhiệm của khách hàng là yếu tố ưu tiên hàng đầu. Công ty cổ
phần đầu tư thương mại Thanh Long hy vọng sẽ làm hài lòng khách hàng bằng
phương châm:
“ Uy tín, chất lượng ,hiệu quả”
Tính cho đến nay, do kinh doanh trên quy mô rộng, công tác quản lý chặt
chẽ, bắt kịp những tiễn bộ thay đổi của khoa học kỹ thuật đã đưa công ty ngày
càng phát triển
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh
1.2.1 Chức năng
Xây dựng nhà các loại , xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, san lấp mặt
bàng, xây dựng công trình công nghiệp, giao thông thủy lợi, cơ sở hạ tầng, gia
công chế tạo kết cấu thép, cấu kiện bê tông, kinh doanh vật liệu, thiết bị lắp đặt
trong xây dựng ….
1.2.2 Nhiệm vụ
- Công ty đẩy mạnh nghiên cứu sang kiến , cải tiến kỹ thuật thi công , đổi
mới các trang thiết bị xuống cấp
- Nâng cao trình độ thi công, đào tạo đội ngũ thi công lành nghề, từng bước
nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiêt bị, tăng năng suất lao động nhằm tạo
ra nhiều công trình chất lượng theo yêu cầu của khách hàng


×