Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện nghĩa hưng, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.42 KB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------  --------

HỒNG THỊ XN

CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành

: Kinh tế chính trị

Mã số

: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU HOÀI

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn
Thị Thu Hoài đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cơ giáo
trong Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội đã quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tơi trong q trình


nghiên cứu, giúp tơi có cơ sở kiến thức và phƣơng pháp nghiên cứu để hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cơ quan nhƣ: Ủy ban nhân dân
huyện Nghĩa Hƣng, Phòng thống kê huyện Nghĩa Hƣng, Phòng Lao động
Thƣơng binh và Xã hội huyện Nghĩa Hƣng, Ngân hàng Chính sách huyện
Nghĩa Hƣng và các cơ quan hữu quan khác đã hỗ trợ, cung cấp tài liệu, tạo
điều kiện cho tơi có cơ sở số liệu để nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HOÀNG THỊ XUÂN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng ở bất kỳ cơng trình khoa học nào.
Tơi xin cam đoan mọi thơng tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HOÀNG THỊ XUÂN


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .......................................................ii
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO ...................................................................................................... 6

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................... 6
1.2. Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo ............................................ 10
1.2.1. Khái niệm về an sinh xã hội............................................................ 10
1.2.2. Chính sách an sinh xã hội ............................................................... 14
1.2.3. Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo ................................... 15
1.2.4. Nội dung của chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo tại Việt
Nam ........................................................................................................... 21
1.2.5. Ảnh hƣởng của hệ thống an sinh xã hội tới hộ nghèo .................... 25
1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hệ thống chính sách an sinh xã hội...... 27
1.2.7. Những điểu kiện chủ yếu của đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
huyện ......................................................................................................... 30
1.2.8. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả việc thực hiện chính sách an sinh xã hội
đối với hộ nghèo ................................................................................. 33
1.3. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo tại
một số địa phƣơng........................................................................................... 37
1.3.1. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ
nghèo trên địa bàn huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định................................... 37
1.3.2. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ
nghèo trên địa bàn huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định............................... 40


1.3.3. Bài học rút ra trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối
với hộ nghèo tại Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định.......................................... 43
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................
45 2.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin .................................................
45 2.2. Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ...............................
46 2.3. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp.........................................................
46 2.4. Phƣơng pháp thống kê so sánh.................................................................
47 CHƢƠNG 3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ
HỘI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HƢNG,

TỈNH NAM
ĐỊNH..................................................................................................... 49 3.1. Đặc
điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội ở huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
tác động đến việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ................. 49
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên- xã hội của huyện Nghĩa Hƣng tỉnh Nam Định49
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Nghĩa Hƣng tỉnh Nam Định... 51
3.2. Tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo ở huyện
Nghĩa Hƣng ..................................................................................................... 56
3.2.1. Chính sách việc làm, đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm nghèo .. 56
3.2.2. Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội....................................................... 60
3.2.3. Trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tƣợng đặc thù ........................... 64
3.2.4. Các dịch vụ xã hội cơ bản ............................................................... 69
3.3. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách an sinh xã hội của huyện
Nghĩa Hƣng tỉnh Nam Định ............................................................................ 73
3.3.1. Thành công...................................................................................... 73
3.3.2. Hạn chế............................................................................................ 76
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế...................................................................... 77


CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT HƠN
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN NGHĨA HƢNG,TỈNH
NAM ĐỊNH..................................................................................................... 81
4.1. Định hƣớng về công tác an sinh xã hội đến năm 2020 ............................ 81
4.2. Giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách an sinh xã hội đối với hộ
nghèo tại huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định ................................................ 86
4.2.1. Nhóm giải pháp phát triển kinh tế xã hội........................................ 86
4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý và thực hiện các chính
sách an sinh xã hội .................................................................................... 89
4.2.3. Nhóm giải pháp về thực hiện xóa đói giảm nghèo ......................... 90
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 96


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
ADB

Nguyên nghĩa
Ngân hàng phát triển Châu Á

2

ASXH

An sinh xã hội

3

BCHTW

Ban chấp hành trung ƣơng

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5


BHXH

Bảo hiểm xã hội

6

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

7

BTXH

Bảo trợ xã hội

8

DS- KHHGĐ Dân số kế hoạch hóa gia đình

9

ESCAP

Uỷ ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình Dƣơng

10

GDTX


Giáo dục thƣờng xuyên

11

GTSX

Giá trị sản xuất

12

HTX

Hợp tác xã

13

HIV/AIDS

Hội chứng suy giảm miễn dịch

14

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

15

KT-XH


Kinh tế xã hội

16

KTTT

Kinh tế thị trƣờng

17

LĐ-TB& XH

Lao động thƣơng binh và xã hội

18

LĐNT

Lao động nơng thơn

19

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

20

SXKD


Sản xuất kinh doanh

21

TGXH

Trợ giúp xã hội

22

THCS

Trung học cơ sở

23

THPT

Trung học phổ thông

24

UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

25

WB

Ngân hàng Thế giới


26

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa

STT
1

i


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT

Số

Tên bảng

hiệu

Trang

1

1.1

Sơ đồ hệ thống ASXH ở Việt Nam

21


2

3.1

Tăng trƣởng kinh tế đến năm 2014

51

3

3.2

4

3.3

5
6

3.4
3.5

GTSX và cơ cấu công nghiệp phân theo
thành phần kinh tế
Dân số phân theo giới tính và khu vực
Lao động đang làm việc trong nền kinh tế
quốc dân và cơ cấu lao động
Tình hình cho hộ nghèo vay vốn huyện
Nghĩa Hƣng giai đoạn 2011- 2014


52
54
54
57

Tổng hợp số liệu tham gia bảo hiểm y tế,
7

3.6

bảo hiểm xã hội cho hộ nghèo, hộ cận

62+63

nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng
Tổng hợp số liệu trợ cấp xã hội trên địa
8

3.7

bàn huyện Nghĩa Hƣng giai đoạn 2011-

66

2014
9

3.8


Nguồn vốn đầu tƣ cho các xã nghèo của
huyện Nghĩa Hƣng giai đoạn 2011- 2014

ii

71


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền đƣợc hƣởng an sinh xã hội (ASXH) là một trong những quyền
cơ bản của con ngƣời. Tuyên ngôn Nhân quyền của Liên Hợp Quốc đã ghi
nhận: Tất cả con ngƣời với tƣ cách là thành viên của xã hội có quyền hƣởng
ASXH. Đảm bảo ASXH ln là địi hỏi tất yếu, khách quan để nhà nƣớc thực
hiện cả chức năng giai cấp và chức năng xã hội của mình.
Hệ thống ASXH là một bộ phận trong mơ hình phát triển xã hội để thực
hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Hoạt động
của hệ thống ASXH là nơi thể hiện rõ nhất tính "định hƣớng xã hội chủ
nghĩa" của nền kinh tế thị trƣờng, trong đó, con ngƣời ln có đƣợc, bao gồm cả
cảm nhận đƣợc một cuộc sống n ổn và an tồn, có khả năng phịng ngừa những
cú sốc và có những "chiếc phao cứu sinh" khi gặp phải những biến cố rủi ro
bất thƣờng.
Từ nhiều năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm xây dựng và tổ
chức thực hiện các chính sách ASXH, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động
lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị xã hội. Diện thụ hƣởng chính
sách ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ đƣợc nâng lên. Nguồn lực đầu tƣ phát
triển các lĩnh vực xã hội ngày càng lớn. Nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu
quan trọng, nhất là trong giảm nghèo, tạo việc làm, giáo dục đào tạo, y tế, trợ
giúp ngƣời có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Đời sống vật chất và tinh thần của
ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số đƣợc cải thiện và đã đƣợc quốc tế ghi

nhận và đánh giá cao.
Mặt khác, từ khi nƣớc ta chuyển sang kinh tế thị trƣờng thì dù muốn
hay khơng, tự giác hay tự phát đều phải tuân theo các quy luật kinh tế thị
trƣờng, trong đó có vấn đề an sinh xã hội. Tính chất xã hội và tính chất cạnh

1


tranh của kinh tế thị trƣờng tự nó đặt ra những vấn đề về xã hội và an sinh xã
hội trong q trình phát triển kinh tế. Vì vậy, chính sách xã hội và an sinh xã hội
không phải là sự ban ơn của nhà nƣớc đối với dân, mà trƣớc hết là xuất phát
từ chính nhu cầu phát triển kinh tế. Đó là tính chất phổ biến của vấn đề an sinh
xã hội mà ngay chủ nghĩa tƣ bản muốn tồn tại và phát triển cũng phải tuân theo.
Tính chất phổ biến này càng đƣợc coi trọng với ý nghĩa là mục đích tự thân của
định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Nƣớc ta chuyển sang kinh tế thị trƣờng với
điểm xuất phát từ thể chế kinh tế tập trung, bao cấp trong một thời gian, nên nhận
thức về an sinh xã hội trong kinh tế thị trƣờng chƣa đầy đủ về tính chất phổ
biến cũng nhƣ tính chất đặc thù của chính sách an sinh xã hội ở nƣớc ta. Trong
mỗi giai đoạn phát triển kinh tế thị trƣờng cần phải coi trọng tính chất đặc thù
của chính sách an sinh xã hội, nhờ đó phát hiện nhu cầu an sinh xã hội cùng với
nguồn lực đáp ứng nhu cầu ấy.
Tuy nhiên trên thực tế, hệ thống chính sách ASXH của nƣớc ta hiện
còn phân tán, chồng chéo, hiệu quả chƣa cao, tạo việc làm và giảm nghèo
chƣa bền vững. Tỷ lệ hộ cận nghèo, tái nghèo còn cao; mức trợ cấp xã hội còn
thấp; giáo dục và đào tạo chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển; công tác bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe ngƣời dân, nhất là đối với ngƣời nghèo, đồng bào vùng
sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế; tỷ lệ trẻ em suy dinh
dƣỡng còn cao và giảm chậm; tỷ lệ ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
còn thấp; đời sống của một số bộ phận ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
chƣa bảo đảm đƣợc mức tối thiểu và có sự chênh lệch giữa miền núi, vùng đồng

bào dân tộc thiểu số với mức trung bình của cả nƣớc. Những hạn chế trên do
nhiều nguyên nhân, trong đó có sự thiếu thống nhất trong nhận thức về nội
dung, vai trị và vị trí của ASXH trong mơ hình phát triển xã hội nên hệ thống
ASXH chƣa theo kịp sự phát triển kinh tế, nguồn lực thực hiện bảo đảm ASXH
còn hạn chế, chủ yếu dựa vào Nhà nƣớc, chƣa khuyến khích ngƣời dân và các
đối tác xã hội tích cực chủ động tham gia.

2


Nghĩa Hƣng là một huyện ở phía Tây Nam tỉnh Nam Định với diện
tích: 250,47 km², dân số: 202.281 ngƣời (năm 2007), 48,9% theo đạo Thiên
Chúa. Huyện có 25 đơn vị hành chính bao gồm 22 xã và 3 thị trấn. Nghĩa
Hƣng nằm trong vùng bờ biển thuộc vùng Nam đồng bằng sông Hồng, là một
huyện thuần nhất đồng bằng ven biển, Nghĩa Hƣng thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế nông nghiệp đa dạng. Tuy nhiên nền nông nghiệp vẫn mang tính
truyền thống, phụ thuộc vào thời tiết, hơn nữa Nghĩa Hƣng lại có bờ biển dài
nên mỗi khi có thiên tai bão lụt thì cuộc sống của ngƣời dân bị ảnh hƣởng
nghiêm trọng, một số hộ lâm vào tình cảnh đói nghèo. Trong những năm vừa
qua, hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng đều giảm dần qua hàng năm
(2011: 13,39%; 2014: 10,37%). Có đƣợc kết quả này phần lớn là nhờ các chủ
trƣơng chính sách về ASXH của chính phủ, của các cấp các ngành và sự phấn
đấu nỗ lực vƣơn lên của các hộ nghèo tại địa phƣơng. Tuy nhiên, việc thực
hiện ASXH tại địa phƣơng vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập.
Từ thực trạng của chính sách ASXH, đặc biệt là ảnh hƣởng của chính
sách ASXH tới nghèo đói ở vùng nơng thơn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn, tác giả chọn đề tài "Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo
trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định" làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Huyện Nghĩa Hƣng tỉnh Nam Định

cần làm gì và làm nhƣ thế nào để thực hiện tốt chính sách ASXH đối với hộ
nghèo trên địa bàn huyện?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách ASXH đối với hộ nghèo ở
huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định trong thời gian qua, từ đó đề xuất những
giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách ASXH đối với hộ nghèo ở huyện
Nghĩa Hƣng trong thời gian tới.

3


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về ASXH - chính sách ASXH đối với
hộ nghèo.
- Đánh giá rà sốt chính sách ASXH hiện hành trên khía cạnh đảm bảo
tiếp cận, tham gia, thụ hƣởng một cách bình đẳng đối với hộ nghèo trên địa
bàn huyện Nghĩa Hƣng tỉnh Nam Định giai đoạn 2012 - 2014
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách ASXH đối với
hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách An sinh xã hội đối với hộ nghèo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Địa bàn huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định.
Thời gian: 2011- 2014. Sở dĩ luận văn chọn mốc thời gian này để thấy
đƣợc sự thay đổi về công tác ASXH của huyện 2 năm trƣớc và sau khi tỉnh
Nam Định thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ Năm BCHTW Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách ASXH giai đoạn 2012- 2020. Đồng thời cũng là
giai đoạn 2 năm trƣớc và sau khi huyện Nghĩa Hƣng hồn thành cơng tác dồn
điền đổi thửa.

4. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ và hoàn thiện hơn các vấn đề lý luận về hệ thống ASXH và
chính sách ASXH đối với hộ nghèo.
- Đánh giá thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện chính sách ASXH
đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách ASXH đối với hộ
nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng trong thời gian tới.

4


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về chính sách ASXH đối với hộ nghèo
Chƣơng 2 : Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Tình hình thực hiện chính sách ASXH đối với hộ nghèo
trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách ASXH
tại huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định trong thời gian tới

5


CHƢƠNG
1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Trong những năm gần đây, vấn đề an sinh xã hội nói chung và ASXH
đối với hộ nghèo nói riêng đƣợc nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu. Đã có
nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu về ASXH đối với hộ nghèo và những
vấn đề có liên quan đến chính sách ASXH. Có thể kể đến một số cơng trình,
bài viết của các tác giả đã đƣợc công bố nhƣ;
Tác giả Mai Ngọc Cƣờng trong cuốn "Chính sách xã hội đối với di dân
nơng thơn - thành thị ở Việt Nam hiện nay", tác giả đã trình bày một số vấn đề
chung về chính sách xã hội đối với di dân nông thôn - thành thị hiện nay, phân
tích thực trạng chính sách xã hội với di dân nông thôn - thành thị, phƣơng
hƣớng và giải pháp hồn thiện chính sách di dân nơng thơn - thành thị trong thời
gian tới.
Tác giả Mai Ngọc Cƣờng trong cuốn " Hồn thiện hệ thống chính sách an
sinh xã hội ở nước ta giai đoạn 2006-2015" cũng đã đánh giá thực trạng của
hệ thống ASXH và việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam trong thời
gian qua, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, những mặt mạnh, mặt yếu, và
nguyên nhân tồn tại của hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay;
phân tích xu hƣớng đổi mới hệ thống ASXH và hệ thống chính sách ASXH
của thế giới và những chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta về việc xây dựng
hệ thống ASXH và chính sách ASXH trong những năm tới để làm rõ các yêu
cầu đặt ra đối với các vấn đề ASXH ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp xây
dựng hệ thống tổng thể Quốc gia về ASXH ở Việt Nam trong giai đoạn 20062015; Đề xuất với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc lựa chọn các mục tiêu ƣu

6


tiên về chƣơng trình ASXH ứng dụng vào trong cơng tác đổi mới hệ thống
ASXH và hoạch định, thực thi hệ thống chính sách ASXH ở nƣớc ta.
Tác giả Mai Ngọc Cƣờng trong đề tài "Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam" cũng đã cung cấp cái nhìn tổng
quan về thực trạng hệ thống ASXH Việt Nam hiện nay trên khía cạnh các

chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ƣu đãi xã hội, trợ giúp xã hội. Tác
giả đã đánh giá chính sách trợ giúp xã hội thƣờng xuyên hiện hành và đƣa ra một
số phƣơng hƣớng giải pháp thực hiện chính sách trong tổng thể hệ thống
ASXH trong thời gian tới.
Tác giả Bùi Văn Hồng trong đề tài "Nghiên cứu mở rộng đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội đối với người lao động tự tạo việc làm và thu nhập" đã
làm rõ khái niệm và đặc điểm chủ yếu của lao động tự tạo việc làm, thực trạng
lao động tự tạo việc làm ở nƣớc ta trong thời gian qua và đề xuất loại bảo
BHXH thích hợp, các chế độ trợ cấp BHXH, cơ chế đóng và hƣởng các loại
BHXH đối với lao động tự tạo việc làm.
Trong cuốn "Thiết kế và triển khai các mạng lưới an sinh hiệu quả về
bảo trợ xã hội và thúc đẩy xã hội" của Ngân hàng Thế giới, Nhà xuất bản Văn hóa
thơng tin năm 2008; Có nhiều bài nghiên cứu về kinh nghiệm của các nƣớc
trong việc xây dựng chính sách ASXH. Các tác giả đã cung cấp những cơ sở lý
luận và nhiều bài học kinh nghiệm của các nƣớc trong việc xây dựng chính sách
ASXH.
Tiến sĩ Mạc Thế Anh trong đề tài "An sinh xã hội đối với nông dân
trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam" đã nhìn nhận nhiều vấn đề về
ASXH ở Việt Nam đƣợc thực hiện trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng có sự
quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đồng thời nhấn mạnh
vai trị của BHXH trong chính sách ASXH.

7


Luận văn thạc sĩ "Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề
nghèo đói của hộ nơng dân huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái" của Mai Ngọc
Anh đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hệ thống ASXH, chính sách
ASXH tới vấn đề nghèo đói. Tác giả đã đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách ASXH cũng nhƣ kiến nghị một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính

sách ASXH để giải quyết vấn đề nghèo đói của hộ nơng dân huyện Văn Chấntỉnh n Bái.
Tác giả Bùi Đình Thanh trong cơng trình "Những quan điểm lý luận,
phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu chính sách xã hội" (Nxb Khoa
học và xã hội, Hà Nội, 1993) đã phân tích một cách sâu sắc khái niệm "chính
sách xã hội" và trình bày những vấn đề lý luận chung về chính sách xã hội
nhƣ: Quan điểm, phƣơng pháp luận nghiên cứu chính sách xã hội; tính nhân
văn và tính cách mạng trong hoạch định về chính sách xã hội và cơ chế quản lý
xã hội; quan hệ giữa chính sách xã hội và dân số, kinh tế cùng các tầng lớp xã
hội nhƣ phụ nữ, thanh niên...
Trong cơng trình "Một số vấn đề về chính sách xã hội ở nước ta hiện
nay" (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993), tác giả Hoàng Chi Bảo đã đề cập
đến các vấn đề: Lý luận chung về chính sách xã hội; cấu trúc chính sách xã
hội, quan hệ của chính sách xã hội với các chính sách khác, quan hệ của chính
sách xã hội với các tầng lớp, giai cấp xã hội; đổi mới chính sách xã hội trong tình
hình hiện nay,...
Các báo cáo, cơng trình trên đều có những đề cập khác nhau về ASXH
cũng nhƣ một số chính sách về ASXH đối với thế giới.
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu đã đề cập và phân tích rõ cơ sở lý
luận về khái niệm, vai trị của ASXH. Mặc dù có những cách tiếp cận khác
nhau, song tựu chung lại, ASXH đƣợc hiểu theo cả hai nghĩa: Nghĩa rộng ,
ASXH là toàn bộ các biện pháp của Nhà nƣớc, cộng đồng, cá nhận nhằm đảm

8


bảo cuộc sống cho ngƣời dân trong toàn xã hội; theo nghĩa hẹp, ASXH hƣớng
tới sự đảm bảo tối thiểu cho mục tiêu mƣu sinh của một bộ phận dân cƣ thuộc
nhóm yếu thế, rủi ro hay chịu thiệt thịi trong xã hội. Về vai trò của ASXH, đa số
các tác giả đều thống nhấy ở điểm chung ASXH đảm bảo sự phát triển bền vững
cho xã hội; ổn định chính trị- xã hội; góp phần vào xây dựng nguồn

nhân lực con ngƣời; thể hiện tính nhân văn cao cả,…
Các cơng trình đã cho tác giả có cái nhìn tồn diện về cấu trúc, mơ hình
của ASXH, hƣớng nghiên cứu ASXH dƣới nhiều góc độ, khía cạnh khác
nhau, là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội tạo nên sự ổn định,
công bằng của đất nƣớc. Mỗi tác giả đều có cách lý giải, lập luận khác nhau,
phù hợp với đối tƣợng, nhiệm vụ nghiên cứu tạo nên bức tranh hồn chỉnh về
ASXH và chính sách ASXH đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong
thời kỳ đổi mới, tồn cầu hóa và chủ động hội nhập quốc tế.
Các cơng trình nghiên cứu góp phần đƣa ra những luận cứ, luận chứng
thuyết phục về thực trạng ASXH đối với ngƣời dân ( nhất là những đối tƣợng
yếu thế trong xã hội) hiện nay. Các cơng trình nghiên cứu từng trụ cột của
chính sách ASXH, giải quyết việc làm, y tế, giáo dục… là tài liệu quý giá để luận
văn có thể tiếp thu, kế thừa và phát triển trong quá trình nghiên cứu của tác giả.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, các cơng trình khoa học đã phân tích
các nguyên nhân ( khách quan, chủ quan, chủ yếu, thứ yếu) tác động đến quá
trình thực hiện, triển khai ASXH trong thời gian qua. Các nhà khoa học đều
thống nhất ở một số nguyên nhân ảnh hƣởng ddeend việc thực hiện ASXH đối
với ngƣời dân đó là: Một mặt, chƣa đủ mạnh. Mặt khác, trong nghiên cứu về
ASXH, chính sách đảm bảo ASXH cịn chƣa kịp thời tổng kết, rút kinh
nghiệm và nhân rộng mơ hình tiên tiến trong đảm bảo ASXH trên địa bàn
huyện, thị xã.

9


Dƣới nhiều góc độ, lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, các nhà khoa học
đã có những kiến giải, dự đốn, định hƣớng khác nhau về ASXH và đảm bảo
ASXH. Đồng thời, trong các cơng trình nghiên cứu đề xuất những phƣơng
hƣớng và giải pháp; khuyến nghị cho Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng,
các cấp, các ngành nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả thực hiện, đảm bảo

ASXH trong thời gian tới.
Mặc dù đạt đƣợc những kết quả đáng thuyết phục nhƣng trên thực tế,
vẫn còn những vấn đề đặt ra cần phải tiếp tục nghiên cứu và cho đến nay cũng
chƣa có đề tài nào nghiên cứu về ảnh hƣởng của chính sách ASXH đối với hộ
nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định. Việc tiến hành nghiên
cứu đề tài "Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định" tạo điều kiện cho chúng ta có thể nhận diện bức
tranh tồn cảnh về ảnh hƣởng của chính sách ASXH đối với hộ nghèo trên địa
bàn huyện Nghĩa Hƣng, từ đó, giúp cho nhà nƣớc, cho các cấp chính quyền có
căn cứ xây dựng, thực hiện các chế độ, chính sách phù hợp hơn nhằm đem lại
hiệu quả thiết thực nhất cho hộ nghèo" góp phần cải thiện đời sống, xóa đói
giảm nghèo, đƣa đất nƣớc phát triển nhanh và bền vững.
1.2. Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo
1.2.1. Khái niệm về an sinh xã hội
An sinh xã hội là một thuật ngữ đƣợc sử dụng khá phổ biến trên thế
giới cũng nhƣ ở Việt Nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên, khái niệm,
bản chất và nội dung của nó vẫn cịn nhiều quan điểm nhận thức khác nhau.
Theo các tài liệu hiện có thì ASXH theo nghĩa rộng là sự đảm bảo thực hiện các
quyền của con ngƣời đƣợc sống trong hịa bình, đƣợc tự do làm ăn, cƣ trú, di
chuyển, phát biểu chính kiến trong khuôn khổ luật pháp" đƣợc bảo vệ và bình
đẳng trƣớc pháp luật; đƣợc học tập, đƣợc có việc làm, đƣợc có nhà ở, đƣợc
đảm bảo thu nhập để thỏa mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị

10


rủi ro, tai nạn tuổi già… Theo nghĩa hẹp, ASXH đƣợc hiểu là sự bảo vệ của
xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua một loạt biện pháp cơng
cộng nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc bị
giảm thu nhập, gây ra bởi thiên tai, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất

nghiệp, tàn tật, tuổi già, đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp y tế cho các
gia đình có con nhỏ, cho những ngƣời già cô đơn, trẻ mồ côi ..v..v..
Theo điều 22, Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền, của Liên hiệp quốc thì
ASXH là một nhân quyền và đƣợc hiểu là: "Mọi ngƣời, với tƣ cách thành
viên của xã hội, có quyền hƣởng thụ ASXH; quyền này dựa trên việc thực thi các
quyền lợi kinh tế, xã hội và văn hóa cốt yếu về nhân phẩm và phát triển tự do của
mỗi cá nhân, thông qua nỗ lực quốc gia và hợp tác quốc tế, tùy theo tổ chức và
nguồn lực của mỗi nƣớc".
Theo L. Berevidge, nhà kinh tế và xã hội học Anh (1879-1963) thì
ASXH là việc đảm bảo về việc làm khi ngƣời ta còn sức làm việc và đảm bảo
một lợi tức khi ngƣời ta khơng cịn sức làm việc nữa. Những ngƣời theo
trƣờng phái này quan niệm, hệ thống ASXH hoạt động dựa trên ba nguyên
tắc: Bao phủ toàn diện; mức chi trả tƣơng đƣơng và quản lý tập trung, thống
nhất.
Trong Đạo luật về ASXH của Mỹ: ASXH đƣợc hiểu là sự đảm bảo của
xã hội, nhằm bảo tồn nhân cách cùng giá trị của cá nhân, đồng thời tạo lập cho
con ngƣời một đời sống sung mãn và hữu ích để phát triển tài năng đến tột độ.
Trong Hiến chƣơng Đại Tây Dƣơng: ASXH đƣợc hiểu là sự đảm bảo
thực hiện quyền con ngƣời trong hịa bình, đƣợc tự do làm ăn, cƣ trú, di
chuyển, phát triển chính kiến trong khn khổ luật pháp, đƣợc bảo vệ và bình
đẳng trƣớc pháp luật; đƣợc học tập, làm việc và nghỉ ngơi, có nhà ở; đƣợc
chăm sóc y tế và đảm bảo thu nhập để có thể thỏa mãn những nhu cầu sinh

11


sống thiết yếu khi bị rủi ro, thai sản, tuổi già,…
Theo ngân hàng thế giới (WB): ASXH đƣợc xây dựng dựa trên mơ
hình quản lý rủi ro xã hội. Triết lý của mơ hình này là mỗi cá nhân, mọi gia
đình, mọi cộng đồng đều phải chịu những rủi ro nhất định do thiên tai hay

những biến động trong đời sống kinh tế, xã hội gây ra. Chính những rủi ro
này là nguyên nhân gây ra nghèo khổ. Ngƣời nghèo là những ngƣời chịu
nhiều rủi ro nhất so với các thành phần xã hội khác và ít có điều kiện tiếp cận các
công cụ và phƣơng tiện cho phép họ đối mặt với rủi ro. Vì vậy, cần xây dựng
cơ chế ASXH dành cho ngƣời nghèo để hạn chế tình trạng bấp bênh của họ, tạo
cho họ các phƣơng tiện để thoát nghèo. Theo quan điểm mới dựa trên khái
niệm quản lý rủi ro, hệ thống ASXH đƣợc hiểu là "tồn bộ các chính sách
Nhà nƣớc nhằm giúp đỡ các cá nhân, các gia đình và các nhóm xã hội quản lý
các rủi ro của mình và cung cấp hỗ trợ cho những ngƣời nghèo khổ nhất".
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: ASXH là sự bảo vệ của xã
hội đối với các thành viên của mình thơng qua một loạt biện pháp công cộng,
nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm
thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thƣơng
tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia
đình đơng con".
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) quan niệm: "ASXH là một hệ
thống chính sách cơng nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến động
đối với các hộ gia đình và cá nhân".
Ở Việt Nam, thuật ngữ "An sinh xã hội" thƣờng đƣợc các nhà quản lý,
các nhà nghiên cứu và những ngƣời làm công tác xã hội nhắc đến nhiều trong
các cuộc hội thảo về chính sách xã hội, trên hệ thống thông tin đại chúng,
cũng nhƣ trong các tài liệu, văn bản dịch. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều quan

12


điểm khác nhau về ASXH. Có quan điểm thì coi ASXH nhƣ là "bảo đảm xã
hội", "bảo trợ xã hội", "an toàn xã hội", hoặc là "bảo hiểm xã hội" nhƣng có
quan điểm khác lại cho rằng "An sinh xã hội" bao trùm các vấn đề nêu trên.
Theo GS Hoàng Chí Bảo cho rằng: ASXH sự an tồn của cuộc sống

con ngƣời, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho phát triển con
ngƣời và xã hội. ASXH là những đảm bảo cho con ngƣời tồn tại (sống) nhƣ
một con ngƣời và phát triển các sức mạnh bản chất ngƣời, tức là nhân tính
trong hoạt động, trong đời sống hiện thực của nó nhƣ một chủ thể mang nhân
cách.
Theo PGS.TS Nguyễn Hải Hữu thì "ASXH là một hệ thống các cơ chế,
chính sách, biện pháp của Nhà nƣớc và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên
trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế- xã hội làm cho họ có
nguy cơ suy giảm nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề
nghiệp, già cả khơng cịn sức lao động hoặc vì những nguyên nhân khách
quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ và cung cấp các dịch vụ sức khỏe cho cộng
đồng, thông qua hệ thống mạng lƣới về bảo hiểm xã hội, BHYT và trợ giúp xã
hội".
Theo GS.TS Mai Ngọc Cƣờng, để thấy hết đƣợc bản chất, chúng ta
phải tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này. Theo
quan niệm của tác giả, hiểu theo nghĩa rộng: ASXH là sự bảo đảm thực hiện các
quyền để con ngƣời đƣợc an bình, bảo đảm an ninh, an toàn trong xã hội. Theo
nghĩa hẹp: ASXH là sự bảo đảm thu nhập và một số điều kiện sống thiết yếu khác
cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm, hoặc mất thu nhập do họ
bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những ngƣời già
cô đơn, trẻ em mồ côi, ngƣời tàn tật, những ngƣời yếu thế, ngƣời bị ảnh
hƣởng bởi thiên tai dịch họa.
"Chiến lƣợc an sinh xã hội giai đoạn 2011- 2020" ghi nhận: " An sinh
xã hội là sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội

13


thông qua việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp
trƣớc các nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế".

Theo "Từ điển Bách khoa toàn thƣ Việt Nam" khái niệm về ASXH là:
"Sự bảo vệ của xã hội đối với công dân thông qua biện pháp cơng cộng nhằm
giúp họ khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội; đồng thời bảo đảm
chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con…".
Nhƣ vậy, từ các quan niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát rằng: An
sinh xã hội là một hệ thống các chính sách và giải pháp nhằm mục đích vừa
bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những rủi ro và tác động bất
thường về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân.
1.2.2. Chính sách an sinh xã hội
Khác với chính sách xã hội, chính sách ASXH là hệ thống quan điểm,
chủ trƣơng, phƣơng hƣớng và biện pháp đảm bảo thu nhập và một số điều
kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trƣớc những biến động về
kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc
mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những ngƣời già cô đơn,
trẻ em mồ côi, ngƣời tàn tật, những ngƣời yếu thế, những nạn nhân chiến
tranh, những ngƣời bị thiên tai dịch họa.
Theo quan điểm phổ biến của các tổ chức quốc tế, thì một hệ thống an
sinh xã hội phải có tối thiểu 3 hợp phần cơ bản tƣơng ứng với 3 chức năng
chính của an sinh xã hội, gồm:
Thứ nhất, những chính sách, chƣơng trình phịng ngừa rủi ro. Đây là
tầng trên cùng của hệ thống an sinh xã hội. Chức năng của những chính sách
này là hƣớng tới can thiệp và bao phủ toàn bộ dân cƣ; giúp cho mọi tầng lớp
dân cƣ có đƣợc việc làm, thu nhập, có đƣợc năng lực vật chất cần thiết để đối
phó tốt nhất với rủi ro. Trụ cột cơ bản của tầng này là những chính sách,

14


chƣơng trình về thị trƣờng lao động tích cực nhƣ đào tạo nghề; hỗ trợ ngƣời

tìm việc, tự tạo việc làm hoặc đào tạo nâng cao kỹ năng cho ngƣời lao động.
Thứ hai, những chính sách, chƣơng trình giảm thiểu rủi ro. Đây là tầng
thứ hai, gồm các chiến lƣợc giảm thiểu thiệt hại do rủi ro của hệ thống an sinh xã
hội, có vai trị đặc biệt quan trọng. Nội dung quan trọng nhất trong tầng này là
các hình thức bảo hiểm, dựa trên nguyên tắc đóng - hƣởng nhƣ: bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, v.v… Nhóm chính sách này rất nhạy cảm,
nếu phù hợp sẽ thúc đẩy sự tham gia tích cực của ngƣời dân, tiết kiệm nguồn
lực cho Nhà nƣớc, tăng độ bao phủ hệ thống. Ngƣợc lại, nếu chính sách khơng
phù hợp, ngƣời dân sẽ khơng tham gia hoặc chính sách sẽ bị lạm dụng.
Thứ ba, những chính sách, chƣơng trình khắc phục rủi ro, bao gồm các
chính sách, chƣơng trình về cứu trợ và trợ giúp xã hội.Đây là tầng cuối cùng
của hệ thống an sinh xã hội với chức năng bảo đảm an toàn cho các thành
viên xã hội khi họ gặp phải rủi ro mà bản thân không tự khắc phục đƣợc nhƣ:
thất nghiệp, ngƣời thiếu việc làm, ngƣời có thu nhập thấp, ngƣời già, ngƣời
tàn tật, trẻ em mồ cơi, ngƣời nghèo…
1.2.3. Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo
1.2.3.1. Hộ nghèo và đặc điểm của hộ nghèo
* Hộ nghèo
Tại hội nghị bàn về xố đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng
Cốc Thái Lan tháng 9.1993 đã đƣa ra khái niệm về nghèo đói nhƣ sau: Đói
nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con ngƣời đã đƣợc xã hội thừa nhận tuỳ theo trình
độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phƣơng. Theo
định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nƣớc khác nhau là khác nhau.
Theo định nghĩa của WB: Nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều

15


phƣơng diện: thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, thiếu tài sản

để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và dễ bị tổn thƣơng trƣớc
những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và khó khăn tới
những ngƣời có khả năng giải quyết, cảm giác bị xỉ nhục, không đƣợc ngƣời
khác tơn trọng.
Ở nƣớc ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân
dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo đƣợc xác định nhƣ sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ chỉ có những điều kiện thoả
mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phƣơng diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới
ngƣỡng quy định của sự nghèo. Nhƣng ngƣỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
điểm cụ thể của từng địa phƣơng, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phƣơng hay từng quốc gia.
Nhƣ vậy: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn
một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
* Đặc điểm hộ nghèo
Thứ nhất, hộ nghèo chủ yếu là các hộ nơng dân với trình độ học vấn
thấp và khả năng tiếp cận đến các thông tin và kỹ năng chun mơn bị hạn
chế, có ít đất canh tác hoặc khơng có đất nhƣng có rất ít cơ hội có thể tạo ra
thu nhập ổn định từ các hoạt động phi nông nghiệp. Những ngƣời sống dƣới
ngƣỡng nghèo là thành viên của những hộ có chủ hộ là nông dân tự do.
Thứ hai, hộ nghèo là những hộ khơng có khả năng có đƣợc một dạng
thu nhập ổn định nào đó từ cơng ăn việc làm hay từ các khoản chuyển nhƣợng
của phúc lợi xã hội. Tại nhiều quốc gia, nhiều vùng, chỉ tiêu "có một cơng
việc tốt" hay "có lƣơng hƣu" là những tiêu chuẩn để xếp các hộ vào nhóm

16



sung túc hơn mặc dù thu nhập từ những nguồn này thƣờng không cao song ý
nghĩa chủ yếu của chúng là sự ổn định và đảm bảo.
Thứ ba, hộ nghèo là những hộ có trình độ học vấn thấp. Do vậy, bản
thân các hộ nghèo đều hiểu đƣợc rằng trình độ học vấn là chìa khóa quan
trọng để thốt nghèo. Ở thành thị, các thành viên trong hộ cần phải có trình độ
cao hơn mức phổ thơng cơ sở thì mới có cơ hội kiếm đƣợc một cơng việc ổn
định; ở nông thôn, các hộ thƣờng gắn tầm quan trọng của học hành với khả
năng nhận biết những cơ hội mới và nắm bắt đƣợc các kỹ thuật mới, khả năng biết
đọc, biết viết, khả năng về tính tốn, ngơn ngữ, kỹ thuật là chỉ tiêu đƣợc đánh
giá cao. Việc tiếp xúc với cán bộ khuyến nông, quan hệ với những ngƣời ở ngồi
cộng đồng, tiếp cận với thơng tin và các phƣơng tiện thông tin đại
chúng đã trở thành những lĩnh vực ƣu tiên quan trọng đối với các hộ nghèo.
Thứ tư, các hộ có nhiều trẻ em và phụ nữ sống độc thân thƣờng đƣợc
các hộ khác coi là nghèo. Các hộ này khơng chỉ có ít lao động hơn so với số
miệng ăn trong gia đình mà cịn phải trả các chi phí giáo dục lơn hơn cũng
nhƣ hay phải chịu thêm các chi phí khám chữa bệnh gây mất ổn định cho kinh tế
gia đình. Do vậy, khi chi phí cho y tế và giáo dục tăng lên thì các hộ này
thƣờng cho con thơi học là điều hiển nhiên. Ngoài ra, những hộ bị mất đi lao
động trƣởng thành do bị chết, bỏ gia đình đi hoặc tách ra khỏi hộ thƣờng đƣợc
cộng đồng xếp vào nhóm hộ nghèo nhất, đây thƣờng là hộ do phụ nữ làm chủ
hộ. Theo thống kê, phụ nữ sống độc thân phần lớn là nghèo hơn so với nam giới
sống độc thân.
Thứ năm, các hộ nghèo thƣờng là nạn nhân của tình trạng nợ nần. Rất
nhiều hộ nghèo rơi vào tình trạng nợ nần do phải đi vay để trang trải các
khoản chi tiêu khẩn cấp nhƣ chi phí cho y tế hoặc đi vay để đầu tƣ vào một vụ
kinh doanh bị thất bại. Nợ nần gây ra áp lực kinh tế vào tâm lý nặng nề cho
các thành viên trong gia đình.

17



×