Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Tiểu luận qua 3 phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản chứng minh quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.98 KB, 11 trang )

Lời nói đầu
Sau Đại hội toàn quốc lần thứ IX, tiếp tục thực hiện đờng lối đề ra từ Đại hội
VI của Đảng, bây giờ chúng ta bớc vào thời kỳ phát triển mới thời kỳ" đẩy
nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc" định hớng phát triển nhằm mục tiêu
"xây dựng nớc ta thành một nớc có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đợc nâng cao, quốc phòng an ninh
vững chắc, dân giàu nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn minh"
Không phải ngẫu nhiên, việc nghiên cứu quy luật Quan hệ sản xuất phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, là một trong những nội
dung quan trọng của công cuộc đổi mới CNXH mà chúng ta đang tiến hành hôm
nay. Việc thực hiện mô hình này trong thực tế không những là nội dung của công
cuộc đổi mới, mà hơn thế nữa nó là công cụ, phơng tiện để nớc ta đi tới mục tiêu
xây dựng CNXH thắng lợi của CNXH ở nớc ta một phần phụ thuộc vào việc vận
dụng này tốt hay không.
Vì thế mà em viết tiểu luận về vấn đề " Qua 3 phơng thức sản xuất trớc
CNTB chứng minh quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất ( liên hệ thực tế lịch sử ở Việt Nam)."
Vì đây là lần đầu tiên em nghiên cứu một đề tài tiểu luận, do đó còn nhiều
thiếu sót. Rất mong thầy cô góp ý bổ sung để đề tài này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


I. Quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất :

1. Khái niệm về quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất
Trong đời sống xà hội điều kiện sống của con ngời là sản xuất. Sản xuất
chính là nền tảng của đời sống xà hội .
Trong quá trình sản xuất, con ngời thờng xuyên tác động vào tự nhiên, điều


đó làm hình thành mối quan hệ giữa con ngời và tự nhiên. Mặt khác, giữa con ngời
với nhau cũng có quan hệ. Mối quan hệ hai mặt đó biểu hiện thành hai mặt của nền
sản xuất xà hội : lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất .
- Lực lợng sản xuất: phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời. Nó
biểu hiện năng lực thực tiễn của con ngời trong quá trình tạo ra của cải vật chất.
Lực lợng sản xuất bao gồm: những t liệu sản xuất và ngời lao động với những kinh
nghiệm sản xuất , kỹ năng, kỹ xảo và thói quen lao động của họ. Vì chỉ có kết hợp
t liệu sản xuất với lao động của con ngời thì mới có đợc quá trình sản xuất ra của
cải vật chất. Nếu t liệu sản xuất không kết hợp với lao động của con ngời thì chỉ là
đống vật chất chết và ngợc lại lao động của con ngời nếu không kết hợp với t liệu
sản xuất thì cũng không thể tạo ra bất cứ của cải vật chất nào cả. Cho nên, t liệu sản
xuất và con ngời lao động là những yếu tố tạo nên lực lợng sản xuất . Các yếu tố
này thờng xuyên có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của lực lợng sản xuất
xà hội là do sự phát triển của các yếu tố này mà nên. Lực lợng sản xuất ngày càng
phát triển thì con ngời với trình độ này càng có nhiều sức mạnh để chinh phục thiên
nhiên. Để rồi từ thiên nhiên có thể tạo ra cho mình nhiều của cải vật chất để phục
vụ cho đời sống xà hội .
Víi viƯc biÕt t¹o ra hƯ thèng céng cơ lao động và trình độ khoa học kỹ thuật,
kỹ năng lao động của mình, con ngời đóng vai trò quyết định trong lực lợng sản
xuất.
Trong điều kiện ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ rất phát
triển, vai trò của con ngời càng đợc nhấn mạnh. Con ngời giữ quyết định đối với
sản xuất cho nên việc nâng cao trình độ, văn hoá, khoa học kỹ thuật, nâng cao trình
độ dân trí dang trở thành nhu cầu bức bách, nó vừa là dòi hỏi của nền sản xuất xÃ
hội vừa là điều kiện thúc đẩy nền sản xuất xà hội phát triển nhanh hơn.
2


- Quan hệ sản xuất: Trong khi sản xuất để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho
mình. Cũng tức là trong quá trình đấu tranh với thiên nhiên, con ngời không bao

giờ tiến hành đơn độc một mình. Họ đà biết kết hợp với nhau, trao đổi sự hoạt động
cho nhau để sản xuất. Sở dĩ con ngời nguyên thuỷ có thể tồn tại đợc là vì họ đà biết
sống thành từng bầy với nhau để chống lại hoàn cảnh khắc nghiệt của thiên nhiên,
của thú dữ. Hay xà hội phát triển đợc nh ngày hôm nay là con ngời biết trao đổi với
nhau nhng kinh nghiệm sản xuất, những tiến bộ khoa học kỹ thuật đó cùng nhah
phát triển. XÃ hội cùng phát triển thì con ngời trong quá trình sản xuất, càng gắn bó
với nhau bằng nhiều mối liên hệ xà hội. Từ đó cho thấy rằng trong quá trình sản
xuất, con ngời không những có quan hệ với thiên nhiên, mà còn có những quan hệ
giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất sẽ tạo thành quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất bao gồm:
- Quan hệ sở hữu t liệu sản xuất
- Quan hệ tổ chức quản lý sản xuất, địa vị của các nhóm ngời trong sản xuất.
- Quan hệ phân phối sản phẩm.
Trong đó hệ thống quan hệ sản xuất thì hình thức sở hữu về t liệu sản xuất
đóng vai trò quyết định. Tuỳ theo t liệu sản xuất thuộc về nhóm ngời khác nhau sẽ
có địa vị khác nhau trong sản xuất, và cách phân phối sản phẩm giữa họ cũng khác
nhau. Nh trong chế độ chiếm hữu nô lệ, t liệu sản xuất rơi vào tay bọn chủ nô, cho
nên ngời phải làm việc là nô lệ còn bọn chủ nô thì ăn chơi sức lao động của những
ngời lao động đó. Hay nh chính Việt Nam chúng ta thời phong kiến vì t liệu sản
xuất hầu hết do bọn giai cấp địa chủ chiếm giữ cho nên những ngời nông dân phải
làm việc suốt cả ngày mà chẳng đủ ăn. Trong khi đó thì bọn địa chủ chỉ biết ăn
chơi và tìm cách bóc lột những ngời nông dân.
2. Mối quan hệ giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Trong khi lao động, con ngời không ngừng thu thêm đợc kinh nghiệm sản
xuất và không ngừng cải tiến công cụ lao động. Vì vậy đa sản xuất phát triển không
ngừng. Lực lợng sản xuất phát triển đến một trình độ nào đó thì vợt ra ngoài khuôn
khổ của quan hệ sản xuất đơng thời. Vì trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
quyết định của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất lại tác động ngợc lại lực lợng

3



sản xuất: khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất của lực lợng sản xuất thì nó
giúp cho lực lợng sản xuất phát triển mạnh mẽ, khi quan hệ sản xuất không còn phù
hợp với tính chất của lực lợng sản xuất thì nó biến thành trở ngại đối với sự phát
triển của lực lợng sản xuất. Lúc ấy xảy ra xung đột giữa lực lợng sản xuất và quan
hệ sản xuất đà lỗi thời.
Trong lịch sử phát triển kinh tế đà xảy ra biết bao cuộc cách mạng hay đấu
tranh giữa các giai cấp, giữa công nhân và chủ Xí nghiệp chỉ vì không có sự phù
hợp giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Cách mạng xảy ra vì những ngời
nông dân phải làm nhiều nhng họ không đợc hởng thành quả của họ làm ra. Vì đÃ
bị giai cấp địa chủ bóc lột vơ vét. Cho nên họ phải đứng lên đòi quyền lợi cho
mình, dành lại t liệu sản xuất từ tay bọn địa chủ. Ngời nông dân sẽ không đấu tranh
khi mà t liệu sản xuất ruộng đất nắm trong tay họ, họ làm ra và đợc hởng thành quả
lao động của mình nh vậy thì họ mới yên tâm vừa lao động sản xuất vừa tìm tòi
sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất phục vụ tạo nhu cầu đời sống của mình.
Vì thế, những quan hệ sản xuất lỗi thời phải đợc thay thế bằng những quan
hệ sản xuất mới, thích hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Cũng tức là
thích hợp với tính chất mới của lực lợng sản xuất đây chính là mét quy luËt kinh tÕ
cùc kú quan träng, quy luËt quan hệ sản xuất nhất định phải phù hợp với tính chất
của lực lợng sản xuất.
II. Sự tồn tại của quy luật quan hệ sản xuất và lực lợng sản
xuất trong 3 phơng thức sản xuất trớc CNTB.

Trớc CNTB lịch sử loài ngời đà trải qua 3 phơng thức sản xuất: phơng thức
sản xuất công xà nguyên thuỷ, phơng thức sản xuất chiếm hữu nô lệ và phơng thức
sản xuất phong kiến. Mỗi phơng thức đó đều vận động trong sự tác động qua lại
giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất trên con đờng phát triển của lịch sử,
không phải ngẫu nhiên mà phơng thức sản xuất này thay đổi phơng thức sản xuất
kia. Điều đó xảy ra là do tác động của quy luật quan hệ sản xuất nhất định phải phù

hợp với tính chất của lực lợng sản xuất. Quy luật này chi phối sự phát triển của xÃ
hội loài ngời nó chính là quy luật kinh tế chung cho mỗi phơng thức sản xuất.

4


1. Phơng thức sản xuất công xà nguyên thuỷ
Phơng thức sản xuất công xà nguyên thuỷ là phơng thức sản xuất đầu tiên và
đà tồn tại lâu nhất trong lịch sử loài ngời trong xà hội nguyên thuỷ lực lợng sản
xuất và năng suất lao động hết sức thấp kém. Trải qua quá trình lao động hàng vạn
năm ngời nguyên thuỷ dần dần chuyên môn hoá các loại công cụ. Các công cụ mới
lần lợt xuất hiện và ngày càng hoàn thiện. Ngời nguyên thuỷ lúc bấy giờ sống từng
bầy. Đất đai, cây trái, súc vật, mỗi t liệu sinh hoạt đều thuộc sở hữu chúng của công
xÃ. Việc phân chia sản phẩm lao động nh thức ăn đều đợc chia đều. Sau đó, lực lợng sản xuất phát triển các công cụ bằng đồng đợc làm ra, trồng trọt và chăn nuôi
thay thế cho săn bắn và hái lợm. Vì thế năng suất lao động tăng lên điều này sẽ dẫn
đến sự mâu thuẫn với quan hệ sản xuất công xà nguyên thuỷ vì quan hệ sản xuất
của công xà nguyên thuỷ của lực lợng sản xuất lúc bấy giờ. Với sự phát triển của
lực lợng sản xuất, năng suất lao động tăng lên, bắt đầu xuất hiện sản phẩm thặng d
và trao đổi xà hội phân chia thành giai cấp với các lợi ích kinh tế khác nhau. Vì thế
chế độ công hữu tan rà và chế độ t hữu xuất hiện. Lúc này phơng thức sản xuất
nguyên thuỷ không còn phù hợp nữa. Và phơng thức chiếm hữu nô lệ xuất hiện.
2. Phơng thức sản xuất chiếm hữu nô lệ
Phơng thức sản xuất chiếm hữu nô lệ là phơng thức sản xuất đầu tiên dựa
trên cơ sở chế độ t hữu về t liệu sản xuất, lao động cỡng bức, có sự đối kháng giai
cấp giữa chủ nô và nô lệ. Nhng cũng phải thừa nhận là trong thời kỳ chiếm hữu nô
lệ lực lợng sản xuất ®· ph¸t triĨn ®¸ng kĨ, víi sù xt hiƯn cđa công cụ sắt sự phân
công trong lao động trong nội bộ ngành xuất hiện xà hội có các ngành sản xuất
chính là trồng trọt, chăn nuôi và thủ công nghiệp. Trao đổi phát triển thơng nhân
tách khỏi sản xuất.
Nhng về quan hệ sản xuất thì tất cả t liệu sản xuất lẫn ngời lao động đều

thuộc sở hữu t nhân. Nô lệ bị coi nh "công cụ biết nói" họ chịu sự chi phối hoàn
toàn của chủ nô (cả về thân thể). Chủ nô dùng mỗi thủ đoạn cực hình tàn nh roi vọt,
cùm xích, đóng dấu để bóc lột lao động. Chủ nô chiếm đoạt hầu hết sản phẩm cđa
n« lƯ, chØ cÊp cho hä chót Ýt t liƯu sinh hoạt để khỏi chết đói và có thể tiếp tục lao
động. Đến nay dẫn đến sự mâu thuẫn sâu sắc giữa chủ nô và nô lệ và sự đấu tranh
5


đà nổ ra tầng lớp nô lệ đà đứng lên đòi quyền lợi cho mình. Họ không còn lo lắng
đến việc cải tiến hay là hoàn thiện công cụ nữa thay vào đó họ phá hoại công cụ lao
động bỏ công việc đồn điền. Điều này đà làm cho kinh tế bị suy sụp nhanh chóng
bắt buộc nhiều chủ nô phải giải phóng nô lệ, tiến hành chia ruộng đất.
Nh vậy chế độ chiếm hữu nô lệ không còn tồn tại đợc chỉ vì nó quan sản xuất
phù hợp với sự phát triển nhất định của lực lợng sản xuất, mà nó còn kìm hÃm sự
phát triển hơn nữa của lực lợng sản xuất vì thế nó cần một phơng thøc míi phï hỵp
víi quy lt kinh tÕ: quan hƯ sản xuất nhất định phải phù hợp với tính chất của lực
lợng sản xuất.
3. Phơng thức sản xuất phong kiến
Trong chế độ phong kiến. Nông nghiệp và trên một mức độ nhất định, thủ
công nghiệp phát triển thúc đẩy sự phát triển của sản xuất và trao đổi tuy vậy,
những biÕn ®ỉi kü tht díi chÕ ®é phong kiÕn diƠn ra chậm chạp, sản xuất dựa chủ
yếu vào lao động thủ công của nông dân và thợ thủ công. Công cụ chủ yếu dùng
bằng sắt, phân bón đợc sử dụng rộng rÃi.
ở thời kỳ đầu, tất cả ruộng đất thuộc địa chủ phong kiến đợc chia làm hai
phần một phần do địa chủ trực tiếp quản lý, phần còn lại đợc chia cho nông nô.
Nông nô có quyền canh tác trên phần đất của mình để sinh sống, đồng thời phải
thực hiện canh tác trên phần đất của địa chủ dới hình thức địa tô lao dịch. Sản phẩm
làm ra trên phần đất thuộc về địa chủ.
ở thời kỳ sau, hầu nh toàn bộ ruộng đất đều đợc giao cho nông dân tá điền
sử dụng, những nông dân này phải nộp địa tô hiện vật và sau này là địa tô tiền cho

địa chủ.
Nh vậy trong quan hệ sản xuất phong kiến nông dân đà đợc tự do hơn và có
phần hứng thú lao động hơn trên phần đất của mình. Vì ngời nông dân có nền kinh
tế riêng, có thời gian riêng để lao động tạo ra của cải cho mình. Điều này nó thúc
đẩy đến sự phát triển của lực lợng sản xuất không ít. Nh cày sắt phát triển rộng rÃi,
kỹ thuật canh tác đợc cải tiến hơn, nhân công trong nông nghiệp đợc mở rộng.
Mặc dù vậy, nhng đối với sự phát triển hơn nữa của lực lợng sản xuất, đặc
biệt khi diễn ra các cuộc cách mạng công nghiệp, thì quan hệ sản xuất phong kiÕn
6


không còn thích ứng và trở thành lực cản. Mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất với
quan hệ sản xuất phong kiến ngày càng trở nên sâu sắc, đó là nguyên nhân làm cho
nền kinh tế phong kiến bị đình đốn, khủng hoảng lực lợng sản xuất càng phát triển
cang flàm cho xà hội phong kiến thêm bất ổn định. Do đó, quan hệ sản xuất phải
nhờng chỗ cho quan hệ sản xuất mới tiên tiến hơn.
III. Nền kinh tế Việt Nam

1. Đặc điểm nền kinh tế Việt Nam
Nớc Việt Nam chóng ta ®· ®i theo con ®êng x· héi chủ nghĩa mà bỏ qua chế
độ t bản chủ nghĩa đây là biểu hiện của sự "rút ngắn" giai đoạn. Nhằm thực hiện
con đờng phát triển theo định hớng xà hội chủ nghĩa, bỏ qua giai đoạn thống trị của
giai cấp t sản.
Vì thế nền kinh tế quốc dân mang đậm định hớng xà hội chủ nghĩa.
- Mỗi bớc phát triển kinh tế phải gắn chặt với những tiến bộ về công bằng xÃ
hội, mỗi bớc phát triển kinh tế phải là mỗi bớc con ngời đợc giải phóng, có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Nền kinh tế phát triển trên cơ sở sản xuất hiện đại năng suất lao động ngày
càng cao, sản phẩm thặng d ngày càng nhiều.
- Thành phần kinh tế t bản t nhân đợc phát triển dới sự kiểm kê, kiểm soát

của Nhà nớc nhằm thực hiện mục tiêu chiến lợc - kinh tế - xà hội.
- Không ngừng thu hẹp chênh lệch, đổi mới và hoàn thiện quan hệ giữa thành
thị và nông thôn nhằm phát huy sức mạnh tổng thể.
- Mở rộng quan hệ quốc tế theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lÃnh thổ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi.
- Tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đây là những đặc điểm
kinh tế mà Đảng và nhân dân ta đà và đang thực hiện nhằm đa ®Êt níc ®i lªn theo
con ®êng x· héi chđ nghÜa.
2. Tình hình quy luật QHSX và LLSX ở Việt Nam
Nớc ta quá độ lên xà hội chủ nghĩa từ một xà hội là thuộc địa nửa phong
kiến, lực lợng sản xuất rất thấp. Với nền kinh tế lạc hậu, điểm xuất phát thấp, lại

7


càng không thể xây dựng nhanh chế độ công hữu mà phải trải qua thời kỳ lịch sử
lâu dài, qua nhiều trung gian, quá độ. Vì thế chúng ta đà không nhận thức rõ mối
quan hệ biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là: quan hệ sản xuất
nhất định phù hợp với tính chất của lực lợng sản xuất. Cho nên chúng ta đà phạm
sai lÇm chđ quan duy ý chÝ trong viƯc thiÕt lËp chế độ công hữu. Điều đó đà làm
tổn hại đến sự phát triển của lực lợng sản xuất, phát triển kinh tế đó là thời kỳ bao
cấp thời kỳ mà ngời dân sống với chế độ tem phiếu và sản xuất hợp tác xÃ. Điều
này đà không làm phát huy đợc tính sáng tạo trong lao động của con ngời mà còn
tạo cho họ sự ỷ lại vào ngời khác dẫn đến sự đình trệ sản xuất và kinh tế không phát
triển.
Nhng nớc ta đà kịp sửa đổi. Dới sự lÃnh đạo của Đảng các sai sót đà kịp thời
sửa chữa. Nớc ta đà mở cửa thị trờng kinh tế tiếp thu những thành quả phát triển
khoa học - kỹ thuật của các nớc. Biết áp dụng đúng đắn máy móc thiết bị kỹ thuật
vào sản xuất vì thế năng suất sản xuất không ngừng tăng lên. Nớc ta là nớc mạnh
về nông nghiệp với 80% dân số là ngời sản xuất thì với việc Nhà nớc chia ruộng đất

cho nông dân nông dân làm ăn theo sản phẩm đà kích thích sự sáng tạo và sự cần
cù của ngời dân. Vì thế Việt Nam từ một nớc đói lơng thực đà trở thành một nớc
mạnh về gạo với lợng xuất khẩu vào hàng đầu thế giới. Với nhịp độ tăng trởng cao
về nông nghiệp từ năm 1991 - 1995 lµ 4,5% vµ 1996 - 2000 lµ 5,7%.
Cã thĨ nãi đất nớc đi lên đợc nh ngày nay là nhờ vào sự lÃnh đạo tài tình và
đúng đắn của Đảng víi viƯc ¸p dơng tèt quy lt kinh tÕ quan hệ sản xuất phù hợp
với tính chất của lực lợng sản xuất.
3. Một số giải pháp phát triển lực lợng s¶n xt ë ViƯt Nam
Theo em níc ta mét níc nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH trong điều kiện
tiền vốn ít, khả năng khoa học còn hạn chế và còn nhiều yếu tố khác quy định thì
cha thể dổi mới ngay lực lợng sản xuất cũ bằng một lực lợng sản xuất tiên tiến. Do
đó những yếu tố lực lợng sản xuất truyền thống vẫn phải đợc duy trì và khai thác.
Trong hoàn cảnh hiện nay lực lợng sản xuất bổ sung quan trọng là lực lợng sản
xuất chuyển tiếp, cần phải sàng lọc trong lực lợng sản xuất truyền thống những yếu
tố nào có giá trị để bổ sung cho việc xây dựng lực lợng sản xuất hiện đại cần phải

8


kết hợp các yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại, đảm bảo tính phủ định có kế
thừa, tiếp thu có chọn lọc cho phép tạo nên sự phát triển ổn định, bình thờng của
lực lợng sản xuất, tránh sự "gÃy gục" trong tiến trình phát triển đó.
Những tiến bộ to lớn của cuộc cách mạng khoa học - kü tht ngµy nay cho
phÐp níc ta cã thĨ tranh thủ vận dụng tiếp những thành tựu Khoa học - kỹ thuật,
nhập khẩu t liệu sản xuất hiện đại, chuyển giao công nghệ qua liên kết kinh tế và
hợp tác kinh tế với nớc ngoài. Từ đó chúng ta có thể tạo nên sự kết hợp những tiến
bộ về lực lợng tiến bộ về lực lợng sản xuất do đó tiếp thu có chọn lọc từ bên ngoài
với những cơ sở vật chất và lực lợng sản xuất vốn có trong nớc, để đẩy nhanh và rút
ngắn thời hạn phát triển lịch sử tự nhiên của lực lợng sản xuất, vơn lên trình độ của
thế giới.

Con ngời tham gia vào quá trình sản xuất vừa với t cách là sức lao động, vừa
với t cách là con ngời có ý thức chủ thể của những quan hệ kinh tế. Trình độ văn
hoá, trình độ kỹ thuật chuyên môn, ý thức và thái độ của ngời lao động đối với sản
xuất và sản phẩm là những yếu tố quan trọng để sử dụng và khai thác kỹ thuật và t
liệu sản xuất vốn có, để sáng tạo trong quá trình sản xuất. Ăngghen đà nhấn mạnh
"muốn nâng cao sản xuất công nghiệp và nông nghiệp đến mức độ cao, mà chỉ có
phơng tiện cơ giới và hoá học phù hợp thì vẫn cha đủ. Còn cần phải phát triển một
cách tơng xứng năng lực của con ngời, sử dụng những phơng tiện đó nữa" nghĩa là
phải có sự phối hợp phát triển hài hoà các nhân tố khách quan của lực lợng sản xuất
hiện đại.

9


Kết luận
Quy luật Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản
xuất. Đây là quy luật phổ biến của mọi hình thái kinh tế xà hội, vạch ra tính chất phụ
thuộc khách quan của Quan hệ sản xuất vào sự phát triển của lực lợng sản xuất. Đến lợt mình Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lợng sản xuất.
Xu hớng cua sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi, phát triển sự biến
đổi phát triển đó bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi phát triển của lực lợng sản
xuất. Trớc hết là công cụ lao động, công cụ lao động phát triển dẫn đến mâu thuẫn
gay gắt với Quan hệ sản xuất hiện có, đòi hỏi khách quan phải xoá bỏ Quan hệ sản
xuất cũ thay bằng Quan hệ sản xuất mới.
Lịch sử phát triển của xà hội loài ngời là lịch sử thay đổi các phơng thức sản
xuất, sự thay đổi đó bắt đầu từ sự thay đổi của lực lợng sản xuất. XÃ hội loài ngời
trải qua 5 phơng thức sản xuất (Cộng sản nguyên thủy, Chiếm hữu nô lệ, XÃ hội
phong kiến, T bản chủ nghĩa, XÃ hội chủ nghĩa). Lực lợng sản xuất là nội dung, là
quá trình sản xuất; Quan hệ sản xuất là hình thức của quá trình sản xuất, hình thức
bao giờ cũng ổn định hơn. Song sự ổn định đó cũng chỉ là tạm thời và sớm hay
muộn cũng phải thay đổi cho phù hợp. Quan hệ sản xuất ra đời từ lực lợng sản xuất,

nhng khi ra đời nó có vai trò tác động trở lại tích cực hoặc tiêu cực. Nếu Quan hệ
sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất, nó thúc đảy sản
xuất phát triển nhanh, ngợc lại nó kìm hÃm sự phát triển của lực lợng sản xuất. Khi
ra đời Quan hệ sản xuất quy định mục đích, khuynh hớng phát triển của sản xuất,
quy định hệ thống quản lý sản xuất và quản lý xà hội, quy định phơng thức phân
phối ít hay nhiều mà ngời lao động đợc hởng.
Vận dụng quy luật trên vào Việt Nam, sản xuất nhỏ không qua giai đoạn
phát triển t bản chủ nghĩa đi lên CNXH, thừa nhận sự tồn tại của các thành phần
kinh tế trong thời kỳ quá độ là một tất yếu lịch sử.
Tiến hành phát triển Quan hệ sản xuất lẫn lực lợng sản xuất để tạo ra phơng
thức sản xuất mới hơn hẳn phơng thức sản xuất đà bỏ qua.
10


Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu kinh tế chính trị Mác Lênin - NXB chính trị Quốc gia
2. Kinh tế học phổ thông - GS. Trần Phơng
3. Kinh tế chính trị tập I, II - NXB Giáo dục
4. Tạp chí kinh tế và phát triển kinh tế số 3

11


Mục lục
Lời nói đầu...........................................................................................................................1

I. Quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất :........................................................2
1. Khái niệm về quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất .....................................2
2. Mối quan hệ giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất...............................3
II. Sự tồn tại của quy luật quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất trong 3 phơng thức sản xuất trớc CNTB............................................................................4

1. Phơng thức sản xuất công xà nguyên thuỷ .....................................................5
2. Phơng thức sản xuất chiếm hữu nô lệ..............................................................5
3. Phơng thức sản xuất phong kiến......................................................................6
III. Nền kinh tế Việt Nam ..................................................................................7
1. Đặc điểm nền kinh tế Việt Nam .....................................................................7
2. Tình hình quy luật QHSX và LLSX ở Việt Nam ...........................................7
3. Một số giải pháp phát triển lực lợng sản xuất ở Việt Nam ............................8
Kết luận..............................................................................................................................10
Tài liệu tham khảo......................................................................................................11

12



×