Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tiểu luận tính tất yếu chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.95 KB, 12 trang )

lời nói đầu
Sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoà tập trung sang nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay
là một tất yếu khách quan. Quá trình chuyển đổi đó đợc bắt đầu từ đại hội VI
năm 1986. Trong quá trình chuyển đổi từ đó ®Õn nay nỊn kinh tÕ níc ta ®·
thu ®ỵc rÊt nhiỊu thµnh tùu to lín. ViƯc chun sang nỊn kinh tế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN đà đa nớc ta thoát khỏi sự trì
trệ về phát triển kinh tế sang một nền kinh tế mới, phát triển mạnh hơn.
Trong tơng lai, có thể nền kinh tế nớc ta sẽ theo kịp đợc nền kinh tế của
những nớc phát triển trên thế giới. Những thành công bớc đầu của nền kinh
tế có đợc là do Đảng và nhà nớc ta đà nhận ra rằng sự vận dụng và sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng và Nhà nớc ta đà chủ chơng chuyển đổi từ cơ
chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng, nhng nền kinh tế nớc ta không phải là nền kinh tế thị trờng thuần tuý mà là nền kinh tế thị trờng
có sự tham gia của nhà nớc với t cách là ngời điều tiết nền kinh tế theo định
hớng XHCN. Vậy Nhà nớc có vai trò rất lớn trong nền kinh tế. Đề án sẽ đề
cập đến những vấn đề: Tính tất yếu chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng
XHCN. Vai trò quản lý của nhà nớc đối với nền kinh tế. Và một số giải pháp
nhằm đổi mới và tăng cờng đảm bảo tính ®Þnh híng cđa nỊn kinh tÕ thÞ trêng
ë níc ta.

1


Phần I
tính tất yếu khách quan của sự phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở n ớc
ta
I -

sự cần thiết phải chuyển sang kinh tế thị tr ờng


theo định hớng XHCN ở nớc ta.

Trớc sự suy thoái nghiêm trọng viện trợ nớc ngoài lại giảm sút đà đặt
nền kinh tế nớc ta tới sự bức bách phải đổi mới. Tại đại hội VI của Đảng đÃ
chủ chơng phát triển kinh tế nhiều thành phần và thực hiện chuyển đổi cơ
chế hạch toán kinh doanh XHCN. Đến Đại hội VII Đảng ta xác định rõ việc
đổi mới cơ chÕ kinh tÕ ë níc ta lµ mét tÊt u khách quan và trên thực tế
đang diễn ra việc đó tức là chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
Đây là một sù thay ®ỉi vỊ nhËn thøc cã ý nghÜa rÊt quan träng trong lý luËn
còng nh trong thùc tÕ l·nh đạo của Đảng trên mặt trận làm kinh tế. Việc
chuyển đổi trên hoàn toàn đúng đắn. Nó phù hợp với thực tế của nớc ta phù
hợp với các qui luật kinh tế và xu thế của thời đại.
- Nếu không thay đổi cơ chế vẫn giữ cơ chế kinh tế cũ thì không thể
nào có đủ sản phẩm để tiêu dïng chø cha mn nãi ®Õn tÝch l vèn ®Ĩ mở
rộng sản xuất. Thực tế những năm cuối của thập kỷ 80 đà chỉ rõ thực hiện cơ
chế kinh tế cho dù chúng ta đà liên lục đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý
kinh tế, nhng hiệu quả của nền sản xuất xà hội đạt mức rất thấp. Sản xuất
không đáp ứng nổi nhu cầu tiêu dùng của XÃ hội đạt mức rất thấp, tích luỹ
hầu nh không có đôi khi còn ăn lạm cả vào vốn vay của nớc ngoài.
- Do đặc trng của nền kinh tế tập trung là rất cứng nhắc cái đó chỉ có
tác dụng thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Và chỉ có tác dơng ph¸t triĨn nỊn kinh
tÕ theo chiỊu réng. NỊn kinh tế chỉ huy ở nớc ta tồn tại quá dài do đó nó
không những không còn tác dụng đáng kể trong việc thúc đẩy sản xuất phát
triển mà nó còn sinh ra nhiều hiện tợng tiêu cực làm giảm năng xuất, chất lợng và hiệu quả sản xuất.
- Xét về sự tồn tại thực tế ở nớc ta những nhân tố của nền kinh tế thị trờng, Về vấn đề này có nhiều ý kiến đánh giá khác nhau. Nhiều nớc cho rằng
thị trờng ở nớc ta là thị trờng sơ khai. Thực tế kinh tế thị trờng đà hình thành
và phát triển đạt đợc những mức phát triển khác nhau ở hầu hết các đô thị và
vùng hẻo lánh và đang đợc mở rộng với thị trờng quốc tế. Nhng thị trờng ở nớc
ta phát triển cha đồng bộ còn thiếu hẳn thị trờng các yếu tố sản xuất nh thÞ tr-


2


ờng lao động thị trờng vốn và thị trờng đất đai về cơ bản vẫn là thị trờng tự do,
mức độ can thiệp của nhà nớc còn rất thấp.
- Xét về mối quan hệ kinh tế đối ngoại ta thấy nền kinh tế nớc ta đang
hoà nhập với nền kinh tế thị trờng thế giới, sự giao lu về hàng hoá dịch vụ và
đầu t trực tiếp của nớc ngoài làm cho sự vận động của nền kinh tế nớc ta gần
gũi hơn với nền kinh tế thị trờng thế giới. Tơng quan giá cả các loại hàng hoá
trong nớc gần gũi hơn với tơng quan giá cả hàng hoá qc tÕ.
- Xu híng chung ph¸t triĨn kinh tÕ thÕ giới là sự phát triển kinh tế của
mỗi nớc không tách rời sự phát triển và hoà nhập quốc tế, sự cạnh tranh giữa
các quốc gia đà thay đổi hẳn về chất không còn là dân số đông, vũ khí nhiều,
quân đội mạnh mà là tiềm lực kinh tế. Mục đích của các chính sách của các
quốc gia là tạo đợc nhiều của cải vật chất trong quốc gia của mình là tốc độ
phát triển kinh tế cao, đời sống nhân dân đợc cải thiện, thất nghiệp thấp, tiềm
lực kinh tế đà trở thành thớc đo chủ yếu, vai trò và sức mạnh của mỗi dân
tộc, là công cụ chủ yếu để bảo vệ uy tín duy trì sức mạnh của các Đảng cầm
quyền.
Tuy vậy, nền kinh tế thị trờng hớng tới ở nớc ta sẽ không phải là nền
kinh tế thị trờng thuần túy. Lý thuyết để mặc cho thị trờng tự do cạnh tranh
là không tồn tại. Ngoài bàn tay vô hình, vai trò của chính phủ để điều tiết,
khắc phục những khuyết tật của thị trờng tạo cho nền kinh tế ổn định và phát
triển. Đối với nớcc ta vai trò của nhà nớc trong nền kinh tÕ thÞ trêng cịng sÏ
rÊt quan träng.
I 1-

Kinh tÕ kÕ hoạch hoá tập trung những u điểm và
nhợc điểm

u điểm

Sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi, dựa vào kinh nghiệm của các
nớc XHCN cũ, cả nớc ta bắt đầu xây dựng mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập
trung dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất. Các hình thức tổ chức rộng
rÃi ở nông thôn và thành thị. Với sự nỗ lực cao độ của nhân dân ta, có thêm
sự giúp đỡ tận tình của các nớc XHCN cũ mô hình kế hoạch hoá tập trung đÃ
phát huy đợc tính u việt của nó. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu và
phân tán bằng công cụ kế hoạch hoá. Ta đà tập trung đợc vào tay một lực lợng vậ chất quan trọng về đất đai, tài sản, tiền vốn để ổn định và phát triển
kinh tế. Vào những năm đầu của thập kỷ, ở miền Bắc đà có những chuyển
biến về kinh tế xà hội. Trong thời kỳ đầu, nền kinh tế tập trung đà phù hợp
với nền kinh tế tự cung, tự cÊp vèn cã cđa ta lóc ®ã, ®ång thêi nã cũng thích
hợp với kinh tế thời chiến lúc đó.
3


2-

Nhợc điểm.

Sau ngày giải phóng Miền Nam bức tranh về hiện trạng kinh tế xà hội
đà thay đổi. Trong một nền kinh tế cùng một lúc tồn tại cả ba loại hình kinh
tế tự cấp tự túc, nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và kinh tế hàng hoá.
Đó là thực tế khách quan, tồn tại sau năm 1975, nhng chúng ta vẫn
tiếp tục chủ trơng xây dựng nền kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hoá
trong phạm vi cả nớc. Do các quan hệ kinh tế đà thay đổi rất nhiều, việc áp
dụng cơ chế quản lý kinh tế cũ vào điều kiện nền kinh tế đà thay đổi làm
xuất hiện rất nhiều hiện tợng tiêu cực. Do chủ quan cứng nhắc không cân
nhắc tới sự phù hợp của cơ chế quản lý kinh tế mà chúng ta đà không quản
lý có hiệu quả các nguồn tài nguyên sản xuất của đất nớc, trái lại đà dẫn đến

việc sử dụng lÃng phí một cách nghiêm trọng các nguồn tài nguyên đó. tài
nguyên thiên nhiên bị phá hoại, môi trờng bị ô nhiễm, sản xuất kém hiệu
quả, nhà nớc thực hiện bao cấp tràn lan. Những sự việc đó gây ra rất nhiều
hậu qủa xấu cho nền kinh tế, sự tăng trởng kinh tế gặp nhiều khó khăn, sản
phẩm trở nên khan hiếm, ngân sách bị thâm hụt nặng nề, thu nhập từ nền
kinh tế không đủ tiêu dùng, tích luỹ hàng năm hầu nh không có. Vốn đầu t
chủ yếu dựa vào vay viện trợ của nớc ngoài. Đến cuối những năm 80, giá cả
leo thang, khủng hoảng kinh tế đi liền với lạm phát cao làm cho đời sống
nhân dân bị giảm sút thậm chí một số địa phơng nạn đói đang rình rập.
Nguyên nhân sâu xa về sự suy thoái nền kinh tế ở nớc ta là do ta đà rập
khuôn một mô hình kinh tế cha thích hợp và kém hiệu quả. Những sai lầm cơ
bản là:
- Ta đà thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về t liệu sản xuất trên qui mô
lớn trong điều kiện cha cho phép. Điều này đà dẫn đến một bộ phận tài sản
vô chủ và đà không sử dụng có hiệu quả nguồn lực rất khan hiếm của đất nớc
trong khi dân số ngày càng một gia tăng.
- Thực hiện việc phân phối lao động cũng trong điều kiện cha cho
phép: khi tổng sản phẩm quốc dân thấp đà dùng hình thức vừa phân phối
bình quân vừa phân phối lại một cách gían tiếp đà làm mất động lực của sự
phát triển.
- Việc quản lý kinh tế của nhà nớc lại sử dụng các công cụ hành chính,
mệnh lệnh theo kiểu thời chiến không thích hợp với yêu cầu tự do lựa chọn
của ngời sản xuất và ngời tiêu dùng đà không kích thích sự sáng tạo của hàng
triệu ngời lao động.
Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình chuyển nhanh từ nền kinh tế
kém phát triển mang nặng tính tự cấp , tự túc sang nền kinh tế hàng hoá vận
động theo cơ chế thị trờng :
Đặc điểm này phản ánh thực trạng thÊp kÐm cđa kinh tÕ níc ta khi
chun sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng . biĨu hiƯn :
4



+ Sản xuất phân tán kỹ thuật lao động thủ công là chủ yếu .
+ Công nghệ lạc hậu năng suất thấp không có khả năng cạnh tranh
+ Các mối quan hệ kinh tế ít do đó thị trờng eo hẹp
+ Kết cấu hạ tầng thấp kém cả về hạ tÇng vËt chÊt , x· héi thÊp kÐm .
Trong mét thời gian dài chúng ta lại thực hiện cơ chế quản lý tập trung quan
liêu bao cấp nó đà làm triệt tiêu những điều kiện tiền đề của nền kinh tế hàng
hoá , tạo ra một bộ máy quản lý quan liêu cồng kềnh không cần năng lực
kinh doanh nh vậy nó đà kìm hÃm phát triển của sản xuất làm nền kinh tế trì
trệ đời sống khó khăn . V× vËy chun nhanh kinh tÕ níc ta sang nỊn kinh tế
hàng hoá vận động theo cơ chế thị trờng .
II . Nền kinh tế nớc ta phát triển trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trờng
+ Nền kinh tế hàng hoá bao gồm 6 thành phần kinh tế đó là : Kinh tế
nhà nớc , Kinh tế hợp tác , Kinh tế t bản nhà nớc , kinh tế cá thể , Kinh tế t
bản t nhân , Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài .
+ Nền kinh tế nhiều thành phần là nguồn lực tổng hợp to lớn về nhiều
mặt có khả năng đa nền kinh tế vợt khỏi thực trạng thấp kém , đa nền kinh tế
hàng hoá phát triển kể cả trong điều kiện vốn ngân sách Nhà nớc còn hạn
hẹp .
Trong nền kinh tế hàng hoá chịu sự tác động của sự thay đổi cơ cấu
ngành theo hớng ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh chóng , do vậy lao
động dịch vụ trong ngành có khả năng thu hút nguồn lao động không nhỏ .
Trong điều kiện đó , các thành phần kinh tế có khả năng mở rộng , có tác
dụng làm cho kinh tế hàng hoá và dịch vụ phát triển , cơ cấu công - nông
nghiệp và dịch vụ sớm hình thành theo định hớng cơ cấu kinh tế .
- Nó đảm bảo cho mäi ngêi , mäi doanh nghiƯp dï ë thµnh phần kinh
tế nào cũng đều đợc tự do kinh doanh theo pháp luật , đợc pháp luật bảo hộ
quyền sở hữu và quyền thu nhập hợp pháp .

- Các chủ thể kinh tế đều đợc hoạt động kinh doanh theo cơ cấu tự chủ
, hợp tác , cạnh tranh với nhau và đều bình đẳng trớc pháp luật .
- Trong ®iỊu kiƯn hiƯn nay LLSX mang tÝnh qc tÕ ho¸ cao do cuộc
cách mạng khao học hiện đại trên thế giới phát triển hết sức mạnh mẽ làm
5


cho các nớc phụ thuộc vào nhau trong quá trình phát triển kinh tế vì vậy để
phát triển kinh tế c¸c qc gia më réng quan hƯ kinh tÕ víi nhau đó là xu thế
tất yếu Việt nam cũng không nằm ngoài xu thế đó .
- Đa dạng đa phơng hoá quan hệ kinh tế quốc tế nhng với nguyên tắc
bình đẳng độc lập hai bên đều có lợi . Tôn trọng độc lập chủ quyền của
nhau . Mở rộng ki nh tế nớc ngoài đó là phát triển ngoại thơng :
- Liên doanh liên kết với nớc ngoài
- Hợp tác nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật
- Hợp tác lao động dịch vụ vv...
- Nền kinh tế hàng hoá nớc ta vận động theo cơ chế thị trờng theo
định hớng XHCN
Nếu kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trờng có mặt tích cực nhng lại
không ít những mặt khuyết tật nó đối lập với bản chất mà xà hội chúng ta
đang xây dựng . Nền kinh tế nhiều thành phần tồn tại vừa hợp tác vừa cạnh
tranh nên nền kinh tế nhiều thành phần dễ bị chệch hớng XHCH mặt khác cơ
chế thị trờng lại có mặt khuyết tật do đó để đảm bảo tính định hớng XHCN
phải tăng cờng vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nớc .
Phần II .
II -

tính tất yếu phải có các nhân tố đảm bảo tính
định hớng XHCN.


1-

Vai trò định hớng xà hội chủ nghĩa của kinh tế Nhà Nớc
Định hớng xà hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta là cần
thiết và có tính khách quan. Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần rồi
chuyển lên kinh tế thị trờng không có gì mâu thuẫn với định hớng xà hội chủ
nghĩa. Vậy nội dung định hớng của XHCN là gì ? Đây là vần đề rất phức tạp,
theo ý kiến của đa số các nhà khoa học Việt Nam thì định híng XHCN nỊn
kinh tÕ thÞ trêng ë níc ta cã những nội dung chính sau:
Một là: hai mặt kinh tế và xà hội của nền kinh tế thị trờng đợc chủ
động kết hợp với nhau ngay từ đầu thông qua luật pháp, chính sách kinh tế
và chính sách xà hội trên cả tầm quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô. nếu ở tầm
vi mô, các doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm mục tiêu xác định hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh thì ở tầm vi mô. Nhà nớc dùng hiệu quả kinh

6


tế xà hội là mục tiêu quản lý nhằm thực hiện tăng trởng kinh tế và công bằng
xà hội.
Hai là: Cùng với sự tăng trởng và phát triển kinh tế, môi trờng sinh
thái đợc chủ động bảo vệ và phát triển qua các dự án đầu t môi sinh và qua
việc chấp hành đúng đắn luật pháp chính sách môi trêng cđa nhµ níc trong
tõng thêi kú.
Ba lµ: NỊn kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN phải là nền kinh tế
phát triển cao. Nếu nh nền kinh tế trì trệ kém phát triển tổng sản phẩm xà hội
và thu nhập quốc dân thấp dẫn tới mức thu nhập bình quân đầu ngời thấp
không có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế thì không thể gọi là định hớng XHCN
đây là yêu cầu rất quan trọng của định hớng XHCN, đành rằng nếu chỉ có
nội dung này thì cha ®đ bëi v× ®· cã nhiỊu níc cã nỊn kinh tế phát triển cao

nhng đó lại không phải là nền kinh tế XHCN.
Bốn là: Định hớng XHCN phải đợc thể hiện trong cơ cấu kinh tế nớc
ta, đặc biệt là cơ cấu thành phần kinh tế. Để giữ đợc định hớng XHCN,
Kinh tế quốc doanh phải nắm đợc những bộ phËn then chèt cã vÞ trÝ chi phèi
nỊn kinh tÕ có tác dụng điều tiết thị trờng và giá cả ở mức độ nhất định.
Ngoài ra Nhà nớc cũng phải đầu t phát triển các doanh nghiệp cùng
các thành phần kinh tế khác nhằm tạo việc làm và tăng trởng kinh tế. Kinh tế
tập thể hợp tác xà phải đợc phát triển theo nguyên tắc tự nguyện dới dạng cổ
phần, liên doanh. Kinh tế t nhân đợc phát triển bình đẳng và có thể đan xen
vào các thành phần kinh tế khác. Để có đợc cơ cấu kinh tế nh vậy cần phải
giải quyết những vấn đề phân phối thu nhập. Ngoài tiền lơng, tiền công ngời
lao động còn đợc hởng phân phối từ các nguồn hữu sản của họ. Cơ cấu kinh
tế mới đợc hình thành một phần do tự điều chỉnh của nền kinh tế, một phần
do nhà nớc điều tiết. Phát triển kinh tế nhiều thành phần sẽ tạo ra đợc môi trờng cạnh tranh và huy động đợc tối đa tiềm lực của xà hội vào việc phát triển
kinh tế xà hội.
Năm là: Nhà nớc XHCN quản lý nền kinh tế thị trờng vì dân dới sự
lÃnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam. Đây là một nội dung quan trọng
không thể thiếu đợc đảm bảo ®Þnh híng XHCN cđa nỊn kinh tÕ thÞ trêng ë nớc ta. Trong thời kỳ đầu chuyển sang kinh tế thị trờng phát triển đúng hớng.
Vai trò đó phải đợc thể hiện bằng hệ thống pháp luật, bảo vệ quyền tự do,
dân chủ, công bằng xà hội trong phân phối và mở rộng phúc lợi xà hội cho
toàn dân bằng hệ thống hàng hoá công cộng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII của Đảng ta đánh giá tổng quát và rút kinh nghiệm đổi mới ở nớc ta
nh sau: ...cùng với sự kích thích sản xuất phát triển kinh tế thị trờng cũng là
một môi trờng thuận lợi để nảy sinh và phát triển nhiều loại tệ nạn . Để hạn
7


chế và khắc phục đợc những hậu quả tiêu cực ấy, giữ cho công cuộc đổi mới
đi đúng hớng và phát huy bản chất tốt đẹp của XHCN, Nhà nớc phải thực
hiện tốt vai trò quản lý kinh tế - xà hội bằng luật pháp , kế hoạch, chính sách,

thông tin, tuyên truyền giáo dục và các công cụ khác.
Sáu là: Nền kinh tế thị trờng hớng tới ở nớc ta là nền kinh tế dân tộc
hoà hợp với nền kinh tÕ qc tÕ. Víi xu híng ph¸t triĨn kinh tÕ më réng, néi
dung trªn cã ý nghÜa rÊt lín, một mặt nó phát huy đợc lợi thế so sánh của nền
kinh tế nớc ta về vị trí địa lý và lao động và về tài nguyên thiên nhiên. Mặt
khác nó làm cho nền kinh tế từ đó có điều kiƯn tiÕp thu c¸c u tè khoa häc
kü tht hiƯn đại thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển nhanh chóng hơn.
2 - Những thực trạng và giải pháp cơ bản để tăng cờng sự phát triển của
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta .
+Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần , kinh tế nhà nớc với bản chất
vốn có của nó, lại nắm giữu các ngành , lĩnh vực then chốt và trọng yếu, nên
trở thành nhân tố kinh tế bảo đảm cho kinh tế hàng hoá của các thành phần
kinh tế khác phát triển theo định hớng xà hội chủ nghĩa .
Cần ý thức rằng tính hiện thực của vai trò định híng x· héi chđ nghÜa
cđa kinh tÕ nhµ níc chØ đợc khẳng định khi nó phát huy đợc sức mạnh tổng
hợp của các thành phần kinh tế khác, khi nó sớm đổi mới cơ chế quản lý theo
hớng năng suất , chất lợng và hiệu quả đứng vững và chiến thắng trong môi
trờng hợp tác và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế .
Sự phát triển kinh tế hàng hoá bên cạnh mặt tích cực , đem lại sự phát
triển lực lợng sản xuất , tăng trởng kinh tế cao ( đây là mặt chủ yếu ) của nó;
mặt khác, nó không tránh khỏi những khuyết tật nhất định về mặt xà hội nh :
Phá sản , khủng hoảng , phân hoá giàu nghèo , lừa đảo , giả dối , áp bức bất
công , tàn phá môi trờng ... Những khuyết tật này đòi hỏi phải có sự quản lý
kinh tế vĩ mô của nhà nớc .
Nớc ta do chịu ảnh hởng lâu ngày của cơ chế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp , nên hệ thống ngân hàng , tín dụng , thuế , giá cả , quĩ bảo
hiểm ... với t cách là công cụ để Nhà nớc điều hành vĩ mô nền kinh tế hàng
hoá , còn thấp kém . Đất nớc mới bắt đầu xây dựng pháp luật về kinh tế , nhng lại cha đồng bộ ; xà hội cha quen tập quán chấp hành luật pháp trong hoạt
động kinh doanh . Bộ máy nhà nớc hiểu biết ít về cơ chế thị trờng , thiếu các
chiến lợc kinh tế mang tính khoa học và thực tiễn còn lúng túng trong cách

quản lý kinh tế vĩ mô . Trong điều kiện đó , phấn đấu nâng cao năng lực và
tăng cờng các công cụ và do đó nâng cao trình độ quản lý kinh tế vĩ mô của
nhà nớc là xu hớng vận động khách quan ở nớc ta trớc mắt lẫn lâu dài .
Chính vì thế mà Đảng ta chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sụ quản lý của Nhà nớc theo
định hớng xà hội chủ nghĩa. ở đây nhà nớc của dân , do dân , vì dân dới sự
8


lÃnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định nhất bảo đảm tính định hớng
XHCN nhờ kết quả 10 năm đổi mới, vai trò quản lý của Nhà nớc đà đợc
tăng cờng . Bằng các công cụ pháp luật , kế hoạch , các thiết chế về tài
chính , tiền tệ và những phơng tiện vật chất khác, Nhà nớc tạo điều kiện
khuyến khích, phát huy những mặt tích cực của kinh tế hàng hoá ; ngăn
ngừa, hạn chế tính tự phát và các khuyết tật của cơ chế thị trờng .
III. Các giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế hàng hoá ở nớc ta
1. Điều kiện cho sự phát triển kinh tế hàng hoá .
+ Một là , nhà nớc cần sớm tạo ra sự ổn ®Þnh vỊ chÝnh trÞ , kinh tÕ , x·
héi . Có ổn định về chính trị mới có thể ổn định và phát triển kinh tế , xÃ
hội , tất nhiên không phải tiến hành một cách biệt lập thiếu đồng bộ . Nói ổn
định về chính trị là nói đến chính quyền . Nhà nớc phải có đủ uy tín đối với
các doanh nghiệp và nhân dân . Uy tín này thể hiện ở tính đúng đắn của đờng
lối , chính sách và trình độ điều hành vĩ mô của Nhà nớc . ổn định về kinh tế
có nội dung rất phong phú , song yêu cầu chủ yếu và trớc tiên là sự ổn định
về tài chính , tiền tệ và sự kiểm soát đợc lạm phát . Vì nếu nh không vậy , thì
toàn bộ hoạt động kinh tế bị méo mó, biến dạng , không kích thích đợc đầu t, tiêu cực phát sinh , tâm lý xà hội phức tạp . Điều quan trọng nhất của sự ổn
định xà hội là tạo đợc niềm tin , niềm hy vọng trong nhân dân . Chẳng hạn
niềm tin ở chỗ , ai làm nhiều, làm tốt bằng tài năng của mình theo khuôn khổ
pháp luật , thì thu nhập cao . Niềm tin đó là động lực quan trọng cho phép
khai thác phát huy đợc tinh thần dân tộc có lợi cho sự tăng trởng và phát

triển kinh tế cần thiết trong nền kinh tế hàng hoá .
+ Hai là , xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất và hạ tầng xà hội . Việc
đầu t sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nớc và ngời nớc ngoài
đợc tiến hành thuận lợi và trở lên hấp dẫn hay không , phụ thuộc nhiều nhân
tố , nhng trớc hết phụ thuộc vào trình độ phát triển của các kết cấu hạ tầng .
Kết cấu hạ tầng vật chất bao gồm giao thông vận tải , điện nớc , thông tin bu
điện ... Còn kết cấu hạ tầng xà hội chủ yếu và quan trọng nhất là hệ thống tài
chính , ngân hàng , thơng mại giáo dục , bảo vệ sức khoẻ , bảo hiểm ...
Cần ý thức rằng, một trong những tính quy luật có liên quan đến chiến lợc
đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất và xà hội , phải ®i tríc mét bíc so víi
®Çu t kinh doanh trùc tiếp . Đầu t cho kết cấu vật chất xà hội đòi hỏi số vốn
lớn, thu hồi vốn chậm , hoặc thu hồi một phần , do vậy thờng do nhà nớc
đảm nhiệm . Nền kinh tế hàng hoá ở các nớc t bản phát triển , giúp họ sớm
có ý thức về tính quy luật này so với các níc x· héi chđ nghÜa ë níc ta .
ChÝnh sù non kém về kết cấu hạ tầng là một trong những nguyên nhân
cản trở việc thực hiện luật đầu t nớc ngoài , mặc dù ở nớc ta đà ban hành sớm
và với những điều khoản hấp dẫn .

9


+ Ba là , cần có hệ thống pháp luật và bộ máy thực hiện sao cho đủ sức
chống làm ăn phi pháp; đồng thời chống đợc sự quan liêu , cửa quyền , độc
quyền và đặc quyền đặc lợi, khi nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần .
+ Bốn là , tạo đợc những tâm lý , tập quán có tính xà hội phù hợp và có
lợi cho sự phát triển kinh tế hàng hoá . Ví dụ , tập quán mọi nhà doanh
nghiệp , mọi ngời dân đợc tự do kinh doanh và biết làm giàu ngoài những
điều khoản luật cấm ; thói quen tâm lý hoạt động mua bán theo cơ chế thị tr ờng , xa lạ với cơ chế bao cấp , và cũng xa lạ với thói quen cam chịu khổ
hạnh .
+ Năm là , cần có các nhà quản lý kinh doanh giỏi thích nghi với cơ

chế thị trờng . Điều kiện nµy rÊt quan träng , cã thĨ nãi lµ qut định đến
hiệu quả đầu t , hiệu quả kinh doanh , tăng sự hấp dẫn cho ngời hoặc tổ chức
của nớc ngoài muốn liên doanh với nớc ta .
Các điều kiện nói trên là những điều kiện rất cần thiết quyết định phần
lớn kết quả của quá trình chuyển biến nền kinh tế hàng hoá nớc ta vận động
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Không cầu toàn ,
không chờ đợi , mà vừa làm vừa tạo dựng , vừa củng cố phát triển và hoàn
thiện các điều kiện tiền đề . Vì thế , nó phải là một quá trình .
2. Phơng hớng và biện pháp mấu chốt để phát triển kinh tế hàng hoá
Một là , thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành
phần , theo định hớng xà hội chủ nghĩa . Với các hình thức sở hữu đa dạng
nh : Sở hữu nhà nớc , sở hữu tập thể , sở hữu hỗn hợp , sở hữu các thể , sở
hữu t bản t nhân ... Qua đó , và bằng cách đó , cho phép sử dụng hiệu quả sức
mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế có lợi cho sự phát triển kinh tế
hàng hoá ; tạo điều kiện để Nhà nớc dành vốn đầu t cho những ngành thuộc
cơ sở hạ tầng rất cần thiết , phù hợp với điều kiện thu nhập quốc dân còn rất
hạn hẹp ở nớc ta .
Hai là , sắp xếp lại khu vực kinh tế nhà nớc theo hớng nắm ngành khâu
, mặt hàng trọng yếu , chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh , tự chủ về mọi
mặt , đủ sức đứng vững giành thắng lợi trong cạnh tranh , để kinh doanh có
hiệu quả . Bằng cách đó , mà giữ phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế quốc
doanh đối với các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế hàng hoá .
Ba là , sử dụng rộng rÃi các hình thức kinh tế của kinh tế t bản nhà nớc
, nhừm lợi dụng sức mạnh hỗn hợp giữa t bản trong và ngoài nớc với Nhà nớc
về các mặt vốn , cồng nghệ và tài năng quản lý để phát triển kinh tế hàng hoá
ở nớc ta .
Bốn là , đẩy mạnh nhận công lao động và hiệp tác lao động theo hớng : chuyên môn hoá kết hợp với đa dạng hoá sản xuất kinh doanh ; tăng cờng và phát triển ngành phi sản xuất vật chất ( ngành kinh tế dịch vụ ) ; coi
trọng lao động trí tuệ : theo kịp sự biến đổi nhanh chóng các ngành , mặt
10



hàng mũi nhọn và có tơng lai . Chú trọng xu hớng phân công và hợp tác lao
động trên phạm vi quốc tế dựa vào thế mạnh sẵn có cuả nhau để phát triển
kinh tế hàng hoá .
Năm là , đẩy mạnh sự CNH,HĐH , coi trọng việc ứng dụng các thành
tựu khoa học và công nghệ của loài ngời ( nhất là cần coi trọng khoa học
công nghệ ứng dụng ) . Bằng cách đó , tạo điều kiện đa nhanh kinh tế hàng
hoá ở nớc ta vừa phát triển theo chiều rộng và sâu , nhất là chiều sâu , nhằm
tằng khả năng cạnh tranh hàng hoá của nớc ta trên thị trờng quốc tê và khu
vực .
Sáu là , xây dựng và phát triển thị trờng hớng ngoại . Đặc điểm của thị
trờng này là phong phú và đa dạng về hình thức thể loại ( thị trờng t liệu sản
xuất , t liệu tiêu dùng , søc lao ®éng , khoa häc kü tht , tiỊn tƯ , vèn , chøng
kho¸n vv...) ; bao gåm nhiỊu lực lợng tham gia phát triển thông suốt không
biệt lập giữa các vùng , giữa các điựa phơng , giữa trong nớc và quốc tế . ở
đây , cần chú ý mấy điểm : xây dựng chiến lợc thị trờng hớng ngoại , nhng
phải lấy thị trờng trong nớc làm cơ sở , phải có mặt hàng mũi nhọn có khả
năng cạnh tranh dựa trên cơ sở thế mạnh và loại thế so sánh . Bởi lẽ , ngời ta
chỉ xuất những sản phẩm vốn là thế mạnh của họ và thế yếu của quốc tế , ngợc lại ngời ta chỉ nhập những sản phẩm là thế mạnh của quốc tế nhng lại là
thế yếu của họ . Một nguyên tắc cần chú ý có liên quan đến cung cầu và thị
trờng là : ngời ta bán hoặc xuất cái mà thị trờng trong và ngoài nớc cần , chứ
không phải bán cái gì mà họ có .
Bảy là , thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho sự phát triển kinh tế
hàng hoá . Muốn vậy , phải mở rộng quan hệ theo hớng đa dạng hoá về hình
thức , đa phơng hoá về nguồn ; phải quán triệt nguyên tắc : hai bên cùng có
lợi , không can thiệp vào nội bộ của nhau và không phân biệt chế độ chính trị
xà hội .
Rõ ràng , xây dựng , và phát triển nền kinh tế hàng hoá ở nớc ta là quá
trình vừa có tính cấp bách , trớc mắt , vừa là cơ bản lâu dài . Trong quá trình
đó , không tránh khỏi những khó khăn do điểm xuất phát thấp của nền kinh

tế nớc ta gây ra , song cũng có những thuận lợi nhất định cần đợc khai thác .
Đó là , đất nớc ta có dân số đông , thuận lợi cho việc phát triển nhu cầu và thị
trờng trong nớc . Môi trờng và con ngời Việt Nam năng động , có khả năng
tiếp nhận cơ chế thị trờng . Nớc ta nằn trong vùng châu A - Thái Bình Dơng Vùng trung tâm văn minh của loài ngời đang đợc di chuyển đến - vùng kinh
tế năng động nhất của thế giới hiện nay . Đảng và nhà Nớc ta kiên quyết đổi
mới theo hớng có lợi cho sự phát triển kinh tế hàng hoá .

11


Kết luận
Điểm qua một vài thành tựu của Việt Nam đạt đợc từ khi đổi mới đến
nay chúng ta thấy nền kinh tế của nớc ta đang trên đà phát triển. Điều đó đạt
đợc là do đờng lối của Đảng và Nhà nớc đề ra từ Đại hội VI (1986). Trong cơ
chế kinh tế mới này thì Nhà nớc có vai trò rất quan trọng. Bằng những công
cụ quản lý của mình Nhà nớc điều chỉnh nền kinh tế, đa nền kinh tế phát
triển lên một trình độ cao hơn và đạt đợc những thành tựu mong muốn. Nhng
bên cạnh đó còn rất nhiều những mặt tiêu cực xảy ra trong xà hội do hoạt
động sản xuất kinh doanh gây ra, Theo tôi nghĩ thì nền kinh tế thị trờng là
một nền kinh tế phát triển cao. Mọi ngời đợc phép tự do cạnh tranh do đó
không thể không gây ra những tệ nạn xà hội vì vậy Nhà nớc cần phải có
những biện pháp quản lý đúng đắn công bằng cho tất cả các hoạt động sản
xuất kinh doanh kinh tế thị trờng sẽ gây ra sự phân hoá giàu nghèo vì thế sẽ
phải có những chính sách đúng đắn để nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo,
đảm bảo công bằng xà hội trên cơ sở nâng cao mức thu nhập bình quân đầu
ngời.
Cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao để hoàn thiện
hơn bộ máy quản lý của nhà nớc từ đó sẽ thực hiện tốt đợc các vấn đề quản
lý kinh tế và đa nền kinh tế tăng trởng, phát triển mạnh dẫn đến tạo đợc việc
làm cho ngời lao động và hạn chế lạm phát. Thu hút vốn đầu t của nớc ngoài

trong sản xuất, đầu t những ngành có trọng điểm, hớng mạnh thị trờng xuất
khẩu để tăng sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Đứng trớc ngỡng cửa cđa thÕ kû XXI, thÕ kû cđa trÝ t, lµ sinh viên
kinh tế em tự cho mình phải phấn đấu học tập, rèn luyện để sau này trở thành
một cán bé kinh tÕ tèt sÏ cèng hiÕn søc m×nh gãp phần vào xây dựng đất nớc
trở thành một đất nớc có nền kinh tế phát triển mạnh đứng trong hàng ngũ
các nớc phát triển trên thế giới.

12



×