Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.84 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

PhÇn A: Giíi thiệu đề tài
Trải qua quá trình lịch sử với nhiều thăng trầm, nhân dân ta với ý trí kiên cờng,
bất khuất, sáng tạo, từ thời Ngô, Đinh, tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, hậu Lê... và tới nay
đà đấu tranh để giành lại độc lập, tự do cho nớc nhà. Gần đây nhất, cuộc đấu
tranh chống đế quốc Pháp- Mỹ xâm lợc đà làm cho nền kinh tế nớc ta lâm vào
tình trạng khó khăn. Đảng và Nhà nớc vẫn kiên định với đờng lối đà vạch ra,
quyết tâm đa đất nớc đi lên chủ nghĩa xà hội. Nhận rõ đợc tầm quan trọng của
nền kinh tế đối với đất nớc, nhiệm vụ hàng đầu trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ tổ quốc chính là tạo ra một nền kinh tế lớn mạnh. Trớc Hội nghị Trung ơng
sáu (khoá VI) của Đảng (tháng 9-1979) nền kinh tế nớc ta đợc quản lý thuần tuý
bằng cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Ngay từ đầu, cơ chế đó đà bộc lộ những
nhợc điểm, khuyết tật, nhng trong điều kiện có chủ nghĩa xà hội hùng mạnh, có
viện trợ lớn và chiến tranh kéo dài nên các nhợc điểm của cơ chế cũ cha bộc lộ
gay gắt, đặc biệt trong mời năm 1955-1965 chúng ta vẫn đạt đợc nhiều thành tựu
to lớn trên các lĩnh vực xây dựng, phát triển kinh tế, giáo dục, y tế... và đà tạo cơ
sở vững chắc cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nớc và
xét về mặt nào đó, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp đà đáp ứng yêu cầu của
thời chiến.
Khi hoà bình lập lại, cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp ngày càng
bộc lộ nhợc điểm, trở thành lực cản của sự phát triển, nảy sinh nhiều hiện tợng
tiêu cực. Nhợc điểm ấy đợc phát hiện ngay trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ,
Đảng đà đa ra phơng hớng và biện pháp khắc phục nhng càng khắc phục thì tình
trạng đó càng nặng nề thêm. Đến khi đất nớc thống nhất, thì cơ chế đó đà mở
rộng ra trên phạm vi cả nớc với mức độ cao hơn. Tại Hội nghị Trung ơng lần thứ
sáu (khoá VI), lần đầu tiên, Đảng ta đa ra quan điểm phát triển kinh tế hàng hoá,
kinh tế nhiều thành phần thể hiện ở những chủ trơng cụ thể nh bỏ ngăn sông,
cấm chợ, cho sản xuất bung ra, thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần
1



Website: Email : Tel : 0918.775.368

kinh tế. Đảng và Nhà nớc đà ban hành nhiều chính sách, thể chế mới nhằm
khuyến khích phát triển sản xuất, lu thông hàng hoá. Từ đó bắt đầu một cuộc đấu
tranh quyết liệt giữa hai cơ chế nhằm xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp,
xác lập cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc diễn ra trên hầu hết các lĩnh
vực. Chính từ sự chấp nhận quan hệ hàng hoá- tiền tệ nh mặt thứ yếu đà thúc đẩy
phát triển quan hệ hàng hoá- tiền tệ nh một tất yếu khách quan. Cơ chế quản lý
mới chuyển đổi từ kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp sang kinh tế thị trờng theo
định hớng xà hội chủ nghĩa là một quá trình tất yếu và tiến bộ, mang tính cách
mạng sâu sắc và chình vì vậy cũng là quá trình rất khó khăn, phức tạp. Mọi quan
niệm giản đơn, nóng vội không tránh khỏi dẫn tới sai lầm, gây rối loạn kéo dài,
thậm chí đổ vỡ. Vì vậy việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc là vấn đề tất yếu phải xảy ra.
Với t cách là một sinh viên trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân, tôi làm bài tiểu luận
này để có cái nhìn sâu rộng hơn về nền kinh tế nớc ta.
Tiểu luận gồm ba phần: Phần giới thiệu đề tài, phần nội dung đề tài và phần
kết luận.

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

PhÇn B: Néi dung của đề tài
I)

Cơ sở của đề tài: Luận điểm cơ bản của Mác-Lê Nin về thời kỳ quá độ
lên chđ nghÜa x· héi :


1) C¬ së lý ln: (ChÝnh là quá trình đấu tranh đổi mới quản lý kinh tế).
Năm 1875 trong tác phẩm Phê phán cơng lĩnh Gôta , C.Mác đà đề cập quan
điểm về thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xà hội.Giữa xà hội t
bản chủ nghĩa và xà hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ chỉ biến cách mạng từ
xà hội nọ sang xà hội kia. Đó là thời kỳ quá độ cả về chính trị và kinh tế. Cái
xà hội mà chúng ta nói đây không phải là một xà hội cộng sản chủ nghĩa đà phát
triển trên những cơ sở của chính nó, mà trái lại là một xà hội cộng sản chủ nghĩa
vừa thoát thai từ xà hội t bản chủ nghĩa, do đó là một xà hội, về mọi phơng diệnkinh tế, đạo đức, tinh thần- còn mang những dấu vết của xà hội cũ mà nó đà lọt
lòng ra.<1-3>
Dới sự thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Mời, Lê Nin đà cho chúng ta hình
dung rất rõ những đặc trng rất cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội,
mà đặc biệt vào vấn đề kinh tế, xác định tính chất quá độ của nền kinh tế . Ngời viết: Vậy thì danh từ đó có nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có
nghĩa là trong chế độ hiện nay có những thành phần, những bộ phận, những
mảnh của cả chủ nghĩa t bản lẫn chđ nghÜa x· héi kh«ng? BÊt cø ai cịng thõa
nhËn là có. Song không phải mỗi ngời thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ xem các
thành phần của kết cấu kinh tÕ- x· héi kh¸c nhau hiƯn cã ë Nga, chính là nh thế
nào. Mà tất cả then chốt của vấn đề lại chính là ở chỗ đó<2-3>. Lê Nin chỉ rõ
các thành phần cơ bản của nền kinh tế quá độ từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa
xà hội bao gồm: kinh tế nông dân kiểu gia trởng nghĩa là một phần lớn có tính
chất tự nhiên; sản xuất hàng hoá nhỏ (trong đó bao gồm cả đại đa số nông dân
3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

bán lúa mì); chủ nghĩa t bản t nhân; chủ nghĩa t bản nhà nớc; và chủ nghĩa xÃ
hội. Các thành phần đó xen kẽ với nhau.
Nh vậy, thời kỳ quá độ lên chđ nghÜa x· héi, theo quan niƯm cđa Lª Nin, sẽ trải
qua một thời gian dài trong lịch sử, trong suốt thời kỳ đó, vẫn tồn tại các thành

phần kinh tế t bản t nhân và chủ nghĩa t bản nhà nớc. Nhà nớc xà hội chủ nghĩa
có vai trò to lớn trong việc làm cho thành phần kinh tế xà hội chủ nghĩa ngày
càng phát triển và chiếm u thế, đảm bảo thắng lợi của chủ nghĩa xà hội.
ở nớc ta, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
(tháng 12- 1986) đà tổng kết chặng đờng cả nớc tiến hành cách mạng xà hội chủ
nghĩa, rút ra 4 bài học, trong đó có bài học: Đảng phải luôn luôn xuất phát từ
thực tế, tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan<4-4>, để từ đó quyết
định đờng lối đổi mới. Đảng chủ trơng đổi mới toàn diện và sâu sắc để đi tới chủ
nghĩa xà hội một cách vững chắc. Trọng tâm là đổi mới kinh tế, mà trớc hết là
đổi mới t duy kinh tế. Điều quan trọng là phải nhận thức và tính toán lại hình
thức, bớc đi của quá trình cải tạo xà hội chủ nghĩa, làm sao để phát huy đợc sức
mạnh của các thành phần kinh tế trong công cuộc xây dựng đất nớc giàu mạnh
và cái đích vẫn là chủ nghĩa xà hội. Từ sự phê bình những biểu hiện nóng vội
muốn xoá bỏ ngay các thành phần kinh tế phi xà hội chủ nghĩa, từ thực tế của
đất nớc và vận dụng quan điểm của Lê Nin coi nền kinh tế có cơ chế nhiều thành
phần là một đặc trng của thời kỳ quá độ, Đảng ta đà đề ra chính sách sử dụng và
cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế khác. Đại hội đà nhận thức lại:đẩy
mạnh cải tạo xà hội chủ nghĩa là nhiệm vụ thờng xuyên, liên tục trong suốt thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội <3-4>. Cần phải :phát huy tác dụng tích cực
của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần<3-4>. Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ơng (khoá VI) xác định phát triển kinh tế nhiều thành phần là chính sách
nhất quán có ý nghĩa chiến lợc lâu dài và các thành phần kinh tế bình đẳng trớc
pháp luật.

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tại Đại hội VII của Đảng (tháng 6-1991), để đa đất nớc ra khỏi khủng hoảng,

ổn định tình hình kinh tế- xà hội và từng bớc phát triển vững chắc, chúng ta chủ
trơng nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xà hội chủ
nghĩa.
2) Cơ sở thực tiễn:
Sau khi đất nớc thống nhất, hoà bình xây dựng thì cơ chế quản lý tập trung
quan liêu, bao cấp ngày càng bộc lộ nhợc điểm, trở thành lực cản của sự phát
triển, nảy sinh nhiều tiêu cực. Cơ chế kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
có điều kiƯn ®Ĩ béc lé râ. Cc ®Êu tranh qut liƯt giữa hai cơ chế nhằm xoá bỏ
cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, xác lập cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực. Trên thực tế nền kinh tế nớc ta, từ
Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ơng khoá IV(năm1979),
các quan hệ hàng hoá- tiền tệ đợc chấp nhận ở mức độ nh mặt thứ yếu, bổ sung
cho hệ thống kế hoạch pháp lệnh tËp trung. Nhng, chÝnh tõ sù chÊp nhËn ®ã ®·
thóc đẩy phát triển quan hệ hàng hoá- tiền tệ nh một tất yếu khách quan; đồng
thời, nh quá trình thử nghiệm đổi mới và từng bớc tổng kết, so sánh, chọn lựa,
trong đó có cuộc đấu tranh khá gay gắt về t tởng, lý luận và chính sách. Đại hội
VI của Đảng có bớc đổi mới căn bản, xem quá trình chuyển sang nền kinh tế
hàng hoá nh bộ phận hữu cơ của quá trình từ sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớn xÃ
hội chủ nghĩa. Nh vậy, trên con đờng đi lên chủ nghĩa xà hội, chúng ta có thể bỏ
qua giai đoạn phát triển chế độ t bản chủ nghĩa, nhng tất yếu phải kinh qua quá
trình phát triển các quan hệ hàng hoá. Luận điểm mới coi nỊn kinh tÕ x· héi chđ
nghÜa lµ nỊn kinh tế hàng hoá xét trên thực chất, tổng thể lâu dài, là cực kỳ quan
trọng và phải trải qua một quá trình đấu tranh t tởng khó khăn. Qua nhiều thËp
kû, t tëng kinh tÕ x· héi chñ nghÜa mang nặng thành kiến kiêng kỵ quan hệ hàng
hoá và cơ chế thị trờng, coi nó là biểu hiện thuộc tính của chế độ t hữu và t bản .
Rất nhiều thËp kû, trong nhiỊu níc x· héi chđ nghÜa ®· hình thành xu hớng cờng
điệu với những dự báo về hiểm hoạ do sự tồn tại và phát triển các quan hƯ hµng
5



Website: Email : Tel : 0918.775.368

hoá và quan hệ thị trờng, có thể gây tác hại cho chủ nghĩa xà hội. Các cuộc cải
cách kinh tế thờng bị đẩy lùi. T tởng của Lê -Nin trong chính sách kinh tế mới bị
xem nh bớc lùi tạm thời bất đắc dĩ. Trên thực tế, các quan hệ hàng hoá- tiền tệ và
quan hệ thị trờng chỉ còn trên hình thức, cục bộ, tạm thời. ĐÃ hình thành mô
hình kinh tế hiện vật với cơ chế điều tiết hành chính tập trung. Cơ chế đó trong
một số năm đầu, nhất là trong điều kiện chiến tranh, đà có vai trò tích cực nhất
định, nhng về sau đà trở thành cơ chế kìm hÃm, làm biến dạng chủ nghĩa xà hội.
Cần phải khẳng định: chế độ kinh tế xà hội chủ nghĩa thua chế độ t bản chủ
nghĩa, không phải con ®êng ®i lªn chđ nghÜa x· héi thua con ®êng phát triển t
bản chủ nghĩa, mà là kinh tế hiện vật thua kinh tế hàng hoá<11-5>. Kinh tế
hàng hoá không phải thuộc tính riêng có của chủ nghĩa t bản. Víi t c¸ch mét
quan hƯ kinh tÕ kh¸ch quan, quan hệ hàng hoá và quan hệ thị trờng đà có từ rất
lâu trớc chế độ t bản chủ nghĩa, sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển trong quá trình ®i
lªn chđ nghÜa x· héi cịng nh trong chđ nghÜa xà hội. Các quan hệ ấy tồn tại và
phát triển trong sự tác động qua lại với tất cả các quá trình kinh tế khách quan
khác. Bản chất kinh tế- xà hội của các quan hệ ấy thay đổi phụ thuộc vào hình
thái kinh tế- xà hội trong đó nó tồn tại và phát triển. Trong điều kiện trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất còn thấp, lại phải trải qua chiến tranh và chia cắt
lâu dài, quá trình chuyển sang nền kinh tế hàng hoá ở nớc ta là quá trình phức
tạp nhiều mặt.
Đặc trng cơ bản, cốt lõi nhất của quá trình chuyển đổi thể hiện ở sự chuyển đổi
cơ chế giá cả. Từ chỗ Nhà nớc giữ quyền định giá, giữ giá bằng mệnh lệnh hành
chính, xà hội phân chia thành hai thị trờng: thị trờng có tổ chức và thị trờng tự do
với hai loại giá tơng ứng, giá Nhà nớc quy định thờng thấp hơn giá tự do. Sự
chênh lệch của hai loại giá này đà đi đến nhiều hậu quả tiêu cực cả về kinh tế và
xà hội. Từ năm 1981 đến năm 1989, Nhà nớc điều chỉnh giá nhiều lần. Cùng với
việc nâng giá cung cấp của Nhà nớc lên ngang mức giá của thị trờng tự do, Nhà
nớc bù giá vào lơng cho cán bộ, công nhân viên, bù vốn lu động cho các doanh

nghiệp nhà nớc và phát hành tiền. Đại hội lần thứ VI của Đảng (12-1986) đÃ
6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

phân tích những mặt yếu kém và hậu quả của cơ chế quản lý cũ một cách toàn
diện, chỉ rõ rằng cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp về căn bản cha bị xoá bỏ, cơ
chế mới cha đợc thiết lập đồng bộ, khẳng định quyết tâm xoá bỏ cơ chế cũ, xây
dựng cơ chế quản lý mới. Đại hội VI là Đại hội đổi mới toàn diện, trong đó đổi
mới quản lý kinh tÕ cã ý nghÜa quan träng vµ quyÕt định.
II)

Các vấn đề xung quanh việc xây dựng nền kinh tế thị
trờng xà hội chủ nghĩa :

1) Các khái niệm cơ bản của thị tr ờng, kinh tế thị trờng, cơ chế thị trờng và cơ
cấu kinh tế:
*) Thị trờng :
Thị trờng xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng
hoá và đợc hình thành trong lĩnh vực lu thông. Thị trờng là nơi ngời mua và ngời
bán gặp nhau, hình thành giá cả<11-6>. Đứng trên phạm vi toàn xà hội, thị trờng
là một mạng lới những ngời mua, ngời bán gặp nhau, nơi cung cấp gặp gỡ và cân
bằng.
Nh vậy, thị trờng hình thành cần có: đối tợng trao đổi là hàng hoá dịch vụ;
đối tợng tham gia trao đổi là ngời mua,. ngời bán; điều kiện thực hiện trao đổi là
khả năng thanh toán; khi nói thị trờng là tự do tự nguyện, không ai bắt ép ai, mọi
ngời nghĩ rằng sẽ có lợi khi giao dịch.
Thị trờng có vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xà hội. Là khâu
cuối cùng của quá trình sản xuất, thông qua thị trờng chuyển giá trị sử dụng

thành giá trị. Nhờ thị trờng mà hình thành thớc đo chung, là căn cứ khách quan
để điều chỉnh hành vi của ngời tiêu dùng và nhà sản xuất. Sở dĩ thị trờng có vai
trò to lớn vì nó có những chức năng cơ bản sau: thừa nhận, thực hiện và điều tiết.
*) Kinh tÕ thÞ trêng:

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Kinh tÕ thÞ trờng thể hiện trình độ cao của kinh tế hàng hoá, quan hệ hàng
hoá- tiền tệ trở nên phổ biến.
Kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá, sản xuất để trao đổi, gắn liền với phân
công lao động và trình độ chuyên môn hoá. Không gian thị trờng rộng mở cho
sự lựa chọn, t duy giá trị hiệu quả trở nên phổ biến. Hình thức kinh tế thị trờng là
văn minh, nền kinh tế có động lực, có sự đua tranh, sản xuất gắn với nhu cầu,
nền kinh tế mở<11-6>.
*) Cơ chế thị trờng:
Cơ chế thị trờng là cơ chế vận hành nền kinh tế, ở đó các quy luật khách
quan phát huy tác dụng<11-6>.
Cơ chế thị trờng đầy đủ bao gồm ba thành tố:
+) Một là thị trờng hoạt động theo quy luật vốn có của nó.
+) Hai là Nhà nớc nằm bên trong thị trờng, điều tiết từ bên trong.
+) Ba là ngời tiêu dùng, nhà doanh nghiệp- những tác nhân năng động của
cơ chế thị trờng đợc hoạt động tự chủ nhng phải tuân thủ quy luật của thị trờng
và chịu sự điều tiết của Nhà nớc.
Cơ chế thị trờng hoạt động theo quy luật khách quan bao gồm:
+) Quy luật giá trị (cơ sở hao phí lao động).
+) Quy luật cung cầu (thông qua giá cả).
+) Quy luật cạnh tranh (thông qua chất lợng và chi phí).

*) Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành với vị trí, tỷ trọng tơng ứng của mỗi bộ phận và mối quan hệ tơng tác giữa các bộ phận ấy trong quá
trình phát triển kinh tế- xà hội<10-7>.
Nh vậy cơ cấu kinh tế đợc phân tích trên hai phơng diện :
+) Thứ nhất là xét cơ cấu kinh tế về mặt vật chất kỹ thuật, bao gồm:
* Cơ cấu theo ngµnh nghỊ, lÜnh vùc kinh tÕ.

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

* C¬ cÊu theo qui mô, trình độ kỹ thuật, công nghệ của các loại hình tổ
chức sản xuất.
+) Thứ hai là xét cơ cấu kinh tế về mặt kinh tế xà hội bao gồm :
* Cơ cấu kinh tế theo các thành phần kinh tế.
* Cơ cấu kinh tế theo trình độ phát triển của quan hệ hàng hoá tiền tệ.
2) Tính chất của cơ cấu kinh tế:
a) Tính chất khách quan khoa học:
Nền kinh tế có sự phân công lao động, có các ngành, lĩnh vực kinh tế và sự
phát triển của lực lợng sản xuất nhất định sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế với tỷ
lệ cân đối, tơng ứng giữa các bộ phận, tỷ lệ đó đợc thay đổi thờng xuyên và tự
giác theo quá trình diễn biến khách quan của nhu cầu xà hội và khả năng đáp
ứng nhu cầu đó.
Các Mác khẳng định: Trong sự phân công xà hội thì con số tỷ lệ là một tất
yếu không sao tránh khỏi , một sự tất yếu thầm kín yên lặng.
Cơ cấu kinh tế là biểu hiện tóm tắt, cô đọng nội dung chiến lợc phát triển kinh
tế- xà hội của từng giai đoạn phát triển nhất định. Nhng không vì thế áp đặt chủ
quan, tự đặt cho các ngành những tỷ lệ và vị trí trái ngợc với yêu cầu và xu thế
phát triển của xà hội. Mọi sự áp đặt chủ quan, nóng vội nhằm tạo ra một cơ cấu

kinh tế theo ý muốn thờng dẫn đến tai hoạ không nhỏ, bởi vì sai lầm về cơ cấu
kinh tế là sai lầm chiến lợc khó khắc phục, hậu quả lâu dài.
b) Tính chất lịch sử xà hội:
Sự biến đổi của cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với sự thay đổi không ngừng của
lực lợng sản xuất và nhu cầu chính trị- xà hội. Cơ cấu kinh tế đợc hình thành khi
quan hệ giữa các bộ phận đợc xác lập một cách cân đối và sự phân công lao động
diễn ra một cách hợp lý.

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sù vËn ®éng và phát triển của lực lợng sản xuất là xu híng phỉ biÕn ë mäi
qc gia. Song mèi quan hƯ gi÷a con ngêi víi con ngêi, gi÷a con ngêi víi tự
nhiên trong quá trình tái sản xuất xà hội ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia lại
có sự khác nhau. Sự khác nhau đó bị chi phối bởi quan hệ sản xuất, bởi các đặc
trng văn hoá xà hội; bởi các yếu tố lịch sử của mỗi dân tộc...Các nớc có hình thái
kinh tế- xà hội giống nhau, cũng có sự khác nhau trong việc hình thành cơ cấu
kinh tế, bởi vì điều kiện kinh tế, xà hội và quan điểm chiến lợc mỗi nớc khác
nhau.
Sự hình thành cơ cấu kinh tế chẳng những mang tính chất khách quan khoa
học, mà còn mang tính lịch sử xà hội.
Tuy nhiên, các tính chất này đợc thể hiện đầy đủ, khi chủ thể quản lý là Nhà
nớc có khả năng nắm bắt các quy luật khách quan, đánh giá đúng nguồn lực
trong nớc và nớc ngoài để có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình
hình thành cơ cấu kinh tế. Nhng sự tác động này không mang tính áp đặt, duy ý
trí, mà là sự tác động mang tính định hớng phát triển.
3) Đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị tr ờng -kinh tế thị trờng xà hội chủ
nghĩa:

a) Tự do, tự nguyện đề cao vai trò của ngời tiêu dùng và ngời sản xuất:
Trong kinh tế thị trờng, ba vấn đề cơ bản do thị trờng quyết định. Sản xuất cái
gì, sản xuất nh thế nào do lợi nhuận mách bảo, sản xuất cho ai do thu nhập quyết
định. Nguồn lực của xà hội đợc luân chuyển theo chiều ngang, không gian thị trờng đợc mở rộng cho sự lựa chọn. Sự vận động của cung cầu và cạnh tranh đÃ
làm bộc lộ mét c¸ch thùc chÊt ngn lùc cđa x· héi. NỊn kinh tế vận hành một
cách khách quan. Nguồn lực của xà hội đợc lu chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu,
từ nơi có hiệu quả thấp sang nơi có hiệu quả cao. Tuy nhiên để hạn chế mặt trái
của kinh tế thị trờng, kinh tế thị trờng đầy đủ bao giờ cũng gắn với vai trò quản
lý Nhà nớc nhằm hạn chế tính tự phát của nó.
10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

b) Kinh tÕ thị trờng gắn liền với sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều
loại hình sản xuất kinh doanh:
Kinh tế thị trờng tự bản thân nó là một nền kinh tế xà hội hoá gắn liền với chế
độ sở hữu đa dạng, nhiều loại hình sản xuất kinh doanh, nhiều loại quy mô. Sự đa
dạng hoá về sở hữu, loại hình quy mô tạo điều kiện để giải phóng sức sản xuất xÃ
hội, nhằm khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng. Kinh tế Nhà nớc giữ vai trò định
hớng, ®iỊu chØnh nỊn kinh tÕ. Kinh tÕ t nh©n, kinh tế hợp tác làm cho nền kinh tế
năng động. Kinh tế hợp tác sẽ là hình thức phổ biến hỗ trợ các hoạt động kinh tế,
tăng sức mạnh của các tác nhân kinh tế.
Thực hiện đờng lối phát triển kinh tế do Đại hội VII của Đảng cộng sản Việt
Nam là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng xà hội chủ nghĩa, chúng ta đang
ra sức đẩy mạnh sản xuất, xây dùng mét nỊn kinh tÕ víi nhiỊu h×nh thøc së hữu
trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
c) Thay vì việc can thiệp trực tiếp đối với hoạt động kinh tế, Nhà nớc định hớng, tạo môi trờng điều tiết nền kinh tế:
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, những vấn đề cơ bản của kinh tế do Nhà
nớc quyết định, vì cha có thị trờng do đó Nhà nớc can thiệp trực tiếp vào nền

kinh tÕ, ngn lùc cđa x· héi chđ u lu©n chun theo chiều dọc, qua nhiều
tầng nấc đà hạn chế tính chủ động sáng tạo của ngời tiêu dùng và cá chủ thể sản
xuất kinh doanh.Vì tập trung vào giải quyết những vấn đề cụ thể do đó những
vấn đề quản lý vĩ mô không đợc coi trọng. Trong nền kinh tế thị trờng với xu hớng dân chủ hoá, bản thân thị trờng là một cơ chế điều tiết nền kinh tế một cách
khách quan, nằm trong cơ chế ấy Nhà nớc định hớng, dẫn dắt các nỗ lực phát
triển, tạo sân chơi bằng phẳng cho cạnh tranh, điều tiết nền kinh tế bằng chính
sách công cụ và thực lực kinh tế làm vai trò bà đỡ cho nền kinh tÕ ph¸t triĨn .
11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

d) Kinh tÕ thị trờng là kinh tế mở:
Nhờ tự do, mở cửa, không gian thị trờng đợc rộng mở, thị trờng là một thể
thống nhất thông suốt, hoà nhập thị trờng thế giới. Nguồn lực của xà hội đợc mở
rộng không chỉ trong nớc mà cả quốc tế. Trong điều kiện của xu hớng quốc tế
toàn cầu hoá, mỗi quốc gia có thể tìm thấy lợi thế của mình trong quan hệ đa phơng.
Đối với các nớc kém và đang phát triển, mở cửa hội nhập là xu hớng tất yếu để
có thêm nguồn lực cho sự phát triển: vốn, công nghệ, thị trờng, quản lý, mặt
khác đặt ra những yêu cầu mới cao hơn, có cả cơ hội và thách thức. Điều quan
trọng là phải có chiến lợc biết chuẩn bị về nội lực để tiếp thu một cách có hiệu
quả nguồn lực từ bên ngoài.
e) Kinh tế thị trờng gắn liền với những khuyết tật vốn có của nó:
Với đặc trng cơ bản là dân chủ hoá, tự do cá nhân, coi trọng động lực lợi ích
do đó dễ cờng điệu lợi ích cá biệt, phá vỡ những cân đối chung, những cân đối
tổng thể của nền kinh tế, coi trọng lợi ích kinh tế dễ bỏ qua những vấn đề xà hội,
môi trờng. Thị trờng là cạnh tranh sẽ có kẻ thắng, ngời thua, nhng thị trờng vô t
không bảo vệ những ngời chiến bại. Cạnh tranh sớm muộn cũng dẫn đến độc
quyền với những tác hại khôn lờng; bóp méo sự vận động của cung cầu, giá cả.
Chuyển sang kinh tế thị trờng gắn liền với những thử thách về đạo đức nhân

cách, những yếu tố truyền thống văn hoá.
f) Kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa:
Định hớng xà hội chủ nghĩa thể hiện bản lĩnh chính trị của công cuộc đổi mới
ở nớc ta, về thực chất không phải là chuyển sang kinh tế thị trờng bất kỳ mà có
hớng đích.

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Khó khăn lớn nhÊt xa nay trong lý luËn kinh tÕ cha cã luận đề này.Từ khi đổi
mới chuyển sang kinh tế thị trờng, kinh tế phát triển, chính trị ổn định, niềm tin
của nhân dân vào chế độ xà hội mới đợc củng cố. Thành tựu của công cuộc đổi
mới đà cho chúng ta một cách nhìn khách quan hơn về kinh tế thị trờng. ý tởng
về kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa xuất hiện trong quá trình đổi mới
đợc thực tiễn kiểm chứng có sức thuyết phục.
Lịch sử và thực tiễn đà chứng tỏ kinh tế thị trêng cã thĨ chung sèng víi nhiỊu
chÕ ®é x· héi, là thành tựu của nhân loại do đó nó không mang bản chất và đợc
coi nh một phơng tiện, một hình thức kinh tế gắn liền với một thiết chế chính trị
và ý tởng của Nhà nớc đơng quyền. Chủ nghĩa xà hội với mục tiêu tốt đẹp nhân
văn cần phải sử dụng động lực của kinh tế thị trờng làm chodân giàu nớc mạnh,
xà hội công bằng văn minh đó là mục tiêu cao cả của chế độ xà hội mà Đảng và
nhân dân ta đang hớng tới.
Thực tiễn hơn 10 năm đổi mới chứng tỏ nớc ta, chuyển sang kinh tế thị trờng
là một sự tiến bộ, là những tiền đề vật chất để khẳng định nguyên lý mới. Chỗ
giống nhau của mọi chế độ xà hội là sử dụng động lực kinh tế thị trờng vào mục
tiêu phát triển. Chỗ khác nhau là ai lái cỗ xe đó, lợi ích thuộc về ai, tính nhân đạo
và nhân văn của chế độ kinh tế. ở nớc ta kinh tế thị trờng dới sự lÃnh đạo của
Đảng và có sự quản lý của Nhà nớc, lợi ích vì dân do dân, tăng trởng kinh tế gắn

liền với tiến bộ và công bằng xà hội, khuyến khích làm giàu gắn liền với xoá đói
giảm nghèo.. .
Chuyển sang kinh tế thị trờng là một sự thay đổi lớn lao phải có thời gian và
công sức tạo dựng và tính bằng thập kỷ. Những thành tựu đạt đợc trong bớc khởi
đầu của sự chuyển đổi giúp chúng ta có thêm niềm tin vào thắng lợi cuối cùng
nh ớc muốn giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh: ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai
cũng đợc học hành.
Từ thực tiễn 10 năm đổi mới, nhờ chuyển sang kinh tế thị trờng mà ®Êt níc ®·
cã nh÷ng thay ®ỉi lín lao, nhiỊu vïng xa kia nghèo đói nay đà trở nên khá giả.
Những vấn đề thiết thân đến cuộc sống con ngời nh ăn, mặc, ở, học hành đà có
13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

những thay đổi lín lao. Nhê ph¸t triĨn kinh tÕ chóng ta cã điều kiện để giải
quyết có hiệu quả những vấn đề xà hội việc làm, đời sống, xoá đói giảm nghèo,
chính sách xà hội. Rõ ràng lấy thực tiễn để kiểm chứng những vấn đề lý luận
giữa kinh tế thị trờng và xà hội chủ nghĩa không khiên cỡng mà là một sự dung
hợp tơng hỗ, càng đổi mới chuyển sang kinh tế thị trờng càng có nhiều chủ
nghĩa xà hội hơn.
III) Chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc trong việc
xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa- Thành tựu đạt đợc:
1) Những quan điểm và xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
a) Những quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Tuy cơ cấu kinh tế là thể hiện nội dung, mục tiêu chiến lợc kinh tế- xà hội,
song nó không phải là sản phẩm chủ quan. Cơ cấu kinh tế luôn vận động theo
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất và nhu cầu của xà hội. Sự vận động của
cơ cấu kinh tế diễn ra thờng xuyên trong một quá trình từ thấp lên cao, từ nhỏ

đến lớn, nhng rất chậm chạp.
Cơ cấu kinh tế luôn vận động, nhng là sự vận động trong mối quan hệ cân đối,
ổn định. Các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế luôn biến đổi phá vỡ cân đối và nó
lại điều chỉnh và cân đối để tạo ra sự ổn định.
Từ những nhận thức trên chúng ta nêu ra những quan điểm về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế sau:
+) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo sự ổn định, tạo ra sự cân đối
trong phát triển sản xuất, đáp ứng yêu cầu của xà hội.
+) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác triệt để tiềm lực kinh tế, tài
nguyên, lao động, kĩ thuật hiện có trong nớc, nhanh chóng thích ứng với nhu cầu
hội nhập và mở rộng hợp tác quốc tế.
14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+) Chun dÞch cơ cấu kinh tế phải nhằm duy trì có hiệu quả nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nớc có vai trò chủ đạo; kinh tế Nhà
nớc và kinh tế tập thể là nền tảng, bảo đảm định hớng xà hội chủ nghĩa.
+) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo triển khai thành công quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện chiÕn lỵc híng vỊ xt khÈu, cã sù kÕt
hỵp chiÕn lợc thay thế nhập khẩu ở giai đoạn cao.
b) Xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nớc ta:
Cơ cấu kinh tế không phải là một mô hình tĩnh tại, mà nó luôn vận động và
phát triển vơn tới sự hoàn thiện. Cơ cấu kinh tế chịu sự tác động của các nhân tố
trong nội bộ nền kinh tế và các nhân tố từ bên ngoài, nên sự vận động của nó rất
đa dạng, phức tạp. Tuy vậy, các xu hớng chuyển dịch đều mang tính quy luật:
+) Xu hớng chun dÞch tõ nỊn kinh tÕ tù cÊp, tù tóc sang nền kinh tế hàng
hoá:
Sự phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xà hội ngày càng

sâu sắc, tất yếu sẽ phá bỏ thế tự cấp tự túc chuyển sang sản xuất hàng hoá. Quá
trình đó cũng làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ sản xuất nông nghiệp là
chính cùng mối liên kết lỏng lẻo, yếu ớt với các ngành công nghiệp, sang một
nền kinh tế có cơ cấu phát triển đồng đều và gắn bó chặt chẽ các ngành và lĩnh
vực kinh tế trên cơ sở phân công lao động ngày càng sâu sắc hơn.
+)Xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ:
Cùng với phát triển kinh tế hàng hoá, tiến bộ của khoa học và công nghệ, nhu
cầu tiêu dùng xà hội tăng lên và xu thế quốc tế hoá lực lợng sản xuất đà thúc đẩy
nền kinh tế các nớc phát triển và nhiều ngành công nghiệp mới ra đời, nhiều
trung tâm công nghiệp và đô thị hình thành.
Vì vậy, cơ cấu kinh tế có xu hớng chuyển dịch từ nền nông nghiệp là chủ yếu
và chiếm tỷ trọng lớn sang phát triển công nghiệp và dịch vụ. Trong đó, nông
15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nghiệp giảm dần về giá trị tơng đối, nhng vẫn tăng lên về giá trị tuyệt đối trong
GDP của cả nớc. Công nghiệp và dịch vụ sẽ tăng lên nhanh chóng cả về giá trị tơng đối và tuyệt đối.
Nội bộ các ngành, các lĩnh vực kinh tế cũng có sự biến đổi về cơ cấu, về qui
mô, trình độ công nghệ với chất lợng sản phẩm và hiệu quả kinh tế ngày càng
cao. Cơ cấu dân c có xu hớng chuyển từ đại bộ phận sống ở nông thôn sang sống
ở thành thị và đến năm 2020 số đó sẽ lên tới 50-60%.
+) Xu híng chun tõ c¬ cÊu nỊn kinh tÕ khép kín sang nền kinh tế mở hớng
về xuất khẩu:
Đây lµ xu híng tÊt u, xu híng chung cđa thêi đại. Ngày nay, không một
quốc gia nào có đầy đủ các nguồn lực để tự mình có thể xây dựng đợc một nền
kinh tế hoàn chỉnh, phát triển bền vững, do đó mỗi nớc đều phải mở rộng quan
hệ đối ngoại. Trong xu thế đó, nớc ta mở rộng quan hệ hợp tác đa dạng, đa phơng, hoà nhập với khu vực và thế giới nhng không hoà tan.

Do tác động của xu thế quốc tế hoá lực lợng sản xuất, với đờng lối đa phơng
hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại, cơ cấu kinh tế nớc ta đợc hình thành trên cơ
sở cân đối cả yếu tố nguồn lực trong nớc và các yếu tố nguồn lực nớc ngoài, nhng nguồn lực trong nớc là quyết định.
c) Những điều kiện cơ bản để thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nớc ta:
Tính thực hiện của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào các
điều kiện sau:
+) Kiên định mục tiêu xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Bởi
vì, nếu thay đổi mục tiêu này, tất yếu sẽ dẫn đến thay đổi chiến lợc phát triển
kinh tế- xà hội và cơ cấu kinh tế cũng biến đổi theo.
+) Hoàn thiện cơ chế quản lý, thực hiện cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vÜ
16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

mô của Nhà nớc đáp ứng yêu cầu của định hớng phát triển nỊn kinh tÕ híng vỊ
xt khÈu, kÕt hỵp víi thay thế nhập khẩu ở giai đoạn cao.
+) Đẩy mạnh phát triển kinh tế đối ngoại. Phát triển kinh tế đối ngoại là nhằm
từng bớc đa nền kinh tế nớc ta hội nhập với khu vực và thế giới để tranh thđ
ngn vèn, kü tht, kinh nghiƯm qu¶n lý, më réng thị trờng, thu hút lao động,
tạo việc làm, tạo ra sự tăng trởng và phát triển bền vững.
+) Cải cách nền hành chính, tăng cờng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ.
Nền hành chính nớc ta trớc đây phù hợp với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu, khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá, vận hành theo cơ chế thị trờng
thì việc thay đổi nề nếp quản lý cũ cho phù hợp với nền kinh tế hàng hoá và từng
bớc hội nhập với quốc tế là tất yếu khách quan.
2) Phơng hớng, mục tiêu phát triển kinh tế- xà hội đến năm 2000-2020 và
những yêu cầu đối với quản lý kinh tế:

Đây là mét bíc quan träng cđa thêi kú ph¸t triĨn míi: tăng trởng kinh tế
nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về
xà hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, cải thiện ®êi sèng cđa nh©n d©n, n©ng cao
tÝch l tõ néi bộ nền kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho bớc phát triển cao hơn
vào thập kỷ sau, phấn đấu từ nay đến năm 2020, biến nớc ta về cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp.
a) Mục tiêu:
+) GDP bình quân đầu ngời tăng gấp đôi năm 1990 (Nghị quyết Đại hội VII
tăng gấp đôi GDP).
+) Nhịp độ tăng trởng bình quân hàng năm đạt khoảng 9-10% trong đó sản
xuất nông-lâm-ng nghiệp tăng khoảng 4,5-5%, công nghiệp tăng 14-15% và
dịch vụ tăng 12-13%, xuất khẩu tăng 25-30%.
+) Tỷ lệ đầu t so víi GDP kho¶ng 30%.

17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+) Tû träng giá trị nông nghiệp chiếm khoảng 19-20%, công nghiệp và dịch
vụ 80-81% GDP (năm 2020: nông nghiệp 10%, công nghiệp, dịch vụ: 90%).
+) Tốc độ đổi mới công nghệ đạt 10%/ năm trở lên.
Từ những kết quả đạt đợc về kinh tế mà giải quyết những vấn đề về xà hội,
giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh.
b) Yêu cầu về quản lý kinh tế:
+) Nâng cao trình độ và năng lực quản lý kinh tế bao gồm quản lý Nhà nớc về
kinh tế và quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, thích nghi với nền kinh tế thị trờng và trình độ quản lý của các nớc quanh
vùng và trên thế giới.
+) Thực hiện đúng và tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý kinh tế,

vừa đảm bảo dân chủ, phát huy tính tự chủ độc lập sáng tạo của cấp dới, của các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế để phát triển kinh tế có hiệu qủa,
đồng thời ®¶m b¶o sù qu¶n lý tËp trung thèng nhÊt cđa Nhà nớc, thiết lập trật tự
kỷ cơng, bảo đảm sự kiểm soát và quản lý tài sản công.
+) Kết hợp quản lý kinh tế với quản lý xà hội để đảm bảo tăng trởng kinh tế
gắn với tiến bộ xà hội, hạn chế sự phá hoại đạo đức và truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, phá hoại môi trờng sinh thái, hạn chế các tiêu cực xà hội.
+) Xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ, công chức quản lý kinh tế vừa có phẩm
chất và năng lực, vừa trong sạch vừa đủ trình độ (lý luận, chuyên môn nghiêp vụ,
quản lý hiện đại, ngoại ngữ...) và thích ứng với điều kiện mới.
+) Đảm bảo tính hiệu quả của quản lý, bộ máy gọn nhẹ, tinh, khắc phục quan
liêu, phiền hà, giải quyết công việc nhanh nhậy, linh hoạt.
3) Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế:
a) Quan điểm và phơng hớng chung:

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cơ chế quản lý kinh tÕ cđa níc ta hiƯn nay lµ sù kế tục và phát triển cơ chế
quản lý kinh tế từ Đại hội VI, với quan điểm nhất quán: tiếp tục xoá bỏ cơ chế
tập trung quan liêu, bao cấp, đổi mới quản lý kinh tế nhằm phát triển một nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa, bằng pháp luật, kế hoạch, chính
sách và các công cụ khác.
Cơ chế quản lý phải phù hợp với cơ cấu kinh tế đang trong quá trình chuyển
đổi và phải có tác dụng thúc đẩy phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Cơ cấu kinh tế là cơ sở để hình thành cơ chế quản lý kinh tế, gồm những bộ

phận hợp thành sau đây:
*) Cơ cấu các ngành kinh tế: từng bớc chuyển đổi và phát triển theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá. Ngành
nông nghiệp (bao gồm cả ng nghiệp, lâm nghiệp) tiếp tục phát triển sản xuất
hàng hoá, gắn với chế biến và công nghệ ngày càng tiến bộ, hiện đại.
Về công nghiệp, ngoài các ngành truyền thống vẫn đợc tiếp tục phát triển nh
chế biến lơng thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng điện tử, cơ khí chế
tạo, cơ khí sửa chữa, sẽ xuất hiện và phát triển mạnh ngành công nghiệp điện tử
và thông tin, công nghiệp nhiên liệu- năng lợng, vật liệu xây dựng, luyện kim,
hoá chất (kể cả lọc-hoá dầu).
Về dịch vụ, có các lĩnh vực sẽ đợc phát triển mạnh nh du lịch, các dịch vụ vận
tải, hàng không, hàng hải, bu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, kiểm toán,
bảo hiểm t vấn về công nghệ, pháp lý, thông tin...
*) Cơ cấu thành phần kinh tế: Chính sách kinh tế nhiều thành phần đà đợc
nhận thức và thực hiện nhất quán từ Đại hội VI của Đảng, đà đem lại những
chuyển biến tích cực trong cơ cấu các thành phần kinh tế ở nớc ta, tuy nhiên
cũng còn bộc lộ nhiều thiếu sót, lúng túng trong quản lý các thành phần kinh tế
và trong hoạt động của bản thân mỗi thành phần kinh tế. §¹i héi VIII tiÕp tơc
19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

khẳng định: Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần. Lấy việc giải phóng sức lao động, động viên tối đa mọi
nguồn lực bên trong và bên ngoài cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao
hiệu quả kinh tế và xà hội, cải thiện đời sống của nhân dân làm mục tiêu hàng
đầu trong việc khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và hình thức tổ
chức kinh doanh<6-14>. Các thành phần kinh tế bao gồm kinh tế Nhà nớc,
kinh tế hợp tác, kinh tế t bản Nhà nớc, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế t bản t

nhân đều là đối tợng quản lý của Nhà nớc, hoạt động theo cơ chế thị trờng trong
sự liên kết, liên doanh hợp tác và cạnh tranh với nhau, đợc tự do kinh doanh theo
pháp luật và bình đẳng trớc pháp luật, đều đợc Nhà nớc khuyến khích phát triển,
trong đó kinh tế Nhà nớc phải tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả để làm
tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần để cùng với kinh tế hợp
tác mà nòng cốt là các hợp tác xà ngày càng phát triển đa dạng, từ thấp lên cao,
tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ, hoạt
động có hiệu quả, dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế.
*) Cơ cấu thị trờng : Quá trình đổi mới kinh tế nớc ta cho phép chúng ta nhận
thức lại về sản xuất hàng hoá và kinh tế thị trờng một cách đầy đủ, đúng đắn
hơn:
+) Sản xuất hàng hoá không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa t bản,
không đối lập với chủ nghĩa xà hội mà là thành tựu phát triển của nền văn minh
nhân loại, tồn tại khách quan và cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xÃ
hội.
+) Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta, thị trờng xà hội là
một thể thống nhất với các lực lợng tham gia sản xuất và lu thông hàng hoá
trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
+) Thị trờng thông suốt trong cả nớc và gắn với thị trờng thế giới.
Thị trờng ở nớc ta còn sơ khai và rối loạn. Muốn có nền kinh tế thị trờng phát
triển và cơ chế thị trờng mạnh phải có thị trờng đồng bộ, bao gồm: thÞ trêng
20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hàng tiêu dùng và dịch vụ, thị trờng vốn, thị trờng sức lao động, thị trờng bất
động sản,...
Cơ chế thị trờng là cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trờng, nó hoạt động
khách quan và có tác dụng kích thích, điều tiết hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Cơ chế quản lý của Nhà nớc vừa phải phù hợp với cơ chế thị trờng, vừa phải phục
vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế- xà hội của Đảng và Nhà nớc.
b)Nội dung đổi mới cơ chế quản lý kinh tế:
*) Hoàn chỉnh hƯ thèng ph¸p lt vỊ kinh tÕ:
+) Thø nhÊt, ph¸p luật là công cụ cỡng chế hành vi của các chủ thể kinh tế
thuộc các thành phần kinh tế nếu nh hoạt động kinh doanh của nó làm tổn hại
đến lợi ích của toàn xà hội.
+) Thứ hai, pháp luật là công cụ tạo môi trờng kinh doanh, tự do cạnh tranh
lành mạnh cho các doanh nghiệp, pháp luật qui định cái gì không đợc làm, còn
lại những cái không bị cấm, đợc pháp luật bảo hộ kinh doanh hợp pháp.
Nền kinh tế thị trờng càng phát triển thì hoạt động kinh doanh càng sôi động
cần rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản pháp luật để hình
thành khuôn khổ pháp lý cần thiết.
*) Đổi mới công tác kế hoạch hoá:
Trong nền kinh tế thị trờng, kế hoạch vẫn là một công cụ quan trọng của cơ
chế quản lý kinh tế và không ngừng đợc đổi mới và hoàn thiện. Thị trờng không
đối lập với kế hoạch mà trái lại vừa là căn cứ, vừa là đối tợng của kế hoạch. Kế
hoạch chủ yếu mang tính định hớng, điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế- xÃ
hội, bảo đảm sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế.
Nội dung của kế hoạch Nhà nớc bao gồm các mục tiêu vĩ mô, tốc độ phát
triển, cơ cấu và các cân đối lớn, lựa chọn các phơng án tối u, các nguồn lực và
chính sách bảo đảm cho sự phát triển kinh tế theo định hớng kế hoạch. Các dự
báo, cân đối, giải pháp, lập và giao kế hoạch đều phải tính đầy đủ c¸c u tè cđa
21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thị trờng và bao quát đợc hoạt động của các thành phần kinh tế và phải phù hợp
với cơ chế thị trờng.

*) Đổi mới và hoàn thiện các chính sách kinh tế, đặc biệt chú trọng chính
sách tài chính, tiền tệ:
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc phải sử dụng một hệ thống
chính sách nh chính sách thị trờng, chính sách ruộng đất, chính sách thu nhập,
chính sách đầu t, chính sách xuất nhập khẩu...,trong đó đối với nớc ta hiện nay
chính sách tài chính-tiền tệ đặc biệt quan trọng.
Chính sách tài chính: phải nhằm mục tiêu sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
tăng tích luỹ để tạo vốn đầu t phát triển, bảo đảm quản lý thống nhất nền tài
chính quốc gia.
Chính sách tài chính bảo đảm xử lý các mối quan hệ và cân đối lớn: Tích luỹ
và tiêu dùng, tài chính Nhà nớc, tài chính doanh nghiệp, tài chính dân c; ngân
sách Trung ơng và ngân sách địa phơng; chi tiêu thờng xuyên và chi tiêu đầu t
phát triển, chi bảo đảm quốc phòng và an ninh; huy động vốn trong nớc và vốn
nớc ngoàI; vay nợ và trả nợ...Mục tiêu cuả chính sách tài chính là tạo nên một
nền kinh tế phát triển có hiệu quả, triệt để tiết kiệm, huy động mạnh vốn cho đầu
t phát triển từ nhiều kênh, nhiều nguồn.
Trong chính sách tài chính, phải coi trọng đổi mới chính sách theo hớng đơn
giản, ổn định, công bằng, khuyến khích làm ăn theo hớng công khai và hợp
pháp, vừa đảm bảo thu thuế hợp lý, vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp tích luỹ
để phát triển. Đổi mới phân cấp thu chi ngân sách Nhà nớc trên cơ sở phân cấp
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xà hội và phân giao rành mạch nhiệm vụ chi.
Thực hiện chế độ hạch toán, kiểm toán và chế độ kiểm tra, thanh tra tài chính
một cách chặt chẽ và có hiệu quả.
Chính sách tiền tệ có nhiệm vụ góp phần tích cực ổn định sức mua đồng tiền,
kìm chế lạm phát, duy trì tỷ giá hối đoái hợp lý, huy động và cho vay vốn cã
hiƯu qu¶.
22


Website: Email : Tel : 0918.775.368


TiÕp tơc ®ỉi mới hoạt động của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng thơng mại
hoạt động theo cơ chế kinh doanh đầy đủ, Ngân hàng Nhà nớc thực hiện quản lý
Nhà nớc về lÜnh vùc tiỊn tƯ. Tỉ chøc l¹i hƯ thèng q tín dụng nhân dân.
Chính sách giá phải đảm bảo hoạt động theo cơ chế thị trờng, tuyệt đại bộ
phận giá cả hàng hoá- dịch vụ đều do thị trờng qui định, Nhà nớc tập trung quản
lý vĩ mô về giá, từng bớc luật hoá chế độ quản lý giá, hạn chế tối đa việc can
thiệp vào giá cả mang tính hành chính mệnh lệnh.
*) Giải quyết tốt các chính sách xà hội:
Chúng ta phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa với
mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, văn minh nên chính sách xà hội
có vị trí hết sức quan trọng. Hơn nữa do trình độ kinh tế còn kém phát triển và
không đồng đều, hậu quả chiến tranh nặng nề và dai dẳng nên nhiều vùng, nhiều
gia đình còn khó khăn, trong khi một số vùng và dân c giàu lên nhanh chóng. Vì
vậy phải quan tâm đến việc thiết lập công bằng xà hội ngay trong từng bớc phát
triển, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm nghèo. Thực hiện
chính sách xà hội trong kinh tế thị trờng không phải là bao cấp, ban ơn hoặc cân
bằng, bình quân, mà trớc hết là phải thực hiện chính sách phân phối hợp lý, lấy
phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế làm nguyên tắc chủ yếu, đi đôi với
phân phối t liệu sản xuất, tạo công ăn việc làm, chăm lo y tế, giáo dục, chăm sóc
giúp đỡ những ngời gặp hoàn cảnh khó khăn, bài trừ triệt để và có hiệu quả nạn
tham nhũng, buôn lậu, kinh doanh trái phép.
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nớc:
Cơ chế quản lý kinh tế chỉ có thể hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả nhờ vào
bộ máy quản lý Nhà nớc về kinh tế. Phải từ chức năng quản lý của Nhà nớc mà
sắp xếp lại bộ máy và xây dựng lại đội ngũ quản lý Nhà nớc về kinh tế.
Chức năng quản lý Nhà nớc về kinh tế bao gồm: định hớng sự phát triển; trực
tiếp đầu t vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nỗ lực phát triển; thiết lập một khuôn
23



Website: Email : Tel : 0918.775.368

khỉ lt ph¸p thèng nhÊt, cã mét hƯ thèng chÝnh s¸ch nhÊt qu¸n theo định hớng
xà hội chủ nghĩa để tạo môi trờng ổn định và tạo thuận lợi cho giới kinh doanh
làm ăn phát đạt, khắc phục, hạn chế tiêu cực của cơ chế thị trờng; phân phối và
phân phối lại thu nhập quốc dân; quản lý tài sản công và kiểm kê, kiểm soát toàn
bộ hoạt động kinh tế, xà hội<6-17>. Chính phủ, các bộ và các cấp chính quyền
tập trung thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc về kinh tế, không can thiệp vào
chức năng kinh doanh và quyền tự chủ hạch toán của doanh nghiệp. Từ đó mà
tiến hành cải cách nền hành chính Nhà nớc (thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức,
biên chế, qui chế hoạt động), góp phần thúc đẩy cải cách kinh tế có hiệu quả.
Yêu cầu của cải cách hành chính là làm cho bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả, bảo đảm cho sự điều hành tập trung, thống nhất, thông suốt từ
Chính phủ đến chính quyền địa phơng, cơ sở, đồng thời phát huy tính chủ động,
năng động của địa phơng, cơ sở.
Muốn làm đợc điều đó, vấn đề có tính quyết định là phải có một đội ngũ cán
bộ, công chức hành chính Nhà nớc chuyên về quản lý kinh tế, vừa có trình độ
chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, có giác ngộ về chính trị, có tinh thần
trách nhiệm, tận tuỵ, vừa có đạo đức liêm khiết, công tâm. Do đó vấn đề tuyển
chọn, đào tạo lại một cách cơ bản đội ngũ công chức Nhà nớc và cả các nhà quản
trị kinh doanh đang trở thành một yêu cầu cấp bách hiện nay.
d) Những nhân tố cần thiết để đảm bảo kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội
chủ nghĩa:
Vấn đề kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa ngày càng đợc nhận
thức rõ hơn, nhng trên thực tế có đảm bảo đợc định hớng xà hội chủ nghĩa hay
không lại phụ thuộc vào hoạt động lÃnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nớc
trong thực tiễn. Nhân tố quyết định nhất đảm bảo định hớng xà hội chủ nghĩa là
vai trò quản lý của Nhà nớc dới sự lÃnh đạo của Đảng, trong đó kế hoạch và thị
trờng kết hợp chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất, bổ sung hỗ trợ cho

24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhau. Nhµ níc sử dụng có hiệu quả luật pháp, kế hoạch, chính sách và các công
cụ khác, đặc biệt thực lực kinh tế của Nhà nớc để tác động vào thị trờng nhằm
phát huy mặt tích cực của cơ chế thị trờng, ngăn ngừa, hạn chế xu thế tự phát,
phân hoá giàu nghèo quá mức, hạn chế sự sa sút về đạo đức, lối sống, tệ tham
nhũng, tàn phá môi trờng và các tệ nạn xà hội khác.
Chung qui lại đúng hớng hay chệch hớng lại phụ thuộc vào bộ máy lÃnh đạo,
quản lý và phụ thuộc vào con ngời nh Chủ tịch Hồ Chí Minh đà nói:Muốn có
chủ nghĩa xà hội ph¶i cã con ngêi x· héi chđ nghÜa” bao gåm từ ngời lÃnh đạo
và quản lý cao nhất cho đến những cán bộ, đảng viên ở cơ sở, cả những ngời làm
quản lý nhà nớc về kinh tế và quản trị kinh doanh.
4) Thành tựu đạt đợc:
Nhờ có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nớc ta đà đạt đợc một số thành tựu sau:
+) Năng lực sản xuất tăng lên do đầu t xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cả
chiều rộng và chiều sâu.
+) Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển, quan hệ sản xuất đợc
điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển của lực lợng sản xuất.
+) Cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xà hội chủ
nghĩa tiếp tục đợc xây dựng và đi vào cuộc sống.
+) Phát triển mạnh mẽ quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cờng xuất nhập khẩu và
mở rộng đầu t của nớc ngoài.
+) Năng lực điều hành vĩ mô của Nhà nớc về kinh tế đợc nâng cao, chuyển
dần từ quản lý bằng mệnh lệnh hành chính sang pháp luật.
Sau đây là một vài biểu đồ về những thành tựu đạt đợc khi nớc ta chuyển đổi
cơ cấu kinh tÕ:


25


×