Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Đề tài quản lý vấn đề an toàn lao động trong xây dựng công trình đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.85 KB, 120 trang )

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

GIỚI THIỆU CHUNG
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển về kinh tế, xã hội, cùng với đó
là sự phát triển khơng ngừng của ngành xây dựng, hiện nay các cơng trình xây
dựng trên toàn quốc phát triển mạnh mẽ nên an toàn lao động trong xây dựng
đang ngày càng được quan tâm. Tuy nhiên, vấn đề đảm bảo an toàn cho người
lao động tại các cơng trình xây dựng hiện chưa được chú trọng đúng mức.
Trong thời gian gần đây đã có một số vụ tai nạn lao động xảy ra trên các
cơng trình đang xây dựng báo hiệu một vấn đề đáng được quan tâm, tai nạn lao
động đã trở thành mối lo thường trực đối với nhiều cơng trình xây dựng, đáng
tiếc hơn việc khắc phục sự cố an toàn lao động gặp nhiều khó khăn và bài học
rút ra từ đó chưa được coi trọng.
Ngun nhân cơ bản chính là ý thức của người lao động còn thiếu hiểu
biết, nhà thầu lơ là không quan tâm đến công tác an tồn lao động. Có một điều
dễ nhận thấy rằng, những người bị tai nạn trong quá trình xây dựng chủ yếu là
lao động tự do, không được tập huấn về an toàn lao động. Đối với những lao
động này, cứ miễn kiếm được tiền là họ vào làm ngay, khơng cần quan tâm đến
an tồn, hay những vật dụng an tồn, trợ giúp trong q trình lao động. Nguy
hiểm hơn chính là nhận thức, tình trạng của người vận hành và làm việc với thiết
bị. Sự cẩu thả, bất cẩn trong lúc vận hành cũng như tình trạng mệt mỏi do ở độ
cao, áp lực công việc và cả… thói quen khơng sợ xảy ra sự cố, đều có thể dẫn
đến tai nạn, nếu như khơng có sự giám sát quản lý.
Bên cạnh ý thức của công nhân, lao động tự do cịn có một phần lỗi của
các chủ cơng trình, thầu xây dựng. Những chủ thầu thường q tập trung vào
tiến độ sản xuất nên thường thúc ép thợ của mình làm hết cơng suất, kể cả vào
những thời điểm giờ nghỉ trưa hay ca đêm. Ngoài ra, để tiết kiệm chi phí, họ cắt
bớt những trang thiết bị an toàn, an toàn lao động. Việc các ngành chức năng
chưa quản lý chặt chẽ, thiếu kiểm tra giám sát thương xuyên cũng là một nguyên
nhân dẫn tới tình trạng mất an tồn lao động.
MƠN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN



1


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

Tuy nhiên để thực hiện được cũng gặp khơng ít khó khăn chủ yếu là về
mặt pháp lý. Quan trọng hơn cả là quy định chế tài, xử phạt hiện còn chưa rõ
ràng, vẫn còn chung chung khiến rất lúng túng khi xử lý… Việc quản lý an tồn
lao động tại các cơng trình xây dựng hiện rất nhiều khó khăn, khơng có đủ cán
bộ để kiểm tra, nhắc nhở người lao động làm việc an tồn theo đúng quy định.
Kể cả khi có đoàn kiểm tra đến, chỉ cần vừa về là mọi thứ đâu lại vào đó bởi vì
thói quen của người lao động từ xưa tới nay là làm việc không cần có thiết bị an
tồn, đảm bảo an tồn... chắc chắn không thể kiểm tra hết, thường xuyên và liên
tục. Ngồi ra, tình trạng thiếu thiết bị an tồn đang hiện hữu tại hầu hết các cơng
trình xây dựng mà nguyên nhân được cho là từ nguồn kinh phí. Biện pháp bảo
đảm an toàn lao động trên hồ sơ dự thầu cũng mãi chỉ trong hồ sơ, công tác tổ
chức thực hiện là cả một vấn đề đối với nhà thầu thi cơng. Vì vậy, trách nhiệm
và ý thức về an tồn lao động của các doanh nghiệp vẫn đóng vai trò hết sức
quan trọng, để hạn chế được những tai nạn đáng tiếc, chủ đầu tư, các nhà thầu
cũng như người lao động cần có sự ý thức, trách nhiệm, thêm vào đó, chính
quyền và cơ quan chức năng cần sâu sát hơn nữa, kiểm tra, xử phạt nghiêm đối
với những cơng trình xây dựng vi phạm về an tồn, an tồn lao động.
Cơng nghiệp xây dựng, mục đích đầu tiên chính là để phục vụ cuộc sống
con người, bảo vệ con người, nếu mỗi chúng ta coi “an tồn là trên hết” thì cơng
cuộc lao động và xây dựng mới hoàn thành tốt đẹp theo đúng nghĩa cao cả của
ngành: “xây dựng cuộc sống con người”.
Nhóm học viên thực hiện

MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN


2


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

CHƯƠNG I
MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA VÀ TÍNH CHẤT CỦA VIỆC QUẢN LÝ AN
TỒN LAO ĐỘNG

I. MỤC ĐÍCH CỦA QUẢN LÝ AN TỒN LAO ĐỘNG
Bảo đảm cho mọi người lao động những điều kiện làm việc an toàn, vệ
sinh, thuận lợi và tiện nghi nhất.
Ngăn ngừa tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Bảo vệ tính mạng của người lao động.
Khơng ngừng nâng cao năng suất lao động, tạo nên cuộc sống hạnh phúc
cho người lao động.
Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nhân lực lao
động.
Nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người mà trước hết là
của người lao động.
Đây cũng là chính sách đầu tư cho chiến lược phát triển kinh tế, xã hội
trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
II. Ý NGHĨA CỦA QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG
1. Ý nghĩa về mặt chính trị
Làm tốt cơng tác quản lý an tồn lao động trong thi cơng xây dựng sẽ góp
phần vào việc cũng cố lực lượng sản xuất và phát triển quan hệ sản xuất.
Chăm lo đến sức khoẻ, tính mạng, đời sống của người lao động.
Xây dựng đội ngũ công nhân lao động vững mạnh cả về số lượng và thể
chất.

2. Ý nghĩa về mặt pháp lý
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

3


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

An tồn lao động mang tính pháp lý vì mọi chủ trương của Đảng, Nhà
nước, các giải pháp khoa học công nghệ, các biện pháp tổ chức xã hội đều được
thể chế hoá bằng các quy định luật pháp.
Nó bắt buộc mọi tổ chức, mọi người sử dụng lao động cũng như người lao
động thực hiện.
3. Ý nghĩa về mặt khoa học
Được thể hiện ở các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ các yếu tố
nguy hiểm và có hại thơng qua việc điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá điều
kiện lao động, biện pháp kỹ thuật an tồn, phịng cháy chữa cháy, kỹ thuật vệ
sinh, xử lý ô nhiễm môi trường lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân.
Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ tiên tiến để
phòng ngừa, hạn chế tai nạn lao động xảy ra.
Nó cịn liên quan trực tiếp đến bảo vệ mơi trường sinh thái, vì thế hoạt
động khoa học về an tồn lao động góp phần quyết định trong việc giữ gìn mơi
trường trong sạch.
4. Ý nghĩa về tính quần chúng
Nó mang tính quần chúng vì đó là cơng việc của đông đảo những người
trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất. Họ là người có khả năng phát hiện và
đề xuất loại bỏ các yếu tố có hại và nguy hiểm ngay chỗ làm việc.
Mọi cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật... đều có trách nhiệm tham gia vào
việc thực hiện các nhiệm vụ của công tác an toàn lao động.
Ngoài ra các hoạt động quần chúng như phong trào thi đua, tuyên truyền,

hội thi, hội thao, giao lưu liên quan đến an toàn lao động đều góp phần quan
trọng vào việc cải thiện khơng ngừng điều kiện làm việc, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
III. TÍNH CHẤT CỦA BẢO HỘ LAO ĐỘNG.
1. Tính pháp luật
MƠN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

4


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà nước về an
tồn lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp luật về an toàn lao
động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, nó là
cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức
kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có tránh nhiệm nghiêm chỉnh thực
hiện.
2. Tính khoa học - kỹ thuật
Mọi hoạt động trong cơng tác an tồn lao động từ điều tra, khảo sát điều
kiện lao động, phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hưởng của
chúng đến an toàn vệ sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải
pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục đều phải vận dụng các kiến thức lý thuyết và
thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp
nhiều chuyên ngành.
3. Tính quần chúng
Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt:
Một là, an toàn lao động liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất,
họ là người vận hành, sử dụng các dụng cụ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu
nên có thể phát hiện được những thiếu sót trong cơng tác an tồn lao động, đóng

góp xây dựng các biện pháp ngăn ngừa, đóng góp xây dựng hoàn thiện các tiêu
chuẩn, quy phạm an toàn vệ sinh lao động.
Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về an tồn lao
động có đầy đủ đến đâu, nhưng mọi người (từ lãnh đạo, quản lý, người sử dụng
lao động đến người lao động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự giác chấp
hành thì cơng tác an tồn lao động cũng khơng thể đạt được kết quả mong muốn.

MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

5


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

CHƯƠNG II
LUẬT PHÁP QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
I. HỆ THỐNG LUẬT PHÁP, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VỀ QUẢN LÝ
AN TỒN LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Luật Lao động thông qua ngày 23/6/1994, có hiệu lực ngày 01/01/1995;
Nghị định số 06/1995/NĐ-CP ngày 20/11/1995 của Chính phủ quy định
về an tồn lao động, vệ sinh lao động;
Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 06/1995/NĐ-CP ngày 20/11/1995 của
Chính phủ quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Nghị định số 195/1995/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi;
Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của 195/1995/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi;
Nghị định số 46/CP ngày 06/8/1996 của Chính phủ quy định việc xử phạt
vi phạm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về Y tế, về Vệ sinh lao động;
Nghị định số 38/CP ngày 25/6/1996 của Chính phủ quy định việc xử phạt
hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về BHLĐ, về ATLĐ;
Chỉ thị số 10/2008/CT-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường thực hiện cơng tác an tồn lao động an toàn lao động;
Chỉ thị số 237/1996/CT-TTg ngày 19/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường các biện pháp thực hiện cơng tác phịng cháy, chữa cháy;
Thơng tư liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BHYT-TLĐLĐVN
Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh;
Thông tư số 10/1998/TT-LĐTBXH ngày 25/8/1998 Hướng dẫn thực hiện
chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân;
Thông tư liên tịch số 08/1998/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 20/4/1998
Hướng dẫn thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp;
Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT- BLĐTBXH -BYT- TLĐLĐVN
Hướng dẫn và khai báo điều tra tai nạn lao động;
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

6


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

Thơng tư số 23/BLĐTBXH-TT ngày 18/11/1996 Hướng dẫn thực hiện
chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện
có yếu tố nguy hiểm và độc hại;
Thơng tư số 13/TT- BYT ngày 24/10/1996 Hướng dẫn thực hiện quản lý

vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp;
Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội Hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ
sinh lao động;
TCVN 5863-1995: Thiết bị nâng – Yêu cầu an toàn trong lắp đặt và sử
dụng;
TCVN 2622-1995: Phòng chống cháy cho nhà và cơng trình – u cầu
thiết kế;
TCVN 5308-1991: Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng;
TCVN 3147-1991: Quy phạm an tồn trong cơng tác xếp dỡ
TCVN 5178-1990: Quy phạm an tồn trong cơng tác khai thác lộ thiên và
chế biến đá;
TCVN 4068-1985: An toàn điện trong xây dựng – u cầu chung về an
tồn
II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CƠNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN LAO
ĐỘNG Ở VIỆT NAM
1. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong cơng tác An
tồn lao động
a. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng, trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành các văn bản pháp luật, các chính
sách chế độ an tồn lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; Xây dựng, ban
hành và quản lý thống nhất quy phạm Nhà nước về an toàn lao động, tiêu chuẩn
phân loại lao động theo điều kiện lao động; Hướng dẫn chỉ đạo các cấp, các
ngành thực hiện về an toàn lao động; thanh tra an tồn lao động; Tổ chức thơng
tin huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Hợp tác với nước ngoài và
các tổ chức quốc tế về lĩnh vực an tồn lao động.
b. Bộ Y tế
MƠN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN


7


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ
thống quy phạm vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khỏe đối với các nghề, các
công việc; Hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện về vệ sinh lao động;
thanh tra vệ sinh lao động; tổ chức khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp;
Hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực vệ sinh lao động.
c. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm quản lý thống
nhất việc nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh
lao động; Ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các loại phương
tiện bảo vệ cá nhân trong lao động; Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và
xã hội, Bộ y tế, xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn
kỹ thuật Nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động.
d. Các bộ, ngành
Các bộ, ngành có liên quan, có trách nhiệm ban hành hệ thống tiêu chuẩn
quy phạm an toàn lao động - vệ sinh lao động cấp ngành sau khi có thỏa thuận
bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế; Hướng dẫn
kiểm tra các đơn vị cơ sở thuộc bộ, ngành mình trong việc thực hiện các chế độ,
chính sách về An toàn lao động.
e. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về an toàn
lao động - vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương mình; Xây dựng các mục
tiêu bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động
trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân sách của địa phương với
các nội dung sau:
Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các ngành, các cấp, các cơ sở sản

xuất kinh doanh dịch vụ thuộc tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn địa
phương thực hiện luật lệ, chế độ an toàn lao động, tiêu chuẩn, quy phạm an toàn
lao động, vệ sinh lao động của Nhà nước.
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

8


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

Xây dựng các chương trình về an tồn lao động, đưa vào kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách của địa phương.
Thanh tra việc thực hiện các luật lệ, chế độ an toàn lao động, tiêu chuẩn,
quy phạm an toàn lao động - vệ sinh lao động của Nhà nước và các quy định của
địa phương trong các đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn địa phương.
Thẩm tra, xem xét các giải pháp về an toàn lao động trong các luận chứng
kinh tế kỹ thuật, các đề án thiết kế của các dự án xây dựng mới hoặc cải tạo, mở
rộng cơ sở sản xuất kinh doanh của các đơn vị, cá nhân.
Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm
tra an toàn, vệ sinh lao động của địa phương. Huấn luyện và kiểm tra sát hạch về
an toàn lao động cho cán bộ quản lý sản xuất, kinh doanh ở các cơ sở thuộc
quyền quản lý.
Điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng. Kiến nghị xử lý các trường
hợp vi phạm pháp luật về an toàn lao động gây hậu quả nghiêm trọng.
Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định về an toàn lao động ở
địa phương, đôn đốc các đơn vị cơ sở thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về an
toàn lao động.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về an toàn lao động với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế.
Các cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, y tế, Phòng cháy - chữa
cháy ở địa phương có trách nhiệm giúp ủy ban nhân dân thực hiện quản lý Nhà

nước về an toàn lao động ở địa phương.
f. Thanh tra Nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động
Nhiệm vụ của thanh tra Nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động bao gồm:
Thanh tra việc chấp hành các quy định về an toàn - vệ sinh lao động và
các chế độ an tồn lao động.

MƠN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

9


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

Điều tra về tai nạn lao động và những vi phạm về tiêu chuẩn an toàn - vệ
sinh lao động.
Tham gia xét duyệt các luận chứng kinh tế kỹ thuật, các đề án thiết kế về
mặt an toàn - vệ sinh lao động.
Giải quyết các khiếu nại, tố cáo của người lao động vi phạm pháp luật về
an toàn-vệ sinh lao động.
Xử lý các vi phạm về an toàn - vệ sinh lao động theo thẩm quyền của
mình. Việc thanh tra Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các
lĩnh vực phóng xạ, thăm dị, khai thác dầu khí, vận tải đường sắt, đường thủy,
đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do các cơ
quan quản lý ngành đó chịu trách nhiệm, có sự phối hợp của Bộ Lao động
thương binh và xã hội, Bộ y tế.
3. Trách nhiệm của các cấp các ngành và tổ chức Cơng đồn trong
cơng tác an tồn lao động
Cơng tác An tồn lao động bao gồm nhiều mặt công tác, nhiều nội dung
phải thực hiện. Mỗi mặt, mỗi nội dung cơng tác có liên quan đến trách nhiệm
của nhiều cấp, nhiều ngành, từ ngành quản lý trực tiếp sản xuất đến các ngành

chức năng của Nhà nước, kể cả các tổ chức Đảng, tổ chức quần chúng, từ các
cấp lãnh đạo ở trung ương đến lãnh đạo địa phương, lãnh đạo của cơ sở.
a. Trách nhiệm của tổ chức cơ sở
Trong pháp lệnh An toàn lao động đã quy định quyền hạn và nghĩa vụ của
người sử dụng lao động (lãnh đạo các doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong tất cả
các thành phần kinh tế) trong công tác An toàn lao động bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
Phải nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật, chế độ
chính sách, quy phạm tiêu chuẩn về an toàn lao động. Đồng thời phải tổ chức
giáo dục, tuyên truyền, huấn luyện người lao động trong đơn vị hiểu biết và
chấp hành.
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

10


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

Phải chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao
động cho người lao động, thực hiện đủ các chế độ an toàn lao động (Chế độ
trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân, chế độ bồi dưỡng độc hại, chế độ lao
động và nghỉ ngơi, chế độ phụ cấp thêm giờ...)
Phải thảo luận và ký thỏa thuận với tổ chức Cơng đồn hoặc đại diện
người lao động về lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp an tồn lao động, kể
cả kinh phí để hồn thành.
Phải thực hiện chế độ khám tuyển, khám định kỳ, theo dõi tình hình sức
khỏe cho người lao động. Phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp và giải quyết mọi hậu quả gây ra. Phải tuân thủ các chế
độ điều tra, thống kê, báo cáo về tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp theo quy
định.

Phải tổ chức tự kiểm tra công tác an tồn lao động, đồng thời phải tơn
trọng, chịu sự kiểm tra của cấp trên, sự thanh tra của thanh tra Nhà nước, sự
kiểm tra giám sát về an tồn lao động của tổ chức Cơng Đồn theo quy định của
pháp luật.
b. Trách nhiệm của cơ quan quản lý cấp trên
Điều 33 của pháp lệnh an toàn lao động đã quy định rõ các cấp trên cơ sở
ngành, địa phương có những trách nhiệm chủ yếu sau đây trong cơng tác an tồn
lao động.
Thi hành và hướng dẫn đơn vị cấp dưới chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật, chế độ chính sách, hướng dẫn quy định về an tồn lao động.
Ban hành các chỉ thị, hướng dẫn quy định về cơng tác an tồn lao động
cho ngành và địa phương mình nhưng khơng được trái với pháp luật và quy định
chung của Nhà nước. Chỉ đạo thực hiện các kế hoạch biện pháp đầu tư, đào tạo
huấn luyện, sơ tổng kết về an tồn lao động, khen thưởng thành tích, xử lý kỷ
luật vi phạm về an toàn lao động trong phạm vi ngành, địa phương mình.

MƠN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

11


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

Thực hiện trách nhiệm trong cơng tác điều tra, phân tích, thống kê, báo
cáo về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Hướng dẫn các đơn vị tự kiểm tra
và tiến hành kiểm tra việc thực hiện cơng tác an tồn lao động trong ngành và
địa phương mình.
Thực hiện các biện pháp về tổ chức, bố trí cán bộ và phân cấp trách nhiệm
hợp lý cho các cấp dưới để bảo đảm tốt việc quản lý, chỉ đạo cơng tác an tồn
lao động ở địa phương.

c. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức Cơng đồn
Những nội dung chủ yếu về quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm của tổ
chức Cơng đồn trong cơng tác an tồn lao động là:
Thay mặt người lao động ở cơ sở ký thỏa thuận với người sử dụng lao
động (trong tất cả các thành phần kinh tế) về các biện pháp cải thiện điều kiện
làm việc, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các chế độ chính sách về
an tồn lao động. Cơng đồn có quyền u cầu cơ quan Nhà nước, các cấp chính
quyền người sử dụng lao động thực hiện đúng pháp luật về an tồn lao động,
u cầu người có trách nhiệm ngừng hoạt động ở những nơi có nguy cơ gây tai
nạn lao động.
Tổ chức tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động, tự giác chấp
hành tốt các luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy định về an tồn lao động.
Tổ chức tốt phong trào quần chúng " bảo đảm an toàn và vệ sinh lao
động" tổ chức và quản lý chỉ đạo tốt mạng lưới an toàn, vệ sinh viên ở cơ sở .
Tham gia với cơ quan Nhà nước, các cấp chính quyền xây dựng các văn
bản pháp luật, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy định về an toàn lao động đối
với cơ sở.
Cử đại diện tham gia vào các đoàn kiểm tra, điều tra tai nạn lao động.
Tham gia với chính quyền xét khen thưởng và kỷ luật về an tồn lao động.
MƠN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

12


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

Thực hiện cơng tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực an toàn lao động
4. Cơng tác an tồn lao động trong các doanh nghiệp
An tồn lao động trong doanh nghiệp là một cơng tác gồm nhiều nội dung

phức tạp, nó có liên quan đến nhiều bộ phận, phòng, ban, cá nhân và phụ thuộc
vào đặc điểm của doanh nghiệp.
a. Hội đồng an toàn lao động trong doanh nghiệp
Hội đồng an toàn lao động trong doanh nghiệp do người sử dụng lao động
quyết định hội đồng an toàn lao động là tổ chức phối hợp giữa người sử dụng
lao động và Cơng đồn doanh nghiệp, nhằm tư vấn cho người sử dụng lao động
về các hoạt động an toàn lao động ở doanh nghiệp, qua đó bảo đảm quyền tham
gia và quyền kiểm tra giám sát về an tồn lao động của Cơng đồn.
Thành phần của hội đồng gồm có:
Chủ tịch của hội đồng: Thường là phó giám đốc kỹ thuật
Phó chủ tịch hội đồng: Là chủ tịch hoặc phó chủ tịch Cơng đồn doanh
nghiệp.
Ủy viên thường trực kiêm thư ký: Là trưởng bộ phận an tồn lao động
hoặc cán bộ phụ trách cơng tác an tồn lao động của doanh nghiệp.
Ngồi ra có thể thêm các thành viên đại diện phòng kỹ thuật, y tế, tổ chức...
b. Trách nhiệm quản lý công tác an tồn lao động trong khối trực tiếp
sản xuất
• Quản đốc(hoặc chức vụ tương đương)
Về trách nhiệm:
Tổ chức huấn luyện, kèm cặp, hướng dẫn người lao động mới tuyển dụng
hoặc mới chuyển đến về biện pháp làm việc an toàn khi giao việc cho họ.
Bố trí người lao động làm việc đúng nghề đã được đào tạo, đã được huấn
luyện và đã qua sát hạch kiến thức an toàn - vệ sinh lao động đạt yêu cầu.
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

13


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ


Thực hiện kiểm tra đôn đốc các tổ trưởng sản xuất và mọi người lao động
thuộc quyền quản lý.
Tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung kế hoạch an toàn lao động, xử lý
kịp thời các thiếu sót được phát hiện qua kiểm tra, qua kiến nghị của các tổ sản
xuất, các đoàn thanh tra có liên quan đến trách nhiệm của phân xưởng, của công
trường và báo cáo cấp trên những vấn đề ngồi khả năng giải quyết của mình.
Tổ chức khai báo, điều tra tai nạn lao động xảy ra trong phân xưởng theo
quy định
Tạo điều kiện để mạng lưới an tồn, vệ sinh viên hoạt động có hiệu quả.
Quyền hạn:
Khơng để người lao động làm việc nếu họ không thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn- vệ sinh lao động, không sử dụng đầy đủ trang bị phương tiện
làm việc an toàn, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân đã được cấp phát.
Từ chối nhận người lao động khơng đủ trình độ và đình chỉ cơng việc đối
với người lao động tái vi phạm các quy định về an tồn - vệ sinh lao động,
phịng chống cháy nổ.
• Tổ trưởng sản xuất (hoặc chức vụ tương đương)
Về trách nhiệm:
Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra đôn đốc người lao động thuộc
quyền quản lý chấp hành quy trình, biện pháp làm việc an toàn, quản lý, sử dụng
tốt các trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân.
Tổ chức nơi làm việc bảo đảm an toàn và vệ sinh, kết hợp với an toàn vệ
sinh viên của tổ thực hiện tốt việc tự kiểm tra để xử lý kịp thời các nguy cơ đe
dọa đến an toàn và sức khỏe phát sinh trong quá trình sản xuất
Báo cáo kịp thời với cấp trên mọi hiện tượng thiếu an toàn- vệ sinh trong
sản xuất mà tổ khơng giải quyết được.

MƠN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

14



ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

Kiểm điểm đánh giá tình trạng an tồn - vệ sinh lao động và việc chấp
hành các quy định về an toàn lao động.
Quyền hạn:
Từ chối nhận người khơng đủ trình độ nghề nghiệp và kiến thức về an
toàn - vệ sinh lao động.
Từ chối nhận công việc nếu thấy nguy cơ đe dọa đến tính mạng, sức khỏe
của người lao động trong tổ và báo cáo kịp thời cho cấp trên xử lý.
• Mạng lưới an toàn viên
An toàn vệ sinh viên do tổ sản xuất bầu ra, họ là người lao động trực tiếp,
có tay nghề cao, am hiểu tình hình sản xuất và an tồn vệ sinh trong tổ, có tinh
thần trách nhiệm, nhiệt tình và gương mẫu về an tồn lao động nhưng không
phải là tổ trưởng sản xuất để đảm bảo tính khách quan.
Vệ sinh viên có nhiệm vụ:
Đơn đốc, kiểm tra giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định về an toàn vệ sinh trong sản xuất, bảo quản các thiết bị an toàn, sử
dụng trong thiết bị bảo vệ cá nhân, nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành các
chế độ an toàn lao động, hướng dẫn biện pháp làm an toàn đối với công nhân
mới tuyển hoặc mới chuyển đến làm việc ở tổ.
Tham gia ý kiến với tổ trưởng đề xuất các nội dung của kế hoạch an tồn
lao động có liên quan đến tổ.
Kiến nghị với cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ an toàn lao động, biện
pháp an toàn - vệ sinh lao động, khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu an
toàn - vệ sinh lao động.
Mạng lưới an tồn vệ sinh viên là hình thức hoạt động về an toàn lao động
của người lao động được thành lập theo thỏa thuận giữa người sử dụng lao động
và chấp hành cơng đồn doanh nghiệp nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp,

chính đáng của người lao động và lợi ích của người sử dụng lao động. Vì vậy tất
MƠN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

15


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

cả các doanh nghiệp đều phải tổ chức mạng lưới an toàn vệ sinh viên, mỗi tổ sản
xuất phải bố trí ít nhất một an toàn vệ sinh viên.
Ngoài khối trực tiếp sản xuất có trách nhiệm trực tiếp đối với cơng tác an
tồn lao động thì khối các phịng, ban chức năng trong doanh nghiệp nói chung
đều được giao những nhiệm vụ có liên quan đến cơng tác an tồn lao động trong
doanh nghiệp. Nếu tất cả các phòng, ban đều nhận thức rõ và thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao thì cơng tác an tồn lao động trong doanh nghiệp mới tiến
triển thuận lợi và đạt được hiệu quả.

MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

16


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

III. HUẤN LUYỆN VỀ AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG.
1. Đối tượng huấn luyện
Gồm người lao động và người sử dụng lao động.
a. Người lao động bao gồm:
Người đang làm việc, người mới tuyển dụng, người học nghề, tập nghề,
thử việc tại cơ sở;

Người lao động hành nghề tự do được cơ sở thuê mướn, sử dụng.
b. Người sử dụng lao động bao gồm:
Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở ủy quyền điều hành sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ;
Giám đốc, phó giám đốc cơ sở; thủ trưởng của các tổ chức, cơ quan, đơn
vị trực tiếp sử dụng lao động;
Người quản lý, điều hành trực tiếp các công trường, phân xưởng hoặc các
bộ phận tương đương.
2. Nội dung huấn luyện
a. Huấn luyện người lao động
• Nội dung huấn luyện:
Những quy định chung về an toàn lao động, vệ sinh lao động:
Mục đích, ý nghĩa của cơng tác an tồn lao động, vệ sinh lao động;
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động trong
việc chấp hành quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động; chính sách, chế
độ về an tồn lao động đối với người lao động;
Nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao động của cơ sở;
Điều kiện lao động, các yếu tố nguy hiểm, độc hại gây tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp và biện pháp phịng ngừa;
MƠN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

17


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

Những kiến thức cơ bản về kỹ thuật an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Cách xử lý tình huống và các phương pháp sơ cứu người bị nạn khi có tai
nạn, sự cố;
Cơng dụng, cách sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân;

Các biện pháp tự cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.
Những quy định cụ thể về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc:
Đặc điểm sản xuất, quy trình làm việc và các quy định an toàn lao động,
vệ sinh lao động bắt buộc người lao động phải tuân thủ khi thực hiện cơng việc;
Các yếu tố nguy hiểm, có hại, sự cố có thể xảy ra tại nơi làm việc và các
biện pháp phòng ngừa.
Người lao động (kể cả người lao động hành nghề tự do) làm cơng việc có
u cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, ngoài việc đảm bảo
nội dung huấn luyện đối với người lao động nêu trên, còn phải được huấn luyện
kỹ hơn về quy trình làm việc và xử lý sự cố.
• Tổ chức huấn luyện:
Trách nhiệm tổ chức huấn luyện:
Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện cho người
lao động thuộc cơ sở quản lý; người lao động hành nghề tự do do cơ sở thuê
mướn, sử dụng. Sau khi huấn luyện, kiểm tra sát hạch đạt yêu cầu, người lao
động (kể cả người lao động hành nghề tự do) phải ký vào sổ theo dõi cơng tác
huấn luyện an tồn lao động, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động cấp thẻ
an toàn lao động cho người lao động làm việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động, vệ sinh lao động.
Giảng viên về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải có kinh nghiệm,
được bồi dưỡng nghiệp vụ về an toàn lao động, vệ sinh lao động và do người sử
dụng lao động quyết định.
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

18


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ


• Hình thức và thời gian huấn luyện:
Huấn luyện lần đầu: Người mới tuyển dụng; người học nghề, tập nghề,
thử việc tại cơ sở, trước khi giao việc phải được huấn luyện đầy đủ các nội dung
quy định.
Thời gian huấn luyện lần đầu ít nhất là 2 ngày.
Đối với người lao động (kể cả người lao động hành nghề tự do) làm cơng
việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thời gian
huấn luyện lần đầu ít nhất là 3 ngày.
Huấn luyện định kỳ: Người sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện lại
hoặc bồi dưỡng thêm để người lao động nắm vững các quy định an toàn lao
động, vệ sinh lao động trong phạm vi chức trách được giao.
Thời gian huấn luyện định kỳ tùy thuộc vào yêu cầu đảm bảo an toàn lao
động, vệ sinh lao động của cơ sở, nhưng ít nhất mỗi năm 1 lần và mỗi lần ít nhất
2 ngày.
Người lao động khi chuyển từ công việc này sang công việc khác; khi có
sự thay đổi thiết bị, cơng nghệ sản xuất; sau khi nghỉ làm việc từ 6 tháng trở lên
thì trước khi bố trí làm việc phải được hướng dẫn, huấn luyện về an toàn lao
động, vệ sinh lao động phù hợp với thiết bị, công nghệ mới và công việc được
giao.
Thời gian huấn luyện của người lao động (trừ người lao động hành nghề
tự do) được tính là thời giờ làm việc và được hưởng đầy đủ tiền lương và các
quyền lợi khác theo quy định của pháp luật. Đối với người lao động học nghề,
tập nghề, thử việc thì quyền lợi trong thời gian huấn luyện thực hiện theo hợp
đồng lao động đã thỏa thuận.
Kinh phí để tổ chức huấn luyện cho người lao động cơ sở do cơ sở sử
dụng lao động chịu trách nhiệm.
b. Huấn luyện người sử dụng lao động:
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

19



ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

• Nội dung huấn luyện:
Tổng quan về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn lao động,
vệ sinh lao động; hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm an toàn lao động, vệ
sinh lao động;
Các quy định của pháp luật về chính sách, chế độ an tồn lao động;
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động trong
cơng tác an tồn lao động, vệ sinh lao động;
Các quy định cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao
động, vệ sinh lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các cơng trình,
các cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ và kiểm định các loại máy,
thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao
động;
Các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất; các biện pháp cải thiện điều
kiện lao động;
Tổ chức quản lý và thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh
lao động ở cơ sở:
Tổ chức bộ máy và phân định trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh
lao động;
Xây dựng kế hoạch an toàn lao động;
Xây dựng và phổ biến nội quy, quy chế quản lý công tác an toàn lao động,
vệ sinh lao động của cơ sở, các phân xưởng, bộ phận và các quy trình an toàn
của các máy, thiết bị, các chất;
Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện và tổ chức phong trào quần chúng thực
hiện an tồn lao động, vệ sinh lao động;
Thực hiện chính sách, chế độ an toàn lao động đối với người lao động;
Kiểm tra và tự kiểm tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động;


MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

20


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

Thực hiện đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có
u cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động, vệ sinh lao động;
Thực hiện khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp;
Thực hiện thống kê, báo cáo, sơ kết, tổng kết cơng tác an tồn lao động,
vệ sinh lao động;
Trách nhiệm và những nội dung hoạt động của tổ chức cơng đồn cơ sở
về an tồn lao động, vệ sinh lao động;
Quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn lao
động, vệ sinh lao động.
• Tổ chức huấn luyện:
Trách nhiệm tổ chức huấn luyện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý khu công nghiệp tổ
chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện theo quy định đối với
người sử dụng lao động của các cơ sở có trụ sở chính đóng trên địa bàn;
Các Bộ, ngành, tập đồn, tổng cơng ty tổ chức huấn luyện và cấp giấy
chứng nhận huấn luyện đối với người sử dụng lao động thuộc các cơ sở trực
thuộc hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức có chức năng huấn luyện về an
toàn, vệ sinh lao động để tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn
luyện.
Giảng viên an tồn lao động, vệ sinh lao động phải có trình độ đại học trở
lên, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm về cơng tác an tồn lao động, vệ sinh lao động

và do đơn vị tổ chức huấn luyện quyết định.
• Hình thức và thời gian huấn luyện
Huấn luyện lần đầu: Sau khi nhận nhiệm vụ, người sử dụng lao động phải
được huấn luyện đầy đủ các nội dung quy định.

MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

21


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

Thời gian huấn luyện lần đầu: Ít nhất là 2 ngày đối với chủ cơ sở hoặc
người được chủ cơ sở ủy quyền điều hành sản xuất, giám đốc, phó giám đốc, thủ
trưởng các tổ chức, cơ quan trực tiếp sử dụng lao động; ít nhất là 3 ngày đối với
người quản lý, điều hành trực tiếp các công trường, phân xưởng hoặc các bộ
phận tương đương.
Huấn luyện định kỳ: Người sử dụng lao động phải được huấn luyện định
kỳ để bổ sung, cập nhật thông tin, văn bản quy phạm pháp luật, kiến thức mới về
an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Thời gian huấn luyện định kỳ: Ít nhất 3 năm một lần và mỗi lần ít nhất là
2 ngày đối với chủ sơ sở hoặc người được chủ sơ sở ủy quyền điều hành sản
xuất, giám đốc, phó giám đốc, thủ trưởng các tổ chức, cơ quan, đơn vị trực tiếp
sử dụng lao động; ít nhất mỗi năm 1 lần và mỗi lần ít nhất là 2 ngày đối với
người quản lý, điều hành trực tiếp các công trường, phân xưởng hoặc các bộ
phận tương đương.
Thời gian huấn luyện được tính là thời giờ làm việc và được hưởng đầy
đủ tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
Kinh phí tổ chức lớp huấn luyện do cơ sở cử học viên tham gia chịu trách
nhiệm đóng góp.

IV. THANH TRA, KIỂM TRA VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG.
Cơng tác thanh tra, kiểm tra về an tồn lao động ở nước ta được thực hiện
dưới các hình thức: Thanh tra Nhà nước, kiểm tra của cấp trên với cấp dưới; tự
kiểm tra của cơ sở và việc kiểm tra, giám sát của tổ chức Cơng đồn các cấp.
Hệ thống thanh tra Nhà nước về an toàn lao động ở nước ta hiện nay gồm:
Thanh tra về An toàn lao động đặt trong Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thanh tra về vệ sinh lao động đặt trong Bộ Y tế. Các hệ thống này có nhiệm vụ
thanh tra việc thực hiện pháp luật về an toàn lao động của tất cả các ngành, các
cấp, các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động. Thanh tra viên có quyền xử lý tại

MƠN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

22


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

chỗ các vi phạm, có quyền đình chỉ hoạt động sản xuất ở những nơi có nguy cơ
xảy ra tai nạn lao động hoặc ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Các cấp ở địa phương hoặc ngành trong phạm vi quản lý của mình cần
tiến hành các đợt kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về an toàn lao động đối với cơ
sở.
Các cơ sở phải định kỳ tiến hành tự kiểm tra về an tồn lao động để đánh
giá tình hình, phát hiện những sai sót, tồn tại và đề ra các biện pháp khắc phục
để cho cơng tác an tồn lao động được thực hiện tốt theo quy định của luật Cơng
đồn và pháp lệnh an tồn lao động, tổ chức Cơng đồn các cấp có quyền tiến
hành kiểm tra giám sát các ngành, các cấp tương ứng, người sử dụng lao động,
người lao động trong việc chấp hành pháp luật an toàn lao động. Đồng thời
Cơng đồn cấp trên tiến hành việc kiểm tra cấp dưới trong hoạt động an toàn lao
động.

Ngoài các hình thức thanh tra, kiểm tra nêu trên, Liên bộ và Tổng Liên
đoàn lao động cũng như các sở và Liên đoàn Lao động địa phương hoặc các cấp
dưới còn tiến hành các đợt kiểm tra liên tịch đối với các ngành, địa phương, cơ
sở trong việc thi hành pháp luật, chế độ chính sách về an tồn lao động.

MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

23


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

CHƯƠNG III
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG

I. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG TRONG XÂY
DỰNG CƠ BẢN
Tai nạn lao động là tai nạn làm chết người hoặc làm tổn thương bất kỳ bộ
phận chức năng nào của cơ thể con người, do tác động đột ngột của các yếu tố
bên ngoài dưới dạng cơ, lý, hóa và sinh học xảy ra trong quá trình lao động.
1. Nguyên nhân do thiết kế và thi cơng cơng trình
a. Do thiết kế cơng trình
Thơng thường tai nạn xảy ra do nguyên nhân này ít, nhưng khi xảy ra thì
hết sức nghiêm trọng. Những thiếu sót trong thiết kế như tính tốn sai, bố trí kết
cấu khơng hợp lý, lựa chọn vật liệu khơng đúng… có thể dẫn đến tai nạn ngay
khi chế tạo kết cấu hay thi công. Tai nạn thường xảy ra như sụp đổ bộ phận cơng
trình khi tháo dỡ ván khn, đổ tường xây khi có gió bão…
b. Do thiết kế biện pháp thi cơng
Để tạo ra bộ phận cơng trình cần có biện pháp thi cơng như biện pháp

chống đỡ ván khuôn, biện pháp chống sạt lở vách đất khi thi cơng… sự thiếu sót
trong thiết kế biện pháp thi cơng có thể dẫn đến sập đổ cơng trình, gây tai nạn
lao động.
c. Do tổ chức thi công
Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra sự cố và tai nạn lao
động hiện nay ở các cơng trình xây dựng. Việc tổ chức thi công một cách khoa
học không những góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng cơng trình
mà cịn liên quan rất nhiều đến vấn đề an toàn – vệ sinh lao động.
Biểu hiện của cơng tác này ở chỗ:
MƠN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

24


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƠ THỊ

Bố trí ca, kíp không hợp lý hay kéo dài thời gian làm việc của cơng nhân
dẫn đến tình trạng sức khỏe giảm sút, thao tác mất chính xác, sử lý tình huống
và sự cố kém, do đó gây ra tai nạn lao động.
Sử dụng cơng nhân khơng đúng trình độ nghiệp vụ, làm sai quy trình, dẫn
đến gây ra sự cố.
Thiếu nơi nghỉ ngơi cho công nhân, làm ảnh hưởng đến sức khỏe.
Bố trí cơng việc khơng đúng trình tự, chồng chéo, hạn chế tầm nhìn và
hoạt động của cơng nhân.
Ý thức trách nhiệm kém, làm ẩu, sử dụng nguyên vật liệu không đúng tiêu
chuẩn, cắt bớt quy trình thi cơng.
d. Do kỹ thuật thi công
Đây là nguyên nhân phổ biến trong xây dựng. Do tính đa dạng và phức
tạp của cơng việc, do thiếu hụt kiến thức chun mơn, do trình độ nghiệp vụ của
người thực hiện công việc thấp, không nắm vững quy trình làm việc đảm bảo an

tồn… những yếu tố này trực tiếp gây ra tai nạn lao động.
2. Nguyên nhân về kỹ thuật
a. Do dụng cụ, phương tiện, thiết bị máy móc sử dụng khơng hồn
chỉnh
Máy móc, phương tiện, dụng cụ thiếu, khơng hồn chỉnh hay hư hỏng như
thiếu cơ cấu an toàn, thiếu che chắn, thiếu hệ thống báo hiệu phịng ngừa.
b. Do vi phạm quy trình, quy phạm kỹ thuật an tồn
Vi phạm trình tự tháo dỡ ván khuôn, đà giáo cho các kết cấu bê tơng cốt
thép đổ tại chỗ.
Đào hố móng sâu kiểu hàm ếch, nơi đất yếu đào thành thẳng nhưng không
chống đỡ vách đất.
Làm việc trên cao khơng có dây an tồn, ở dưới nước khơng có bình ơ xy.
MƠN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN

25


×