Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Luận văn hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại tổng công ty dệt may việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.39 KB, 68 trang )

Mục lục
Mục lục.....................................................................................................................1
Lời mở đầu................................................................................................................5
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về đầu t và chất lợng sản phẩm..................7
I. đầu t và đầu t phát triển.............................................................7
1. Khái niệm đầu t và đầu t phát triển..........................................................7
2.Vai trò của đầu t phát triển trong nền kinh tế............................................9
2.1 Trên giác độ nền kinh tế của quốc gia....................................................9
2.2 Trên giác độ đơn vị kinh tế của đất nớc................................................11
3. Đầu t trong doanh nghiệp.......................................................................11
3.1 Khái niệm đầu t trong doanh nghiệp.....................................................11
3.2 Nội dung đầu t trong doanh nghiệp .....................................................11
3.3 Phân loại đầu t trong doanh nghiệp .....................................................12
3.4 Vốn và nguồn vốn đầu t trong doanh nghiệp .......................................13
II. Sản phẩm và chất lợng sản phẩm .......................................14
1. Sản phẩm ................................................................................................14
2. Chất lợng sản phẩm ...............................................................................16
2.1 Khái niệm và phân loại chất lợng sản phẩm .......................................16
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm...........................................18
2.2.1 Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật......................................................................18
2.2.2 Nhóm chỉ tiêu về độ an toàn của sản phẩm ......................................18
2.2.3 Nhóm chỉ tiêu về độ tin cậy của sản phẩm .......................................19
2.2.4 Nhóm chỉ tiêu thẩm mỹ......................................................................19
2.2.5 Nhóm chỉ tiêu sinh thái......................................................................19
2.2.6 Nhóm chỉ tiêu về tính tiện dụng của sản phẩm .................................19
2.2.7 Nhóm chỉ tiêu kinh tế.........................................................................19
2.2.8 Nhóm các chỉ tiêu khác......................................................................19
2.3 Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm .....................................20
2.3.1 Nhóm các yếu tố bên ngoài................................................................20
2.3.2 Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp ........................................23
3. Vai trò của chất lợng sản phẩm và sự cần thiết phải nâng cao chất lợng


sản phẩm.....................................................................................................26
III. Đầu t và quá trình nâng cao chất lợng sản phẩm
của doanh nghiÖp ...............................................................................28
1


1. Mối quan hệ giữa đầu t với quá trình nâng cao chất lợng sản phẩm của
doanh nghiệp ..............................................................................................28
2. Nội dung đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp ..........29
2.1 Đầu t cho hoạt động nghiên cứu thị trờng.............................................30
2.2 Đầu t cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm .....................................30
2.3 Đầu t cho máy móc thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp...................31
2.4 Đầu t cho phát triển nguồn nhân lực....................................................32
2.5 Đầu t cho nguyên vật liệu......................................................................33
2.6 Đầu t cho công tác quản lý chất lợng ...................................................34
2.7 Đầu t cho phát triển dịch vụ khách hàng và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm
.....................................................................................................................34
2.8 Đầu t cho phát triển thơng hiệu sản phẩm ...........................................34
3. Các nhân tố ảnh hởng đến đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm trong
doanh nghiệp ..............................................................................................35
4. Kết quả và hiệu quả đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm ......................36
Chơng II: Thực trạng đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm tại Tổng công ty DƯt
May ........................................................................................................................38
ViƯt Nam.................................................................................................................38
I. Giíi thiƯu chung vỊ Tỉng c«ng ty Dệt May Việt Nam
.........................................................................................................................38
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Dệt May Việt Nam
.....................................................................................................................38
1.1 Lịch sử hình thành.................................................................................38
1.2 Quá trình phát triển của Tổng công ty Dệt May Việt Nam ..................39

Giai đoạn 1995-2000..................................................................................39
Giai đoạn từ 2000-nay.................................................................................40
2. Quyền hạn và nhiệm vụ của Tổng công ty DƯt May ViƯt Nam ..............40
3. Kh¸i qu¸t chung vỊ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty Dệt May Việt Nam .........................................................................41
4. Thực trạng chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp dệt-may thuộc
Tổng công ty Dệt May Việt Nam trớc năm 1995 (trớc khi Tổng công ty DệtMay Việt Nam đợc thành lập).....................................................................42
II. Tình hình đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm tại
Tổng công ty Dệt-May Việt Nam từ năm 1996 đến nay...44
1. Về vốn và nguồn vốn đầu t .....................................................................44
2


1.1 Vốn đầu t và sự tăng trởng vốn.............................................................44
1.2 Về nguồn vốn đầu t ...............................................................................45
2. Về cơ cấu đầu t .......................................................................................46
3. Nội dung đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm tại Tổng công ty Dệt-May
Việt Nam trong thời gian qua.....................................................................47
3.1 Đầu t cho máy móc, thiết bị, công nghệ ...............................................48
3.2 Đầu t cho nghiên cứu thị trờng .............................................................53
3.3 Đầu t cho nghiên cứu và thiết kế sản phẩm .........................................54
3.4 Đầu t cho nguyên phụ liệu....................................................................55
3.5 Đầu t cho phát triển nguồn nhân lực....................................................56
3.6 Đầu t cho hoàn thiện hệ thống quản lý.................................................58
3.7 Đầu t cho tiếp thị và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm ..................................59
3.8 Đầu t cho xây dựng và phát triển thơng hiệu sản phẩm .......................59
III. Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu t nâng cao chất
lợng sản phẩm của Tổng công ty Dệt-May Việt Nam
trong thời gian qua..........................................................................60
1. Những kết quả đạt đợc............................................................................60

1.1 Những kết quả đạt đợc trên các lĩnh vực đầu t nâng cao chất lợng sản
phẩm ...........................................................................................................60
1.2 Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm đà cải thiện đáng kể chất lợng sản
phẩm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty..............................................................................63
2. Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................64
Chơng III: một số định hớng và giải pháp đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm tại
Tổng công ty Dệt-May Việt Nam .........................................................................67
I. Cơ hội và thách thức đặt ra cho ngành Dệt-May
Việt Nam và Tổng công ty Dệt-May Việt Nam trong
thời gian tới...........................................................................................68
II. Định hớng phát triển của Tổng công ty trong
những năm tới ......................................................................................71
1. Quan điểm phát triển của Tổng công ty .................................................71
2. Các quan điểm về đầu t và phơng hớng đầu t sản xuất đối với một số
mặt hàng chủ lực cđa Tỉng c«ng ty DƯt-May ViƯt Nam trong thêi gian tới
.....................................................................................................................72
2.1 Các quan điểm về đầu t của Tổng công ty DÖt-May ViÖt Nam ...........72
3


2.2 Phơng hớng đầu t sản xuất đối với một số mặt hàng chủ lực của Tổng
công ty trong thời gian tới...........................................................................72
III. Một số giải pháp về đầu t nâng cao chất lợng sản
phẩm tại Tổng công ty Dệt-May Việt Nam trong thời
gian tới......................................................................................................76
1.Giải pháp về thu hút vốn..........................................................................76
2.Giải pháp về sử dụng vốn cho đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm ........78
2.1 Đầu t cho máy móc, thiết bị, công nghệ................................................78
2.2 Đầu t cho nghiên cứu thị trờng và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm .............80

2.3 Đầu t cho nghiên cứu và thiết kế sản phẩm .........................................80
2.4 Đầu t cho xây dựng và phát triển nguồn nguyên phụ liệu dệt may ......81
2.5 Đầu t cho phát triển nguồn nhân lực....................................................81
2.6 Đầu t cho hoàn thiện hệ thống quản lý................................................82
2.7 Đầu t cho xây dựng và phát triển thơng hiƯu s¶n phÈm .......................82
KÕt ln...................................................................................................................84

4


Lời mở đầu
Đầu t và đầu t phát triển có vai trò quyết định đối với sự phát triển của
từng ngµnh, tõng lÜnh vùc vµ toµn bé nỊn kinh tÕ. Đối với các doanh nghiệp đầu
t là nhân tố quyết định việc nâng cao chất lợng sản phẩm và năng lực cạnh tranh.
Thực hiện CNH-HĐH phát huy lợi thế so sánh của đất nớc, tham gia chủ
động và tích cực vào hội nhập kinh tế thế giới là vấn đề cấp bách hiện nay đối
với nền kinh tế nớc ta. Lý luận và thực tiễn đà chứng minh phát triển ngành dệtmay là một trong những ngành có nhiều lợi thế nhất của Việt Nam hiện nay và
phù hợp với giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH đất nớc ở một nớc nh nớc ta.
Trong những năm qua những đóng góp của ngành dệt-may cho nền kinh tế đất nớc một lần nữa khẳng định vai trò của ngành đối với quá trình CNH-HĐH và hội
nhập kinh tế quốc tế cđa ViƯt Nam. Tỉng c«ng ty DƯt May ViƯt Nam đơn vị đầu
ngành của ngành Dệt-May Việt Nam có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của
ngành Dệt-May Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay Tổng công ty đà không
ngừng phát huy vai trò của mình trong việc định hớng và phát triển ngành DệtMay Việt Nam đáp ứng yêu của quá trình CNH-HĐH và hội nhập kinh tế. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Tổng công ty luôn chú trọng đầu t cho
nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm giữ vững vị trí hàng đầu của mình trong
ngành Dệt-May Việt Nam và không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm Dệt-May Việt Nam trên thị trờng quốc tế.
Tuy nhiên, trớc những yêu cầu phát triển của giai đoạn mới ngành DệtMay Việt Nam nói chung và Tổng công ty Dệt-May nói riêng phải tiếp tục nâng
cao hơn nữa mức chất lợng sản phẩm và năng lực cạnh tranh để có thể đứng vững
đợc trên thị trờng quốc tế và đóng góp nhiều hơn nữa cho nền kinh tế đất nớc, tơng xứng với tiềm năng và thế mạnh của mình. Hiện nay, ngành Dệt-May Việt

Nam và Tổng công ty Dệt-May Việt Nam đang thực hiện chiến lợc tăng tốc phát
triển ngành Dệt-May Việt Nam theo quyết định 55/2001/TTg của thủ tớng chính
phủ, trong chiến lợc ấy đầu t giữ vai trò quyết định để thực hiện thành công
chiến lợc ấy. Trong đó, đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm là một trong những
nội dung quan trọng của chiến lợc. Là một sinh viên chuyên ngành Kinh tế Đầu
t đợc thực tập tại Tổng công ty Dệt-May Việt Nam, trong thời gian thực tập tại
Tổng công ty tôi chọn đề tài Hoạt động đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm tại
Tổng công ty Dệt-May Việt Nam làm chuyên đề tốt nghiệp của mình nhằm
khái quát về hoạt động đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm tại Tổng công ty,
những kết quả đạt đợc và những mặt còn hạn chế từ đó đa ra một số giải pháp
5


nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả đầu t nâng cao chất lợng sản
phẩm của Tổng công ty.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về đầu t và chất lợng sản phẩm
Chơng II: Thực trạng đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm tại Tổng công ty
Dệt-May Việt Nam
Chơng III: Một số định hớng và giải pháp đầu t nâng cao chất lợng sản
phẩm tại Tổng công ty Dệt-May Việt Nam.
Trong quá trình thực tập ngoài việc củng cố những kiến thức đà học, những kiến
thức từ thực tế đà giúp tôi hiểu sâu hơn về chuyên ngành của mình. Đề tài này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong Ban Kỹ thuật-Đầu t
và của Tiến sỹ Trần Văn Quyến cùng với sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáoThạc sỹ Nguyễn Thu Hà. Em xin chân thành cảm ơn!

6


Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về đầu t và
chất lợng sản phẩm


I. đầu t và đầu t phát triển

1. Khái niệm đầu t và đầu t phát triển
Có nhiều cách hiểu khác nhau về đầu t xét trên phạm vi quốc gia:
Theo nghĩa rộng: Đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định
trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đà bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Nguồn lực ở hiện tại có thể là: tiền, tài nguyên thiên nhiên, thời gian, sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài
sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với
năng suất cao hơn trong nền sản xuất xà hội.
Trong các kết quả đạt đợc trên đây những kết quả là các tài sản vật chất, tài sản
trí tuệ và nguồn lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc mọi nơi,
không chỉ đối với ngời bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế. Những kết quả này
không chỉ ngời đầu t mà cả nền kinh tế đợc hởng.
Theo nghĩa hẹp: Đầu t chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xà hội những kết quả trong tơng lai
lớn hơn các nguồn lực đà sử dụng để đạt đợc các kết quả đó.
Nh vậy, nếu xét trên phạm vi quốc gia thì chỉ có những hoạt động sử dụng
nhng nguồn lực ỏ hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân
lực và tài sản trí tuệ nh: xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, mua sắm máy móc thiết
bị phục vụ cho sản xuất, đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học công
nghệ...hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thì mới
thuộc phạm trù đầu t theo nghĩa hẹp hay đầu t phát triển.
Có thể nêu ra khái niệm về đầu t phát triển nh sau: Đầu t phát triển là hoạt
động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực và trí
tuệ để xây dựng nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm máy móc, thiết bị và lắp
đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thờng
xuyên gấn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực cho

các tài sản đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế-xà hội, tạo việc làm
và nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xà hội.
7


Trên giác độ nền kinh tế đầu t là sự hy sinh những giá trị ở hiện tại gắn liền
với việc tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua bán, phân phối
lại, chuyển giao tài sản hiện có giữa các cá nhân, không phải là đầu t đối với nền
kinh tế hay đầu t phát triển.
Có thể thấy rằng hoạt động đầu t phát triển có những đặc điểm khác biệt với
các loại hình đầu t khác nh sau:
Thứ nhất: hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê
đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu t. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu
t phát triển. Vì đầu t phát triển thờng gắn liền với việc xây dựng các công trình
kiến trúc, nhà xởng, mua sắm máy móc, thiết bị và lắp đặt chúng để phục vụ cho
sản xuất hay hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học công nghệ
và ứng dụng chúng vào sản xuất... những hoạt động này thờng đòi hỏi số vốn đầu
t lớn (Vốn đầu t đợc hiểu là tiền và cả các nguồn lực khác nh: các nguồn tài
nguyên và trí tuệ). Mặt khác, trong quá trình thực hiện đầu t số vốn đầu t đà bỏ
ra không phát huy tác dụng ngay mà phải sau khi kết thúc quá trình thực hiện
đầu t bớc vào giai đoạn vận hành kết quả đầu t chủ đầu t mới bắt đầu thu hồi đợc
vốn đầu t đà bỏ ra ban đầu.
Thứ hai: Đầu t phát triển mang tính chất lâu dài, các nguồn lực vật t, tiền,
lao động cần đợc huy động lớn.
Thời gian từ lúc tiến hành đầu t cho đến khi các thành quả đầu t phát huy tác
dụng thờng kéo dài nhiều tháng, năm và cần phải huy động một lợng rất lớn tiền
vốn, lao ®éng vµ vËt t ®Ĩ thùc hiƯn.
Thø ba: Thêi gian cần thiết để thực hiện một công cuộc đầu t thờng kéo
dài.
Quá trình vận hành các kết quả đầu t cho đến khi thu hồi đợc vốn hoặc cho đến

khi thanh lý tài sản do vốn đầu t tạo ra cũng thờng kéo dài trong nhiều năm. Nên
không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố về tự
nhiên, xà hội, chính trị, kinh tế.
Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều
năm, có khi hàng trăm hàng nghàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn. Điều này
nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu t phát triển.
Những thành quả của hoạt động đầu t phát triển là các công trình xây dựng sẽ
hoạt động ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng nên. Do đó các điều kiện về địa lý địa
hình tại đó ảnh hởng đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh tác dụng sau này của
các kết quả đầu t.
Thứ t: Đầu t phát triển là hoạt động mang tính rủi ro.
8


Hoạt động đầu t phát triển một mặt phải sử dụng một số vốn lớn ở hiện tại,
mặt khác lại phải thực hiện trong một thời gian tơng đối dài. Chính vì vậy, hoạt
động này chịu tác động của rất nhiều yếu tố bất định thay đổi theo thời gian,
không gian mà chủ đầu t không thể biết trớc đợc một cách chắc chắn, tác động
của các yếu tố này có thể có lợi hoặc bất lợi đối với chủ đầu t. Do đó, để tránh đợc những yếu tố bất lợi có thể tác động đến công cuộc đầu t đòi hỏi chủ đầu t
phải tính toán kỹ lỡng trớc khi tiến hành công cuộc đầu t và có các phơng án dự
phòng nếu xảy ra những tình huống không thuận lợi để có đợc một phơng án đầu
t an toàn và có hiệu quả vững chắc. Tức là phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu t
và sự chuẩn bị này đợc thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu t phải đảm
bảo chất lợng tốt.
2.Vai trò của đầu t phát triển trong nền kinh tế
Dù xét trên góc độ nào các nhà kinh tế học đều thống nhất rằng đầu t phát
triển là chiếc chìa khoá của sự tăng trởng là nhân tố quyết định với sự tăng trởng
kinh tế.Vai trò quan trọng đó thể hiện qua các mặt sau:
2.1 Trên giác độ nền kinh tế của quốc gia
Thứ nhất: Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu,

từ đó tác động đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế.
Đối với tổng cầu: Đầu t là mét u tè chiÕm tû träng lín trong tỉng cÇu
cđa toàn bộ nền kinh tế. Đối với tổng cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn.
Đối với tổng cung: Khi các thành quả đầu t phát huy tác dụng, các năng
lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung ( đặc biệt là tổng cung dài hạn ) tăng lên
dẫn đến sản lợng tiềm năng tăng do đó giá giảm xuống. Sản lợng tăng, giá giảm
cho phép tiêu dùng tăng; tiêu dùng tăng lại kích thích sản xuất phát triển mà sản
xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản của để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xà hội
tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên xà hội.
Thứ hai: Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu
và tổng cung của nền kinh tế có tác động làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù
là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố
phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế các quốc gia.
Ví dụ, khi cầu các yếu tố của đầu vào t tăng làm cho giá cả của hàng hoá có liên
quan tăng đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến lạm phát. Đến lợt mình, lạm phát
là yếu tố làm cho sản xuất đình trệ, đời sống ngời lao động gặp nhiều khó khăn
do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân s¸ch, kinh tÕ ph¸t triĨn chËm.
9


Mặt khác tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của
các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp,
nâng cao đời sống ngời lao động, giảm tệ nạn xà hội và tất cả các yếu tố này
làm cho kinh tế phát triển.
Thứ ba: Đầu với việc tăng cờng khả năng khoa học công nghệ của đất nớc
Có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là: tự nghiên cứu phát minh ra
công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay nhập từ nớc
ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công
nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là phơng án không khả thi.

Mặt khác công nghiệp là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cờng khoa học công nghệ nớc ta hiện nay. Quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu
chúng ta không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ nhanh và
vững chắc.
Thứ t: Đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nớc.
Thực tiễn của các nớc trên thế giới cho thấy, để tăng trởng kinh tế nhanh
với tốc độ 9% đến 10% thì phải tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh
ở mọi khu vực.
Về cơ cấu lÃnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mặt cân đối về phát triển
giữa các vùng lÃnh thổ đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói
nghèo, phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế địa hình của những
vùng phát triển hơn làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
Thứ năm: Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế
Qua nghiên cứu của các nhà kinh tế ngời ta thấy rằng, muốn giữ tốc độ
tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc t 15% ®Õn 25% so víi
GDP t thc vµo chØ sè ICOR của mỗi nớc
Nếu nh hệ số ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào
vốn đầu t. Chỉ tiêu ICOR mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo
trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách mỗi nớc. Thực tế cho thấy các
vùng lÃnh thổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung.
Thông thờng ICOR trong nông nghiệp vẫn thấp hơn ICOR trong công nghiệp,
ICOR trong giai đoạn chyển đổi cơ chế thờng cao chủ yếu do tận dụng năng lực
sản xuất.

10


2.2 Trên giác độ đơn vị kinh tế của đất nớc
Đối với các cơ sở sản xuất-kinh doanh-dịch vụ đầu t quyết định sự ra đời,

tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Khi tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra
đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, mua sắm máy móc
thiết bị.
Mặt khác sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở
này hao mòn, h hỏng. Để duy trì sự hoạt động bình thờng cần phải sửa chữa,
thay mới, mua sắm bổ sung các thiết bị mới thay thế cho các thiết bị cũ đà lỗi
thời, cũng có nghĩa là phải đầu t.
Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không thể thu lợi cho bản thân
mình) đang tồn tại. Để duy trì sự hoạt động ngoài tiến hành sửa chữa lớn theo
định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên.
Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu t phát triển
của đơn vị.
3. Đầu t trong doanh nghiệp
3.1 Khái niệm đầu t trong doanh nghiệp
Đầu t trong doanh nghiệp hay đầu t phát triển trong doanh nghiệp là hoạt
động chi dùng vốn cùng với các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm duy trì và
tạo ra những tài sản mới cho doanh nghiệp đồng thời tạo thêm việc làm và nâng
cao đời sống của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Đầu t trong doanh nghiệp là bộ phận cơ bản của đầu t.
3.2 Nội dung đầu t trong doanh nghiệp
Hoạt động đầu t trong doanh nghiƯp bao gåm nh÷ng néi dung chđ u nh
sau:
Một là: Đầu t xây dựng cơ bản
Khoản đầu t này bao gồm:
-Đầu t cho việc xây dựng mới và sửa chữa, nâng cấp nhà xởng và các công
trình phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Mua sắm máy móc thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
-Các khoản đầu t khác: sửa chữa lớn, thay mới bộ phận...máy móc, thiết
bị, công nghệ và một số khoản mục khác.

Hai là: Đầu t phát triển ngn nh©n lùc cđa doanh nghiƯp

11


Hoạt động này bao gồm việc tuyển dụng; đào tạo và đào tạo lại, nâng cao
tay nghề, trình độ chuyên môn; trả lơng đúng và đủ cho ngời lao động cùng với
chế độ khen thởng và trợ cấp hợp lý ®èi víi ngêi lao ®éng trong doanh nghiƯp
nh»m mơc ®Ých khuyến khích động viên họ yên tâm công tác, nâng cao tay nghề
từ đó nâng cao năng suất lao động.
Ba là: Đầu t vào hàng tồn trữ
Đó là việc doanh nghiệp dự trữ một lợng nhất định nguyên vật liệu và
hàng hoá nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp duy
trì đợc liên tục và luôn ổn định. Đây cũng là một khoản mục đầu t rất quan trọng
trong hoạt động đầu t phát triển của doanh nghiệp.
Bốn là: Đầu t vào nghiên cứuvà phát triển
Hoạt động này bao gồm việc đầu t cho nghiên cứu khoa học công nghệ và
ứng dụng chúng phục vụ quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nghiên cứu thiết
kế sản phẩm mới, bổ sung những tính năng mới cho sản phẩm và cải tiến sản
phẩm. Hoạt động này nếu thực hiện tốt sẽ đem lại hiệu quả rất cao cho doanh
nghiệp góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Năm là: Đầu t cho nghiên cứu thị trờng và xúc tiên tiêu thụ sản phẩm.
Hoạt động này bao gồm việc đầu t cho việc nghiên cứu, dự báo nhu cầu
trên thị trờng về loại sản phẩm mà doanh nghiệp dự tính sản xuất, các đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp và đầu t cho quảng cáo và tiếp thị sản phẩm cùng
với việc hoàn thiện hệ thống phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
Sáu là: Đầu t vào các tài sản vô hình khác của doanh nghiệp nh: việc xây
dựng thơng hiệu cho sản phẩm của doanh nghiệp và các hoạt động khác.
3.3 Phân loại đầu t trong doanh nghiệp

Có nhiều cách phân loại khác nhau đối với hoạt động đầu t trong doanh
nghiệp tuỳ theo các cách tiếp cận khác nhau. Có thể đề cập một số cách phân
loại nh sau:
Theo ngành hay theo lĩnh vực đầu t: Theo cách phân loại này đầu t trong
doanh nghiệp bao gồm: Đầu t cho sản xuất, đầu t cho các hoạt động thơng mại
và dịch vụ, đầu t cho các hoạt động văn hoá xà hội.
Theo mục tiêu đầu t: Có đầu t chiều rộng và đầu t chiều sâu. Đầu t chiều
rộng là đầu t xây dựng mới, cải tạo, më réng c¬ së vËt chÊt kü tht hiƯn cã nhng
vẫn giữ nguyên trình độ công nghệ và mức độ hiện đại của những máy móc thiết
bị hiện có; đầu t chiều rộng làm tăng quy mô sản xuất, tăng sản lợng sản xuất ra
12


của doanh nghiệp. Đầu t chiều sâu là việc đầu t hiện đại hoá, nâng cấp cơ sở vật
chất hiện có hay đầu t mới nhng với kỹ thuật, công nghệ hiện đại hơn, tiên tiến
hơn mức trung bình của ngành. Đầu t chiều sâu là hoạt động cơ bản làm tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc nâng cao mức chất lợng
sản phẩm, và tăng năng suất lao dộng của doanh nghiệp.
Theo hình thái biểu hiện của các kết quả đầu t: Có đầu t vào tài sản hữu
hình và đầu t vào tài sản vô hình. Đầu t vào tài sản hữu hình trực tiếp làm tăng
tiềm lực sản xuất của doanh nghiệp, đầu t vào tài sản vô hình có tác động mạnh
mẽ đến việc nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
3.4 Vốn và nguồn vốn đầu t trong doanh nghiệp
Vốn đầu t của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các nguồn
lực mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động đầu t của mình. Vốn ở đây
ngoài nguồn lực tài chính còn có cả các nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực, trí
tuệ...
Nguồn vốn đầu t trong doanh nghiệp là những nguồn mà doanh nghiệp có
thể huy động vốn để phục vụ cho hoạt động đầu t của mình.
Vốn đầu t trong doanh nghiệp có thể đợc hình thành từ các nguồn sau:

(hay doanh nghiệp có thể huy động vốn từ những nguồn sau để phục vụ cho hoạt
động đầu t của m×nh)
- Ngn vèn tù cã cđa doanh nghiƯp
Vèn tù cã cđa doanh nghiƯp cã thĨ lµ sè vèn mµ chđ doanh nghiệp bỏ ra
để thực hiện sản xuất kinh doanh (đối với doanh nghiệp t nhân), hoặc số vốn đợc
Nhà nớc cấp (đối với doanh nghiệp Nhà nớc), hoặc số vốn do các bên tham gia,
các cổ đông đóng góp (đối với doanh nghiệp liên doanh và công ty cổ phần);
Ngoài ra vốn tự có của doanh nghiệp đợc hình thành từ quỹ khấu hao cơ bản của
doanh nghiệp đợc lập nên từ việc trích khấu hao của các tài sản cố định mà
doanh nghiệp đà và đang sử dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Vốn tự có của doanh nghiệp còn đợc hình thành từ lợi nhuận để lại
của doanh nghiệp (phần lợi nhuận còn lại sau khi đà hoàn trả lÃi vay và trả cổ tức
cho các cổ đông).
- Nguồn vốn vay
Doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động đầu t của mình bằng
cách
vay vốn từ bên ngoài: từ các Ngân hàng Thơng mại, Ngân hàng Nhà nớc, hoặc
qua thị trêng vèn...
13


II. Sản phẩm và chất lợng sản phẩm

1. Sản phẩm
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm sản xuất ra để trao đổi
trên thị trờng nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của ngời tiêu dùng.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402 thì sản phẩm đợc định nghĩa nh sau:
sản phẩm là kết quả của các hoạt động, các quá trình (tập hợp các nguồn lực và
hoạt động có liên quan đến nhau để biến đầu vào thành đầu ra). Nguồn lực ở đây
gồm nguồn nhân lực, trang thiết bị, vật liệu, thông tin và phơng pháp.

Theo ISO 9002 sản phẩm đợc định nghĩa nh sau: Là kết quả của các
hoạt động hay các quá trình. Nh vậy, sản phẩm đợc tạo ra từ tất cả các hoạt
động bao gồm cả những hoạt động sản xuất ra vật phẩm, vật chất cụ thể và các
dịch vụ. Do đó, tất cả các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân đều tạo ra hoặc cung cấp sản phẩm của mình cho xà hội. Hơn nữa, bất kỳ
một yếu tố vật chất hoặc một hoạt động nào do doanh nghiệp tạo ra nhằm đáp
ứng nhu cầu bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp đều đợc gọi là sản phẩm.
Sản phẩm đợc hình thành từ các thuộc tính vật chất hữu hình và vô hình tơng ứng với hai bộ cấu thành là phần cứng và phần mềm của sản phẩm.
Phần cứng là các thuộc tính vật chất hữu hình, thể hiện dới hình thức rõ
ràng, cụ thĨ. Bao gåm : nhiỊu vËt thĨ, bé phËn, s¶n phẩm đợc lắp ráp; nguyên vật
liệu sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó. Phần cứng biểu hiện giá trị sử dụng
khác nhau của các sản phẩm nh: chức năng, công dụng, kỹ thuật, kinh tế của sản
phẩm.
Phần mềm của sản phẩm bao gồm các loại dịch vụ cung cấp cho khách
hàng và các yếu tố thông tin nh: khái niệm, các dịch vụ đi kèm...nhằm đáp ứng
các nhu cầu tinh thần, tâm lý, xà hội của khách hàng. Những yếu tố phần mềm
này ngày càng thu hút sự chú ý của khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh nh
hiện nay chính yếu tố phần mềm lại tạo ra nhiều lợi thế cạnh tranh khó sao chép
của sản phẩm hơn là những yếu tố phần cứng của sản phẩm.
Cấu trúc của sản phẩm hoàn chỉnh đợc khái quát nh sau:

14


15


Phần cứng (hữu hình)

- vật thể, bộ phận lắp ráp

- sản phẩm lắp ráp
- nguyên vật liệu

Sản phẩm
Phần mềm (vô hình) - các dịch vụ
- các
khái niệm
- thông tin
c
á
c
k
h
á
i
n
i

m
t
h
ô
n
g
t
i
n
2. Chất lợng sản phẩm
2.1 Khái niệm và phân loại chất lợng s¶n phÈm


16


Chất lợng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng
hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật và xà hội. Do đó có rất nhiều quan niệm khác
nhau về chất lợng sản phẩm xuất phát trên những góc độ khác nhau nhằm giải
quyết những nhiệm vụ và thực hiện những mục tiêu nhất định.
Quan niệm xuất phát từ sản phẩm cho rằng chất lợng sản phẩm đợc phản
ánh bởi các thuộc tính đặc trng của sản phẩm đó. Theo quan niệm này có một số
khái niệm về sản phẩm nh sau: Theo quan niệm của Liên Xô (cũ) thì : chất lợng
là tập hợp những tính chất của sản phẩm chế định tính thích hợp của sản phẩm để
thoả mÃn những nhu cầu xác định phù hợp với công dụng của nó. Ngoài ra, con
có một định nghĩa khác về chất lợng sản phẩm: Chất lợng là một hệ thống đặc
trng nội tại của sản phẩm đợc xác định bằng những thông số có thể đo đợc hoặc
so sánh đợc, những thông số này lấy ngay trong sản phẩm đó hoặc giá trị sử
dụng của nó.
Theo quan niệm của các nhà sản xuất thì chất lợng là sự hoàn hảo và
phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy
cách đà đợc xác định trớc.
Quan niệm về chất lợng sản phẩm theo hớng thị trờng đa ra những khái
niệm về chất lợng sản phẩm xuất phát và gắn bó chặt chẽ với các yếu tố cơ bản
của thị trờng nh: nhu cầu, cạnh tranh, giá cả...
Trong nhóm quan niệm này lại có những cách tiếp cận khác nhau:
Xuất phát từ ngời tiêu dùng, chất lợng sản phẩm đợc định nghĩa là sự phù
hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của ngời tiêu dùng.
Xuất phát từ mặt giá trị, chất lợng đợc hiểu là đại lợng đo bằng tỷ số giữa
lợi ích thu đợc từ việc tiêu dùng sản phẩm với chi phí bỏ ra để đạt đợc lợi ích đó.
Xuất phát từ tính cạnh tranh của sản phẩm thì chất lợng cung cấp những
thuộc tính mang lại lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt nó với các sản phẩm cùng
loại trên thị trờng.

Những quan niệm về chất lợng sản phẩm theo hớng thị trờng đợc đa số các
nhà nghiên cứu và các doanh nhân tán đồng vì nó phản ánh đúng nhu cầu đích
thực của ngời tiêu dùng, giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu thoả mÃn nhu cầu
của khách hàng, củng cố đợc thị trờng và giữ đợc thành công lâu dài.
Ngày nay, ngời ta thờng ta thờng nói đến chất lợng tổng hợp bao gồm chất
lợng sản phẩm, chất lợng dịch vụ sau khi bán và chi phí bỏ ra để đạt đợc mức
chất lợng đó. Quan niệm này đặt chất lợng sản phẩm trong mối quan hệ chặt chẽ
với chất lợng của dịch vụ, chất lợng các điều kiện giao hàng và hiệu quả của việc
sử dụng các nguồn lực.
17


Theo tiêu chuẩn ISO 9000 chất lợng sản phẩm đợc định nghĩa là mức độ
thoả mÃn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu.
Ta thấy rằng chất lợng sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính kỹ thuật, kinh
tế và thẩm mỹ nên có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để xem xét. Do đó
để thuận lợi cho việc quản lý chất lợng sản phẩm phục vụ cho việc nâng cao chất
lợng sản phẩm của doanh nghiệp có thể phân loại chất lợng sản phẩm thành các
loại sau:
- Chất lợng thị trờng: chất lợng thoả mÃn nhu cầu mong đợi của khách
hàng.
- Chất lợng thành phẩm: chất lợng đảm bảo thoả mÃn nhu cầu của một
hoặc một số tầng lớp ngời nhất định.
- Chất lợng phù hợp: Chất lợng đảm bảo theo đúng thiết kế hay tiêu chuẩn
hoá quy định (còn gọi là chất lợng sản xuất).
- Chất lợng thị hiếu: Chất lợng phù hợp với ý thích, sở trờng tâm lý của
ngời tiêu dùng.
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính tổng hợp, nó liên quan tới
nhiều yếu tố khác nhau trong quá trình sản xuất-kinh doanh. Mặt khác, mỗi loại

sản phẩm do có công dụng khác nhau nên hệ thống chỉ tiêu đánh giá cũng khác
nhau, tựu chung lại có các loại chỉ tiêu sau đây:
2.2.1 Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật
Nhóm các chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu nh: kết cấu vật chất của sản
phẩm, thành phần cấu tạo, các đặc tính cơ, lý, hoá, độ bền, tuổi thọ của sản
phẩm... và các thông số kỹ thuật khác nh kích cỡ, công suất...Những chỉ tiêu kỹ
thuật này phản ánh công dụng, chức năng của sản phẩm (sản phẩm đợc sử dụng
vào mục đích gì) và các điều kiện sử dụng sản phẩm. Nhóm chỉ tiêu này thờng đợc giới thiệu rộng rÃi để ngời tiêu dùng biết trong các bản thuyết minh, hớng dẫn
sử dụng hoặc trên nhÃn hiệu của sản phẩm, giúp ngời tiêu dùng có thể lựa chọn
sản phẩm theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với điều kiện sử dụng của họ.
2.2.2 Nhóm chỉ tiêu về độ an toàn của sản phẩm
Với một số loại hàng hoá nhóm chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng và đợc
kiểm soát hết sức nghiêm ngặt. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm những chỉ tiêu về an
toàn trong sử dụng, vận hành sản phẩm, an toàn đối với sức khoẻ ngời tiêu dùng
và môi trờng. Chỉ tiêu an toàn đối với hàng thực phẩm là vệ sinh, đối víi m¸y
18


móc thiết bị chỉ tiêu này là khả năng bảo vệ thiết bị khi bị sự cố, bảo vệ ngời sư
dơng, sù an toµn cđa kÕt cÊu khi vËn hµnh.
2.2.3 Nhóm chỉ tiêu về độ tin cậy của sản phẩm
Đây là một trong những nhóm chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lợng
sản phẩm. Nhóm chỉ tiêu này thể hiện qua một số các chỉ tiêu chủ yếu nh: mức
độ đáp ứng các tiêu chuẩn lợng của sản phẩm với các tiêu chuẩn quốc gia hay
quốc tế (sản phẩm đà đợc cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn chất lợng hay cha), sự
đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp. Độ tin cậy
của sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng duy trì và phát triển thị trờng của mình.
2.2.4 Nhóm chỉ tiêu thẩm mỹ
Nhóm chỉ tiêu này đặc trng cho sự truyền cảm, gợi cảm, sự hợp lý về mặt
hình thức, dáng vẻ, kết cấu, kích thớc, sự hoàn thiện, tính cân đối, màu sắc, trang

trí và tính thời trang của sản phẩm. Nhóm chỉ tiêu thẩm mỹ rất quan trọng đối
với hàng tiêu dùng và đặc biệt là hàng may mặc.
2.2.5 Nhóm chỉ tiêu sinh thái
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa con ngời, sản phẩm và môi
trờng, nó đợc phản ánh qua mức độ gây ô nhiễm môi trờng của sản phẩm, sự
phù hợp của sản phẩm với những quy định của pháp luật. Ngày nay, nhóm chỉ
tiêu này đóng vai trò rất quan trọng đặc biệt là đối với những sản phẩm xuất
khẩu vào thị trêng khã tÝnh nh NhËt B¶n hay Hoa Kú.
2.2.6 Nhãm chỉ tiêu về tính tiện dụng của sản phẩm
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh tính sẵn có, dễ vận chuyển, dễ bảo quản, dễ
sử dụng của sản phẩm và khả năng thay thế khi có những bộ phận bị hỏng.
Nhóm chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng đối với sản phẩm là máy móc thiết bị.
2.2.7 Nhóm chỉ tiêu kinh tế
Phản ánh hiệu quả sử dụng sản phẩm, nhóm chỉ tiêu này rất quan trọng
đối với những sản phẩm khi sử dụng có tiêu hao nguyên liệu, năng lợng. Nhóm
chỉ tiêu này bao gồm một số các chỉ tiêu chính nh suất tiêu hao nhiên liệu, chu
kỳ bảo dỡng, cố lao động vận hành.
2.2.8 Nhóm các chỉ tiêu khác
Ngoài những chỉ tiêu nói trên mức chất lợng sản phẩm còn đợc phản ánh
qua một số chỉ tiêu khác nữa nh: chỉ tiêu về công nghệ đặc trng cho sự thn lỵi,
19


hiệu quả sử dụng sản phẩm do những đặc điểm công nghệ mang lại; chỉ tiêu
chuẩn hoá đặc trng cho mức độ sử dụng các chi tiết, bộ phận đợc tiêu chuẩn hoá
trong sản phẩm (các bộ phận cấu thành của sản phẩm đợc sản xuất theo hệ tiêu
chuẩn quốc gia hay quốc tế...), sản phẩm đợc tiêu chuẩn hoá có tính thống nhất
cao, dễ sử dụng, sửa chữa.
Bên cạnh đó, ngày nay mức độ và chất lợng của các dịch vụ đi kèm, thơng
hiệu của sản phẩm cũng là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lợng sản

phẩm.
2.3 Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm đợc tạo ra trong toàn bộ chu kỳ sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, bắt đầu từ khâu thiết kế sản phẩm tới các khâu tổ chức
mua sắm nguyên vật liệu, triển khai quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng.
Mặt khác, chất lợng sản phẩm là sự tổng hợp của rất nhiều chỉ tiêu khác nhau;
nên việc tạo ra và hoàn thiện chất lợng sản phẩm chịu tác động của rất nhiều các
yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh bên ngoài và những nhân tố bên trong doanh
nghiệp.
Các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ ràng buộc với nhau, tạo ra tác
động tổng hợp đến chất lợng sản phẩm do doanh nghiệp tạo ra.
Có thể chia các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm thành hai nhóm
yếu tố khác nhau: đó là nhóm yếu tố thuộc môt trờng bên ngoài doanh nghiệp và
nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp.
2.3.1 Nhóm các yếu tố bên ngoài
Nhóm yếu tố này nằm ngoài phạm vi tác động của doanh nghiệp, doanh
nghiệp phải thờng xuyên theo dõi nắm bắt chúng để có những biện pháp thích
hợp đối với việc thực hiện chính sách chất lợng của doanh nghiệp mình.
Những yếu tố thuộc nhóm yếu tố này bao gồm:
Thứ nhất: Tình hình phát triển kinh tế thế giới
Trong kinh doanh hiện nay, chất lợng đà trở thành ngôn ngữ phổ biến
chung trên toàn cầu. Những đặc điểm của giai đoạn ngày nay đà đặt các doanh
nghiệp phải quan tâm đến vấn đề chất lợng đó là: xu hớng toàn cầu hoá với sự
tham gia hội nhập của các doanh nghiệp vào nền kinh tế thế giới của mọi quốc
gia từ đó đẩy mạnh tự do thơng mại quốc tế; Sự phát triển nhanh chóng của tiến
bộ khoa học-công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin đà làm
thay đổi nhiều cách t duy cũ và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng thích
ứng; sự thay đổi nhanh chóng của những tiến bộ xà hội với vai trò ngày của
20



khách hàng ngày càng cao; cạnh tranh tăng lên gay gắt cùng với sự bÃo hoà của
thị trờng thì vai trò của các lợi thế về năng suất chất lợng đang trở thành hàng
đầu.
Trớc những đặc điểm trên của nền kinh tÕ thÕ giíi hiƯn nay bc c¸c
doanh nghiƯp nãi chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng phải không
ngừng cải thiện và nâng cao chất lợng, hạ giáthành sản phẩm của mình, đáp ứng
tốt nhu cầu ngày càng cao của thị trờng trong và ngoài nớc, chỉ có nh vậy mới có
thể đứng vững đợc trên thị trờng mà áp lực cạnh tranh sẵn sàng đè bẹp bất cứ
doanh nghiệp nào không có khả năng thích ứng.
Các cuộc khảo sát cho thấy những công ty thành công trên thị trờng là
những doanh nghiệp đà nhận thức và giải quyết tốt bài toán chất lợng. Sản phẩm,
dịch vụ sản xuất ra thoả mÃn khách hàng trong nớc và quốc tế. Nhiều doanh
nghiệp đà tạo ra lợi thế độc quyền trong chất lợng về cạnh tranh. Nh vậy, những
yếu tố hội nhập trên có tác động sâu sắc và toàn diện đến chất lợng sản phẩm,
dịch vụ do các doanh nghiệp sản xuất ra.
Thứ hai: Tình hình thị trờng
Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hớng
cho sự phát triển của chất lợng sản phẩm. Sản phẩm chỉ tồn tại khi nó đáp ứng đợc mong đợi của khách hàng. Xu hớng phát triển và hoàn thiện chất lợng sản
phẩm phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hớng vận động của nhu cầu trên thị
trờng. Nhu cầu càng phong phú, đa dạng và thay đổi nhanh càng cần hoàn thiện
chất lợng sản phẩm để đáp ứng kịp thời đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.
Yêu về mức chất lợng đạt đợc của sản phẩm phản ánh đặc điểm và tính chất của
nhu cầu. Đặc điểm và tính chất của nhu cầu lại phụ thuộc vào tình trạng kinh tế,
khả năng thanh toán, trình độ nhận thức, thói quen, truyền thống, và mục đích sử
dụng sản phẩm của khách hàng. Xác định đúng nhu cầu, cấu trúc, đặc điểm và
xu hớng vận động của nhu cầu là căn cứ đầu tiên, quan trọng nhất để doanh
nghiệp xác định hớng phát triển chất lợng cho sản phẩm của mình. Để làm đợc
điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức và thực hiện tốt công tác nghiên
cứu thị trờng, xây dựng cho mình một hệ thống thu thập thông tin thờng xuyên,

đầy đủ và chính xác về tình hình nhu cầu trên thị trờng. Hiện nay, phần lớn các
doanh nghiệp Việt Nam còn cha chú ý đầu t thích đáng cho lĩnh vực này, đó là
một trong những nguyên nhân dẫn đến nhiều sản phẩm của Việt Nam cha có sức
cành tranh cao trên thị trờng trong và ngoài nớc.
Thứ ba: Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ

21


Trình độ chất lợng của sản phẩm không thể vợt qua đợc giới hạn khả năng
của trình độ tiến bộ khoa học-công nghệ của một giai đoạn lịch sử nhất định.
Chất lợng sản phẩm trớc hết thể hiện ở những chỉ tiêu kỹ thuật, mà những chỉ
tiêu này lại phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, công nghệ sử dụng để tạo ra sản
phẩm. Đây là giới hạn cao nhất mà chất lợng sản phẩm có thể đạt đợc. Tiến bộ
khoa học-công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm.
Thật vậy, tiến bộ khoa học-công nghệ tạo ra phơng tiện điều tra, nghiên cứu
khoa học chính xác hơn, xác định đúng đắn nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành
đặc điểm sản phẩm chính xác hơn trang bị những phơng tiện đo lờng, dự báo, thí
nghiệm, thiết kế tốt hơn, hiện đại hơn; công nghệ, thiết bị mới ứng dụng trong
sản xuất giúp nâng cao các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật của sản phẩm. Mặt khác,
nhờ tiến bộ khoa học-công nghệ làm xuất hiện những nguồn nguyên liệu mới tốt
hơn, rẻ hơn tạo điều kiện để nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm; khoa
học quản lý phát triển hình thành những phơng pháp quản lý tiên tiến, hiện đại
góp phần nắm bắt nhanh chóng, chính xác hơn nhu cầu của khách hàng và giảm
chi phí sản xuất, từ đó nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng mức thoả mÃn khách
hàng. Do đó để không ngừng cải thiện chất lợng sản phẩm của mình các doanh
nghiệp phải thờng xuyên nắm bắt những thông tin về khoa học công nghệ, đẩy
mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới
vào sản xuất. Đầu t cho nghiên cứu và phát triển đóng vai trò quan trọng trong
việc ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Bởi vậy doanh nghiệp phải

dành những nguồn lực thích đáng cho lĩnh vực này.
Thứ t: Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nớc
Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nớc có tác động rất lớn đến
việc tạo ra và nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp. Một quốc gia có
cơ chế, chính sách quản lý nhạy bén, khuyến khích cạnh tranh và phù hợp với
thông lệ quốc tế tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo,
không ngừng đổi mới và nâng cao chất lợng sản phẩm của mình đáp ứng yêu cầu
cạnh tranh. Mặt khác, cơ chế quản lý kinh tế phù hợp còn tạo môi trờng lành
mạnh, công bằng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu t
phát triển sản xuất và nâng cao chất lợng sản phẩm. Ngợc lại, cơ chế không
khuyến khích sẽ tạo ra sự trì trệ, giảm động lực nâng cao chất lợng. Ngoài ra, cơ
chế, chính sách quản lý kinh tế thông thoáng, thông tin đợc cung cấp một cách
đầy đủ kịp thời và thông suốt tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
nhanh chóng có đợc những thông tin về nhu cầu trên thị trờng từ đó có chính
sách chất lợng hợp lý cho sản phẩm của m×nh.
22


Thứ năm: Các yêu cầu về văn hoá, xà hội
Yếu tố văn hoá, xà hội của mỗi khu vực, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc chi phối rất
lớn đến các đặc điểm nhu cầu của khu vực thị trờng đó. Chất lợng sản phẩm phải
phải phù hợp với đặc điểm nhu cầu đó. Chính vì vậy, các yêu cầu về văn hoá, xÃ
hội có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng của sản phẩm sản xuất ra. Các yêu cầu về
văn hoá, xà hội này bao gồm: các thói quen, phong tục, tập quán, thị hiếu, lối
sống, đạo đức của các cộng đồng xÃ. Các yêu cầu này thay đổi theo các khu vực,
quốc gia, dân tộc khác nhau; Đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ lỡng
trớc khi thâm nhập vào một thi trờng nào đó.
Yếu tố văn hoá, xà hội của mỗi quốc gia, dân tộc có ảnh hởng lớn đến việc
hình thành các đặc tính chất lợng sản phẩm. Những yêu cầu về văn hoá, xà hội
và tập tục truyền thống, thói quen tiêu dùng có ảnh hởng trực tiếp tới các thuộc

tính chất lợng sản phẩm, đồng thời có ảnh hởng gián tiếp thông qua các quy định
bắt buộc mỗi sản phẩm phải thoả mÃn những đòi hỏi phù hợp với truyền thống,
văn hoá, đạo ®øc, x· héi cđa céng ®ång x· héi.
2.3.2 Nhãm c¸c yếu tố bên trong doanh nghiệp
Đây là những nhân tố thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tác
động đến chúng thông qua những chính sách và các biện pháp khác nhau để
phục vụ cho mục tiêu nâng cao chất lợng sản phẩm của mình. Nhóm các yếu tố
này bao gồm:
Thứ nhất: Lực lợng lao động trong doanh nghiệp
Lao động là nhân tố trực tiếp tạo ra, quyết định đến chất lợng sản phẩm
mà doanh nghiệp sản xuất ra. Thật vậy, cho dù quy trình sản xuất của doanh
nghiệp có hiện đại đến đâu thì con ngời vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc
sản xuất ra sản phẩm, lao động là đối tợng trực tiếp tác động đến máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu, thực hiện các quy trình và phơng pháp công nghệ để sản xuất
ra sản phẩm. Do đó, trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách
nhiệm, tính kỷ luật, tinh thần hiệp tác phối hợp, khả năng thích ứng với mọi thay
đổi, nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp có tác động trực
tiếp đến chất lợng sản phẩm; cùng với công nghệ lao động giúp doanh nghiệp đạt
chất lợng cao trên cơ sở giảm chi phí.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, đào tạo
lại, bồi dỡng lực lợng lao động hiện có để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lợng
sản phẩm và thực hiện những nhiệm vụ sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách tiền lơng, tiền thởng hợp lý
23


®¶m b¶o cuéc sèng cho ngêi lao ®éng, ®ång thêi khuyến khích họ phát huy khả
năng sáng tạo nâng cao tay nghề và năng suất lao động. Để làm đợc điều đó
doanh nghiệp phải dành những nguồn lực thích đáng cho đầu t phát triển nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp: Thông qua các hoạt động nh đầu t xây dựng cơ sở

vật chất, trang bị phơng tiện kỹ thuật cho các bộ phận làm nhiệm vụ đào tạo,
tuyển dụng, cấp kinh phí cho công tác đào tạo, thực hiện chế độ tiền lơng, tiền
thởng, trợ cấp hợp lý đối với ngời lao động.
Thứ hai: Khả năng máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của doanh
nghiệp
Công nghệ là tổng hợp các phơng tiện kỹ thuật, kỹ năng, phơng pháp đợc
dùng để chuyển hoá các nguồn lực thành sản phẩm hoặc dịch vụ.
Trình độ hiện đại của máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ của doanh
nghiệp ảnh hởng rất lớn đến chất lợng sản phẩm thông qua việc ảnh hởng trực
tiếp tới các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật của sản phẩm sản xuất ra, đặc biệt là những
doanh nghiệp tự động hoá cao, có dây chuyền sản xuất hàng loạt. Trong nhiều trờng hợp trình độ và cơ cấu công nghệ quyết định đến chất lợng sản phẩm tạo ra.
Công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, có các chỉ tiêu
kinh tế-kỹ thuật đạt tiêu chuẩn.
Cơ cấu công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp
máy móc thiết bị, phơng tiện sản xuất ảnh hởng lớn đến chất lợng sản phẩm của
doanh nghiệp: một doanh nghiệp có cơ cấu công nghệ đồng bộ, các phơng tiện
sản xuất và máy móc thiết bị đợc bố trí một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho sản xuất và kiểm tra chất lợng sản phẩm, đồng thời nâng cao năng suất
lao động và tiết kiệm đợc chi phí.
Mặt khác, máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại còn giúp doanh nghiệp
sản xuất ra những sản phẩm với những tính năng mới, có độ chính xác cao đáp
ứng đầy đủ những chỉ tiêu kỹ thuật nh sản phẩm thiết kế; máy móc thiết bị có
tính tự động hoá cao còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí cho lao động
sống từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu
dùng, nâng cao mức chất lợng sản phẩm.
Có thể nói khả năng máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của doanh
nghiệp có ý nghĩa quyết định đối với việc nâng cao chất lợng sản phẩm của
doanh nghiệp. Để nâng không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm của mình các
doanh nghiệp phải chú trọng đầu t đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ đi đôi
với việc tổ chức quản lý tốt máy móc thiết bị, tận dụng hết công suất, tính năng

làm việc của máy móc thiết bị, công nghệ phục vụ cho sản xuất. Tuy nhiên,
24


trong nhiỊu trêng hỵp doanh nghiƯp cã thĨ tËn dơng những máy móc thiết bị,
công nghệ hiện có chỉ đầu t đổi mới, hiện đại hoá ở những khâu chủ chốt nhằm
mục đích tiết kiệm đợc chi phí mà vẫn đạt đợc mức chất lợng nh mong muốn. Đi
đôi với đổi mới, nâng cấp máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ doanh nghiệp
phải chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ để vận hành, khai thác và
quản lý một cách có hiệu quả những máy móc thiết bị và công nghệ ấy. Bởi vậy,
đầu t cho máy móc thiết bị, công nghệ phải gắn liền với đầu t phát triển nguồn
nhân lực của doanh nghiệp.
Thứ ba: Nguyên liệu và hệ thống cung ứng, đảm bảo nguyên vật liệu của
doanh nghiệp
Một trong những yếu tố đầu vào quan trọng tham gia cấu thành sản phẩm
và hình thành các thuộc tính chất lợng là nguyên vật liệu. Vì vậy, đặc điểm và
chất lợng nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Tính đồng
bộ nhất và tiêu chuẩn hoá của nguyên vật liệu là cơ sở quan trọng cho việc ổn
định chất lợng sản phẩm. Ngoài ra, tính liên tục của sản xuất và chất lợng
nguyên vật liệu đợc cung ứng phụ thuộc rất lớn vào hệ thống cung ứng, đảm bảo
nguyên vật liệu của doanh nghiƯp. Mét hƯ thèng cung øng tèt lµ hƯ thống luôn
đảm bảo cung cấp đúng và đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp không chỉ về chủng loại chất lợng mà còn đúng về thời gian và tiến độ
đáp ứng đợc cả những nhu cầu bất thờng của sản xuất. Để có đợc nguồn cung
ứng nguyên vật liệu có chất lợng tốt, một hệ thống cung ứng nguyên vật liệu tốt,
và lợng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý doanh nghiệp cần xây dựng cho mình chiến
lợc mua sắm và tạo dựng nguồn nguyên vật liệu đồng thời thiết lập mối quan hệ
hợp tác chặt chẽ, lâu dài, hiểu biết và tin tởng lẫn nhau giữa doanh nghiệp và nhà
cung cấp. Tức là, doanh nghiệp phải chú trọng đầu t cho việc tìm hiểu và mua
sắm những nguyên vật liệu đảm bảo chất lợng, đầu t hợp lý cho lợng nguyên vật

liệu dự trữ. Bên cạnh đó, đầu t cho việc xây dựng nguồn nguyên liệu cũng là một
biện pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong việc cung cấp
nguyên vật liệu cho chính mình.
Thứ t: Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Trình độ tổ chức quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lợng sản phẩm
nói riêng là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ, cải tiến,
hoàn thiện chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp. Các chuyên gia chất lợng
cho rằng thực tế 80% những vấn đề về chất lợng là do quản lý gây ra.Trình độ tổ
chức quản lý của doanh nghiệp ảnh hởng đến cơ cấu bộ máy quản lý, đến cơ chế
quản lý cđa doanh nghiƯp. NÕu doanh nghiƯp x©y dùng cho mình một bộ máy
25


×