Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Luận văn thực trạng rủi ro khi áp dụng phương thức tín dụng chứng từ (LC) trong thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng NHNoPTNT (agribank) nam HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.96 KB, 87 trang )

Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

mục lục
mục lục........................................................................................................1
Danh mục bảng biểu.............................................................................4
Danh mục chữ viết tắt: ...................................................................5
phần mở đầu: ............................................................................................1
tính cấp thiết và lý do chọn đề tài..........................................1
CHƯƠNG I - Rủi ro trong thanh toán theo phơng thức
tín dụng chứng từ của các Ngân hàng Thơng mại..........2
1.1. Hoạt động Thanh toán Quốc tế của ngân hàng thơng mại...................2
1.1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của ngân hàng thơng mại trong nền
kinh tế quốc dân...........................................................................................2
1.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thơng mại.........3
1.2. Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ trong TTQT......................9
1.2.1. Khái niệm, đặc trng của phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ. 9
1.2.2. Th tÝn dông chøng tõ (Letter of Credit - L/C)................................11
1.2.3. Mèi quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ.............................................................................................18
1.2.4. Quy trình thanh toán........................................................................21
1.2.5. Những thuận lợi và khó khăn của các bên tham gia phơng thức thanh
toán tín dụng chứng từ...............................................................................22
1.3. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế khi áp dụng phơng thức
tín dụng chứng từ...........................................................................................24
1.3.1. Rủi ro trong các hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng......24
1.3.2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế.................................25
1.3.3. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế khi áp dụng phơng thức tín
dụng chứng từ.............................................................................................25
1.3.4. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ.........31

Hoàng anh - Ngân hµng 46B




Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

Chơng 2 - Thực trạng rủi ro khi áp dụng phơng thức tín
dụng chứng từ trong Thanh toán quốc tế tại chi
nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. ................................................33
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhno & ptnt nam hà
nội....................................................................................................................33
2.1.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhno & ptnt nam hà
nội (2005 2007)....................................................................................33
2.2. Thực trạng hoạt động TTQT theo phơng thức TDCT tại Chi nhánh
NHNo & PTNT Nam Hà Nội (2005 - 2007).................................................36
2.2.1. Khái quát về hoạt động TTQT của Chi nhánh (2005 -2007).........36
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh
NHNo & PTNT Nam Hà Nội....................................................................38
2.2.3. Kết quả thực hiện hoạt động TTQT theo phơng thức TDCT tại chi
nhánh (2005 - 2007)..................................................................................45
2.3. Thực trạng về rủi ro khi áp dụng phơng thức TDCT tại chi nhánh
NHNo & PTNT Nam Hà Nội........................................................................48
2.3.1. Rủi ro trong phơng thức TDCT tại chi nhánh (2005 - 2007).........48
2.4. Đánh giá về thực trạng rủi ro trong phơng thức TDCT tại Chi nhánh
trong thời gian qua........................................................................................58
2.4.1. Kết quả đạt đợc................................................................................58
2.4.2. Hạn chế và yêu sách................................................................60
Chơng 3 - Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế
rủi ro trong phơng thức thanh toán TDCT tại NHNo &
PTNT Nam Hà Nội....................................................................................62
3.1. Định hớng phát triển hoạt động TTQT theo phơng thức TDCT tại
Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.....................................................62

3.1.1. Phân tích và dự đoán môi trờng hoạt động của chi nhánh. ...........62
3.1.2. Định hớng phát triển chung của chi nhánh. ...................................64

Hoàng anh - Ngân hàng 46B


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

3.1.3. Định hớng phát triển hoạt động TTQT theo phơng thức TDCT của chi
nhánh..........................................................................................................65
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phơng thức tín dụng
chứng từ tại chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội...............................66
3.2.1. Giải pháp hạn chế rủi ro bên ngoài.................................................66
3.2.2. Giải pháp hạn chế rủi ro bên trong.................................................69
3.3. Một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại
NHNo & PTNT Nam Hà Nội. ......................................................................77
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nớc, chính phủ. ...........................................77
3.3.1.2. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế...........................................78
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nớc.........................................79
3.3.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.....................81
Kết luận....................................................................................................83
Danh mục tài liệu tham khảo.....................................................84

Hoàng anh - Ngân hàng 46B


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

Danh mục bảng biểu


Bảng 1: Kết quả huy động vốn ( 2005 2007)
Bảng 2: Kết quả d nợ cho vay ( 2005 2007)
Bảng 3: Doanh sè thanh to¸n quèc tÕ ( 2005 – 2007)
Bảng 4: Tỷ trọng các phơng thức thanh toán quốc tÕ ( 2005 – 2007)
B¶ng 5: Doanh sè TTQT theo phơng thức TDCT ( 2005 2007)
Bảng 6: Tỷ trọng thanh toán các loại L/C trong TTQT (2005 - 2007)
Bảng 7: Doanh số L/C cha thanh toán (2005 - 2007)
Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn thanh toán L/C nhập (2005 - 2007)
Bảng 9: Tình hình cho vay bắt buộc thanh to¸n L/C nhËp (2005 - 2007)
---------------------********---------------------BiĨu 1: Doanh sè thanh to¸n XNK (2005 - 2007)
BiĨu 2: Tû träng L/C NK vµ L/C XK trong TTQT (2005 - 2007)
BiĨu 3: Nợ quá hạn và Cho vay bắt buộc trong TT L/C nhập (2005 - 2007)
------------------*********-------------------------

Hoàng anh - Ngân hàng 46B


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

Danh mục chữ viết tắt:



NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.



TTQT

Thanh toán quốc tế.




TDCT

Tín dụng chứng từ.



L/C

letter of credit.



NHTM

Ngân hàng thơng mại.



XNK

Xuất nhập khẩu.



XK

Xuất khẩu.




NK

Nhập khẩu.



NH

Ngân hàng



UCP

Uniform customs and pratise for documentary

Hoàng anh - Ngân hàng 46B


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

phần mở đầu:
tính cấp thiết và lý do chọn đề tài.
Trong xu hớng phát triển cđa thÕ giíi hiƯn nay, c¸c quan hƯ kinh tÕ quốc tế
diễn ra hết sức sôi động, kéo theo đó là sự đa dạng phức tạp của chu chuyển
hàng hoá quốc tế. Đồng thời với nó là sự vận động của các dòng tiền trong thanh
toán. Quá trình thanh toán có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh

nghiệp và cá nhân.
Thanh toán quốc tế diễn ra trên thị trờng rộng, phức tạp bởi khoảng cách
giữa ngời mua và ngời bán, bởi luật lệ của mỗi nớc, bởi sự khác biệt trong đồng
tiền thanh toán
Phần lớn các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể tự thực hiện
thanh toán quốc tế. Nhu cầu thanh toán hộ đợc thực hiện bởi các Ngân hàng.
Công tác thanh toán là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lu
thông hàng hoá. Thanh toán làm đợc tốt thì giá trị hàng hoá mới đợc thực hiện.
Công tác Thanh toán quốc tế đợc hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển
ngoại thơng của một nớc và Ngân hàng thơng mại đợc Nhà nớc giao cho độc
quyền làm công tác này. Đến nay, Thanh toán quốc tế đà trở thành một trong
những chức năng quan trọng nhất của các Ngân hàng thơng mại. Nếu đợc làm
tốt, nó sẽ góp phần thúc đẩy ngoại thơng phát triển, ngợc lại sẽ làm kìm hÃm sự
phát triển của thơng mại quốc tế.

Hoàng anh - Ngân hàng 46B

1


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I - Rủi ro trong thanh toán theo phơng
thức tín dụng chứng từ của các Ngân hàng
Thơng mại.
1.1. Hoạt động Thanh toán Quốc tế của ngân hàng thơng mại.
1.1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của ngân hàng thơng mại trong nền
kinh tế quốc dân.
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thơng mại (NHTM).
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển

của nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện cho sự
ra đời và phát triển của Ngân hàng. Đến lợt mình, sự phát triển của hệ thống Ngân
hàng lại trở thành động lực phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính quan trọng đối với nền kinh tế.
Các ngân hàng có thể đợc định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Theo Luật C¸c tỉ chøc tÝn dơng cđa níc CHXHCN ViƯt Nam: "Ngân hàng Thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán".
Nếu căn cứ trên phơng diện những loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp
thì "Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế".

1.1.1.2. Chức năng cơ bản của ngân hàng thơng mại.
Hiện nay, hoạt động của các Ngân hàng thơng mại đà rất phong phú và đa
dạng, thể hiện ở các loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho công chúng và
các doanh nghiệp. Có thể nói, thành công của mỗi Ngân hàng phụ thuộc vào năng
lực xác định các dịch vụ tài chính mà xà hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó
một cách hiệu quả.

Hoàng anh - Ngân hàng 46B

2


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

Tầm quan trọng của các Ngân hàng thơng mại đợc thể hiện qua các chức năng

chủ yếu sau:
- Huy động vốn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cơ quan, nhà nớc và
các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc bằng đồng bản tệ và ngoại tệ.
- Sử dụng các nguồn vốn huy động đợc để cho vay, chiết khấu hay thực hiện
các hoạt động đầu t khác.
- Làm chức năng trung gian thanh toán.

1.1.1.3. Vai trò của ngân hàng thơng mại trong nỊn kinh tÕ qc d©n.
Trong khi nhiỊu ngêi tin r»ng các ngân hàng chỉ đóng một vai trò rất nhỏ trong
nỊn kinh tÕ - nhËn tiỊn gưi vµ cho vay - thì trên thực tế, Ngân hàng đà phải thực hiện
nhiều vai trò mới có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xà hội.
Các Ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản sau:
- Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình,
thành các khoản tín dụng chi các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu
t vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
- Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thanh toán cho việc mua hàng hoá
và dịch vụ (nh bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lới, thanh toán
điện tử, kết nối các quỹ, phân phối tiền giấy và tiền đúc).
- Vai trò ngời bảo lÃnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất
khả năng thanh toán (chẳng hạn phát hành th tín dụng).
- Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát
hành hoặc chuộc lại chứng khoán (thờng đợc thực hiện tại Phòng uỷ thác).
- Vai trò thực hiện chính sách: Thùc hiƯn c¸c chÝnh s¸ch kinh tÕ cđa ChÝnh
phđ, gãp phần điều tiết sự tăng trởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xà hội.

1.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thơng mại.
1.1.2.1. Khái niệm thanh to¸n qc tÕ (TTQT).
Trong xu híng ph¸t triĨn cđa thÕ giíi hiƯn nay, c¸c quan hƯ kinh tÕ qc tế
diễn ra hết sức sôi động, kéo theo đó là sự đa dạng phức tạp của chu chuyển hàng
hoá quốc tế. Đồng thời với nó là sự vận động của các dòng tiền trong thanh toán.

Quá trình thanh toán có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp và
cá nhân.
Thanh toán quốc tế diễn ra trên thị trờng rộng, phức tạp bởi khoảng cách giữa
ngời mua và ngời bán, bởi luật lệ của mỗi nớc, bởi sự khác biệt trong đồng tiền
thanh toán
Phần lớn các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể tự thực hiện
thanh toán quốc tế. Nhu cầu thanh toán hộ đợc thực hiện bởi các ngân hàng.
Hoàng anh - Ngân hàng 46B

3


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

Nh vậy, "Thanh toán Quốc tế (TTQT) là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả
bằng tiền tệ liên quan tới hàng hoá, dịch vụ, t bản phát sinh từ các quan hệ kinh tế,
thơng mại, tài chính, tín dụng của các cá nhân, các hÃng, các tổ chức kinh tế,
Chính phủ nớc này với đối tác của mình trên thế giới".

1.1.2.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế.
Công tác thanh toán là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lu thông
hàng hoá. Thanh toán làm đợc tốt thì giá trị hàng hoá mới đợc thực hiện. Công tác
Thanh toán quốc tế đợc hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển ngoại thơng
của một nớc và ngân hàng thơng mại đợc nhà nớc giao cho độc quyền làm công tác
này. Đến nay, thanh toán quốc tế đà trở thành một trong những chức năng quan
trọng nhất của các Ngân hàng thơng mại. Nếu đợc làm tốt, nó sẽ góp phần thúc đẩy
ngoại thơng phát triển, ngợc lại sẽ làm kìm hÃm sự phát triển của thơng mại quốc
tế.
Vai trò của thanh toán quốc tế đợc thể hiện cụ thể nh sau:
a) Đối với nền kinh tế quốc dân.

- TTQT góp phần thúc đẩy, mở rộng và phát triển các hoạt động thơng mại
quốc tế, từ đó thúc đẩy nỊn kinh tÕ cđa mét qc gia nhanh chãng hoµ nhập vào nền
kinh tế thế giới.
- TTQT đợc thực hiện tốt sẽ tạo đợc uy tín trên thị trờng quốc tế, từ đó thu hút
đợc nhiều khách hàng nớc ngoài, tăng lợng ngoại tệ nhằm cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế; đồng thời thu hút vốn đầu t nớc ngoài để phát triển kinh tế trong nớc.
- Việc TTQT đợc tiến hành nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ tạo đợc sự tin
tởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch, mua bán với đối tác nớc ngoài, đẩy
mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát
triển mạnh.
- Bảo vệ quyền lợi, thực hiện bảo lÃnh cho khách hàng trong giao dịch thanh
toán hàng nhập khẩu, thanh toán L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu với đối tác
nớc ngoài.
b) Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- TTQT là nghiệp vụ đòi hỏi cao về chuyên môn, ngoại ngữ , từ đó tạo niềm
tin cho khách hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thu
hút khách hàng, mở rộng thị trờng cũng nh khẳng định u thế và tăng khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trong cơ chế thị truờng.
- Một đóng góp quan trọng khác của TTQT là làm tăng doanh thu và lợi nhuận
cho Ngân hàng thông qua nguồn thu phí dịch vụ với mức phí đợc quy định nhất
định.

Hoàng anh - Ngân hàng 46B

4


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

- TTQT còn giúp Ngân hàng nâng cao tính thanh khoản thông qua khoản tiền

ký quỹ với một tỷ lệ nhất định mà Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải nộp. Mặt
khác, kỳ hạn thanh toán cho nớc ngoài cha đến hạn cũng là một nguồn tạo thanh
khoản cho ngân hàng dới hình thức tiền tệ tập trung chờ thanh toán.
- TTQT tạo môi trờng ứng dụng công nghệ ngân hàng. Bất cứ một nớc nào dù
có hệ thống ngân hàng đà hay đang phát triển đều hết sức quan tâm đến hoạt động
thanh toán sao cho nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Chính vì vậy, các ngân hàng
đều có mức đầu t đáng kể vào công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông và xử lý
dữ liệu.
- TTQT cũng tạo điều kiện phân tán rủi ro cho ngân hàng.
- TTQT giúp Ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nớc ngoài, nâng
cao uy tín trên trờng quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn vốn tài trợ của các ngân
hàng nớc ngoài cũng nh nguồn vốn trên thị trờng tài chính quốc tế để đáp ứng nhu
cầu về vốn của khách hàng.

1.1.2.3. Các phơng thức thanh toán quốc tế của ngân hàng thơng mại.
Đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất của hợp đồng thanh toán
quốc tế. Phơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền
hàng trong giao dịch mua bán ngoại thơng giữa ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu.
Tuỳ theo từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, các bên đối tác trong quan hệ thơng mại quốc tế sẽ lựa chọn và thoả thuận với nhau cùng sử dụng một ph ơng thức
thanh toán thích hợp trên nguyên tắc cùng có lợi.
Trong thơng mại quốc tế, có 4 phơng thức thanh toán chủ yếu sau:
a) Thanh toán bằng phơng thức chuyển tiền.
* Khái niệm: Thanh toán bằng chuyển tiền là phơng thức thanh toán trong đó
khách hàng (ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất
định cho một ngời khác (ngời thụ hởng) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện
chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
* Các bên tham gia thanh toán:
- Ngời yêu cầu chuyển tiền: là ngời yêu cầu ngân hàng thay mình thực hiện
chuyển tiền ra nớc ngoài, thờng là ngời mua, ngời trả nợ, hoặc nhà đầu t yêu cầu
chuyển vốn, kinh phí ra nớc ngoài.

- Ngời thụ hởng: là ngời đợc nhận số tiền chuyển tới thông qua ngân hàng, thờng là ngời xuất khẩu, chủ nợ hoặc ngời tiếp nhận đầu t do ngời chuyển tiền chỉ
định.
- Ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền: là ngân hàng phục vụ ngời chuyển
tiền, ở nớc ngời yêu cầu chuyển tiền.

Hoàng anh - Ngân hàng 46B

5


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

- Ngân hàng trả tiền: là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho ngời thụ hởng, thông
thờng là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền ở nớc ngời thụ
hởng.
* Quy trình thanh toán chuyển tiền:
Người yêu cầu
chuyển tiền
( Người mua)

(1)

(2)

Ngân hàng
nhận chuyển
tiền

Người thụ hư
ởng

(Người bán)
(4)

(3)

Ngân hàng
trả tiền

Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền đợc thực hiện nh sau:
- Bớc1: Hợp đồng đợc ký kết giữa nhà nhập khẩu và nhµ xuÊt khÈu. Nhµ xuÊt
khÈu tiÕn hµnh cung øng hµng hoá, dịch vụ, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ cho
nhµ nhËp khÈu.
- Bíc 2: Nhµ nhËp khÈu kiĨm tra hàng hoá và bộ chứng từ, nếu phù hợp thì viết
giấy uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền tới ngân hàng đại lý ở nớc
ngoài để thanh toán cho nhà xuất khẩu .
- Bớc 3: Ngân hàng nhận chuyển tiền kiểm tra chứng từ và tài khoản, trích tiền
trên tài khoản của khách hàng và tiến hành chuyển tiền sang ngân hàng đại lý (hoặc
chi nhánh) nhận trả tiền; đồng thời báo Nợ cho khách hàng.
- Bớc 4: Ngân hàng đại lý nhận đợc điện chuyển tiền thì tiến hành thanh toán
tiền cho ngời thụ hởng; đồng thời báo Có cho khách hàng.
b) Thanh toán bằng phơng thức mở tài khoản.
* Khái niệm: Thanh toán bằng mở tài khoản là phơng thức mà ngời bán xin
mở tài khoản (hoặc sổ) để ghi nợ ngời mua sau khi ngời bán đà hoàn thành việc
giao hàng hoặc cung ứng xong dịch vụ, định kỳ sau khi kiểm tra, đối chiếu theo
thoả thuận giữa 2 bên (tháng, quý, niên) thì ngời mua trả tiền cho ngời bán.
* Đặc điểm của phơng thức mở tài khoản:
- Đây là một phơng thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng
với chức năng là ngời mở tài khoản và thực thi thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên.
- Nếu ngời mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài khoản theo dõi,

không có giá trị thanh quyết toán.
Hoàng anh - Ngân hàng 46B

6


Chuyªn dỊ thùc tËp tèt nghiƯp

- ChØ cã 2 bªn tham gia thanh toán là ngời mua và ngời bán.
* Quy trình thanh toán mở tài khoản:
(1)
Người mua

Người bán
(2)

NH bên mua

NH bên bán
(3)

Khi thực hiện nghiệp vụ theo phơng thức mở tài khoản, quy trình nghiệp vụ đợc thực hiện theo c¸c bíc cơ thĨ nh sau:
- Bíc 1: Ngêi bán giao hàng hoá và dịch vụ cùng với các chứng từ.
- Bớc 2: Báo nợ trực tiếp.
- Bớc 3: Ngời mua dùng hình thức chuyển tiền để trả tiền khi đến hạn.
c) Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu.
* Khái niệm: Thanh toán bằng nhờ thu là phơng thức thanh toán mà ngời xuất
khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà nhập khẩu thì
tiến hành uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do
ngời xuất khẩu lập.

Có 2 hình thức nhờ thu:
- Phơng thức nhờ thu phiếu trơn: Là phơng thức thanh toán trong đó bên bán
uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ ngời mua căn cứ vào hối phiếu
do chính ngời bán lập. Các chứng từ thơng mại có có liên quan đến giao dịch đà đợc
bên bán chuyển giao trực tiếp cho bên mua, không qua ngân hàng.
- Phơng thức nhờ thu kèm chứng từ: Là phơng thức thanh toán trong đó bên
bán uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu
mà còn căn cứ vào bộ chứng tõ gưi kÌm theo víi ®iỊu kiƯn nÕu ngêi mua trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền (đối với hối phiếu cã kú h¹n) sÏ trao bé chøng tõ cho ng ời
mua nhận hàng.
* Các bên tham gia thanh toán:
- Ngời có yêu cầu uỷ nhiệm thu: là ngời cung ứng dịch vụ (gọi là bên bán).
- Ngân hàng nhận uỷ thác thu: là ngân hàng phục vụ bên bán.
- Ngân hàng xuất trình: là ngân hàng thu hộ, thờng là ngân hàng đại lý hoặc
chi nhánh của ngân hàng nhận ủ nhiƯm thu (ë níc ngêi mua).
- Ngêi tr¶ tiỊn: là ngời nhập khẩu, ngời sử dụng dịch vụ đợc cung ứng, gọi
chung là bên mua.
Hoàng anh - Ngân hàng 46B

7


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

* Quy trình thanh toán:
Người mua

(5)

(1)


(4)

NH xuất trình
NH thu hộ

Người bán

(2)
(3)

(7)

NH nhận uỷ
thác thu

(6)
Phơng thức thanh toán nhờ thu đợc thực hiện:
- Bớc 1: Bên bán tiến hành chuyển giao hàng hoá, đồng thời chuyển toàn bộ
chứng từ hàng hoá cho bên mua.
- Bớc 2: Bên bán lập hối phiếu đòi tiền ngời mua, gửi hối phiếu (nếu nhờ thu
trơn) hoặc hối phiếu kèm bộ chøng tõ (nÕu nhê thu kÌm chøng tõ) cho ng©n hàng
phục vụ mình thu tiền từ ngời mua.
- Bớc 3: Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục vụ
bên mua nhờ thu tiền từ ngời mua.
- Bớc 4: Ngân hàng phục vụ bên mua chuyển hèi phiÕu hc hèi phiÕu kÌm
chøng tõ cho ngêi mua để đòi tiền ngời mua hoặc yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu.
- Bớc 5: Bên mua thanh toán tiền hoặc trả lại hối phiếu đà chấp nhận thanh
toán cho ngân hàng phục vụ bên mua.
- Bớc 6: Ngân hàng phục vụ bên mua chuyển tiền hoặc hối phiếu đà chấp nhận

thanh toán cho ngân hàng phục vụ bên bán.
- Bớc 7: Ngân hàng phục vụ bên bán thanh toán tiền cho bên bán.
d) Thanh toán bằng phơng thức tín dơng chøng tõ.
Cã thĨ thÊy r»ng, trong quan hƯ thanh toán thì ngời mua và ngời bán luôn có
quyền lợi ngợc nhau, bởi ngời bán luôn muốn thu đợc tiền hàng càng sớm càng tốt
để tránh tồn đọng vốn trong lu thông, còn ngời mua bao giờ cũng muốn nhận đợc
hàng đúng nh yêu cầu trớc khi trả tiền.
Hơn nữa, việc mua bán hàng hoá dịch vụ không chỉ diễn ra trong phạm vi một
quốc gia mà còn đợc tiến hành giữa các thơng nhân ở các nớc khác nhau với ngôn
ngữ, luật pháp, tập quán thơng mại khác nhau, bên nào cũng muốn giành u thế
nên cần có bên thø ba ®éc lËp, cã ®đ uy tÝn cịng nh tiềm lực tài chính đứng ra làm
trung gian cho việc thanh toán, đó chính là ngân hàng.
Và phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ ra đời nh một cách thức nhất định
để ngòi bán thu đợc tiền nhanh nhất, an toàn nhất, và ngời mua trả đợc tiền, nhận đHoàng anh - Ngân hàng 46B

8


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

ợc hàng đủ về số lợng, đúng về chất lợng, đúng thời hạn nh hợp đồng đà ký. Do
vậy, mặc dù còn nhiều hạn chế và gây khó khăn cho cả hai bên nhng tín dụng
chứng từ ngày càng trở nên phổ biến và trở thành phơng thức TTQT chủ yếu hiện
nay. Đây cũng là nội dung chính đợc đề cập trong chuyên đề này.

1.2. Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ trong
TTQT.
1.2.1. Khái niệm, đặc trng của phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
1.2.1.1. Khái niệm phơng thức tín dụng chứng từ (TDCT).
Theo điều 3 UCP 600 do ICC xuất bản 2005, thuật ngữ " tín dụng chứng từ"

(documentary credit) và "tín dơng dù phßng" (letter of credit hay L/C ) cã nghĩa là
bất cứ một sự thoả thuận nào, dù cho đợc gọi hoặc mô tả nh thế nào, theo đó một
ngân hàng (Ngân hàng phát hành) hành động theo yêu cầu và chỉ thị của khách
hàng (ngời yêu cầu phát hành th tín dụng) nhân danh chính mình:
- Phải thực hiƯn viƯc tr¶ tiỊn theo lƯnh cđa ngêi thø ba (ngời thụ hởng) hoặc
phải chấp nhận và trả tiền hối phiếu do ngời thụ hởng phát hành.
- Hoặc: Uỷ quyền cho ngân hàng khác thực hiện việc trả tiền nh vậy, hoặc
chấp nhận trả tiền hối phiếu đó.
- Hay: Uỷ quyền cho ngân hàng khác chiết khấu, dựa vào những chứng từ đÃ
đợc quy định, đảm bảo rằng các điều kiện và điều khoản của tín dụng phải phù hợp.
Nói một cách khác, "Thanh toán bằng th tín dụng là một sự thoả thuận, trong
đó một Ngân hàng (Ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời
yêu cầu mở th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời hởng lợi số
tiền cđa th tÝn dơng) hc chÊp nhËn hèi phiÕu do ngời này ký phát trong phạm vi
số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng".

1.2.1.2. Đặc điểm của phơng thức tín dụng chứng từ.
a) Phơng thức TDCT đợc thực hiện theo UCP 600.
Trong thanh toán quốc tế nói chung, hình thức thanh toán bằng L/C đợc sử
dụng phổ biến và an toàn nhất. Tuy nhiên, thực tiễn thơng mại quốc tế cho thấy việc
áp dụng phơng thức TDCT tại các quốc gia khác nhau cũng có sự khác biệt. Chính
vì thế, bản "Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ" ấn bản số 500
năm 1993 (gọi tắt là UCP 500) và ấn bản số 600 năm 2005 ( gọi tắt là UCP600) do
Phòng thơng mại quốc tế (ICC) nghiên cứu, soạn thảo và sửa đổi, có những chØ dÉn
cơ thĨ chi tiÕt vỊ néi dung giao dÞch của phơng thức này. T tởng cơ bản của UCP
500 và UCP 600 là:
Hoàng anh - Ngân hàng 46B

9



Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

- Ngân hàng và các bên tham gia liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ,
không dựa trên hàng hoá hoặc dịch vụ.
- L/C phải chỉ rõ là huỷ ngang hay không huỷ ngang, nếu không chỉ ra nh vậy,
nó sẽ đợc coi là không huỷ ngang.
- Chứng từ đợc coi nh không phù hợp với các điều khoản quy định trong L/C
nếu chứng từ mâu thuẫn với các điều khoản quy định của L/C hay các chứng từ mâu
thuẫn nhau.
- Ngân hàng phát hành có một khoảng thời gian hợp lý không quá 05 ngày làm
việc sau khi nhận đợc chứng từ để kiểm ra chứng từ và xác định chứng từ phù hợp
hay không phù hợp, nếu quá thời gian, ngân hàng phát hành không có quyền thông
báo sai sót.
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không quy định
trong L/C.
- Nếu ngân hàng quyết định từ chối chứng từ thì phải thông báo bằng phơng
tiện truyền thống trớc lúc đóng cửa của ngày làm việc thứ 05.
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ do truyền tin, về lỗi chính
tả phát sinh trong quá trình chuyển giao hoặc truyền tin.
b) TDCT là một sự thoả thuận.
Bản UCP 600 mang tính chất pháp lý tuỳ ý, có nghĩa là khi áp dụng nó, các
bên tham gia phải thoả thuận ghi vào văn bản của hợp đồng và có dẫn chiếu trong
L/C. TDCT là một thoả thuận, có nghĩa là một cam kết trả tiền có điều kiện: ng ời hởng lợi phải xuất trình bộ chứng từ đúng hạn và các nội dung trong bộ chứng từ
phải phù hợp với các điều kiện trong L/C. Sự cam kết trả tiền của ngân hàng căn cứ
vào bộ chứng từ chứ không dựa vào thực tế giao hàng.
c) TDCT dựa trên chứng từ.
Trong phơng thức thanh toán TDCT, ngân hàng chỉ căn cứ vào đơn yêu cầu
mở th tín dụng của ngời mua gửi đến để lập th tín dụng cam kết trả tiền cho ngời

bán chứ không căn cứ vào hợp đồng thơng mại. Sau khi ngời bán cam kết giao
hàng, nếu xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều kiện
quy định trong th tín dụng thì ngân hàng phát hành sẽ trả tiền mà không căn cứ vào
việc bộ chứng từ đó có phù hợp với hợp đồng hay không. Điều đó có nghĩa là việc
chi trả của ngân hàng có liên quan mật thiết với việc thể hiện chứng từ mà không
xét đến thực trạng của hàng hoá. Nguyên tắc này đợc quy định trong Điều 4 của
UCP 600: "Các nguyên tắc và cách sử dụng thích hợp liên quan tới tín dụng th kèm
chứng từ".
Nhng dù đợc thực hiện dới hình thức nào, có những chủ thể nào tham gia hay
bản chất của nó là gì thì một yếu tố không thể không nhắc đến trong phơng thức

Hoàng anh - Ngân hàng 46B

10


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

này là th tín dụng. Đây chính là xơng sống cho việc xác lập cũng nh thực hiện thanh
toán theo phơng thức tín dụng chứng tõ.

1.2.2. Th tÝn dông chøng tõ (Letter of Credit - L/C).
1.2.2.1. Khái niệm th tín dụng.
Th tín dụng (L/C) là một cam kết thanh toán của ngân hàng cho ngời xuất
khẩu nếu nh họ xuất trình đợc một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều
khoản và điều kiƯn cđa L/C.
Th tÝn dơng cã tÝnh chÊt quan träng, nó đợc hình thành trên cơ sở của hợp
đồng ngoại thơng, nhng sau khi đợc thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng
này. Tính chất độc lập của th tín dụng đợc thể hiện ở chỗ nghĩa vụ của ngân hàng
đối với ngời hởng lợi ( nhà xuất khẩu) hoàn toàn không phụ thuộc vào mối quan hệ

giữa ngời mua và ngời bán. Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp về
mặt hình thức với những nội dung của L/C đà đợc mở, ngân hàng phát hành L/C
phải trả tiền vô điều kiện cho nhà xuất khẩu mà không phụ thuộc vào thực trạng của
hàng hoá. Nếu thực trạng của hàng hoá không khớp với chứng từ thì hai bên mua
bán phải trực tiếp giải quyết với nhau. Trong trờng hợp ngời mua từ chối thanh toán
tiền cho ngân hàng thì ngân hàng vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ trả tiền cho ngời
bán, thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đà đợc quy định trong L/C.
Đặc trng này cũng thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng không thay đổi. Khi hợp
đồng ngoại thơng thay đổi mà không sửa đổi th tín dụng thì ngân hàng vẫn căn cứ
vào th tín dụng để thanh toán mà không cần biết đến sự thay đổi của hợp đồng. Ngợc lại, khi th tín dụng đà đợc sửa đổi mà không sửa đổi hợp đồng thì khi xuất trình
bộ chứng từ thanh toán, tuy phù hợp với hợp đồng nhng trái với th tín dụng thì ngân
hàng phát hành vẫn có quyền từ chối thanh toán.

1.2.2.2. Néi dung chđ u cđa th tÝn dơng.
* Sè hiƯu, địa điểm, ngày mở L/C.
- Số hiệu L/C: Tất cả các th tín dụng đều phải có số hiệu riêng ®Ĩ thn lỵi
trong viƯc trao ®ỉi th tõ, ®iƯn tÝn có liên quan đến việc thực hiện th tín dụng, hoặc
để ghi vào các chứng từ có liên quan nh hối phiếu hay các chứng từ cần thiết khác.
- Địa điểm phát hành L/C: là nơi ngân hàng mở L/C viết cam kết thanh toán
tiền cho nhà xuất khẩu. Địa ®iĨm nµy cã ý nghÜa quan träng trong viƯc chän pháp
luật áp dụng khi giải quyết những tranh chấp về L/C.
- Ngày phát hành L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở
L/C với ngời xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, là căn cứ để
ngời xuất khẩu kiểm tra xem ngêi nhËp khÈu thùc hiÖn viÖc më L/C cã đúng hạn
nh đà quy định trong hợp đồng không.
* Tên, địa chỉ của những ngời có liên quan đến L/C.
Hoàng anh - Ngân hàng 46B

11



Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

- Các thơng nhân: bao gồm ngời nhập khẩu là ngời yêu cầu mở L/C, ngời xuất
khẩu là ngời hởng lợi L/C.
- Các ngân hàng tham gia : bao gồm Ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông
báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận và các ngân hàng khác (nếu có).
* Số tiền của th tín dụng.
Số tiền này vừa đợc ghi bằng số, vừa đợc ghi bằng chữ và thống nhất với nhau,
tên của đơn vị tiền tệ phải ghi rõ ràng. Trên th tín dụng không nên ghi số tiền tuyệt
đối vì ngời xuất khẩu khó có thể giao hàng có giá trị đúng nh L/C quy định, khi đó
khó có thể đợc thanh toán vì ngân hàng sẽ đa ra lý do chứng từ không phù hợp với
những điều kiện quy định trong th tín dụng. Nên ghi số tiền theo một số giới hạn
mà ngời xuất khẩu có thể đạt đợc hoặc là một giới hạn chênh lệch hơn kém % cđa
tỉng sè tiỊn.
* Thêi h¹n hiƯu lùc, thêi h¹n trả tiền, thời hạn giao hàng.
- Thời hạn hiệu lực của th tín dụng: là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết
trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu ngời này xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và
phù hợp với những quy định trong L/C. Thời hạn này đợc tính từ ngày mở L/C đến
hết ngày hiệu lực của L/C. Việc xác định thời hạn hiệu lực của L/C cần thoả mÃn
các nguyên tắc:
ã Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực và không đợc trùng với
ngày hết hạn hiệu lực của L/C.
ã Ngày mở L/C phải trớc ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không trùng
với ngày giao hàng, nhằm đảm bảo thông báo L/C, lu L/C tại Ngân hàng, chuẩn bị
hàng để giao
ã Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp
lý nhằm đảm bảo thời gian lập bộ chứng từ, luân chuyển chứng từ, lu chứng từ tại
ngân hàng
- Thời hạn trả tiền của L/C: là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau, tuỳ

thuộc theo quy định trong hợp đồng. Nếu thực hiện đòi tiền bằng hối phiếu thì thời
hạn trả tiền đợc quy định ở yêu cầu ký phát hối phiếu.
- Thời hạn giao hàng: Đợc ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định.
Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.

Hoàng anh - Ngân hàng 46B

12


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

* Những nội dung về hàng hoá.
Bao gồm tên hàng, số lợng, trọng lợng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, mÃ
ký hiệu
* Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá.
Bao gồm điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR), nơi gửi, nơi giao hàng,
cách vận chuyển, cách giao hàng
* Những chứng từ ngời xuất khẩu phải xuất trình.
Đợc coi là néi dung then chèt trong th tÝn dông, bé chøng từ quy định trong
th tín dụng là một bằng chứng của ngời xuất khẩu chứng minh rằng mình đà hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định trong th tín dụng. Nếu
bộ chứng từ phù hợp với những quy định trong th tín dụng, ngân hàng mở L/C sẽ
tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu.
Bộ chøng tõ thêng bao gåm:
- B¶n gèc th tÝn dơng.
- Hóa đơn thơng mại.
- Giấy tờ bảo hiểm.
- Vận đơn.
- Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ.

- Bản kê khai hàng hoá.
Và một số giấy tờ khác theo yêu cầu của ngời nhập khẩu.
* Cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C:
Đây là nội dung cuối cùng của th tín dụng và nó ràng buộc trách nhiệm của
ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền bằng uy tín và trách nhiệm của mình đối với
khách hàng. Cam kết này là một cam kết có điều kiện, tức là ngân hàng chỉ thực
hiện cam kết với điều kiện ngời xuất khẩu phải trình đợc bộ chứng từ phù hợp với
các điều khoản quy định trong L/C.
* Những điều khoản đặc biệt khác.
Ngoài những nội dung kể trên, Ngân hàng mở L/C nhập khẩu có thể thêm
những nội dung khác, ví dụ nh có thể hoàn trả tiền bằng điện T/T
* Chữ ký của Ngân hàng mở L/C.
Bản quy tắc này mang tính chất pháp lý tuỳ ý, có nghĩa là khi áp dụng nó, các
bên tham gia phải thoả thuận ghi vào văn bản của hợp đồng và có dẫn chiếu trong
L/C.

Hoàng anh - Ngân hàng 46B

13


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

1.2.2.3. Các loại th tín dụng.
a) Căn cứ theo công dụng của th tín dụng..
* L/C có thể huỷ ngang.
Là loại L/C có thể bị sửa đổi hoặc huỷ bỏ mà không cần thông báo cho ng ời hởng lợi. Nó chứa đựng những rủi ro đối với ngời bán vì việc sửa đổi hay huỷ th tín
dụng có thể xảy ra khi hàng hoá đang trên đờng vận chuyển hoặc trớc khi việc
thanh toán đợc thực hiện. Th tín dụng huỷ ngang tạo cho ngời mua sự chủ động tối
đa vì nó có thể đợc sửa đổi hoặc huỷ bỏ mà không cần thông báo cho ngời bán.

Th tín dụng huỷ ngang chỉ đợc sử dụng trong các trờng hợp:
- Việc giao hàng đợc thực hiện giữa công ty mẹ và công ty con.
- Giữa ngời mua và ngời bán có quan hệ tín dụng rất tốt.
* L/C không thể huỷ ngang.
Là loại L/C sau khi đà đợc Ngân hàng mở thì không thể sửa đổi, bổ sung hay
huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lùc cđa nã nÕu cha cã sù tho¶ thn cđa các bên tham
gia. Nh vậy, nếu không có sự nhất trí của bên bán, của Ngân hàng xác nhận thì
Ngân hàng mở L/C không đợc phép thực hiện theo yêu cầu của bên mua, do đó
quyền lợi của ngời bán đợc đảm bảo hơn.
L/C không thể huỷ ngang tuy ít linh hoạt nhng an toàn và cân bằng đợc quyền
lợi của các bên tham gia nên nó đựoc sử dụng rộng rÃi trong thơng mại quốc tế ngày
nay.
* L/C có điều khoản đỏ.
Là loại L/C đặc biệt, trong đó có một điều khoản ghi rõ Ngân hàng phát hành
sẽ chuyển tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng thông báo (hay Ngân hàng xác nhận,
Ngân hàng chiết khấu) để thực hiện ứng trớc cho ngời hởng lợi một số tiền nhất
định, thông thờng tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị L/C. Ngời hởng lợi phải
xuất trình chứng từ tại Ngân hàng mà họ đà nhận tiền ứng trớc và phải bồi hoàn lại
số tiền này nếu không xuất trình đủ chứng từ hợp lệ trong thời hạn quy định. Số tiền
ứng trớc đợc thực hiện theo yêu cầu cđa ngêi më L/C.
Rđi ro trong thanh to¸n L/C cã điều khoản đỏ là tiền ứng trớc có thể bị sử
dụng không đúng mục đích, chứng từ do nhà xuất khẩu trình có thể không phù hợp
hoặc ngời xuất khẩu không hoàn thành đợc việc sản xuất hàng hoá mà cũng không
hoàn lại đợc tiền ứng trớc cho Ngân hàng.

* L/C tuần hoàn.
Hoàng anh - Ngân hàng 46B

14



Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

Là loại L/C không thể huỷ ngang mà sau khi sử dụng xong hoặc sau khi hết
hạn hiệu lực L/C thì sẽ tự động khôi phục lại giá trị nh cũ mà không cần mở L/C
mới. Quy trình nghiệp vụ giống nh L/C không thể huỷ ngang.
L/C tuần hoàn có thể khống chế việc thực hiện tuần hoàn theo hai cách:
- Theo thời gian: là khống chế thời hạn hiệu lực của L/C trong mỗi lần tuần
hoàn và tổng giá trị L/C. Theo cách này có thể là L/C tích luỹ hoặc không tích luỹ.
L/C tuần hoàn không tích luỹ không cho phép cộng số tiền của L/C trớc để tăng giá
trị của L/C sau nếu L/C trớc cha sử dụng hết.
- Theo giá trị: là L/C đợc phép khôi phục lại giá trị ngay khi giá trị cũ đà đợc
sử dụng. Loại L/C này ít đợc sử dụng vì nó tạo ra một cam kết vô hạn của Ngân
hàng phát hành. Do đó thông thờng khi phát sinh nhu cầu thanh toán L/C tuần hoàn,
các Ngân hàng thờng phát hành L/C khống chế theo thêi gian hc võa khèng chÕ
sè tiỊn võa khèng chÕ thời gian.
Có ba cách tuần hoàn:
- Tuần hoàn tự động: nghĩa là L/C tiếp sau tự động có giá trị, không cần sự
thông báo của Ngân hàng phát hành L/C.
- Tuần hoàn không tự động: nghĩa là chỉ khi nào Ngân hàng phát hành L/C
thông báo cho ngời bán thì L/C mới có giá trị hiệu lực.
- Tuần hoàn hạn chế (bán tự động): nghĩa là nếu sau vài ngày kể từ ngày L/C
cũ hết hạn hiệu lực hoặc đà sử dụng hết mà không có ý kiến gì của Ngân hàng phát
hành thì L/C kế tiếp tự động có giá trị hiệu lực.
Rủi ro trong thanh toán L/C tuần hoàn là với khoảng thời gian dài nh vậy thì
tình hình tài chính của ngời nhập khẩu có thể xấu đi, hoặc có những biến động trên
thị trờng tiêu thụ, hàng hoá bị ứ đọng mà ngời nhập khẩu vẫn phải tiếp tục nhập
hàng về, không huỷ bỏ đợc L/C. Tất cả những rủi ro đó của nhà nhập khẩu sẽ dẫn
đến những rủi ro cho Ngân hàng phát hành. Vì vậy, loại L/C này chỉ đợc sử dụng
trong việc mua bán những hàng hoá với số lợng đều đặn và nhiều lần trong năm. Để

giảm bớt rủi ro cho mình, Ngân hàng phát hành nên chỉ định L/C tuần hoàn hạn chế
hoặc không tự động hơn là tuần hoàn tự động.
* L/C chuyển nhợng.
Là một L/C mà ngời hởng đầu tiên có thể chuyển nhợng toàn bộ hoặc một
phần giá trị L/C cho một hoặc nhiều ngời hởng lợi thø hai. Trong L/C chun nhỵng, ngêi hëng lỵi thø nhất không tự động cung cấp đợc hàng hoá, mà chỉ là trung
gian môi giới giữa ngời cung cấp hàng hoá và ngời mua cuối cùng. L/C này cũng
chỉ đuợc chuyển nhợng một lần, có nghĩa là ngời hởng lợi thứ hai không đợc
chuyển nhợng cho ngời hởng lợi thứ ba.
Các bên tham gia trong phơng thức L/C chuyển nhợng bao gồm:
- Nhà nhập khẩu.
Hoàng anh - Ngân hàng 46B

15


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

- Ngân hàng phát hành.
- Nhà xuất khẩu/ Ngời hởng lợi thứ nhất.
- Ngân hàng thông báo/ chuyển nhợng (NH chấp nhận hoặc chiết khấu).
- Ngêi cung cÊp/ Ngêi hëng lỵi thø hai.
L/C chun nhỵng thờng đợc sử dụng khi ngời hởng lợi thứ nhất là đại lý cho
nhà nhập khẩu, khi đó họ không cần phải giữ bí mật về ngời cung cấp hàng hoá, còn
trong trờng hợp ngời hởng lợi chỉ là ngời trung gian cung cấp hàng hoá cho nhà
nhập khẩu thì hä rÊt mn gi÷ bÝ mËt vỊ ngêi cung cÊp.
Trong nghiệp vụ L/C chuyển nhợng thì ngời hởng lợi thứ hai chịu nhiều rủi ro
hơn cả. Họ chỉ nhận đợc tiền khi ngời hởng lợi thứ nhất đợc ngời mua thanh toán.
Vì vậy họ gánh chịu mọi rủi ro không những về ngời mua và Ngân hàng phát hành,
mà cả về ngời hởng lợi thứ nhất và Ngân hàng chuyển nhợng.
* L/C giáp lng.

Khi ngời hởng nhận đợc một L/C (L/C gốc) không phải L/C chuyển nhợng
song không thể tự mình cung cấp hàng hoá, khi đó họ có thể thoả thuận với Ngân
hàng của mình phát hành một L/C thứ hai (L/C giáp lng) với nội dung tơng tự cho
ngời cung cấp hàng hoá.
Nh vậy, điều khác biệt cơ bản và quan trọng nhất so với nghiệp vụ L/C chuyển
nhợng là L/C gốc và L/C giáp lng hoàn toàn độc lập với nhau. Vì vậy, ngời cung
cấp hàng hoá (ngòi hởng lợi L/C giáp lng) có thể yên tâm về mặt thanh toán. Về
nguyên tắc, L/C gốc sẽ là vật thế chấp hoặc sự đảm bảo cho việc thanh toán L/C
giáp lng, song việc thanh toán cho nhà cung cấp sẽ đợc thực hiện trớc khi Ngân
hàng phát hành L/C giáp lng nhận đợc thanh toán từ L/C gốc. Đây cũng là một rủi
ro đối với Ngân hàng phát hành L/C giáp lng nếu Ngân hàng phát hành L/C gốc từ
chối thanh toán, vì vậy không phải lúc nào Ngân hàng cũng coi L/C gốc là vật đảm
bảo để phát hành L/C giáp lng. Để đảm bảo an toàn cho mình, Ngân hàng phát hành
L/C giáp lng phải kiểm tra chặt chẽ chứng từ của L/C giáp lng, phối hợp với khách
hàng của mình để hoàn thiện các chứng từ thanh toán L/C gốc hoặc phải thực hiện
nghiêm ngặt chế độ ký quỹ và thế chấp đối với ngời hởng lợi thứ nhất (ngời trung
gian).
Các bên tham gia trong L/C gốc :
- Nhà nhập khẩu.
- Ngân hàng nhập khẩu.
- Ngân hàng trung gian (Ngân hàng thông báo).
- Ngời trung gian (Ngời hởng lợi thứ nhất).

* L/C dự phòng.
Hoàng anh - Ngân hàng 46B

16


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp


Là một loại tín dụng chứng từ hoặc một thoả thuận tơng tự, dù đợc gọi hay
miêu tả bằng cách nào, theo đó Ngân hàng phát hành cam kết với ngời thụ hởng:
- Trả khoản tiền mà ngời yêu cầu mở th tín dụng đà vay hoặc nhận ứng trớc.
- Bồi hoàn về những thiệt hại do ngời yêu cầu mở không thực hiện đợc nghĩa
vụ của chính mình.
L/C dự phòng cũng là cam kết thanh toán của Ngân hàng phát hành cho ngời
hởng lợi. Song khác với th tín dụng truyền thống, là phơng tiện thanh toán của ngời
mua cho ngời bán theo hợp đồng thơng mại, thì th tín dụng dự phòng chỉ đợc sử
dụng để phòng ngừa phía đối tác vi phạm nghĩa vụ hoặc cam kết, gây hậu quả xấu
cho ngời hởng, và việc thanh toán sẽ đợc thực hiện khi ngời hởng xuất trình đợc
những bằng chứng nêu lên những điều kiện cam kết không đợc tôn trọng.
Nh vậy, thực chất L/C dự phòng giống nh một th bảo lÃnh của Ngân hàng.
Riêng trong xuất nhập khẩu hàng hoá, th tín dụng dự phòng là L/C mà trong đó
Ngân hàng mở cam kết với ngời hởng lợi (nhà nhập khẩu) là sẽ thanh toán lại cho
họ trong trờng hợp ngời xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C
đà đề ra. Khoản tiền này bao gồm: tiền đặt cọc, tiền ứng trớc, mọi khoản chi phí
liên quan đến việc mở một th tín dụng thơng mại, và những chi phí khác cùng
những thiệt hại mà ngời nhập khẩu phải gánh chịu do hậu quả của việc không cung
cấp đợc hàng hoá của ngời xuất khẩu.
* L/C xác nhận.
Là loại th tín dụng không thể huỷ ngang, đợc một Ngân hàng khác xác nhận,
điều đó có nghĩa là ngoài cam kết thanh toán của Ngân hàng phát hành còn có thêm
sự cam kết thanh toán của Ngân hàng xác nhận. Ngân hàng xác nhận có thể là Ngân
hàng thông báo hoặc là một Ngân hàng thứ ba tuỳ theo thoả thuận giữa ng ời mua,
ngời bán và Ngân hàng phát hành. Trong thực tế, việc yêu cầu xác nhận L/C không
xuất phát từ mong muốn của ngời mở L/C mà xuất phát từ yêu cầu của ngời hởng
khi họ nghi ngờ khả năng thanh toán và uy tín của Ngân hàng phát hành, hoạc họ lo
lắng về tình hình chính trị và khả năng an toàn của nớc ngời mua. Khi Ngân hàng
xác nhận đà thanh toán cho ngời hởng theo đúng quy định của L/C, nó có quyền

truy đòi lại số tiền đà thanh toán từ Ngân hàng phát hành. Để đảm bảo an toàn,
Ngân hàng xác nhận có thể yêu cầu Ngân hàng phát hành ký quỹ theo tỷ lệ nhất
định. Ngợc lại, để đảm bảo quyền lợi của mình, Ngân hàng phát hành sẽ thoả thuận
với khách hàng để chọn Ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu làm Ngân
hàng xác nhận, tránh những rủi ro về vốn ký quỹ tại Ngân hàng xác nhận.
Hiện tại có một số Ngân hàng xác nhận L/C mà không cần có sự uỷ quyền của
Ngân hàng phát hành, loại L/C này đợc coi là xác nhận ngầm và Ngân hàng xác
nhận chịu hoàn toàn rủi ro trong trờng hợp này mà không đợc phép dẫn chiếu theo
các điều khoản của UCP 600.
b) Căn cứ vào thời hạn thanh toán của th tín dụng.
Hoàng anh - Ngân hµng 46B

17


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

* L/C trả ngay.
Là loại L/C không thể huỷ ngang và phải thanh toán ngay khi hối phiếu đợc
xuất trình.
Rủi ro trong loại th tín dụng này là thờng phải thanh toán trớc khi nhận hàng,
vì hối phiếu và bộ chứng từ thờng đến trớc khi hàng nhập cảng.
* L/C trả chậm.
Là loại L/C trong đó Ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho ngêi hëng
lỵi sè tiỊn cđa th tÝn dơng mét sè ngày sau khi bộ chứng từ hoàn hảo đợc xuất trình
hoặc sau ngày giao hàng.
Loại th tín dụng này có hai dạng:
- L/C có kỳ hạn: Là loại L/C không huỷ ngang trong đó Ngân hàng phát hành
sẽ chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn do ngời hởng lợi ký phát khi họ xuất trình đợc bộ
chứng từ hoàn hảo. Những hối phiếu này nhà xuất khẩu có thể giữ cho đến thời hạn

thanh toán và lúc ấy trình nộp Ngân hàng để nhận tiền hoặc bán/chuyển nhợng trên
thị trờng. Các Ngân hàng phát hành có thể mua hối phiếu hoặc chấp nhận thanh
toán cho chính mình.
- L/C trả dần: Là loại L/C không thể huỷ ngang trong đó quy định ngời hởng
sẽ đợc thanh toán dần toàn bộ số tiền của L/C theo những thời hạn đà quy định rõ
trong L/C đó. Khác với loại th tín dụng có kỳ hạn, loại L/C này không đòi hỏi hối
phiếu do ngời bán ký phát. Do đó, ngời bán không có quyền lợi pháp lý đối với hối
phiếu và quyền truy đòi liên quan đến hối phiếu đó.

1.2.3. Mối quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ.
1.2.3.1. Các bên tham gia thanh toán.
* Ngời yêu cầu mở th tín dụng.
Là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hoá, hoặc là ngời do ngời mua uỷ thác. Khi
hợp đồng mua bán áp dụng phơng thức tÝn dơng chøng tõ th× viƯc më L/C cđa ngêi
mua là điều kiện đầu tiên để ngời bán thực hiện hợp đồng. Ngời mua căn cứ vào
hợp đồng mua bán để làm đơn yêu cầu Ngân hàng mở L/C. Ngời mua phải trả một
khoản thủ tục phí cho Ngân hàng mở L/C và thờng phải ký quỹ giá trị kim ngạch
của L/C tại Ngân hàng. Ngời mua có quyền từ chối hay không hoàn trả toàn bộ hay
một phần số tiỊn cđa L/C nÕu xÐt thÊy bé chøng tõ kh«ng phù hợp với điều kiện đÃ
nêu ra trong L/C.
* Ngân hàng phát hành th tín dụng.
Là Ngân hàng đại diện và cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu. Ngân hàng
nhận đơn của nhà nhập khẩu và căn cứ vào yêu cầu trong đơn để mở L/C, sau đó
Hoàng anh - Ngân hàng 46B

18


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp


chịu trách nhiệm thông báo cho nhà xuất khẩu biết. Ngân hàng phát hành chịu trách
nhiệm kiểm tra bộ chứng từ đợc gửi đến, nếu thấy phù hợp thì thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Nếu Ngân hàng làm sai sót thì phải chịu trách nhiệm. Sau khi đÃ
trả tiền cho ngời bán, Ngân hàng trao lại bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và đòi
khoản tiền thủ tục phí. Ngân hàng mở L/C thờng là Ngân hàng ở nớc ngoài hoặc có
trờng hợp ở nớc thứ ba nào đó.
* Ngời hởng lợi th tín dụng.
Là ngời bán, ngời xuất khẩu và là bên đợc hởng lợi tín dụng chứng từ. Nhà
xuất khẩu chỉ giao hàng khi nào biết đợc ngời mở L/C đúng với nội dung của hợp
đồng mua bán. Nếu sai sót trong hợp đồng hoặc có điều gì bất lợi cho mình thì ngời
hởng lợi có quyền yêu cầu ngời mua sửa ®ỉi hc bỉ sung. Néi dung sưa ®ỉi hay bỉ
sung L/C phải đợc Ngân hàng mở L/C xác nhận thì mới có hiệu lực thanh toán.
* Ngân hàng thông báo th tín dụng.
Là Ngân hàng báo tín dụng chứng từ cho ngời hởng lợi một cách trực tiếp hoặc
thông báo cho một Ngân hàng khác. Ngời hởng lợi không nhất thiết là khách hàng
của Ngân hàng thông báo, Ngân hàng này thờng là Ngân hàng đại lý của Ngân
hàng mở L/C tại nớc ngời xuất khẩu.
Ngoài 4 thành viên trên, trong một số trờng hợp đặc biệt, còn có các thành
viên sau:
- Ngân hàng xác nhận: Là ngân hàng đứng ra xác nhận cho ngời mở L/C theo
yêu cầu của ngành mở L/C, thờng phải là ngân hàng có uy tín lớn trên thị trờng tín
dụng và tài chính quốc tế. Muốn xác nhận, ngân hàng mở L/C phải mở thủ tục phí
rất cao và đôi khi phải đặt cọc trớc.
- Ngân hàng chiết khấu: Là ngân hàng đứng ra mua hối phiếu có kỳ hạn cha
đến hạn trả tiền do ngời bán ký phát cho ngân hàng trả tiền theo yêu cầu của ngời
mở L/C.
- Ngân hàng hoàn trả: Là ngân hàng mà tại đó ngân hàng thông báo hay ngân
hàng xác nhận tiền vì giữa ngân hàng mở và chúng không có tài khoản trực tiếp.
Trên thực tế, quá trình thanh toán tín dụng chứng từ không nhất thiết phải có

đủ các ngân hàng nói trên cùng tham gia mà tuỳ trờng hợp cụ thể sẽ xác định các
thành viên tham gia. Thông thờng chỉ có hai và đôi khi chỉ có một ngân hàng đứng
ra làm tất cả các chức năng nói trên về nghiệp vụ thanh toán L/C.

1.2.3.2. Mối quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia.
* Giữa ngân hàng phát hành và ngời yêu cầu mở L/C.
Bằng cách gửi thẳng yêu cầu mở L/C đến ngân hàng phục vụ mình, ng ời yêu
cầu đà chính thức đề nghị ngân hàng mở th tín dụng để thực hiện việc thanh toán
cho hợp đồng kinh doanh. Thông qua việc chấp nhận th yêu cầu mở L/C và thực

Hoàng anh - Ngân hàng 46B

19


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

hiện mở L/C, ngân hàng mở L/C và ngời yêu cầu đà có mối quan hệ pháp lý, ngời ta
gọi là hợp đồng thực hiện dịch vụ (hợp đồng B). Một bộ phận cơ bản của th yêu cầu
mở L/C là điều kiện chung của các ngân hàng. Trong đó quy định rằng việc thực
hiện L/C phải tuân theo nội dung cơ bản của "Quy tắc thực hành và thống nhất về
tín dụng chứng từ - UCP 600". Khi L/C đợc mở và ngân hàng đòi hỏi ngời mua phải
ký quỹ một tỷ lệ nhất định nào đó thì mối quân hệ này trở thành mối quan hệ tín
dụng.
* Giữa ngân hàng phát hành và ngêi hëng lỵi.
Víi viƯc më L/C cho ngêi hëng lỵi, ngân hàng phát hành đà cam kết việc
thanh toán cho ngời hởng lợi, điều đó có nghĩa là ngân hàng phát hành sẽ trả tiền
cho ngời thụ hởng, thực hiện đầy đủ các điều kiện ngay khi ngời mở không trả hay
không muốn trả theo L/C. Rủi ro này thuộc về mối quan hệ tín dụng cho nên khi
nhận đợc th yêu cầu mở L/C, ngân hàng cần xem xét kỹ tình hình tài chính của

khách hàng để có thể phán quyết chính xác trớc khi mở L/C.
* Giữa ngân hàng thông báo với ngời hởng lợi.
Khi ngân hàng thông báo chỉ thực hiện việc thông báo tín dụng chứng từ mà
không có một cam kết nào về thanh toán với L/C thì mọi quan hệ đối với ngời hởng
lợi của ngân hàng thông báo chỉ là ngời đa th.
* Giữa ngân hàng xác nhận và ngời hởng lợi.
Ngân hàng xác nhận và ngời hởng lợi đà cam kết việc thanh toán cho ngời hởng lợi. Đồng thời ngân hàng xác nhận đà đồng ý chịu trách nhiệm với ngân hàng
phát hành về nghĩa vụ trả tiền L/C.
* Giữa ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận.
Ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận đà đồng ý chịu trách nhiệm về
một khoản nợ. Một khi ngân hàng xác nhận không thực hiện đầy đủ trách nhiệm
của mình đà cam kết, ngời hởng lợi có quyền đòi tiền Ngân hàng phát hành. Khi
xác nhận đòi tiền ngân hàng mở ký quỹ một khoản tiền nhất định thì quan hệ này
trở thành quan hệ tín dụng.
* Giữa ngân hàng phát hành và ngân hàng thông báo.
Với yêu cầu thông báo L/C phía ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo và
ngân hàng phát hành hoàn thành mối quan hệ đồng nghiệp và ngân hàng thông báo
không bị bất cứ một ràng buộc pháp lý nào.
* Giữa ngân hàng phát hành và ngân hàng hoàn trả.
Với số tiền ký quỹ tại ngân hàng để thanh toán L/C cho ngân hàng thông báo
hay ngân hàng xác nhận, đà xuất hiện mối quan hệ đồng thực hiện nghiệp vụ mà
không có sự đảm bảo nào từ phía ngân hàng hoàn trả. Chính vì thế, ngân hàng hoàn
trả sẽ không chịu trách nhiệm trong trờng hợp tài khoản tiền gửi của ngân hàng phát
hành không đủ tiền thanh toán.
Hoàng anh - Ngân hàng 46B

20



×