Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Luận văn một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (LC) tại sở giao dịch 1 ngân hàng NHTMCP công thương (vietinbank) VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.46 KB, 70 trang )

LI M U

Ngày nay để tồn tại và phát triển ®Êt níc, s¸nh vai víi c¸c cêng qc trong
khu vùc và trên thế giới, Việt Nam phải thực hiện chính s¸ch më cưa, héi nhËp
víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi, tham gia ngày càng sâu sắc vào qúa trình hợp tác và
phân công lao động quốc tế là một chủ trơng đúng đắn của đảng và Nhà nớc ta.
Trong quá tr×nh héi nhËp víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi, giao lu thơng mại của
Việt Nam và thế giới ngày càng phát triển. Để tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy
quá trình giao lu đó hoạt động thanh toán quốc tế cũng phải đợc phát triển tơng
xứng.
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian có các chức năng chủ yếu là :
nhận gửi, cho vay, và thanh toán. Hoạt động thanh toán quốc tế không thể tiến
hành đạt hiệu quả cao nếu không có sự tham gia của các NHTM, hơn thế việc
thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế có hiệu quả sẽ giúp NHTM nâng cao
sức mạnh của mình. Do vậy, việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế là yêu
cầu thờng xuyên, bức thiết đối với mỗi NHTM.
Hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động rất phức tạp ( các bên tham gia
hoạt động khác nhau ở nhiều lĩnh nh: chế độ chính trị, kinh tế, xà hội...) nên thờng gặp phải nhiều khó khăn. Do đó, các bên liên quan luôn quan tâm đến việc
tìm ra phơng thức thanh toán có hiệu quả nhất. Với những u điểm vợt trội của
mình phơng thức tín dụng chứng từ ngày càng trở nên phổ biến trong hoạt
thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, đây lại là phơng thức thanh toán phức tạp nhất
trong số các phơng thức thanh toán quốc tế nên để hiểu và sử dụng tốt phơng
thức này là việc không đơn giản.
Trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch I NHCTVN, đợc làm quen và tìm
hiểu hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng, em thấy rằng nghiệp vụ
thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ gặp phải không ít khó
khăn từ nhiều phía, ảnh hởng đến khả năng mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Sở trong lĩnh vực này.
Do đó, em đà chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động
1



thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I NHCTVN
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong luận văn này, em xin trình bày một số nghiên cứu của mình về thực
trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ tại Sở
giao dịch I NHCTVN và một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động này. Với
mục đích nh vậy, bố cục luận văn sẽ bao gồm những phần chính nh sau:
ChơngI : Một số vấn đề lí luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế theo
phơng thức tín dụng chứng từ.
Chong II : Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức tín
dụng chứng từ tại Sở giao dịch I NHCTVN.
Chơng III : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
theo phơng thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I NHCTVN.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Cao Cự Bội, các cô chú, anh
chị cán bộ Phòng kinh doanh đối ngoại thuộc Sở giao dịch I NHCTVN đà tận
tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn của mình.

2


ChơngI
Một số vấn đề lí luận chung về hoạt động
thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng
chứng từ.

1.1

Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế

1.1.1 Khái niệm.

Thanh toán quốc tế (TTQT) là việc thực hiện chi trả bằng tiền liên quan đến
mua bán hàng hoá dịch vụ và t bản giữa các tổ chức hay cá nhân nớc này với
các tổ chức hay cá nhân nớc khác hay giữa một quốc gia với các tổ chức quốc
tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nớc liên quan.
TTQT bao gồm thanh toán mậu dịch, thanh toán phi mậu dịch, thanh toán
nợ cũ. TTQT theo phơng thức tín dụng chứng từ là một hình thức của thanh
toán mậu dịch, một hình thức thanh toán phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu.
Hiện nay, trong hệ thống Ngân hàng Công Thơng Việt Nam (NHCTVN),
thanh toán quốc tế đợc hiểu là quá trình thực hiện các nghiệp vụ nh: chuyển
tiền, thanh toán L/C, nhờ thu và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác bằng
ngoại tệ trong nội bộ hệ thống NHCTVN, giữa NHCT với các tổ chức tài chính
khác ở trong và ngoài nớc thông qua mạng IBS (hệ thống nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế của NHCTVN), mạng SWIFT (mạng tài chính viễn thông liên ngân
hàng toàn cầu) hoặc các hệ thống khác.
TTQT là khâu kết thúc của một giao dịch mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ,
là cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu thụ thông qua việc chi trả lẫn nhau
trong trao đổi quốc tế. Vì vậy, có thể nói TTQT đà góp phần quan trọng tạo nên
sự liên tục của quá trình tái sản xuất và đẩy nhanh tốc độ lu thông hàng hoá.
TTQT đà giúp cho ngoại thơng thực hiện tốt chức năng của mình là mở rộng lu
thông hàng hoá ra nớc ngoài và đem ngoại tệ về cho đất nớc. Đồng thêi, viÖc
3


thanh toán diễn ra tốt đẹp nh vậy sẽ để lại thiện chí, uy tín, sự tin cậy giữa các
bên, góp phần mở rộng và củng cố mối quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực
( kinh tế, chính trị, ngoại giao, khoa học kĩ thuật... ) giữa các nớc.
TTQT giúp cho việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ, t bản... già các quốc gia
ngày càng phát triển, từ đó tác động đáng kể vào sự phát triển sản xuất trong nớc. TTQT là khâu kết thúc của một hợp đồng XNK, nó khép lại một chu trình
mua bán hàng hoá, dịch vụ, việc thanh toán tốt sẽ giảm thiểu rủi ro, giúp cho

việc thu hồi đầy đủ, đúng hạn tiền hàng để tiếp tục guồng máy sản xuất kinh
doanh. TTQT giúp mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo điều kiện cho các
nhà sản xuất trong nớc tiếp cận đợc với thị trờng thế giới, tiếp cận đợc với công
nghệ tiên tiến, hiện đại, nhận ra vị trí và những lợi thế của mình để tiếp tục duy
trì và phát huy những lợi thế đó trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt với
nhà sản xuất nớc ngoài. TTQT không chỉ tạo thuận lợi trong việc đẩy mạnh
xuất khẩu, giúp hàng hoá Việt Nam xâm nhập vào thị trờng quốc tế mà còn
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam ngay tại thị trờng trong
nớc, phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng trong nớc.
TTQT có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân (cả ở tầm vĩ mô và
vi mô) nhng nó lại là hoạt động rất phức tạp và chịu sự tác động của nhiều nhân
tố : tỉ giá hối đoái, trình độ sản xuất, sự ổn định chính trị, xà hội, sự ổn định của
các chính sách kinh tế vĩ mô, sự phát triển của hệ thống ngân hàng...
Sự biến động của tỉ giá ảnh hởng đến giá trị của các hợp đồng XNK, gây
bất lợi cho ngời mua và ngời bán, đồng thời nó gây tác động tiêu cực đến hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng nên phần nào đó nó sẽ làm xấu đi khả
năng cung ứng ngoại tệ, phục vụ cho hoạt động XNK của ngân hàng.
Nh trên vừa trình bày, TTQT tác động vào sự phát triển sản xuất trong nớc
nhng ngợc lại chính trình độ của sản xuất trong nớc cũng ảnh hởng không nhỏ
đến hoạt TTQT. Mỗi nớc đều có lợi thế riêng, sự phân công lao động ngày càng
sâu sắc trên thế giới giúp nhu cầu đợc trao đổi hàng hoá giữa các nóc ngày càng
phát triển. Tuy nhiên, nếu trình độ sản xuất quá lạc hậu, sản phẩm sản xuất ra
có chất lợng thấp sẽ làm ảnh hởng đến việc trao đổi hàng hoá của nớc đó với
các nớc khác trên thế giới.
Sự ổn định chính trị xà hội và các chính sách kinh tế vĩ mô là điều kiện rất
4


cần thiết, tạo thuận lợi cho việc phát triển sản xuất trong nớc từ đó ảnh hởng
đến hoạt động TTQT. Tuy nhiên nhiều lúc các chính sách kinh tế vĩ mô cũng

gây ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động TTQT chẳng hạn nh : chính sách quản lí
ngoại hối hay các chính sách điều chỉnh XNK của Bộ thơng mại... Ngoài ra, sự
ổn định và phát triển của hệ thống ngân hàng cũng là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến hoạt động TTQT bởi ngân hàng là trung gian tài chính với chức năng,
bề dày kinh nghiệm và khả năng tài chính sẽ tạo nên sự tin tởng và thuận lợi
cho các bên tham gia trong hoạt động TTQT.
1.1.2 Vai trò của hoạt động TTQT đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ kinh doanh và dịch vụ trong nớc,
xu hớng quốc tế hoá nền kinh tế đà tạo điều kiện cho các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế đời và phát triển, trong đó TTQT là mảng hoạt động có vai trò quan
trọng đối với mỗi ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân
hàng.
Thứ nhất, TTQT là nghiệp vụ bổ sung, hỗ trợ cho các mặt hoạt động khác
của ngân hàng, chẳng hạn nh khi phát triển hoạt động TTQT sẽ tăng cờng đợc
khả năng huy động và sử dụng vốn ngoại tệ của ngân hàng.
Thứ hai, tiến hành hoạt động TTQT tốt sẽ giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó nâng cao đợc uy tín của mình. TTQT là
một nghiệp vụ phức tạp, trong TTQT, ngân hàng không chỉ là trung gian tạo
nên sự tin tởng lẫn nhau giữa ngời mua và ngời bán thông qua quan hệ của
mình với các ngân hàng khác mà các ngân hàng cần phải đẩy mạnh công tác t
vấn, giúp khách hàng lựa chọn phơng thức, công cụ thanh toán hiệu quả nhất.
Quá trình thanh toán diễn ra thuận lợi, ngời bán nhận đủ tiền, ngời mua nhận đợc hàng đúng số lợng, phẩm chất, thời gian sẽ chứng tỏ đợc khả năng của ngân
hàng trong hoạt động của mình.
Thứ ba, TTQT sẽ giúp ngân hàng mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân
hàng khác trên thế giới, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ
ngân hàng, từ trang bị kĩ thuật đến đào tạo chuyên viên, góp phần đa ngân hàng
trở thành ngân hàng đa năng, hiện đại, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của
5



khách hàng.
Thứ t, TTQT là dịch vụ trung gian, phí thu đợc từ hoạt động TTQT không
phải là thu nhập chủ yếu nhng cũng góp phần đáng kể vào tổng thu nhập của
ngân hàng. Hơn nữa, mức phí trong hoạt động TTQT cũng là công cụ để ngân
hàng thực hiện chiến lợc lôi cuốn khách hàng.
Nói tóm lại, TTQT là mảng hoạt động rất quan trọng của ngân hàng, nó
không chỉ tạo ra thu nhập mà còn là nhân tố giúp ngân hàng nâng cao uy tín,
tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng qui mô nghiệp vụ hoạt động cũng nh tăng cờng mối quan hệ của mình với các ngân hàng khác trên toàn thế giới.
1.1.3 Các phơng tiện TTQT phổ biến.
1.1.3.1 Hối phiếu
a) Khái niệm :
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời kí phát cho
ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể
nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tơng lai phải trả một số tiền
nhất định cho một ngời nào đó hoặc theo lệnh của ngời này trả cho ngời khác
hoặc trả cho ngời cầm phiếu.
b) Đặc điểm cđa hèi phiÕu :
 TÝnh trõu tỵng cđa hèi phiÕu : Trên hối phiếu không cần ghi nội dung
quan hệ tín dụng, tức nguyên nhân sinh ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi rõ
số tiền phải trả và những nội dung có liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp
lí của hối phiếu cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân sinh ra hối phiếu.
Một khi đợc tách ra khỏi hợp đồng và nằm trong tay ngời thứ ba thì hối phiếu
trở thành một trái vụ độc lập, chứ không phải là một trái vụ sinh ra từ hợp đồng.
Hay nói một cách khác, nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tợng.
Tính bắt buộc tr¶ tiỊn cđa hèi phiÕu : Ngêi tr¶ tiỊn hèi phiếu phải trả tiền
theo đúng nội dung ghi trên tờ hối phiếu. Ngời trả tiền không thể viện ra những
lí do riêng của mình đối với ngời phát phiếu, ngời kí hậu mà từ chối trả tiền, trừ
trờng hợp hối phiếu đợc lập ra trái với đạo luật chi phối nã.
 TÝnh lu th«ng cđa hèi phiÕu : Hèi phiÕu có thể đợc chuyển nhợng một
hay nhiều lần trong thời hạn của nó. Sở dĩ có đợc đặc điểm này, bëi v× hèi phiÕu

6


là lệnh đòi tiền của một ngời này đối với ngời khác, hối phiếu có một trị giá
tiền nhất định, có một thời hạn nhất định, thời hạn này thờng là ngắn hạn và đợc ngời trả tiền chấp nhận. Tóm lại, nhờ vào tính trừu tợng và tính bắt buộc
nghĩa vụ trả tiền mà có đợc tình lu thông.
c) Nội dung của hối phiếu :
Hối phiếu vì cần phải đợc lu hành, nên nó phải có một hình thức nhất định
để ngời ta có thể dễ dàng phân biệt hối phiếu với các phơng tiện thanh toán
khác. Hối phiếu thơng mại là một văn bản xác nhận một trái vụ trả tiền có tính
chất thơng mại, cho nên hối phiếu phải có một nội dung nhất định phù hợp với
luật lệ chi phối nó.
Về mặt hình thức :
Hối phiếu làm thành văn bản. Hối phiếu nói, điện tín, điện thoại.. đều
không có giá trị pháp lí.
Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu là ngôn ngữ viết hoặc in sẵn, đánh máy bằng
một thứ tiếng nhất định và thống nhất. Tiếng Anh là thứ tiếng thông dụng của
ngôn ngữ tạo lập hối phiếu. Một hối phiếu sẽ không có giá trị pháp lí, nếu nh nó
đợc tạo lập bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau. Những hối phiếu viết bằng bút chì,
bằng thứ mực dễ phai nh mực đỏ đều trở thành vô giá trị.
Hối phiếu có thể lập thành một hay nhiều bản, mỗi bản đều đánh số thứ
tự, các bản đều có giá trị nh nhau. Khi thanh toán, ngân hàng thờng gửi hối
phiếu cho ngời trả tiền làm hai lần kế tiếp nhau đề phòng sự thất lạc, bản nào
đến trớc thì sẽ đợc thanh toán, bản nào đến sau sẽ trở thành vô giá trị. Hối
phiếu không có bản phụ.
Về mặt nội dung : một hối phiếu phải bao gồm những nội dung bắt buộc
sau:
Tiêu đề của hối phiếu : chữ Hối phiếu là tiêu đề của một hối phiếu,
không có tiêu đề này, hối phiếu sẽ trở thành vô giá trị.
Địa điểm kí phát hối phiếu : thông thờng địa chỉ của ngời lập phiếu là địa

điểm kí phát phiếu. Khôngloại trừ, hối phiếu đợc kí phát ở đâu thì lấy địa điểm
kí phát ở đó. Một hối phiếu không ghi rõ địa điểm kí phát, ngời ta cho phép lấy
địa chỉ bên cạnh tên của ngời kí phát làm địa điểm kí phát hối phiếu.

7


Ngày tháng kí phát : Ngày tháng kí phát hối phiếu có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định kì hạn trả tiền của hối phiếu có kì hạn nÕu hèi phiÕu ghi
r»ng : “Sau x ngµy kĨ tõ ngày kí phát hối phiếu này. Ngày kí phát hối phiếu
cũng liên quan đến khả năng thanh toán của hối phiếu. Ví dụ, nếu ngày kí phát
hối phiếu xảy ra sau ngày ngời có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu mất khả năng
thanh toán nh bị phá sản, bị đa ra toà, bị chết... thì khả năng thanh toán hối
phiếu đó không còn nữa.
Số tiền của hối phiếu là một số tiền nhất định. Một số tiền nhất định là số
tiền đợc ghi một cách đơn giản và rõ ràng, ngời ta có thể nhìn qua để biết đợc
số tiền phải trả là bao nhiêu, không cần phải qua nghiệp vụ tính toán nào, dù là
đơn giản. Số tiền đợc ghi có thể là vừa bằng số, vừa bằng chữ hoặc là hoàn toàn
bằng số hay là hoàn toàn bằng chữ. Số tiền cuả hối phiếu phải nhất trí với nhau
trong cách ghi. Trờng hợp có sự chênh lệch giữa số tiền bằng chữ và số tiền
bằng số thì thờng căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ. Trờng hợp có sự chênh lệch
giữa số tiền toàn ghi bằng số hay toàn ghi bằng chữ thì căn cứ vào số tiền nhỏ
hơn.
Thời hạn trả tiền của hối phiếu có hai loại : thời hạn trả tiền ngay và thời
hạn trả tiền sau. Cách ghi thời hạn trả tiền ngay thờng là nh sau : Ngay sau khi
nhìn thấy bản thứ... của hối phiếu này... hoặc Sau khi nhìn thấy bản thứ... của
hối phiếu này... Cách ghi thời hạn trả tiền về sau thờng có ba cách sau :
Nêú mốc thời gian tính từ ngày chấp nhận hối phiếu, thì ghi : X ngày
sau khi nhìn thấy bản thø... cđa hèi phiÕu nµy..”
 NÕu mèc thêi gian tÝnh từ ngày kí phát hối phiếu, thì ghi : X ngày kể từ

ngày kí bản thứ... của hối phiếu này...
Nếu thời hạn là một ngày cụ thể nhất định, thì ghi : Đến ngày... của bản
thứ... của hối phiếu này.... Trong ba cách ghi thời hạn trên, cách thứ nhất thờng đợc sử dụng phổ biến hơn cả.
Địa điểm trả tiền của hối phiếu là địa điểm đợc ghi rõ trên hối phiếu. Nếu
hối phiếu không ghi rõ hoặc không ghi địa điểm trả tiền, ngời ta có thể lấy địa
chỉ ghi bên cạnh tên của ngời trả tiền là địa điểm trả tiền.
Ngời hởng lợi quy định ở mặt trớc của tờ hối phiếu trớc tiên lµ ngêi kÝ

8


phát hối phiếu, hoặc có thể là ngời khác do ngời kí phát hối phiếu chỉ định.
Ngời trả tiền hối phiếu đợc ghi ở mặt trớc, góc trái cuối cùng của tờ hối
phiếu, sau chữ gửi
Ngời kí phát phiếu đợc ghi ở mặt trớc, góc phải cuối cùng của tờ hối
phiếu. Cần đặc biệt chú ý là, tất cả những ngời có liên quan đợc ghi trên tờ hối
phiếu phải ghi rõ đầy đủ tên, địa chỉ mà họ đà dùng để đăng kí hoạt động kinh
doanh.
Ngoài những nội dung bắt buộc trên, hối phiếu còn có thể có những nội
dung khác do hai bên thoả thuận, miễn là những nội dung này không làm sai
lạc tính chất cđa hèi phiÕu do lt “Lt ®iỊu chØnh vỊ hèi phiếu quy định.
d) Quyền lợi và nghĩa vụ của những ngời có liên quan đến hối phiếu
Ngời kí phát hối phiếu : trong ngoại thơng, ngời kí phát hối phiếu là ngời
xuất khẩu, ngời cung ứng các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng
hoá.
Ngời kí ph¸t hèi phiÕu cã tr¸ch nhiƯm :
− KÝ ph¸t hèi phiếu cho đúng luật.
Kí tên vào góc bên phải, phÝa díi ë mỈt tríc tê hèi phiÕu.
− Khi hèi phiếu đà đợc chuyển nhợng bị từ chối trả tiền, thì ngời kí phát
hối phiếu có trách nhiệm hoàn trả tiền lại cho những ngời hởng lợi của tờ hối

phiếu đó.
Quyền lợi của ngời kí phát hối phiếu đợc thể hiện trên hai mặt chủ yếu :
Quyền hởng lợi số tiền ghi trên hối phiếu.
Quyền chuyển nhợng quyền hởng lợi đó cho ngời khác.
Ngời trả tiền hối phiếu ; Trong ngoại thơng, ngời trả tiền hối phiếu thờng
là ngời nhập khẩu, là ngời sử các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng
hoá. Khi dùng hối phiếu là phơng tiện đòi tiền của phơng thức tín dụng chứng
từ, ngời trả tiền hối phiếu lại là ngân hàng mở L/C hay là ngân hàng xác nhận.
Trách nhiệm trả tiền của ngân hàng đối với hối phiếu chỉ giới hạn trong thời
hạn hiệu lực của L/C.
Trách nhiệm cđa ngêi tr¶ tiỊn hèi phiÕu :
− Tr¶ tiỊn hèi phiếu theo đúng những điều quy định trong hối phiếu

9


Nếu là hối phiếu có kì hạn, ngời trả tiền phải kí chấp nhận trả tiền hối
phiếu khi nhìn thấy hối phiếu. Việc chấp nhận này là vô điều kiện, phù hợp với
luật Luật điều chỉnh về hối phiếu . Quyền lợi của ngời trả tiền là có quyền tõ
chèi tr¶ tiỊn hèi phiÕu khi cha kÝ chÊp nhËn. Việc từ chối trả tiền này phải phù
hợp với luật Luật điều chỉnh về hối phiếu quy định về vấn đề này.
Ngời hởng lợi hối phiếu : Ngời hởng lợi hối phiếu là ngời có quyền nhận
số tiền cđa hèi phiÕu. Ngêi hëng lỵi hèi phiÕu cã thĨ là bản thân ngời kí phát
hối phiếu hoặc cũng có thể là ngời khác do ngời kí phát hối phiếu chỉ định hoặc
do ngời hởng lợi chuyển nhợng quyền hởng lợi hối phiếu của mình cho ngời đó
bằng thủ tục kí hậu.
Ngời chuyển nhợng hối phiếu : là ngời đem quyền hởng lợi hối phiếu của
mình chuyển cho ngời kh¸c b»ng thđ tơc kÝ hËu. Nh vËy, ngêi chun nhợng
đầu tiên của hối phiếu là ngời kí phát hối phiếu.
Ngời cầm phiếu : là ngời có quyền nhận tiền hối phiếu khi hối phiếu đợc

trả tiền. Ngời cầm phiếu là ngời kí phát hối phiếu, nếu anh ta không chuyển nhợng hối phiếu cho ai cả. Đối với hối phiếu đợc chuyển nhợng, ngời cầm phiếu
là ngời hởng lợi cuối cùng của hối phiếu.
Nếu hối phiếu không ghi tên ngời hởng lợi ở mặt trớc tờ hối phiếu (tức là
hối phiếu vô danh) thì bất cứ ngời nào cầm hối phiếu cũng trở thành ngời hởng
lợi, nếu hối phiếu đợc chuyển nhợng ở mặt sau bằng cách kí hậu để trống thì
ngời nào cầm phiếu cũng trở thành ngêi hëng lỵi.
e) ChÊp nhËn hèi phiÕu
Hèi phiÕu sau khi đợc kí phát phải đợc xuất trình cho ngời trả tiền để ngời
này kí chấp nhận trả tiền, nhất là đối với hối phiếu có kì hạn. Rõ ràng là, một
hối phiếu đà đợc chấp nhận mới có sự tin cậy trong thanh toán.
Thông thờng hối phiếu đợc gửi tới ngời trả tiền để ngời này kí chấp nhận
bất cứ lúc nào trớc ngày hết hạn xuất trình hối phiếu. Thời hạn chấp nhận có thể
đợc hiểu nh hai trờng hợp sau : thứ nhất, nếu hai bên không có sự thoả thuận
nào khác thì ULB quy định thời hạn chấp nhận là 12 tháng kể từ ngày kí phát
hối phiếu ; thứ hai, nếu hai bên quy định rõ ràng với nhau trong hợp đồng mua
bán hoặc trong th tín dụng thời hạn cụ thể phải xuất trình hối phiếu để chấp
nhận, thì hối phiếu phải đợc xuất trình ®Ĩ chÊp nhËn trong thêi h¹n ®ã. VÝ dơ,
10


thời hạn hiệu lực của th tín dụng là 45 ngày, hay là hết hạn 20 ngày kể từ sau
ngày giao hàng thì thời chấp nhận hối phiếu chỉ trong vòng 20 ngày đó, nếu
quá 20 ngày đó, tức là L/C hết hiệu lực, ngân hàng mở L/C sẽ từ chối thanh
toán tờ hối phiếu gửi đến (nếu là trả tiền ngay) hoặc từ chối chấp nhận hối
phiếu (nếu là trả tiền về sau).
Sự chấp nhận đợc ghi vào mặt trớc, góc dới bên trái của tờ hối phiếu và đợc
thực hiện bằng chữ chấp nhận (accept) viết kế bên chữ kí của ngời trả
tiền.Ngoài ra, ULB còn cho phép ngời trả tiền dùng những chữ khác tơng tự để
thể hiện sự chấp nhận của mình nh xác nhận, đồng ý, đồng ý trả tiền.
Ngày tháng kí chấp nhận hối phiếu không phải là yêu cầu bắt buộc của

công thức kÝ chÊp nhËn. Song trong thùc tiƠn sư dơng hèi phiếu, ngời ta thấy có
loại hối phiếu đòi hỏi kí chấp nhận có ghi ngày tháng, có loại không cần ghi
ngày tháng.
Đối với hối phiếu trả tiền ngay x ngày, ngời nhập khẩu muốn nhận bộ
chứng từ thanh toán thì phải kí chấp nhận vào loại hối phiếu trả tiền ngay này.
Trong trờng hợp này việc ghi ngày tháng kí chấp nhận hối phiếu là không thật
cần thiết Đối với hối phiếu có kì hạn mà việc quy định kì hạn trả tiền hối phiếu
là rõ rệt, ví dụ hối phiếu ghi X ngày kể từ ngày kí phát bản thứ... của hối phiếu
này hoặc ghi Đến ngày... trả cho bản thứ... của hối phiếu này ... thì ghi ngày
tháng kí chấp nhận cũng không thật cần thiết.
Song đối với hối phiếu có kì hạn đợc xác định trong tơng lai X ngày kể từ
ngày nhìn thấy bản thứ... của hối phiếu này... thì ngày tháng kí chấp nhận là
ngày nhìn thấy hối phiếu, là mốc thời gian tính ra kì hạn của hối phiếu.
f) Kí hậu hối phiếu
Kí hậu là hình thức dùng để chuyển nhợng hối phiếu. Ngời hởng lợi muốn
chuyển nhợng hối phiếu cho ngời khác thì phải kí vào mặt sau của tờ hối phiếu
rồi chuyển hối phiếu cho ngời đó.
Hành vi kí hậu có những ý nghÜa ph¸p lÝ sau :
− Thõa nhËn sù chun quyền lợi hối phiếu cho ngời khác đợc quy định
trong mặt sau của tờ hối phiếu. Sự kí hậu này mang tính chất trừu tợng, có
nghĩa là ngời kí hậu không cần nêu lí do của sự chuyển nhợng và cũng không
cần phải thông baó cho ngời trả tiền biết về sự chuyển nhợng đó (nh cách
11


chuyển nhợng theo dân luật thông thờng) mà ngời đợc chuyển nhợng nghiễm
nhiên trở thành ngời hởng quyền lợi hối phiếu đó.
Xác định trách nhiệm của ngời kí hậu về việc trả tiền hối phiếu với
những ngời cầm hối phiếu sau đó. Cần chú ý là, trong sự chuyển nhợng trái
quyền trong dân luật, ngời chuyển nhợng chỉ đảm bảo sự tồn tại của trái quyền,

tức là đảm bảo rằng con nợ quả thật có thiếu số tiền đợc chuyển nhợng, chứ
không đảm bảo rằng con nợ sẽ thanh toán số nợ đó. Nhng trong luật hối phiếu
thì trái lại, ngời kí hậu không những đảm bảo ngời trả tiền hối phiếu có mắc nợ
số tiền ghi trên hối phiếu mà còn đảm bảo rằng mình sẽ trả tiền hối phiếu đó
cho những ngời chuyển nhợng, nếu ngời trả tiền từ chối thanh toán hối phiếu
đó. Sở dĩ nh vậy là vì ngời kí hậu đóng vai trò chủ động trong việc kí phát hối
phiếu, kí tên vào hối phiếu, song hối phiếu có đợc ngời trả tiền chấp nhận hay
không lại là vấn đề khác.
Kí hậu thờng đợc thùc hiƯn theo 4 h×nh thøc nh sau :
− KÝ hậu để trắng : là việc kí hậu không chỉ định ngời đợc hởng quyền lợi
hối phiếu do thủ tục kí hậu mang lại. Ngời kí hậu chỉ kí tên ở mặt sau của hối
phiếu hoặc nếu có chi thì chỉ ghi chung chung nh trả cho....Với cách kí hậu
này, ngời nào cầm hối phiếu sẽ trở thành ngời đợc hởng lợi hối phiếu và việc
chuyển nhợng kế tiếp của ngời cầm phiếu này không cần kí hậu nữa chỉ trao tay
là đủ. Ngời cầm phiếu có thể chuyển hình thức kí hậu để trắng sang một hình
thức khác.
Kí hậu theo lệnh : là việc kí hậu chỉ định một cách suy đoán ra ngời hởng
lợi hối phiếu do thđ tơc kÝ hËu mang l¹i. Ngêi kÝ hËu chØ ghi câu trả theo lệnh
ông X và kí tên. Nh vậy, ngời hởng lợi hối phiếu trong trờng hợp này cha quy
định rõ ràng, cần phải suy đoán ý chí của ông X. Nếu ông X ra lệnh trả cho một
ngời khác thì ngời đó sẽ trở thành ngời hởng hối phiếu, nếu ông X im lặng thì
ngời hởng lợi hối phiếu chính là ông X. Với cách kí hậu này, hối phiếu sẽ đợc
chuyển nhợng kế tiếp nhau đến khi nào ngời hởng lợi cuối cùng không kí hậu
chuyển nhợng nữa nhng phải trớc khi hối phiếu hết hạn trả tiền. Vì vậy, kí hậu
theo kệnh là loại kí hậu rất thông dụng trong thanh toán quốc tế.
Kí hậu hạn chế : là việc kí hậu chỉ định rõ rệt ngời đợc hởng lợi hối phiếu
và chỉ ngời đó mà thôi. Với cách kí hậu này hối phiếu sẽ không đợc tiếp tục
12



chuyển nhợng bằng thủ tục kí hậu đợc nữa.
Kí hậu miễn truy đòi : là việc kí hậu mà ngời kí hậu ghi thêm câu Miễn
truy đòi ngời kí hậu cùng với một trong ba loại kí hậu nêu trên. Một khi hối
phiếu bị từ chối thanh toán thì ngời hởng lợi hối phiếu không đợc truy đòi lại
tiền cđa ngêi kÝ hËu trùc tiÕp cđa m×nh. KÝ hËu miễn truy đòi cũng là loại kí hậu
đợc sử dụng nhiều trong thanh toán quốc tế.
g) Bảo lÃnh hối phiếu
Bảo l·nh hèi phiÕu lµ sù cam kÕt cđa ngêi thø ba trả tiền cho ngời hởng lợi
khi hối phiếu đến kì trả tiền. Hình thức văn tự thông thờng của sự bảo lÃnh đợc
ghi bằng chữ Bảo lÃnh và ngòi bảo lÃnh kí tên. Trong luật ULB không qui
định nơi kí bảo lÃnh ở mặt trớc hay ở mặt sau của tờ hối phiếu, để tránh nhầm
lẫn với chữ kí chấp nhận của ngời trả tiền, chữ kí hậu của ngời chuyển nhợng,
hình thức văn tự của bảo lÃnh đợc ghi nh nói ở trên.
Ngoài hình thức bảo lÃnh theo luật ULB qui định, một số nớc dùng hình
thức bảo lÃnh bằng văn th riêng biệt thờng gọi là bảo lÃnh mật. Sở dĩ có hình
thức bảo lÃnh này là do ngời trả tiền không muốn ngời thứ ba biết tình hình tài
chính của mình đến mức cần phải bảo lÃnh, nếu sự bảo lÃnh đợc ghi ngay trên
hối phiếu. Chỉ một số ngời cần thiết có liên quan mới đợc thông báo sự bảo
lÃnh đó và sự bảo lÃnh này có lợi với họ. Cũng cần thấy rằng, th tín dụng là một
hình thức bảo lÃnh riêng biệt đối víi hèi phiÕu n»m trong bé chøng tõ thanh
to¸n cđa phơng thức tín dụng chứng từ. Hình thức bảo lÃnh đợc ghi trên hối
phiếu ở câu Theo L/C số... mở ngày.. Gửi ngân hàng mở L/C.... Ngời xuất
khẩu sau khi giao hàng lập một hối phiếu theo đúng yêu cầu của L/C và lập bộ
chứng từ thanh toán đầy đủ và phù hợp với L/C xuất trình trong thời hạn hiệu
lực của L/C, thì chắc chắn rằng hối phiếu đó sẽ đợc ngân hàng mở L/C trả tiền.
h) Từ chối trả tiền hối phiếu - kháng nghị (Protest)
Khi đến hạn trả tiền của hối phiếu mà ngời trả tiền từ chối thì ngời hởng lợi
phải chứng thực sự từ chối đó bằng một văn bản kháng nghị. Bản kháng nghị
phải do ngời hởng lợi lập ra trong thời hạn 2 ngày làm việc tiếp sau ngày hết
hạn của hối phiếu. Sau khi lập song bản kháng nghị, trong vòng 4 ngày làm

việc, ngời bị từ chối trả tiền phải báo cho ngời chuyển nhợng trực tiếp để đòi
tiền hoặc có thể đòi tiền bất cứ ngời nào đà kí hậu chun nhỵng hèi phiÕu
13


hoặc đòi ngời kí phát hối phiếu. Nếu không có bản kháng nghị về việc bị từ
chối trả tiền thì những ngời đợc chuyền nhợng đợc miễn trách nhiệm trả tiền
hối phiếu, nhng ngời kí phát và ngời chấp nhận vẫn phải chịu trách nhiệm này
đối với ngời kháng nghị.
Trên thùc tÕ, ngêi ta thêng lµm nh sau: vÝ dơ A là ngời kí phát hối phiếu,B,
C, D là ngời đợc chuyển nhợng tiếp theo. E là ngời đợc chuyển nhợng cuối
cùng. Khi E bị từ chối trả tiền, E sẽ chuyển hối phiếu đòi tiền D kèm một bản
tính tiỊn bao gåm sè tiỊn cđa hèi phiÕu, chi phÝ làm thủ tục kháng nghị và các
chi phí khác. D hoàn trả tiền cho E và truy đòi ngợc lại C, vµ cø nh vËy cho tíi
A. Ci cïng A trực tiếp đòi tiền ở ngời mắc nợ.
i) Các loại hối phiếu
Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, ngời ta chia hối phiếu thành
ba loại :
Hèi phiÕu tr¶ tiỊn ngay : ngêi tr¶ tiỊn khi nhìn thấy hối phiếu này do ngời
cầm phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.
Hối phiếu trả tiền ngay sau một số ngày nhất định, thờng là từ 5-7 ngày :
ngời trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này thì kí chấp nhận hối phiếu, sau đó thì
từ 5-7 ngày thì trả tiền tờ hối phiếu đó.
Hối phiếu có kì hạn: sau một thời giạn nhất định ghi trên hối phiếu, ngời
trả tiền phải trả hoặc tính từ ngày kí phát hối phiếu hoặc tính từ ngày chấp nhận
hối phiếu hoặc từ ngày qui định cụ thể.
Căn cứ vào hối phiếu có kèm chứng từ hay không, có thể chia hối phiếu
thành 2 loại :
Hối phiếu trơn : loại hối phiếu này đợc gửi tới đòi tiền ngời trả tiền
không kèm chứng từ thơng mại. Trong thanh toán quốc tế, hối phiếu này dùng

để thu tiỊn cíc phÝ vËn t¶i, b¶o hiĨm, hao hång... hoặc dùng để đòi tiền mua
hàng của những thơng nhân nhËp khÈu tin cËy.
− Hèi phiÕu kÌm chøng tõ : loại hối phiếu này đợc gửi tới cho ngời nhập
khẩu có kèm theo chứng từ thơng mại. Hối phiếu kèm chøng tõ cã 2 lo¹i. Lo¹i
hèi phiÕu kÌm chøng tõ trả tiền ngay và loại hối phiếu kèm chứng từ cã chÊp
nhËn.

14


Căn cứ vào tính chất chuyển nhợng của hối phiếu có thể chia hối phiếu
thành 2 loại :
Hối phiếu đích danh : là loại hối phiếu ghi rõ tên ngời hởng lợi hối phiếu
không kèm theo điều khoản theo lệnh. Hối phiếu đích danh không chuyển nhợng đợc bằng thủ tục kí hậu theo luật định.
Hối phiếu theo lệnh : là loại hối phiếu ghi trả theo lƯnh cđa ngêi hëng lỵi
hèi phiÕu. Hèi phiÕu theo lƯnh chuyển nhợng bằng hình thức kí hậu theo luật
định. Đây là loại hối phiếu đợc sử dụng rộng rÃi trong thanh toán quốc tế.
Căn cứ vào ngời kí phát hối phiếu, hối phiếu đợc chia thành 2 loại :
Hối phiếu thơng mại, là loại hối phiếu do ngời xuất khẩu kí phát đòi tiền
ngời nhập khẩu trong nghiệp vụ về thanh toán hàng hoá xuất khẩu hoặc cung
ứng lao vụ lẫn cho nhau.
Hối phiếu ngân hàng là loại hối phiếu do ngân hàng phát hành ra lệnh
cho ngân hàng đại lí của mình thanh toán một số tiền nhất định cho ngời hởng
lợi chỉ định trên hối phiếu.
1.1.3.2 Séc
a) Khái niệm chung
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của ngời chủ tài khoản, ra lệnh cho
ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để trả cho ngời có tên trong séc,
hoặc trả theo lệnh của ngời ấy hoặc trả cho ngời cầm séc một số tiền nhất định,
bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản.

Nội dung của tờ séc, séc cần ghi đủ những điều sau đây:
Một lệnh trả tiền muốn đợc coi là séc thì trớc tiên phải có tiêu đề SEC
ghi trên tờ lệnh đó. Vì séc là lệnh nên khi ngân hàng nhận đợc séc sẽ phải chấp
nhận lệnh này vô điều kiện, trừ trờng hợp tài khoản phát hành séc không có tiền
hoặc tờ séc không đủ tính chất pháp lí.
Số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, phải vừa ghi bằng số vừa ghi bằng chữ
khớp đúng nhau, có kí hiệu tiền tệ. Trên séc phải ghi địa điểm và ngày tháng
lập séc, tên, địa chỉ của ngời yêu cầu trích tài khoản, tài khoản đợc trích trả,
ngân hàng trả tiền, tên địa chỉ của ngời hởng số tiền trên séc, chữ kí của ngời
phát hành séc. Nếu là tổ chức thì phải có chữ kí của chủ tài khoản, kế toán tr-

15


ởng và dấu của tổ chức.
Séc có tính thời hạn, tức là tờ séc chỉ có giá trị tiền tệ hoặc thanh toán nếu
thời hạn hiệu lực của nó cha hết đối với séc thơng mại.
Thời hạn hiệu lực của séc đợc ghi rõ trên tờ séc. Thời hạn đó tuỳ thuộc vào
phạm vi không gian mà séc lu hành và luật pháp các nớc qui định. Séc dùng để
trả tiền ngay, thời hạn hiệu lực của séc là 8 ngày làm việc kể từ ngày phát hành
séc, nếu là sÐc lu hµnh trong mét níc, lµ 20 ngµy lµm việc nếu lu thông ngoài
nớc trong cùng một châu lục, là 70 ngày làm việc nếu séc đợc trả ở một nớc
khác châu lục. Quá thời hạn trên nếu séc không quay trở lại ngân hàng thì séc
sẽ mất hiệu lực. Đối với séc du lịch thì không qui định thời hạn hiệu lực.
b) Những ngời liên quan đến séc
Ngời phát séc để trả nợ gọi là ngời phát hành séc.
Ngân hàng thanh toán là ngời trả tiền.
Ngời nhận tiền là ngời hởng lợi tờ séc.
Séc có thể chuyển nhợng cho nhiều ngời liên tiếp bằng phơng pháp kí hậu
trong thời hạn hiệu lực của séc. Kí hËu cã 2 ý nghÜa : mét lµ nã chøng nhËn

viƯc chun giao qun hëng sÐc cho mét ngêi kh¸c ; hai là nó xác nhận trách
nhiệm của ngời chuyển nhợng đối với tất cả những ngời cầm giữ tờ séc sau đó
về việc trả tiền đối với tờ séc. Tuy nhiên ngời chuyển nhợng séc có thể thoái
thác trách nhiệm này bằng cách ghi thêm một điều kiện về bảo lu cùng với chữ
kí hậu không đợc truy đòi. Việc kí hậu séc chỉ đợc thực hiện đối với séc theo
lệnh.
c) Sơ đồ lu thông séc
Lu thông séc qua một ngân hàng

16


Ngân hàng
(4)

(5)

(3)
(1)

Người bán

Người mua

(2)
1. Giao hàng
2. Phát hành séc thanh toán
3. Mang séc đến ngân hàng lĩnh tiền
4. Báo Có cho ngời hởng lợi séc
5. Quyết toán séc giữa ngân hàng với ngời mua.

Lu thông séc qua 2 ngân hàng
Ngân hàng bên bán

(4)

Ngân hàng bên mua

(5)
(5)

(3)

Người bán

(6)
(1)

Người mua

(2)
1. Giao hàng
2. Phát hành séc thanh toán
3. Nhờ ngân hàng thu hộ tiền ghi trên séc
4. Thu
5. Ngân hàng trả tiền cho ngời hởng séc
6. Quyết toán séc giữa ngân hàng với ngời mua
d) Các loại séc
Séc ghi tên là loại séc ghi rõ tên ngời hởng lợi. Loại séc này không thể
chuyển nhợng bằng thủ tục kí hậu, chỉ có ngời hởng lợi đợc ghi trên séc mới đợc lĩnh tiền ngân hàng.
Séc vô danh là loại séc không ghi ten ngời hởng lợi, chỉ ghi câu trả cho

ngời cầm séc. Bất cứ ai cầm séc này cũng có thể lĩnh tiền tờ séc ở ngân hàng.
17


Vì vậy, không cần qua thủ tục kí hậu, séc vẫn có thể chuyển nhợng đợc bằng
hình thức trao tay.
Séc theo lệnh (Cheque to order) là loại séc ghi trả theo lệnh của ngời hởng lợi ghi trên tờ séc đó. Trên tờ séc ghi Yêu cầu trả theo lệnh của ông X.
Loại này có thể chuyển nhợng bằng thủ tục kí hậu nh cách kí hậu của hối
phiếu.
Đứng ở góc độ khác, séc có thể chia ra các loại nh sau:
Séc gạch chéo (Crossed cheque) là loại séc trên mặt trớc của nó có hai
gạch chéo song song với nhau.Séc gạch chéo không thể dùng để rút tiền mặt,
thờng dùng để chuyển khoản qua ngân hàng. Séc gạch chéo do ngời hởng lợi
séc gạch chéo bằng hai cách :
Séc gạch chéo thờng(Cheque crossed generally) gạch chéo không tên tức
là giữa hai gạch chéo song song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ tiền.
Séc gạch chéo đặc biệt (Cheque crosed specially) gạch chéo có ghi tên,
tức là giữa hai gạch chéo song song có ghi tên một ngân hàng nào đó. Trong
cách ghi này, chỉ có ngân hàng đó mới đợc lĩnh hộ tiền mà thôi.
Séc chuyển khoản (Cheque transferable) là loại séc mà ngời kí phát séc
ra lệnh cho ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả sang một
tài khoản khác của một ngời khác trong hoặc ngoài ngân hàng. Séc chuyển
khoản không thể chuyển nhợng đợc và không thể lĩnh tiền mặt.
Séc du lịch (Tranverllers cheque) là loại séc do ngân hàng phát hành và
đợc trả tiền tại bất cứ một chi nhánh hay đại lí nào của ngân hàng. Ngời hởng
lợi là khách du lịch có tiền tại ngân hàng phát hành séc. Trên séc du lịch phải
có chữ kí của ngời hởng lợi.Thời gian của séc du lịch có hiệu lực do ngân hàng
phát séc và ngời hởng lợi qui định, có thể là vô hạn và có thể là có hạn. Trên
séc du lịch có ghi rõ khu vực các ngân hàng trả tiền, ngoài khu vực đó, sẽ
không có giá trị lĩnh tiền.

Séc xác nhận (Certified cheque) là loại séc đợc ngân hàng xác nhận việc
trả tiền. Mục đích của việc xác nhận này là nhằm đảm bảo khả năng chi trả của
tờ séc, chống phát séc khống, ngân hàng xác nhận trên tờ séc với công thức nh
Xác nhận số tiền... trả đến ngày... tại ngân hàng... kí tên. Bắt đầu từ lóc x¸c

18


nhận séc, ngân hàng sẽ lu kí tiền gửi trên tài khoản của khách hàng số tiền ghi
trên séc sang tài khoản séc xác nhận trong suốt thời hạn hiệu lực của tờ séc.
1.1.4 Điều kiện trong thanh toán quốc tế.
Trong quan hệ thanh toán giữa các nớc, các vấn đề có liên quan đến quyền
lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra để giải quyết và thực hiện đợc qui định lại
thành những điều kiện gọi là ®iỊu kiƯn thanh to¸n qc tÕ. C¸c ®iỊu kiƯn ®ã là :
1.1.4.1 Điều kiện về tiền tệ
Điều kiện về tiền tệ là chỉ việc sử dụng các loại tiền nào để tính toán và
thanh toán trong các hợp đồng và hiệp định kí kết giữa các nớc, đồng thời qui
định cách sử lí khi đồng tiền đó biến động.
a) Phân loại tiền tệ trong thanh toán quốc tế
Căn cứ vào phạm vi sử dụng, chia thành ba loại:
Tiền tƯ thÕ giíi (World currency) lµ vµng. HiƯn nay cha có vật nào khác
có thể thay thế vàng thực hiện chức năng tiền tệ thế giới.
Tiền tệ quốc tế (International currency) là các đồng tiền hiệp định thuộc
các khối kinh tÕ vµ tµi chÝnh quèc tÕ nh SDR, ECU trớc đây (hay EURO ngày
nay)...
Tiền tệ quốc gia (National money) lµ tiỊn tƯ cđa tõng níc nh USD, GBP,
FRF, DEM, JPY, VND,...
Căn cứ vào sự chuyển đổi của tiền tệ, chia ra thành ba loại tiền sau đây:
Tiền tự do chuyển đổi (Free convertible currency) là những ®ång tiỊn
qc gia cã thĨ chun ®ỉi tù do ra các đồng tiền khác. Có hai loại tiền tệ tự do

chuyển đổi : tự do chuyển đổi toàn bộ và tự do chuyển đổi từng phần. Việc
phân biệt hai loại tiền này phụ thuộc vào qui định nh: chủ thể chun ®ỉi, møc
®é chun ®ỉi, ngn thu nhËp tiỊn tƯ từ đâu ra.
Tiền tệ chuyển nhợng (Transferable currency) là tiền tệ đợc quyền
chuyển nhợng từ ngời này sang ngời khác qua hệ thống tài khoản mở tại ngân
hàng.
Tiền tệ clearing (Clearing currency) là tièn tệ ghi trên tài khoản và không
đợc chuyển dịch sang một tài khoản khác.

19


Căn cứ vào hình thức tồn tại của tiền tệ, chia thành hai loại sau:
Tiền mặt (Cash) là tiỊn giÊy cđa tõng qc gia riªng biƯt, tû träng tiền
mặt trong thanh toán quốc tế không đáng kể.
Tiền tín dụng (Credit currency) là tiền tài khoản, tiền ghi sổ. Hình thức
tồn tại của tiền tín dụng là các phơng tiện thanh toán quốc tế nh hối phiếu,
séc,T/T, M/T,...Tiền tÝn dơng chiÕm tû träng rÊt lín trong thanh to¸n quốc tế.
Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền tệ trong thanh toán chia thành 2 loại:
Tiền tệ tính toán (Account currency) là tiền tệ đợc dùng để tính giá cả và
tính toán tổng giá trị hợp đồng.
Tiền tệ thanh toán (Payment currency) là tiền tệ đợc dùng để thanh toán
nợ nần, thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Việc sử dụng đồng tiền nào là tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán
ngoại thơng, trong hiệp định thơng mại và trả tiền giữa các nớc nói chung phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
Sự so sánh lực lợng giữa hai bên mua và bán
Vị trí của đồng tiền đó trên thị trờng quốc tế
Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán ttrên thế giới
Đồng tiền thanh toán thống nhất trong các khu vực kinh tế trên thế giới.

Trong những năm gần đây, địa vị vủa yên Nhật, mác Đức, đợc nâng cao
nhờ cán cân ngoại thơng và cán cân thanh toán vÃng lai của họ thờng d thừa,
nhng các đồng tiền này vẫn cha đợc sử dụng rộng rÃi trong thanh toán quốc tế
nh bảng Anh, đôla Mĩ, vì tỷ trọng xuất nhập khẩu trong mậu dịch quốc tế của
các nớc này cha lớn lắm so với Anh, Mĩ và khối lợng nghiệp vụ thanh toán
quốc tế của thị trờng ngoại hối các nớc này không nhiều bằng thị trờng London
và New York.
Trong thanh toán ngoại thơng, có những mặt hàng phải thanh toán bằng
một loại tiền tệ nhất định thờng là những hàng nguyên liệu quan trọng đà bị
một số ít nớc khống chế từ lâu về sản xuất và tiêu thụ, các nớc này đà biến việc
dùng loại tiền tệ đó để thanh toán thành một tập quán quốc tế, ví dụ nh mua bán
cao su, thiếc, và một số kim loại mùa khác thờng thanh toán bằng bảng Anh,
dầu hoả bằng đôla Mĩ...

20


b) Điều kiện đảm bảo hối đoái
Khủng hoảng thu chi quốc tế của các nớc làm cho tiền tệ thờng xuyên biến
động. Vì vậy, các khoản thu ngoại hối có thể bị tổn thất do ngoại hối đó sụt giá
hoặc các khoản chi ngoại hối bị tổn thất do ngoại hối đó tăng giá.
Để tránh khỏi những tổn thất đó, trong các hiệp định và các hợp đồng mua
bán ngoại thơng thờng qui định các điều kiện bảo lu nhằm bảo đảm giá trị thực
tế của các khoản thu nhập bằng tiền khi tiền tệ lên xuống thất thờng, đợc gọi là
điều kiện bảo đảm hối đoái. Những điều kiện bảo đảm hối đoái thờng dùng
trong thanh toán quốc tế về ngoại thơng nh sau:
Điều kiện bảo đảm vàng.
Điều kiện bảo đảm ngoại hối.
Điều kiện bảo đảm theo rổ tiền tệ.
Điều kiện bảo đảm căn cứ vào sự biến động của giá cả.

1.1.4.2 Điều kiện địa điểm thanh toán
Trong thanh toán ngoại thơng, địa điểm thanh toán có thể ở nớc ngời nhập
khẩu, hoặc ở nớc ngêi xt khÈu hc ë níc thø ba. Nhng trong thực tế, việc
việc xác định địa điểm thanh toán là sự so sánh lực lợng giữa hai bên quyết
định, đồng thời, cũng còn thấy rằng dùng đồng tiền thanh toán của nớc nào thì
địa điểm thanh toán thờng là ở nớc ấy.
1.1.4.3 Điều kiện thời gian thanh toán
Trong thanh toán quốc tế, điều kiện thời gian thanh toán trong các nghiệp
vụ ngoại thơng rất phức tạp, thờng có ba cách qui định :
Thời gian trả tiền trớc : trả tiền trớc là sau khi kí hợp đồng hoặc sau khi
bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu, nhng trớc khi giao
hàng, thì bên nhập khẩu đà trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần số tiền
hàng. Trả tiền trớc có thể là với mục đích của ngời nhập khẩu cấp tín dụng ngắn
hạn cho ngời xuất khẩu. Song cũng có loại trả tiền trớc với mục đích nhằm đảm
bảo thực hiện hợp đồng của ngời nhập khẩu.
Thời gian trả ngay, đợc chia thành 5 loại:

21


Ngời mua trả tiền cho ngời bán ngay sau khi ngời bán hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng trên phơng tiện vận chuyển tại nơi giao hàng chỉ định.
Ngời mua trả tiền cho ngời bán ngay sau khi ngời bán hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng trên phơng tiện vận chuyển tại nơi giao hàng qui định.
Sau khi hoàn thành giao hàng, ngời bán lập bộ chứng từ gửi hàng và
chuyển đến ngời mua, ngời mua trả tiền ngay sau khi nhận bộ chứng từ.
Loại trả tiền ngay này giống loại trả tiền ngay nêu trên, song chỉ khác là
ngời mua trả tiền sau khi nhận bộ chứng từ trong vòng từ 5-7 ngày.
Ngời mua trả tiền ngay cho ngời bán sau khi nhận xong hàng hoá tại nơi
qui định hoặc tại cảng đến.



Thời gian trả tiền sau, bao gồm 4 loại sau:
Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận đợc thông báo của ngời bán đà hoàn
thành giao hàng trên phơng tiện vận taỉ tai nơi giao hàng qui định.
Trả tiền sau x ngày kể từ ngày ngời bán đà hoàn thành giao hàng trên phơng tiện vận tải tại nơi giao hàng.
Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận đợc chứng từ.
Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận đợc hàng hoá.
1.1.4.4 Điều kiện phơng thức thanh toán
Phơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện
thanh toán quốc tế. Phơng thức thanh toán tức là chỉ ngời bán dùng cách nào để
thu tiền về, ngời mua dùng cách nào để trả tiền. Trong buôn bán, ngời ta có thể
lựa chọn nhiều phơng thức thanh toán khác nhau để thu tiền về hoặc trả tiền,
nhng xét cho cùng việc lựa chọn phơng thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu
của ngời bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và từ yêu cầu của ngời mua là
nhập hàng đúng số lợng, chất lợng và đúng hạn. Các phơng thức thanh toán
quốc tế dùng trong ngoại thơng gồm có:
a) Phơng thức chuyển tiền (Remittance)
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức mà trong đó khách hàng (ngời trả
tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời
khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do
khách hàng yêu cầu.
22


Trong thanh toán ngoại thơng để chuyển tiền phải có:
Hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Bộ chứng từ gửi hàng của ngời xuất khẩu gửi đến.
Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
Uỷ nhiệm chi ngoại tệ và phí chuyển tiền.

b) Phơng thức ghi sổ (Open account)
Ngời bán mở một tài khoản để ghi nợ ngời mua sau khi ngời bán đà hoàn
thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kì (tháng, quý, năm) ngời mua trả
tiền cho ngời bán.
Đặc điểm của phơng thức này:
Đây là một phơng thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân
hàng với chức năng là ngời mở tài khoản và thực thi thanh toán.
_ Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu ngời mua
mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không có giá trị
quyết toán giữa hai bên.
Chỉ có hai bên tham gia thanh toán.
Dùng trong thanh toán phi mậu dịch nh : TiỊn cíc phÝ vËn t¶i, tiỊn phÝ
b¶o hiĨm, tiỊn hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới, uỷ thác, tiền lÃi cho vay và
đầu t.
c) Phơng thức nhờ thu (Conllection of payment)
Phơng thức nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời bán hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một lao vụ cho khách hàng uỷ thác
cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở ngời mua trên cơ sở hối phiếu do ngời
bán lập ra.
Phân loại
Nhờ thu phiếu trơn (clean collection) là phơng thức trong đó ngời bán uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra,
còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.
Phơng thức nhờ thu phiéu trơn không đợc áp dụng nhiều trong thanh toán
về mậu dịch, vì nó không bảo đảm quyền lợi cho ngời bán, vì việc nhận hàng
của ngời mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó ngêi mua cã thÓ

23



nhận hàng mà không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với ngời mua áp dụng
phơng thức này cũng là điều bất lợi, vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ,
ngời mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của ngời bán
có đúng hợp đồng hay không. Do đó phơng thức thanh toán này chỉ dùng khi
ngời mua và ngời bán hoàn toàn tin cËylÉn nhau.
− Nhê thu kÌm chøng tõ (documentary collection): lµ phơng thức trong đó
ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua không những căn cứ
vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều
kiện là nếu ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng
mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho ngời mua để nhận hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhê thu kÌm chøng tõ t¬ng tù nh nhê thu
phiÕu trơn, chỉ khác ở chỗ, trong nhờ thu kèm chứng từ, ngời bán uỷ thác cho
ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn có việc nhờ ngân hàng khống chế chứng
từ vận tải đối với ngời mua. Với cách khống chế chứng từ này, quyền lợi của
ngời bán đợc đảm bảo hơn. Tuy vậy, nhờ thu kèm chứng từ còn một số mặt yếu
sau:
Ngời bán thông qua ngân hàng mới khống chế đợc quyền định đoạt hàng
hoá của ngời mua, chứ cha khống chế đợc việc trả tiền của ngời mua. Ngòi mua
có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách cha nhận chứng từ hoặc có thể không trả
tiền cũng đợc, khi tình hình thị trờng bất lợi với họ.
Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận tiền có
khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm.
Trong phơng thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là ngời trung gian thu
tiền hộ, còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của ngời mua.
1.2. Thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ
(documentary credit)
1.2.1. Khái niệm chung về phơng thøc tÝn dơng chøng tõ
Ph¬ng thøc tÝn dơng chøng tõ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của một khách hàng (ngời yêu cầu mở
th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời hởng lợi số tiền

của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số
24


tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với những qui định đề ra trong th tín dụng.
Các bên tham gia trong ph¬ng thøc tÝn dơng chøng tõ gåm cã:
- Ngêi xin më th tÝn dơng lµ ngêi mua, ngêi nhËp khẩu hàng hoá, hoặc là
ngời mua uỷ thác cho một ngời khác.
- Ngân hàng mở th tín dụng là ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu, nó
cấp tín dụng cho ngêi nhËp khÈu.
- Ngêi hëng lỵi th tÝn dơng là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ngời nào
khác mà ngời hởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi.
1.2.2. Trình tự chung tiến hành nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ
(2)
(5)

Ngân hàng
mở L/C

Ngân hàng thông
báo L/C

(6)
(8)

(7)

Người

nhập khẩu

(1)

(6)

(5)

(3)

Người
xuất khẩu

(4)

(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng của
mình yêu cầu mở một th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng;
(2) Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, ngân hàng më th tÝn dơng sÏ lËp mét
th tÝn dơng vµ thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xất khẩu thông
báo việc mở th tín dụng và chun th tÝn dơng ®Õn ngêi xt khÈu;
(3) Khi nhËn đợc thông báo này, ngân hàng thống báo sẽ thông báo cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở th tín dụng đó, và khi nhận
đợc bản gốc th tín dụng thì chuyển ngay cho ngêi xuÊt khÈu;
(4) Ngêi xuÊt khÈu nÕu chÊp nhËn th tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu
25


×