PHẦN MỞ ĐẦU
I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ngay từ khi mới sinh ra, con người đã được học kỹ năng sống. Từ lúc biết
nói, cha mẹ đã dạy cho trẻ ngôn ngữ giao tiếp như “chào ông, chào bà, ạ cơ, ạ
chú,…”. Đó chính là kỹ năng giao tiếp đầu đời mà các em được rèn luyện. Lớn
lên, khi trẻ đến trường đến lớp, mối quan hệ xã hội được mở rộng bởi ngồi gia
đình, các em cịn được làm quen, tiếp xúc với bạn bè, thầy cô. Đây là giai đoạn
mà các em cần được rèn luyện các kỹ năng cơ bản để đối phó với thực tế và môi
trường xung quanh. Các em cần được trang bị các kỹ năng cần thiết khác như
rèn luyện và phát triển thể chất, tự nhận thức bản thân, xác định điểm mạnh,
điểm yếu của bản thân để hoàn thiện nhân cách,… hay các kỹ năng xã hội khác
như: giao tiếp, hợp tác, làm việc nhóm,… Do đó, nếu khơng có sự trang bị tốt về
kỹ năng sống cho các em hay có sự định hướng khơng đúng đắn sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến sự phát triển của các em. Rèn luyện kỹ năng sống cho các em là
nhiệm vụ vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát
triển nhân cách sau này của học sinh. Chính vì vậy, ngay từ lúc đi học, các
em cần được trang bị kỹ năng sống để định hướng phát triển cá nhân một
cách tốt nhất. Và đặc biệt là trong thời buổi các em tiếp xúc với xã hội sớm
như ngày nay, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là thực sự rất cần thiết. Việc
hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt không chỉ mang lại lợi
ích về mặt sức khoẻ mà cịn giúp các em sớm có ý thức để làm chủ bản thân,
sống tích cực và hướng đến những điều lành mạnh cho chính mình cũng như xã
hội. Qua đó, các em có thể phát triển một cách tốt nhất, tồn diện nhất.
Qua nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp, tôi nhận thấy rằng việc giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm còn nhiều hạn chế. Và
đúc kết những kinh nghiệm từ đồng nghiệp, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp” để nghiên cứu.
1
II - PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Phạm vi nghiên cứu: Công tác chủ nhiệm lớp của khối THCS – trường
THCS Lê Ngọc Hân - Thành phố Mỹ Tho - Tỉnh Tiền Giang.
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh bậc THCS và đặc biệt là học sinh lớp Bảy
18 Năm học 2014 – 2015 và Học sinh lớp Bảy 14 Năm học 2015 – 2016.
III - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Tiến hành thực hiện đề tài này, bản thân tôi mong muốn mình sẽ tạo cho
các em mơi trường năng động cũng như tạo niềm vui, hứng thú trong học tập.
Trường THCS Lê Ngọc Hân thường xuyên tổ chức các hoạt động thể dục thể
chất, các câu lạc bộ năng khiếu, các buổi tham quan dã ngoại hay các buổi giao
lưu với các trường bạn để các em thỏa sức thể hiện niềm đam mê của mình.
Tham gia các hoạt động thực tế này, các em sẽ được tận mắt nhìn thấy và trải
nghiệm thực tế, từ đó tạo nên vốn sống, là nền tảng cho sự phát triển nhân cách
của các em.
2
PHẦN NỘI DUNG
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Xã hội hiện đại có những thay đổi về kinh tế, văn hóa, và lối sống. Một
mặt, sự phát triển của xã hội hiện đại sẽ làm cho chất lượng cuộc sống của con
người ngày càng tốt hơn nhưng mặt khác nó cũng làm nảy sinh những vấn đề
mới mà trước đây con người chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa biết cách đương
đầu, đồng thời mức độ phức tạp, khó khăn của những vấn đề cũ đã gặp trước
đây cũng có xu hướng tăng lên. Như vậy trong xã hội hiện đại con người càng
cần phải có kỹ năng sống để thích nghi tốt hơn và nâng cao chất lượng cuộc
sống của mình. Xã hội phát triển, kéo theo sự bùng nổ của công nghệ thông tin, sự hội
nhập của nhiều nền văn hóa của các nước phương tây, của lối sống thực dụng… Gia
đình, cha mẹ tập trung vào cuộc mưu sinh, bỏ quên con cái, dẫn đến sự buông lỏng
trong quản lý, điểm tựa là gia đình đối với các em không còn nữa.
Đã có thời gian chúng ta chỉ coi trọng việc dạy văn hóa sao cho học sinh học
thật giỏi mà quên đi việc tạo cho các em có một sân chơi với các trò chơi mang đậm
bản sắc văn hóa dân tộc, các em không được cung cấp những kỹ năng sớng, khơng
được sinh hoạt tập thể. Do đó, kỹ năng hòa nhập với cợng đờng cũng như tính tự
quản của các em chưa cao. Ngoài việc học văn hóa, thời gian còn lại một số em lao
vào các trò chơi vô bổ, bạo lực, số còn lại thì không quan tâm đến mọi việc xảy ra
xung quanh, lạnh lùng, vô cảm chỉ biết sống cho riêng mình. Đã có những lời cảnh
báo từ báo đài lên tiếng chỉ trích, phê phán lối sống của các em thanh, thiếu niên.
Các em sẵn sàng thanh toán nhau chỉ vì một ánh nhìn cho là không thiện cảm, các
em chế nhạo xem thường bạn, chỉ vì bạn ăn mặc không đúng model,… tệ hại hơn
các em còn hành hung, thầy cô giáo ngay trên bục giảng… Tất cả những hành động
ấy đã gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh những người làm cơng tác giáo dục và chính các
em khi ngồi trên ghế nhà trường khi kỹ năng giao tiếp và kỹ năng sống còn nhiều hạn
chế.
3
1. Kỹ năng sống là gì?
Có nhiều quan điểm khác nhau về kỹ năng sống:
- Theo quan niệm của tổ chức văn hóa, khoa học giáo dục của Liên Hiệp
Quốc (UNESCO): Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các
chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
- Theo quan niệm của tổ chức y tế thế giới (WHO): Kỹ năng sống là những
kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong
các tình huống hằng ngày để tương tác có hiệu quả với người khác và giải quyết
có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
Nói tóm lại, nói tới kỹ năng sống không đơn giản chỉ ở nhận thức mà cao
hơn nữa con người cịn biết tích cực vận dụng những kiến thức đã học vào xử lý
các tình huống thực tiễn có hiệu quả, qua đó giúp con người sống vui vẻ, có ý
nghĩa hơn.
2. Đặc trưng cơ bản của kỹ năng sống
- Kỹ năng sống là khả năng con người biết cách sống phù hợp và hữu ích.
- Kỹ năng sống là khả năng con người dám đương đầu với những tình
huống khó khăn trong cuộc sống và biết cách vượt qua.
- Kỹ năng sống là kỹ năng tâm lý xã hội, con người biết quản lý bản thân
mình và tương tác tích cực với người khác, với xã hội.
4
3. Một số kỹ năng sống cơ bản
Có nhiều cách phân loại kỹ năng sống khác nhau. Tuy nhiên, kỹ năng
sống thường khơng tồn tại độc lập, mà thường có mối quan hệ mật thiết với
nhau, đan xen và bổ sung cho nhau. Có thể tổng kết một số kỹ năng như sau :
Kỹ năng sống là một phần quan trọng của cuộc sống cá nhân trong xã hội
hiện đại. « Ý nghĩa của cuộc sống không phải ở chỗ nó đem đến cho ta điều gì
mà ở chỗ ta có thái độ đối với nó ra sao, khơng phải ở chỗ điều gì xảy ra với ta,
mà ở chỗ ta phản ứng với những điều đó như thế nào» (Lewis L. Dunmington)
Kỹ năng sống giúp con người tích lũy thêm kiến thức, kinh nghiệm để có
cái nhìn tự tin, có suy nghĩ theo chiều hướng tích cực.
Kỹ năng sống giúp con người biến kiến thức, cảm xúc thành hành động
thực tiễn.
Kỹ năng sống giúp con người luôn sống yêu đời, hạnh phúc, biết làm chủ
cuộc sống của mình. Kỹ năng sống đặc biệt quan trọng đối với vấn đề chăm sóc
sức khỏe về thể chất và tinh thần.
5
Trong mơi trường sống ln có những biến động, xã hội luôn đặt ra với
con người những yêu cầu cao thì kỹ năng sống giúp con người biết cách nghĩ,
ứng xử, hành động phù hợp với hoàn cảnh, với bối cảnh văn hóa xã hội.
Như vậy, kỹ năng sống góp phần thúc đẩy cá nhân và xã hội, ngăn ngừa
được các vấn đề tiêu cực nảy sinh trong xã hội, bảo vệ sức khỏe và quyền con
người. Các cá nhân thiếu kỹ năng sống là một nguyên nhân nảy sinh nhiều vấn
đề lệch chuẩn. Người có kỹ năng sống biết cách bảo về mình trước những yếu tố
bất lợi của cuộc sống, biết xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp, nhân văn và từ đó
góp phần làm giảm tệ nạn xã hội, làm cho xã hội phát triển, văn minh.
Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống đang dần trở thành nhu cầu cấp thiết
mà các thầy cô bậc cha mẹ cần trang bị cho con cái của mình, giúp trẻ thành
công hơn trong cuộc sống.
4. Tầm quan trọng của kỹ năng sống đối với học sinh.
Ông bà ta có câu ‘trên thơng thiên văn, dưới tường địa lý’ để nói về một
người giỏi giang, cái gì cũng có thể biết, có thể ứng phó trước mọi tình huống.
Thế nhưng ngày nay, hầu như các bậc phụ huynh thường chú trọng đến việc cho
trẻ học văn hóa: tốn, văn, ngoại ngữ, tin học… mà quên rằng cần phải cho trẻ
học thêm cả kỹ năng sống.
Trong xã hội hiện đại ngày nay, việc trang bị vốn sống cho học sinh là
một điều cần thiết. Bởi điều này sẽ giúp các em ứng phó trước tình huống, quản
lý cảm xúc, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh, giải quyết
mâu thuẫn trong mối quan hệ, thể hiện bản thân một cách tích cực, lành mạnh.
Khơng chỉ vậy, kỹ năng sống cịn giúp các em khơng bị rối trí hay hoang mang
khi đối mặt trước những khó khăn trong cuộc sống.
Kỹ năng sống đối với học sinh là một điều cực kỳ quan trọng. Kỹ năng
sống luôn rất cần thiết cho cuộc sống hiện tại và sau này của các em.
5. Vai trị, vị trí, chức năng của giáo viên chủ nhiệm trong nhà trường.
5.1. Vai trị, vị trí.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp được thay mặt Hiệu trưởng quản lý và giúp lớp
tổ chức học tập, rèn luyện đạt mục tiêu giáo dục, giáo viên chủ nhiệm vừa đóng
6
vai trị quản lý vừa đóng vai trị người thầy đồng thời cịn đóng vai trị người đại
diện cho quyền lợi của tập thể lớp.
- Là cầu nối giữa lớp với Đội Thiếu niên, Đồn thanh niên, Cơng đồn, Ban
giám hiệu.
- Là người chủ chốt trong trường làm công tác giáo dục học sinh.
5.2. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm
- Bồi dưỡng cán bộ lớp để các em tổ chức thực hiện tốt mọi hoạt động
của lớp.
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện các mặt hoạt động của lớp.
- Tổng hợp tình hình, đề xuất các giải pháp để tham mưu cho trường về
công tác giáo dục, rèn luyện của học sinh.
- Nắm chắc tư tưởng, tinh thần thái độ và kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh; phối hợp với gia đình và đồn thể để giúp đỡ, cảm hoá học sinh trong rèn
luyện để trở thành người tốt có ích cho xã hội.
5.3. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm
- Dựa vào tình hình thực tế, giáo viên vạch kế hoạch giúp lớp tổ chức thực
hiện (học tập, rèn luyện) trong từng tuần, từng tháng, học kỳ và cả năm học.
- Cùng cán bộ lớp theo dõi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của lớp chủ
nhiệm theo từng tuần, từng tháng, học kỳ và năm học; đồng thời báo cáo kết quả
đó với Ban giám hiệu.
- Liên hệ với gia đình học sinh phối hợp giáo dục học sinh khi cần thiết.
- Ghi nhận xét, xác nhận các vấn đề trong phạm vị hoạt động của lớp (như
các đơn từ của học sinh, các báo cáo của lớp …)
5.4. Quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm
- Được mời dự họp hoặc là thành viên hội đồng giải quyết các vấn đề về
học sinh của lớp mình phụ trách.
- Được liên hệ với các giáo viên dạy lớp mình chủ nhiệm để phối hợp giáo
dục học sinh
- Được quyền cho học sinh nghỉ học (khi đơn với lý do chính đáng) ba ngày.
- Được gọi học sinh cá biệt đến nơi làm việc để giáo dục học sinh
7
- Được mời phụ huynh học sinh đến trường để phối hợp giáo dục khi cần thiết
6. Vị trí, vai trị của cơng tác chủ nhiệm lớp đối với việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh.
Công tác chủ nhiệm lớp là hoạt động được tổ chức lồng ghép dưới nhiều
hình thức: lồng ghép trong quá trình dạy học ở trên lớp; lồng ghép thông qua
môi trường giáo dục; lồng ghép thơng qua các hoạt động ngoại khố, ngồi giờ
lên lớp, lồng ghép thông qua tiết sinh hoạt cuối tuần.
Trong chuyên đề này chỉ bàn đến công tác giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh lớp chủ nhiệm thông qua công tác chủ nhiệm lớp thuộc khối trung học cơ sở.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
1. Vai trị của cơng tác giáo dục kỹ năng sống trong việc thực hiện u
cầu đổi mới giáo dục phổ thơng hiện nay.
Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành quan tâm chủ yếu tới cung
cấp kiến thức cho học sinh. Chương trình như vậy được xây dựng theo hướng
tiếp cận nội dung dạy học, khác với một chương trình được xây dựng theo
hướng tiếp cận năng lực, tức là xuất phát từ các năng lực mà mỗi học sinh cần
có trong cuộc sống và kết quả cuối cùng phải đạt các năng lực ấy bằng việc xây
dựng chuẩn đầu ra về năng lực mà học sinh cần phải đạt được sau một quá trình
dạy - học.
Khác với cách tiếp cận nội dung, tiếp cận năng lực chú trọng vào việc yêu
cầu học sinh học xong phải thể hiện được, làm được, học sinh phải biết vận dụng
những kiến thức để giải quyết các tình huống đặt ra trong cuộc sống, ... Vì thế,
việc học tập theo hướng tiếp cận này trở nên gần gũi và thiết thực đối với cá nhân
và cộng đồng. Theo đó, nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra
đánh giá đều phải hướng tới năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề trong học tập, trong cuộc sống, coi trọng việc rèn luyện kỹ năng sống.
Trong thời gian qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức một số hoạt động
hướng tới việc rèn luyện năng lực cho học sinh như: Tổ chức Chương trình đánh
giá học sinh quốc tế PISA với cách đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống; tổ chức cuộc thi vận dụng kiến
8
thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn; triển khai phương pháp dạy học
"Bàn tay nặn bột", là phương pháp dạy học khoa học được tiến hành dưới sự
giúp đỡ của giáo viên, chính học sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt
ra trong cuộc sống thơng qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu
hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình.
Ở Việt Nam, với Đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo,
mục tiêu giáo dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức nặng lý thuyết sang
trang bị những năng lực cần thiết và phẩm chất cho người học. Điều đó cũng
khẳng định thêm tầm quan trọng và yêu cầu thiết yếu đưa giáo dục kỹ năng sống
vào trường học cùng với các môn học và các hoạt động giáo dục.
2. Thực trạng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ
thông hiện nay.
2.1. Một trong những hạn chế của giáo dục phổ thông hiện nay là
chưa chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Theo Điều 2 của Luật Giáo dục năm 2005, mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, nội dung và phương pháp giáo dục trong các nhà trường hiện
nay là còn xem trọng việc dạy chữ, chưa chú trọng đúng mức dạy làm người,
nhất là việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Thơng báo 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và phương hướng phát triển
giáo dục và đào tạo đến năm 2020, đã nêu một trong những hạn chế của giáo
dục phổ thông như sau: “Giáo dục phổ thông mới chỉ quan tâm nhiều đến “dạy
chữ”, chưa quan tâm đúng mức đến “dạy người”, kỹ năng sống và “dạy nghề”
cho thanh thiếu niên”.
9
2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thơng
Trong thực tế, khi xây dựng chương trình dạy học, nội dung dạy học trên
lớp, giáo viên đều phải xây dựng 3 mục tiêu: cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, hình thành thái độ. Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc trong dạy học và
giáo viên đều nhận thức sâu sắc yêu cầu này. Tuy nhiên, có thể nói rằng do phải
chạy theo thời gian, phải chuyển tải nhiều nội dung trong khi thời gian có hạn,
giáo viên có khuynh hướng tập trung cung cấp kiến thức mà ít quan tâm rèn
luyện kỹ năng cho học sinh, nhất là kỹ năng ứng xử với xã hội, ứng phó và hịa
nhập với cuộc sống.
Trong thời gian gần đây, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được quan
tâm nhiều hơn. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thơng hiện nay khơng
bố trí thành một mơn học riêng trong hệ thống các môn học của nhà trường phổ
thông bởi kỹ năng sống phải được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi khi có điều kiện,
cơ hội phù hợp. Do đó, giáo dục kỹ năng sống phải thực hiện thông qua từng
môn học và trong các hoạt động giáo dục. Vì vậy, cơ hội thực hiện giáo dục kỹ
năng sống rất nhiều và rất đa dạng. Có thể đề cập tới một số phương thức tổ
chức sau: Thông qua dạy học các môn học; qua chủ đề tự chọn; qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp; qua hoạt động trải nghiệm.
Sự phối hợp chặt chẽ giáo dục kỹ năng sống với các hoạt động giáo dục
vốn đã được lồng ghép vào chương trình giáo dục từ nhiều năm nay như giáo
dục bảo vệ mơi trường, phịng chống ma tuý, giáo dục pháp luật, sức khỏe sinh
sản vị thành niên, … tạo nhiều cơ hội và điều kiện để triển khai giáo dục kỹ
năng sống.
2.3. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh phổ thông.
Thời gian qua, dù giáo dục kỹ năng sống có được quan tâm nhưng hiệu
quả vẫn còn nhiều hạn chế thể hiện qua thực trạng về kỹ năng sống của học sinh
còn nhiều khiếm khuyết. Thực tế cho thấy, tình trạng học sinh thiếu kỹ năng
sống vẫn xảy ra, biểu hiện qua hành vi ứng xử không phù hợp trong xã hội, sự
ứng phó hạn chế với các tình huống trong cuộc sống như: ứng xử thiếu văn hóa
trong giao tiếp nơi cơng cộng; thiếu lễ độ với thầy cô giáo, cha mẹ và người lớn
10
tuổi; chưa có ý thức bảo vệ mơi trường, giữ gìn vệ sinh cơng cộng, gây phiền hà
cho người khác khi sử dụng điện thoại di động, ....
III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CỦA VIỆC
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG.
1. Thuận lợi
Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng
cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thơng;
hướng dẫn tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào các địa chỉ qua một số môn học
và hoạt động giáo dục ở các cấp học phổ thơng.
Nhìn chung cán bộ quản lý và giáo viên trong các trường phổ thông đã
bước đầu làm quen với thuật ngữ kỹ năng sống, mặc dù mức độ có khác nhau.
Một số hoạt động giáo dục kỹ năng sống đã được đa số các trường chú ý
thực hiện trong khuôn khổ và yêu cầu của phong trào “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
Giáo dục kỹ năng sống từ nhà trường cũng như qua các phương tiện thông
tin đại chúng đã thu hút được sự chú ý và hưởng ứng của xã hội, của phụ huynh
học sinh.
Hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống đã bước đầu được thực hiện
trong một số mơn học, thơng qua hoạt động ngoại khố và các hoạt động trải
nghiệm với nội dung khá đa dạng.
2. Khó khăn, hạn chế.
Ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống chưa được nhận thức
một cách đúng mức trong một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên.
Khi thực hiện giáo dục kỹ năng sống, giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn,
lúng túng (chưa có tài liệu cho giáo viên và học sinh, tiêu chí đánh giá chưa cụ
thể,…). Tổ chức giáo dục kỹ năng sống có những đặc thù riêng khác với các
hoạt động giáo dục khác, nội dung giáo dục không chỉ diễn ra trong mơn học mà
cịn thơng qua một số hoạt động khác (hoạt động ngoài giờ lên lớp, câu lạc
bộ,...) cho nên phải tính đến cơ sở vật chất, kinh phí để thực hiện.
Giáo viên quen với việc tập trung cung cấp kiến thức mà khơng hoặc ít
quan tâm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
11
IV- CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng
xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống. Có thể nói kỹ năng sống chính là nhịp cầu
giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành
mạnh. Người có kỹ năng sống phù hợp sẽ ln vững vàng trước những khó
khăn, thử thách; biết ứng ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù
hợp; họ thường thành cơng hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc
sống của chính mình. Ngược lại người thiếu kỹ năng sống thường bị vấp váp, dễ
bị thất bại trong cuộc sống.
Vì vậy có thể nói kỹ năng sống của học sinh chỉ có thể được hình thành
thơng qua hoạt động học tập và giảng dạy cũng như các hoạt động giáo dục khác
trong nhà trường. Trong đó hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp là một trong
những hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc rèn luyện kỹ năng sống
cho học sinh. Hoạt động ngoài giờ lên lớp tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc và
mở rộng ứng dụng thực tế, trải nghiệm được nhiều vấn đề trong các hoạt động
xã hội đồng thời gây hứng thú trong học tập.
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là rất cần thiết, giúp các em rèn
luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc;
giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống,
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực,
chủ động, an toàn, hài hoà và lành mạnh.
Vậy, làm thế nào để chúng ta giáo dục kỹ năng sống cho học sinh? tơi
nghĩ có nhiều phương pháp, nhiều cách thức để thực hiện việc này. Nhưng trong
bài viết này, tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm "Giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp" để góp một phần nhỏ vào việc thực hiện
nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường góp phần
vào thực hiện mục tiêu giáo dục con người phát triển tồn diện về đức, trí, thể,
mỹ trên cơ sở tiếp thu được các kỹ năng sống đầy đủ.
12
Ở Việt Nam, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đang được quan tâm,
tuy nhiên chủ yếu học sinh chỉ được dạy kỹ năng học tập, việc giáo dục kỹ năng
sống như tên gọi của nó (life skills) với ý nghĩa là học làm người (learning to be)
và nhất là kỹ năng thích ứng, hịa nhập với cuộc sống, ứng phó tích cực với các
tình huống trong cuộc sống (learning to live together) chưa được quan tâm
nhiều. Trong những năm học qua và đặc biệt là năm học 2014 – 2015 và học kì
1 năm học 2015 - 2016 tôi đã xây dựng thành công kế hoạch thực hiện chuyên
đề và triển khai việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như sau :
1. Nhóm kỹ năng trong học tập, làm việc, vui chơi giải trí:
- Các kỹ năng nghe, đọc, nói, viết, quan sát, đưa ra ý kiến chia sẻ trong nhóm.
Hàng tuần, giờ sinh hoạt lớp, tôi đều tổ chức cho học sinh tổng kết thi
đua, rút kinh nghiệm các mặt hạn chế cần khắc phục của tuần qua và đưa ra
phương hướng phấn đấu cho tuần tới. Gần cuối giờ, tôi dành thời gian khoảng
10 phút để các em văn nghệ hay tổ chức trò chơi vui tại lớp. Chính các em và
đặc biệt là các cán bộ lớp là người đảm nhiệm vai trò này. Tôi chỉ là người tham
dự và đưa ra ý kiến khi cần thiết. Như vây, thông qua tiết sinh hoạt lớp cuối tuần
và việc tổ chức cho học sinh tổng kết thi đua tuần, tôi đã giáo dục cho các em
được kỹ năng trong học tập, làm việc, vui chơi giải trí.
Giờ sinh hoạt lớp của các em học sinh
13
- Kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung.
Ở trường Lê Ngọc Hân, Ban giám hiệu và giáo viên chủ nhiệm lớp khơng có
chủ trương th người làm vệ sinh lớp học cho học sinh các lớp mà yêu cầu các
em trực nhật vệ sinh hàng ngày. Các lớp đều thực hiện tốt phong trào giữ gìn vệ
sinh trường lớp, chăm sóc cây xanh trong trường cũng như trồng cây xanh để
trang trí lớp học. Hàng năm, mỗi học kỳ, Tổng phụ trách kết hợp đoàn viên giáo
viên đi kiểm tra tình hình vệ sinh cá nhân của học sinh và các lớp để chấm điểm
thi đua theo các đợt như : chào mừng lễ khai giảng, chào mừng ngày lễ 20/11,
chào mừng Tết Nguyên Đán, chào mừng ngày lễ 30/4 …. Qua việc làm này, ta
thấy được rằng cả Ban giám hiệu nhà trường cũng như giáo viên chủ nhiệm
cũng đã góp phần chung sức vào việc giáo dục kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân,
vệ sinh môi trường học cho các em.
14
Để học sinh tham gia làm vệ sinh lớp, làm đẹp bồn hoa, cây cảnh nơi trường
- lớp cũng là một cách giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Kỹ năng làm việc theo nhóm.
Hàng tuần, giờ sinh hoạt lớp, sau khi cho học sinh tổng kết thi đua, rút
kinh nghiệm các mặt hạn chế cần khắc phục của tuần qua và đưa ra phương
hướng phấn đấu cho tuần tới, lớp tôi thường dành ra thời gian để ôn bài, đố vui
học tập theo môn, theo chủ đề tháng lồng ghép với hoạt động ngoài giờ lên lớp.
15
Các em và đặc biệt là các cán bộ lớp là người đảm nhiệm vai trị này. Tơi
chỉ là người kết hợp với các giáo viên bộ môn khác hướng dẫn các em chuẩn bị
trước một tuần và tham dự rồi đưa ra ý kiến khi cần thiết.
Các em học sinh đang thực hiện giờ sinh hoạt lớp lồng nghép với đố vui ôn tập.
CÂU HỎI LỒNG GHÉP “HỘI VUI HỌC TẬP”
* MÔN VẬT LÝ 7
Câu 1: *Ở các thành phố lớn, do nhà cao tầng che chắn nên học sinh phải học
tập và làm việc dưới ánh sáng nhân tạo điều này có hại cho mắt?
Giải
* Tác dụng từ của dịng điện.
Cuộn dây quấn quanh lõi sắt có dịng điện chạy qua nên có từ tính
hút các vật bằng sắt hoặc làm quay kim nam châm
*Ứng dụng:
-Làm chuông điện.
- Nam châm điện.
16
Câu 2: Trong các xưởng dệt, người ta thường treo những tấm kim loại đã
nhiễm điện trên cao. Làm như vậy có tác dụng gì? Giải thích.
Giải
Trong các phân xưởng dệt vải thường có nhiều bụi bơng bay lơ lững
trong khơng khí, những bụi bơng này có hại cho sức khoẻ của công
nhân. Những tấm kim loại nhiễm điện đặt trên trần nhà cao có tác dụng
hút các bụi bông bám trên bề mặt của chúng, làm cho không khí trong
xưởng ít bụi hơn.
Câu 3: Trình bày tác dụng hóa học của dịng điện? Nêu hai ứng dụng?
Giải
*Tác dụng hóa học của dịng điện:
Dịng điện khi đi qua dung dịch muối đồng nó tách đồng ra khỏi dung
dịch muối, tạo thành lớp đồng bám trên thỏi than nối với cực âm.
Ví dụ:
Mạ điện, nạp điện cho ăcquy, ..vv…
Câu 4: Hãy giải thích vì sao bất cứ dụng cụ điện nào cũng có các bộ phận làm
bằng chất dẫn điện lẫn những bộ phận làm bằng chất cách điện.
Giải
*Bất cứ một dụng cụ điện nào cũng có các bộ phận dẫn điện để cho
dịng điện đi qua, thì các thiết bị điện mới hoạt động được.
* Bất cứ một dụng cụ điện nào cũng có các bộ phận cách điện để
ngăn khơng cho dịng điện đi qua, bảo đảm an tồn cho người sử
dụng điện.
Câu 5: Dịng điện trong kim loại là gì?
Nêu qui ước về chiều dịng điện?
Giải
* Dịng điện là dịng các êlectrơn tự do dịch chuyển có hướng.
Chiều dịng điện là chiều từ cực dương qua dây dẫn và các thiết bị
điện tới cực âm của nguồn.
17
Câu 6: * Chất dẫn điện là gì? Cho hai thí dụ? Chất cách điện là gì? Cho hai thí
dụ?
Giải
+Chất dẫn điện là chất cho dòng điện chạy qua .
Ví dụ:Đồng, chì, thép( sắt).
+Chất cách điện là chất khơng cho dịng điện chạy qua.
Ví dụ: Nhựa, Sứ, Thủy tinh
Câu 7: *Kể tên các tác dụng của dòng điện? Mỗi tác dụng nêu lên một thí dụ
minh hoạ?
Giải
Năm tác dụng và thí dụ ứng dụng của dịng điện:
*Tác dụng sinh lý: châm cứu điện.
* Tác dụng nhiệt: ấm điện.
*Tác dụng hóa học: nạp điện ăc quy
* Tác dụng phát sáng: đèn LED.
* Tác dụng từ: Chuông điện.
Câu 8: Nguồn điện có khả năng gì?
Kể 5 nguồn điện mà em đã học?
Giải
Nguồn điện có khả năng cung cấp dịng điện để các dụng cụ điện hoạt
động.
*Các nguồn điện khác mà em biết:
• Đinamơ xe đạp
• Máy phát điện
•
Sấm sét
• ổ lấy điện
•
Pin quang điện
• Con lươn điện
Câu 9: Dịng điện là gì?
Dịng điện trong kim loại là gì?
18
Giải
*Dịng điện là dịng các điện tích dịch chuyển có hướng .
+Dịng điện trong kim loại là dịng các êlectrơn tự do dịch chuyển có
hướng .
Câu 10: Muốn thắp sáng bóng đèn pin thì cần có những đồ vật hay dụng cụ
nào?
Phải mắc những dụng cụ này như thế nào thì đèn mới sáng?( Mơ tả và vẽ
hình)
Giải
*Để thắp sáng một bóng đèn pin thì cần:
-Hai sợi dây dẫn điện.
-Một nguồn điện.
*Cách mắc một bóng đèn pin:
Ta dùng dây dẫn nối hai đầu của đèn với hai cực của
nguồn điện thành một mạch kín. Đèn sẽ sáng.
*MƠN TỐN 7
21 9 26 4
+ +
+
1/Tính nhanh: 47 45 47 5
(2)
2
2/Tìm x biết: x =625 (x=±25)
3/ Tìm số tự nhiên n biết:
x
16
= 2 (n=3)
2n
5
4/ Tìm hai số x; y biết: y = 7 và x+ y= 72 (x=30;y=42)
5/ ∆ABC có số đo các góc A; B; C lần lượt tỉ lệ 3;4;5. Tính số đo mỗi góc?
µ
µ
(Â=450; B = 600 ; C = 750 )
6/ Tìm độ dài các cạnh tam giác ABC biết các cạnh tỉ lệ 4; 5;6 và chu vi tam
giác là 45 cm (12,15,18 cm)
7/ Cho hàm số y= f(x)= 3x - 8. Tính f(3); f(-2)
(f(3)=1;f(-2)=-14)
8/ Cho hàm số y = ax (a khác 0). Biết đồ thi của hàm sô đi qua điểm A(-2;3)
19
3
2
(a = − )
Tìm hệ số a của hàm số
9/ Những điểm nào sao đây không thuộc đồ thị hàm số y = 3x − 1
A(
−1
;0)
3
1
3
B( ;0)
(điểm B)
10/ Trung bình cộng của sáu số là 15. Do thêm số thứ bảy nên trung bình cộng
của bảy số là 16. Tìm số thứ bảy?
(22)
CÂU HỎI LỒNG GHÉP SINH HOẠT THEO CHỦ ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
* THÁNG 1, 2 GỢI Ý CÂU HỎI TRÒ CHƠI “THEO DÒNG LỊCH SỬ”
1/ Em hãy cho biết chủ điểm tháng 1, 2 là gì ? Em có tình cảm, cảm xúc gì vào
thời điểm này ?
2/ Trong tháng 1 có những ngày kỉ niệm nào đáng chú ý ?
3/ Em hãy hát một bài hát có liên quan đến chủ điểm của tháng 1,2
4/ Em hãy đọc một vài câu thơ có liên quan đến chủ điểm của tháng 1,2
5/ Đảng Cộng Sản Việt Nam do ai sáng lập ?
6/ Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập vào ngày tháng năm nào ?
7/ Ai là Tổng bí thư đầu tiên của nước ta ?
8/ Từ ngày thành lập đến nay, Đảng đã trải qua mấy kì đại hội ?
9/ Ai là bí thư chi bộ của Trường Lê Ngọc Hân ?
* THÁNG 3 GỢI Ý CÂU HỎI TRÒ CHƠI “THEO DÒNG LỊCH SỬ”
Câu 1: Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh được thành lập vào ngày
tháng năm nào?
A. 03/02/1930
B. 08/03/1910
C. 15/05/1941
D. 26/03/1931 x
Câu 2 : Người đoàn viên thanh niên cộng sản đầu tiên của nước ta là :
A. Lý Tự Trọng. x
B. Võ Thị Sáu.
C. Hà Huy Tập.
20
D. Trần Phú.
Câu 3: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ (…….)
Một năm khởi đầu từ mùa xuân;
Đời người khởi đầu từ tuổi trẻ;
Tuổi trẻ là .................... của xã hội.
(Hồ Chí Minh )
A. tương lai.
C. mầm non
B. hy vọng.
D. mùa xuân x
Câu 4: Đoạn thơ sau:
“ … Đi giữa hai hàng súng
Vẫn ung dung mỉm cười
Ngắt một đoá hoa tươi
Chị cài lên mái tóc…”
Viết về người anh hùng nào?
A. Võ Thị Sáu x
B. Hoàng Ngân
C. Nguyễn Thị Minh Khai
D. Lê Thị Hồng Gấm
Câu 5: Từ khi thành lập đến nay, Đoàn đã qua mấy lần đổi tên:
A. 7
C. 5
B. 6 x
D. 4
Câu 6: Bài Đồn ca có tên gốc là gì?
A. Hành khúc thanh niên
B. Thanh niên làm theo lời Bác x
C. Tiến lên đoàn viên
D. Kết niên lại.
Câu 7: Vị anh hùng nào đã dũng cảm chặt cánh tay để cứu đồng đội?
A. La Văn Cầu x
B. Phan Đình Giót
C. Tơ Vĩnh Diện
D. Lê Văn Tám
21
Câu 8: Theo qui định thanh niên bao nhiêu tuổi mới được kết nạp Đoàn?
A. 15 đến 30
B. 15 đến 35
C. 16 đến 30 x
D. 16 đến 35
- Các kỹ năng tư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ nhiều chiều, các kỹ năng tư duy
xun mơn như: phân tích, tổng hợp, so sánh v.v…
Học sinh trình bày suy nghĩ của mình về nhiệm vụ học tập
của người học sinh trong giờ sinh hoạt lớp.
Nhóm kỹ năng giao tiếp, hịa nhập, ứng phó với các tình huống cuộc sống:
- Biết chào hỏi lễ phép trong nhà trường, ở nhà và ở nơi công cộng.
Giờ học môn giáo dục công dân hay các môn học khác, sinh hoạt dưới cờ
hay sinh hoạt lớp, giáo viên, Tổng phụ trách, giáo viên chủ nhiệm ở trường Lê
Ngọc Hân đều chú trọng giáo dục đạo đức, văn hóa chào hỏi lễ phép cho các em.
- Kỹ năng kiểm sốt tình cảm, kìm chế thói hư tật xấu, sở thích cá nhân.
- Biết phân biệt hành vi đúng - sai, phòng tránh tai nạn
- Kỹ năng trình bày ý kiến, diễn đạt, thuyết trình trước đám đông.
22
Học sinh trường Lê Ngọc Hân tham gia Hội diễn văn nghệ mừng xuân 2014.
- Kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu như động đất, sóng thần, bão lũ; kỹ
năng ứng phó với tai nạn như cháy, nổ…
- Kỹ năng ứng phó với tai nạn đuối nước.
Giờ ngoại khóa, cập nhật tin tức ở khắp nơi, học sinh thường trao đổi về các
tai nạn thường xảy ra cho học sinh. Qua đó các em ý thức được rằng mình phải
chủ động tham gia học bơi để phịng tránh các tai nạn như đuối nước, tai nạn
giao thơng…... Đó cũng là cách để giáo dục các em tự bảo vệ mình và rèn luyện
sức khỏe để có thể học tốt và góp phần tích cực tham gia Hội khỏe Phù Đổng
của trường, của Thành phố.
23
Các em học sinh học bơi, tập bơi có sự hướng dẫn của thầy cơ.
- Kỹ năng sống cịn là những kiến thức về giới tính, chống lại sự cám dỗ từ
tệ nạn xã hội, chống xâm phạm tình dục.
Học sinh trao đổi về tình bạn, tình yêu trong giờ sinh hoạt ngoài giờ lên lớp.
24
- Kỹ năng ứng phó với một tình huống bạo lực trong học sinh (khi tình
trạng bạo lực trong học sinh thường xảy ra), …..
Kết hợp với hoạt động ngoài giờ lên lớp, tơi thường tổ chức trao đổi, trị
chuyện với các em về các tình huống bạo lực trong học sinh, trong nhà trường.
Qua đó, tơi hướng dẫn các em những kỹ năng ứng phó khi cần thiết, tránh tình
trạng học sinh đánh nhau gây mất đồn kết trong và ngồi trường học.
Tóm lại kỹ năng sống của học sinh chỉ có thể được hình thành thơng qua
hoạt động học tập cũng như các hoạt động giáo dục khác trong và ngoài nhà
trường. Việc giáo dục kỹ năng sống không chỉ thực hiện trong nhà trường, qua
các môn học chính khóa, dù rất quan trọng, mà cịn phải được thực hiện kết hợp
với nhiều cách khác như:
+ Trong sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội;
+ Bằng nhiều hoạt động trải nghiệm đa dạng, phong phú như: hoạt động văn
hóa, nghệ thuật; hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa; hoạt động tiếp cận
khoa học-kĩ thuật; hoạt động tham quan, dã ngoại;
+ Qua các hoạt động Đoàn, Đội chứng tỏ hiệu quả trong thời gian qua như:
Chương trình “Học làm người có ích”, Chương trình “Một ngày để sống -Sống
có niềm tin”, Chương trình “Một ngày để sống - Sống biết tiết kiệm”, Chương
trình “Vượt qua nỗi sợ hãi”, Chương trình “Học kì quân đội”… .
25