Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Luận văn đánh giá rủi ro trong công tác thẩm định dự án vay vốn tại sở giao dịch ngân hàng NHTMCP ngoại thương (vietcombank) việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.45 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư phát triển có vai trị hết sức quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Đầu
tư phát triển nhằm tăng thêm các tài sản vật chất, tài sản tài chính, tài sản trí tuệ…
Những kết quả này khơng những đem lại lợi ích cho chủ đầu tư mà cịn đem lại lợi
ích cho tồn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, một dự án đầu tư như thế nào là có tính khả
thi, tính hiệu quả, độ an tồn cao. Chính vì câu hỏi đó mà cơng tác thẩm định và
quản trị rủi ro dự án lại càng trở nên quan trọng
Tuy nhiên, rủi ro trong đầu tư là một sự kiện khơng thể tránh khỏi. Nó quyết
định đến sự thành cơng hay thất bại của dự án. Vì khi đưa ra các quyết định đầu tư
chủ đầu tư thường dựa trên các số liệu giả định. Bên cạnh đó vịng đời của một dự
án thường kéo dài nên đôi khi không lường trước được các rủi ro có thể xảy ra. Việc
nhận diện, đánh giá, quản lý rủi ro trong ngân hàng lại càng quan trọng và cần thiết.
Bởi vì ngân hàng rất có ảnh hưởng tới nền kinh tế. rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng thường có phản ứng dây truyền. Một ngân hàng gặp khó khăn sẽ
kéo theo một loạt các hộ gia đình, doanh nghiệp kinh doanh, các ngân hàng đối tác
khác gặp khó khăn. Từ đó sẽ khiến nền kinh tế lao đao, nếu khơng có phản ứng kịp
thời sẽ lâm vào khủng hoảng.
Bên cạnh đó, trong thời gian thực tập vừa qua, em đã được thực tập tại Sở giao
dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, đã được tìm hiểu thực tế về các chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của Sở giao dịch. Qua đó em lại càng thấy sự cần thiết phải
quản trị rủi ro trong công tác thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng
Dựa vào những kiến thức đã được học ở trường và trong thời gian thực tập,
cộng thêm với tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong thẩm định dự án
đầu tư, em đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá rủi ro trong công tác thẩm định dự án
vay vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa


Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Đề tài gồm những nội dung sau:
Chương 1: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn
tại Sở giao dịch Ngân hang Ngoại thương Việt Nam
Chương 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro
trong thẩm định dự án vay vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Trần Thị Mai Hương đã giúp đỡ em
hồn thành đề tài này
Vì thời gian và vốn kiến thức có hạn nên bài viết khơng tránh khỏi có những
sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ giáo và bạn đọc để bài viết
ngày càng được hoàn thiện hơn

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SGD :


Sở giao dịch

NHNT:

Ngân hàng Ngoại thương

HSC:

Hội sở chính

TK:

Tiết kiệm

TP:

Trái phiếu

KP:

Kỳ phiếu

CTCP:

Công ty cổ phần

TCKT:

Tổ chức kinh tế


NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI SỞ
GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
1.1. Giới thiệu khái quát về Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết
định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên
cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là
NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trị là ngân hàng chuyên doanh
đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế
đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại
khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn
ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngồi, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan
hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngồi ra,
NHNT cịn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ,
vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung

ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ,
Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT
theo mơ hình Tổng cơng ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 1/4/1991 Sở giao dịch NHNT Việt Nam thành lập theo Nghị quyết số
125/NQ-NHNT.HĐQT nhưng vẫn thuộc Vietcombank trung ương
Ngày 28/12/2005 theo quyết định số 1215/QĐ-NHNT. TCCB-ĐT quyết định
của Hội đồng quản trị NHNT Việt Nam, SGD NHNT Việt Nam tách ra hoạt động
độc lập
SGD không có tư cách pháp nhân, khơng có tài sản riêng ( tài sane của SGD
do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cấp). SGD hoạt động theo luật doanh nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

với tư các là một chi nhánh của một pháp nhân, có con dấu riêng
1.1.2. Chức năng, nghiệp vụ của SGD
SGD cung cấp các sản phẩm thanh toán cho nền kinh tế ( tài khoản tiền gửi,
séc…), có chức năng tạo tiền ( qua ngân hàng lượng tiền giao dịch tăng lên); cung
cấp các dịch vụ nhận tiền gửi, cho vay; tham gia vào các thị trường: thị trường
chứng khoán, thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối…
Để thực hiện các nhiệp vụ như trên, SGD gồm có các chức năng sau:
- Chức năng huy động vốn: nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, ngoại tệ
của các cá nhân trong và ngoài nước; phát hành các loại tín chỉ; tiếp nhận vốn tài trợ

xuất khẩu
- Chức năng cho vay: Cho vay bằng đồng Việt Nam, cho vay bằng ngoại tệ
đối với các cá nhân, hộ gia đình, với mọi thành phần kinh tế theo quyền hạn và hạn
mức được Tổng giám độc Ngân hàng ngoại thương Việt Nam uỷ quyền
- Chức năng thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh trong phạm vi
trong và ngoài nước theo hạn mức được uỷ quyền
- Chức năng thanh toán các nghiệp vụ trong và ngoài nước, cung cấp các dịch
vụ cung cấp, bảo quản các tài sản, các giấy tờ có giá…; thực hiện cung ứng các
phương tiện thanh toán cho khách hàng; thực hiện các nghiệp vụ phát sinh về tiền
gửi, tiền vay, cơ chế quản lý vốn theo hình thức quản lý vốn tập trung theo quy định
của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
- Chức năng thực hiện chế độ kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định của
Ngân hàng Việt Nam; thực hiện chế độ ngân quỹ theo quy định; thống kê báo cáo,
số liệu tình hình hoạt động; thực hiện cơng tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ; thực hiện
cơng tác quản lý cán bộ
Ngồi ra SGD cịn được Hội đồng quản trị giao các chức năng, nhiệm vụ khác
tuỳ từng thời kỳ
1.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD
Hiện tại SDG gồm có 1 giám độc, 4 phó giám đốc, 19 phịng ban và 1 phòng
kiểm tra nội bộ với hơn 400 nhân sự. Từ khi tách ra hoạt động độc lập, nhân sự và
cơ sở vật chất của SGD được giữ nguyên và được tăng cường thêm.
Đến đầu năm 2008 SGD chuyển từ trụ sở chính về 31 – 33 Ngơ Quyền nhằm
tạo một cơ sở vật chất tốt hơn nhăm phục vụ cho công tác kinh doanh

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chun đề thực tập tốt nghiệp


6

Phịng bảo lãnh
Phó gám đốc
Kiểm tra nội
bộ

Phịng đầu tư dự án
Phịng hành chính quản trị
Phịng hối đối

Phó giám đốc

Phịng kinh tế giao dịch
Phịng kinh tế tài chính
Phịng quản trị rủi ro

SGD

Phịng ngân quỹ

Tổng giám
đốc
Phó giám đốc

Phịng quản lý nhân sự
Phịng thanh tốn xuất nhập khẩu
Phịng thanh tốn thẻ
Phịng quản lý nợ
Phịng quan hệ khách hàng

Phịng tín dụng trả góp tiêu dung
Phịng tin học

Phó giám đốc

Phịng vốn và kinh doanh ngoại hối
Phòng vay viện trợ

Sơ đồ 1.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD

- Phịng bảo lãnh: có chức năng cung cấp các sản phẩm mang tính chất bảo

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

lãnh như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đối ứng , tái bảo lãnh của SGD cho các tổ chức
khách hàng
- Phòng đầu tư dụ án: có chức năng cung cấp các khoản tín dụng trung và
dài hạn, các khoản tín dụng dùng cho dự án đầu tư
- Phịng hành chính quản tri: gồm 2 bộ phận. Bộ phận thứ nhất là hành chính
gồm văn thư, lễ tân, ln chuyển cơng văn, đóng dấu… có chức năng văn phòng.
Bộ phận thứ hai là quản trị có chức năng duy trì cơ sở vật chất cho các phòng ban
hoạt động, quản lý đội ngũ lao động, bảo vệ, lái xe…
- Phịng hối đối: có chức năng cung cấp các sản phẩm thanh toán như tài
khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán, hợp đồng thanh toán trong nước … dành cho

khách hàng cá nhân (cả cư trú và không cư trú). Đồng thời cũng phát hành các loại
BankDraf, phát hành các loại séc quốc tế, séc du lịch
- Phịng kế tốn giao dịch: phục vụ các khách hàng tổ chức cư trú và khơng
cư trú có quan hệ với SGD. Phịng kế tốn giao dịch gồm các chức năng: cung cấp
các sản phẩm thanh toán đối với các khách hàng là tổ chức quốc tế ( dịch vụ thanh
toán séc, trả lương qua tài khoản…); quản lý hạch toán các khoản vay ( theo dõi
giải ngân của khách hàng vay vốn…)
- Phịng kế tốn tài chính: gồm các chức năng: hạch toán, kế toán các các
khoản chi tiêu tài chính để quản lý TSCĐ, chi phí…; thanh toán liên ngân hàng,
thanh toán bù trừ; nắm cân đối các tài khoản kế toán của các nghiệp vụ; hạch tốn
chi phí trả lương cho cán bộ
- Phịng ngân quỹ: thực hiện các nghiệp vụ thu chi, cân đối ngân quỹ của
SGD
- Phịng quản lý nhân sự: có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về quản
lý bộ máy, việc thành lập mới, giải thể, sát nhập, chia tách SGD; tham mưu cho ban
giám đốc về quản lý cán bộ nhân viên (chủ yếu quản lý về hợp đồng lao động),
quản lý về bố trí, điều động cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ căn cứ theo quy
chế của Ngân hàng Ngoại thương, công tác về bảo hiểm xã hội cho người lao động,
đề suất chương trình đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ nhân viên, quản lý về tiền

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

lương đối với người lao động
- Phịng thanh tốn xuất nhập khẩu: cung cấp các sản phẩm ngân hàng dành

cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu (như mở LC, các sản phẩm chuyển tiền,
nhận chứng từ, nhận LC, kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của LC, chiết khấu chứng từ
sản xuất)
- Phòng thanh toán thẻ: gồm các chức năng: chức năng phát hành thẻ, gồm
2 loại thẻ là thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng; chức năng thanh tốn thẻ: hoạt động tốt hệ
thống ATM, hệ thống Post, thanh toán tiền mặt thẻ; và chức năng phát triển khách
hàng nhằm triển khai các sản phẩm thẻ, chủ động tìm kiếm các khách hàng trước
khi sản phẩm tới khách hàng, phát triển mạng lưới thanh tốn thẻ
- Phịng quản lý nợ: có chức năng quản lý các hồ sơ vay vốn, theo dõi việc
giải ngân, thu hồi lãi, thu hồi vốn…
- Phòng quan hệ khách hàng: có chức năng cấp tín dụng, vốn lưu động cho
khách hàng là doanh nghiệp; bán các sản phẩm ngân hàng khác cho khách hàng
- Phịng tín dụng và trả góp tiêu dùng: có chức năng cho vay cầm cố; lập
trình theo các u cầu của các phịng ban
- Phịng tin học: có chức năng quản trị hệ thống mạng của SGD, sửa chữa
kịp thời nếu có hỏng hóc
- Phòng vốn và kinh doanh tiền tệ: gồm các chức năng: chức năng quản lý
vốn theo quy chế vốn tập trung của Ngân hàng nhà nước; chức năng kinh doanh
ngoại tệ: mua và bán ngoại tệ theo nguyên tắc mua đứt bán đoạn; xây dựng chính
sách huy động vốn có sự hỗ trợ của của Ngân hàng nhà nước; thực hiện dự trữ bắt
buộc của SGD; tham mưu cho Ban giám đốc về chính sách ưu đãi lãi suất, tỉ giá
trong việc mua bán ngoại tệ
- Phòng vay nợ viện trợ: có chức năng theo dõi các nguồn vay nợ viện trợ
của Việt Nam đối với các nguồn vốn ( ODA…), theo dõi tình hình giải ngân dự án,
cung cấp các sản phẩm về thanh toán quốc tế đối với các hoạt động vay nợ viện trợ
- Phòng kiểm tra nội bộ: chuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
định phát luật, các quy định của Ngân hàng ngoại thương đối với các phòng

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

nghiệp vụ
1.1.4.

Tình hình hoạt động kinh doanh chính mà SGD đạt được trong

những năm đầu tách ra hoạt động độc lập
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn
Tính đến 31/12/2007 vốn huy động (quy về VND) của SGD đạt 37.993 tỷ
VND, tăng 3.120 tỷ VND (tăng 8,95%) so với 31/12/2006 và hoàn thành 89,3% kế
hoạch huy động vốn TƯ đã giao. Vốn huy động bằng ngoại tệ của SGD chiếm tỷ
trọng 54,71% vốn huy động toàn SGD
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của SGD năm 2007
Tăng, giảm so với

31/12/2007

31/12/2006

VND

USD

Quy


VND

USD

Quy

(tỷ)

Chỉ tiêu

(triệu)

VND

( tỷ)

(triệu)

VND
(tỷ)

(tỷ)
Huy động từ nền kinh tế

17.205,24

1.290,03

37.992,83


14,34

4,71

8,95

1. Tiền gửi của các TCKT

13.175,94

605,80

22.937,77

17,38

37,47

25,23

1.1 Tiền gửi KKH

5.346,15

541,98

14.079,55

28,30


35,59

32,84

1.2 Tiền gửi CKH

7.829,79

63,82

8.858,21

10,93

55,88

14,78

2. Tiết kiệm và KP, TP

4.029,30

684,24

15.055,06

5,42

-13,54


-9,07

3.910,27

661,18

15.564,54

14,68

-7,78

-2,55

28,28

10,00

189,47

-4,58

8.78

6,68

TK có kỳ hạn < 12 tháng

2.145,70


185,49

5.134,72

13,61

-14,43

-4,5

TK có kỳ hạn >12 tháng

1.736,29

465,69

9.240,36

16,42

-5,15

-1,61

2.2 Kỳ phiếu, Trái phiếu

119,03

23,05


490,52

-71,14

-69,02

-69,53

2.1 Tiết kiệm
TK khơng kỳ hạn

Nguồn: Phịng vốn và kinh doanh ngoại tệ SGD
 Huy động vốn VND

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Tính đến 31/12/2007 vốn huy động đạt 17.2 tỷ VND tăng 2.157 tỷ VND (bằng
14,34%) so với cuối năm 2006, trong đó tiền gửi các tổ chức kinh tế đạt 13.176 tỷ
đồng tăng 17,38% so với năm 2006. Tiền gửi của dân cư đạt 4.029 tỷ, tăng 207tỷ
VND ( bằng 5,42% ) so với năm 2006
 Huy động vốn ngoại tệ
Tính đến ngày 31/12/2006 số dư huy động vốn bằng ngoại tệ quy USD đạt
1.290 triệu USD tăng 58 triệu USD (tăng 4,71%) so với năm 2006. Trong đó tiền
gửi của các tổ chức kinh tế đạt 605 triệu USD, tăng 165 triệu USD (tăng 37,47%) so

với năm 2006. Tiền gửi của dân cư đạt 684 triệu USD giảm 107 triệu USD ( giảm
13,54%) so với năm 2006 (do tỷ giá USD/ VND trong năm 2007 có xu hướng
giảm )
1.1.4.2 Hoạt động tính dụng
Tính đến 31/12/2007 dư nợ tín dụng hiện hành của SGD NHNT quy VND đạt
3.612 tỷ đồng tăng 1.110 tỷ VND ( 44,4%) so với năm 2006, chiếm 9% tổng sử
dụng vốn của SGD và hoàn thành kế hoach NHNT TƯ giao. Trong đó vay ngắn hạn
đạt 2.581 tỷ VND tăng 510 tỷ VND ( 24,63%), vay trung và dài hạn đạt 701 tỷ
VND tăng 334 tỷ VND ( 90,8%) so với cuối năm 2006

Bảng 1.2: Dư nợ tín dụng năm 2006 - 2007
31/12/2007
Chỉ tiêu
Dư nợ cho vay
Dư nợ tín dụng
ngắn hạn
Dư nợ tính
dụng trung hạn
Nợ quá hạn

Tăng/giảm % so với 31/12/2006
Quy
VND
USD
VND
( triệu)
(tỷ)
( tỷ)
20,27
60.45

44,4

VND
(tỷ)

USD
( triệu)

1.233,78

147,22

Quy
VND
( tỷ)
3.612.01

621,95

121,29

2.581,18

- 16.48

47

24,63

335,73


22,61

701,14

38,15

192,36

90,8

35,95

0,03

36,04

- 42,98

- 67,06

- 43,49

Nguồn: Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ SGD

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


11

 Dư nợ tín dụng ngắn hạn: Đối với nợ ngắn hạn thì nợ ngoại tệ chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay ngắn hạn. Đến 31/12/2007 dư nợ ngắn hạn bằng
VND đạt 620,95 tỷ VND, giảm 122,51 tỷ VND ( 16,48%) so với năm 2006, trong
đó dư nợ ngắn hạn bằng ngoại tệ đạt 121,29 triệu USD tăng 47% so với năm 2006


Dư nợ tín dụng trung, dài hạn: Dư nợ tín dụng ttrung và dài hạn của SGD tính

đến 31/12/2007 bằng VND đạt 335,73 tỷ đồng tăng 38,15% so với năm 2006. Dư nợ tín
dụng trung và dài hạn bằng ngoại tệ đạt 22,61 triệu USD tăng 192,36% so với năm 2006


Nợ quá hạn: Nợ quá hạn quy VND năm 2007 là 36,04 tỷ VND giảm 43,49%

so với năm 2006 ( vì SGD đã giải ngân một số dự án lớn như: Tổng công ty điện lực
Việt Nam là 227 tỷ VND, Cty Lên doanh Container Vinashin, Cty CP sản xuất gia công
và xuất nhập khẩu Hanel, Cty CP xuất nhập khẩu thủ cơng mỹ nghệ Artexport )
1.1.4.3 Thanh tốn xuất nhập khẩu
Thanh tốn xuất khẩu: Thanh tốn bằng thư tín dụng (L/C) và nhờ thu năm
2007 doanh số đạt gần 258,87 triệu USD giảm 200,39 triệu USD ( 43,63%) so với
năm 2006. Doanh số chiết khấu chứng từ đạt 24,6 triệu USD tăng 41,38% . Doanh
số chuyển tiền đạt 223,65 triệu USD tăng 99,62%
Thanh toán nhập khẩu: Năm 2007 tổng kim ngạch thanh toán nhập khẩu của
SGD đạt 2.562 triệu USD tăng khoảng 270 ngàn USD (11,78%) so với năm 2006.
Trong đó thanh tốn nhờ thu và chuyển tiền tăng tương ứng là 24,87% và 24,72%
nhưng thanh toán bằng L/C giảm so với năm trước
1.1.4.4 Phát hành thẻ

Doanh số thanh tốn và chi phí thu từ thẻ tín dụng quốc tế đều tăng so với năm
trước, tương ứng là 34,44 triệu USD ( 38,89%) và 0,88 triệu USD (43,13%). Số
lượng thẻ phát hành mới/gia hạn và doanh số sử dụng thẻ đều tăng, tương ứng là
14,12% và 28,41%. Trong năm 2007 số lượng thẻ ATM phát hành và doanh số
cũng tăng mạnh tương ứng là 24,47% và 51,58%
1.1.4.5 Bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh của SGD ln bảo đảm an tồn và không phát sinh khoản
nợ quá hạn. Trong năm 2007 bảo lãnh trong nước chiếm tỷ trọng là 87,23% doanh
số phát hành bảo lãnh tại SGD. Bảo lãnh nước ngoài chiếm tỷ trọng 13,77% và chủ
yếu là bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

1.1.4.6 Kinh doanh ngoại tệ
Trong năm 2007 SGD ln đáp úng nhanh chóng và kịp thời các nhu cầu mua
bán ngoại tệ của khách hàng để thanh toán và trả nợ. Tỷ giá cúa SGD NHNT luôn
được điều chỉnh theo sát với tỷ giá của NHNN cơng bố và tỷ giá USD/VND có
biến động khác với xu hướng của các năm trước, có xu hướng giảm dần vào cuối
năm. Tính đến 31/12/2007 trạng thái ngoại tệ khác quy USD của SGD là
242.679,55 USD
1.1.4.7 Kết quả kinh doanh
Tính đến hết năm 2007 lợi nhuận sau thuế của SGD là 549,82 tỷ VND giảm
31,76% so với năm 2006. Nguyên nhân của việc này là do SGD NHNT mới lập quỹ
dự phịng và tốn nhiều chi phí mua sắm khi chuyển về trụ sở mới

Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của SGD năm 2006 – 2007
Đơn vị tính: tỷ VND
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Chỉ tiêu
Thu lãi cho vay
Thu về kinh doanh ngoại tệ
Thu dịch vụ ngân hàng
Thu tiền lãi gửi trung ương
Thu khác
Tổng doanh thu
Lãi tiền gửi của khách hàng
Chi dịch vụ ngân hàng

Chi kinh doanh ngoại tệ
Chi thuê tài sản
Chi quản lý văn phòng và đào tạo
Chi cho cán bộ nhân viên
Chi phí dự phịng
Chi khác ( thuế, lệ phí)
Chi lãi vay trung ương
Tổng chi
Kết quả kinh doanh sau thuế

2007
242.02
174.12
152.19
1,973.44
91.52
2,633.29
1,517.76
35.03
90.49
61.22
10.76
48.52
296.99
21.78
0.93
2,083.47
549.82

2006

180.81
167.32
153.07
1,697.67
39.02
2,237.67
1,217.23
28.62
97.71
28.41
5.84
34.93

So sánh (%)
33.86
4.06
- 0.58
16.26
134.55
17.76
24.69
22.04
- 7.39
115.49
84.18
38.90

18.86
0.44
1,432.03

805.68

15.49
110.23
45.49
- 31.76

Nguồn: Phòng tổng hợp SGD

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

1.1.5. Những đánh giá chung
SGD mới tách ra hoạt động không lâu nên gặp nhiều khó khăn do xáo trộn về
tổ chức và quan hệ khách hàng, nhiều nghiệp vụ mới được đưa vào thực hiện. Với
nỗ lực cố gắng của Ban giám đốc và cán bộ cơng nhân viên, SGD đã nhanh chóng
ổn định mơ hình tổ chức, bắt nhịp ngay với hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống
NHNT và đạt được những kết quả kinh doanh khả quan
1.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn
tại Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
1.2.1. Đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh của SGD Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam
1.2.1.1

Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của SGD


Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Rủi ro trong đầu tư là một sự kiện khơng thể tránh khỏi. Nó quyết định đến sự
thành cơng hay thất bại của dự án. Vì khi đưa ra các quyết định đầu tư chủ đầu tư
thường dựa trên các số liệu giả định. Bên cạnh đó vịng đời của một dự án thường
kéo dài nên đơi khi khơng lường trước được các rủi ro có thể xảy ra. Trong q
trình phân tích, đánh giá dự án cần xem xét những rủi ro có thể xảy ra, đây được
xem là những nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. Trong trường hợp rủi
ro phát sinh mà dự án vẫn hiệu quả điều đó cho thấy dự án có độ an tồn cao và
ngược lại, cần phải có các biện pháp phịng ngừa rủi ro hoặc các biện pháp giảm
thiểu rủi ro, hạn chế thấp nhất tác động của các rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các
đối tác có liên quan đến dự án.Vì thế việc nhận diện, đánh giá và quản trị rủi ro là
một việc hết sức quan trọng và cần thiết
Việc nhận diện, đánh giá, quản lý rủi ro trong ngân hàng lại càng quan trọng
và cần thiết. Bởi vì ngân hàng rất có ảnh hưởng tới nền kinh tế. Một ngân hàng
thường có nhiều mối quan hệ với các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp kinh
doanh, với các ngân hàng khác. Vì thế rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

thường có phản ứng dây truyền. Một ngân hàng gặp khó khăn sẽ kéo theo một loạt
các hộ gia đình, doanh nghiệp kinh doanh, các ngân hàng đối tác khác gặp khó
khăn. Từ đó sẽ khiến nền kinh tế lao đao, nếu khơng có phản ứng kịp thời sẽ lâm
vào khủng hoảng. Vì vậy việc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng là việc

khơng thể thiếu
Bên cạnh đó, việc quản trị rủi ro cịn ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của ngân
hàng. Một ngân hàng quản lý rủi ro tốt sẽ tạo được sự tin cậy của khách hàng, nâng
cao năng lực cạnh tranh cũng như uy tín. Từ đó doanh thu, lợi nhuận của ngân hàng
cũng sẽ tăng lên theo, ngân hàng sẽ phát triển ngày càng lớn mạnh
Vì những lý do trên, việc quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
là hết sức quan trong và cần thiết
1.2.1.2 Quan điểm đánh giá rủi ro dự án của SGD
Mục đích chủ yếu của SGD khi thẩm định dự án, đánh giá rủi ro là lợi ích tài
chính được hưởng (mục tiêu lợi nhuận). SGD tư quan tâm đến khả năng trả nợ của
dự án. Với quan điểm này, các quan điểm phân tích dự án là:
Phân tích tài chính: Phân tích tài chính nhằm giúp cho SGD đánh giá được
tính khả thi, tính hiệu quả về tài chính của dự án, thu nhập ròng của dự án. SGD
quan tâm đến lãi, lỗ, đến hiệu quả thực sự của dự án vì nó có ảnh hưởng đến đến
khả năng trả nợ của dự án.
Phân tích kinh tế: Ở góc độ ngân hàng, phân tích kinh tế chủ yếu xem xét
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nền kinh tế và xã hội, những ảnh hưởng của dự
án đến môi trường và xã hội, nhằm đánh giá dự án có được nhà nước cho phép đầu
tư hay không. Trên thực tế, phân tích kinh tế ở góc độ ngân hàng được xem xét tuy
nhiên mức độ tập trung không như phân tích tài chính.
Phân tích xã hội: Phân tích xã hội đánh giá xem dự án sẽ đem lại những lợi
ích gì cho cộng đồng xã hội và có những tác động gì khơng có lợi cho đất nước. Ở
góc độ ngân hàng, việc tập trung cho phương diện phân tích này khơng bằng phân

Sinh viên: Nguyễn Th Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


15

tích tài chính.
1.2.2. Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Sở
giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng chịu ba loại rủi ro: rủi ro từ phía bản thân khách hàng vay vốn (chủ
đầu tư); rủi ro đầu tư của dự án vay vốn; rủi ro tín dụng của hoạt động cho vay. Khi
đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn phải chú ý tới cả ba nội dung này vì
ba loại rủi ro này có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một cái nhìn tồn diện về
việc quản trị rủi ro, chỉ cần một trong ba nội dung không đảm bảo thì dự án sẽ
khơng được xét duyệt vay vốn
1.2.2.1 Rủi ro về chủ đầu tư
Đối với một dự án đầu tư, chủ đầu tư đóng một vai trị rất quan trọng. Chủ đầu
tư là người bỏ tiền ra đầu tư, lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực, địa điểm đầu tư, là
người chịu trách nhiệm trước pháp luật về dự án đầu tư. Đặc biệt đối với các tổ
chức tài chính, chủ đầu tư còn là người đứng ra bảo đảm xin vay vốn cho dự án, là
người bảo đảm khả năng trả nợ của dự án. Chính vì thế, đánh giá rủi ro về chủ đầu
tư là rất cần thiết. Nó sẽ xác định SGD có gặp phải rủi ro do chủ đầu tư mang lại
hay không. Nếu năng lực của chủ đầu tư yếu kém SGD có thể quyết định khơng cấp
vốn vay cho dự án đó
Rủi ro về chủ đầu tư bao gồm rủi ro về năng lực pháp lý của chủ đầu tư, rủi ro
về năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư, rủi ro về năng lực tài chính của chủ
đầu tư
Rủi ro về năng lực pháp lý của chủ đầu tư xảy ra khi khách hàng vay vốn
khơng có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật hiện
hành. Để đánh giá rủi ro năng lực pháp lý của chủ đầu tư, cán bộ thẩm định dự án
thường dựa trên những tài liệu gồm hồ sơ pháp lý của khách hàng, báo cáo tình hình
tài chính và các tài liệu có liên quan khác… Nếu hồ sơ dự án của khách hàng đầy
đủ, cán bộ thẩm định dự án mới chuyển sang thẩm định các bước tiếp theo. Nếu hồ


Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

sơ của khách hàng còn thiếu hoặc chưa hợp lệ, cán bộ thẩm định sẽ yêu cầu khách
hàng bổ sung
Rủi ro về năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư: Nội dung thẩm định này
nhằm xem xét, đánh giá sự hợp lý, tính chất ổn định bền vững của các giải pháp và
các yếu tố liên quan đến tổ chức thực hiện và vận hành đảm bảo mục tiêu dự định
của dự án. Khi đánh giá rủi ro về năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư, cán bộ
thẩm định cần phải xác định rõ: rủi ro về ngành nghề, rủi ro về mơ hình tổ chức, bố
trí lao động, rủi ro trong quản trị điều hành lao động của doanh nghiệp… của dự án
Rủi ro về năng lực tài chính của chủ đầu tư: Tình hình tài chính của doanh
nghiệp được thể hiện trên nhiều chỉ tiêu như Tổng tài sản/ nguồn vốn, cơ cấu nguồn
vốn, tình trạng các khoản thu khó địi, tốc độ ln chuyển vốn… Vì thế, để đánh giá
rủi ro về năng lực tài chính của chủ đầu tư, cán bộ thẩm định dự án cần quan tâm
đến những chỉ tiêu này nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định đồng thời
giảm thiểu rủi ro
1.2.2.2 Rủi ro trong đầu tư
Rủi ro đầu tư là những rủi ro nội tại của dự án như rủi ro thị trường của dự án,
rủi ro về khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào, rủi ro về kỹ thuật, rủi ro về tổng
vốn đầu tư , cơ cấu đầu tư, tính khả thi của nguồn vốn, rủi ro về hiệu quả tài chính
của dự án… Những rủi ro này là khơng thể tránh khỏi. Chính vì thế cơng tác thẩm
định, quản trị rủi ro đối với một dự án rất quan trọng. Nó cho thấy tính khả thi, tính
hiệu quả của dự án, khả năng tài chính của dự án, khả năng trả nợ của dự án và
những rủi ro có thể xảy ra. Từ đó có thể ra quyết định cho vay một cách chính xác

 Rủi ro thị trường của dự án
Thị trường sẽ quyết định việc sản xuất và phân phối, trả lời câu hỏi: Sản xuất
cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Thông qua thị trường giúp cho việc
phân phối tài nguyên, nguồn lực có hiệu quả. Thị trường là cơ sở để hình thành các
dự án đầu tư và dự án khi đi vào thực hiện lại quay trở lại phục vụ thị trường. Việc

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

thành công hay thất bại của một dự án đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thị
trường. Chính vì thế, quản trị rủi ro đối với thị trường của dự án lại càng quan
trọng. Việc đánh giá rủi ro thị trường của dự án là cơ sở để tính tốn cân nhắc, lựa
chọn phương án tối ưu nhằm đem lại hiệu qủa cao nhất. Vì tính phản ứng nhanh
nhạy và thích ứng cao trước các thay đổi của nhu cầu thị trường đòi hỏi trong hoạt
động đầu tư các doanh nghiệp cần có những quyết định đúng đắn, phù hợp và kịp
thời.
Đối với thị trường nội địa: Rủi ro thị trường nội địa của dự án thường là hình
thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm kém hơn các sản phẩm cùng loại, không phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong nước; giá bán thấp, doanh thu khơng bù được
chi phí hoặc giá bán cao hơn các sản phẩm cùng loại, không tạo được sức mạnh
cạnh tranh, khả năng thu hút khách hàng kém
Đối với thị trường nước ngoài: những rủi ro thường gặp phải là sản phẩm đầu
ra không đạt được yêu cầu về tiêu chuẩn xuất khẩu, quy cách, chất lượng, mẫu mã
không cạnh tranh được so với các sản phẩm cùng loại của nước ngoài. Đối với thị
trường nước ngoài, cán bộ thẩm định cũng cần phải lưu ý đến những thay đổi về

hạn ngạch, tỷ giá hối đoái, những thay đổi về mơi trường, luật pháp, chính sách thu
hút đầu tư… Đây chính là những rủi ro tiềm tàng của dự án, nếu thay đổi thì sẽ có
ảnh hưởng không nhỏ tới dự án
 Rủi ro về khả năng cung ứng yếu tố đầu vào
Rủi ro về khả năng cung ứng yếu tố đầu vào liên quan tới nhu cầu nguyên vật
liệu đầu vào, nhà cung cấp, chính sách nhập khẩu, biến động về giá mua, giá nhập
khẩu nguyên vật kiệu đầu vào của dự án. Khi đánh giá rủi ro về khả năng cung ứng
các yếu tố đầu vào, cán bộ thẩm định cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
-

Đánh giá xem nguyên vật liệu đầu vào của dự án có đặc tính và chất

lượng phù hợp với chất lượng của dự án; chất lượng của nguyên vật liệu có được
đánh giá qua các tiêu chuẩn, các xếp hạng, các chỉ tiêu

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-

18

Xem xét nguyên vật liệu đầu vào có phải là vật liệu thơng dụng, dễ tìm

kiếm trong nước và nước ngồi hay khơng
-

Giá cả ngun vật liệu có phù hợp, nguyên vật liệu có dễ dàng thay thế


trong trường hợp nguồn nguyên vật liệu đó cạn kiệt
Từ những nguyên tắc này, cán bộ thẩm định dự án có thế tổng hợp rủi ro về
khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào
 Rủi ro về kỹ thuật
Các yếu tố về cơng nghệ kỹ thuật có vai trị quan trọng, liên quan đến phương
án cơng nghệ được sử dụng cho dự án. Trên cơ sở hồ sơ dự án do khách hàng cung
cấp, cán bộ thẩm định tiến hành xem xét, đánh giá trình độ, sự hợp lý, tính thích
hợp và hiệu quả của các giải pháp công nghệ, kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho
dự án; bộ phận vận hành dự án có được đào tạo tốt và có kinh nghiêm phù hợp với
cơng nghệ sử dụng không, nếu cần đào tạo cán bộ thì chương trình đào tạo như thế
nào, có phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và thời gian vận hành của dự án hay không
Để đánh giá rủi ro của nội dung này cần có sự phối hợp tốt với các tổ chức, cơ
quan bên ngồi SGD. Trong q trình đánh giá rủi ro nội dung này cần thiết phải
mời các chuyên gia đầu ngành, các nhà khoa học tham gia đóng góp ý kiến. Đối với
các dây chuyền cơng nghệ sản xuất có sự phức tạp về kỹ thuật địi hỏi phải am hiểu
nhiều về chun mơn do vậy cùng với cán bộ Phòng Đầu tư thẩm định cần thiết
phải có sự phối hợp nhịp nhàng với các tổ chức tư vấn, các chuyên gia đầu ngành....
 Rủi ro về tổng vốn đầu tư , cơ cấu nguồn vốn, tính khả thi của nguồn vốn
Rủi ro về tổng vốn đầu tư thường gặp phải như tổng vốn đầu tư thay đổi quá
lớn so với dự kiến ban đầu. Điều này dẫn đến ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính và
khả năng trả nợ của dự án. Rủi ro này xảy ra khi tổng vốn đầu tư chưa được tính
tốn đầy đủ các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm nhiều chi phí
mới, chưa dự phịng việc thay đổi tỉ giá ngoại tệ, tính tốn sai lệch về suất vồn đầu
tư, về những hạng mục cần thiết trong quá trình thực hiện của dự án

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

Bên cạnh đó, việc tổng vốn đầu tư xác định khơng chính xác cũng dẫn đến
việc cơ cấu vốn đầu tư bị sai lệch. Từ đó khiến việc phản ánh thực trạng các nguồn
vốn của dự án cũng bị thay đổi theo. Điều này khiến việc quản trị rủi ro dự án gặp
nhiều khó khăn vì dựa trên những số liệu khơng chính xác, hay thay đổi
Một dự án đầu tư (đặc biệt các dự án đầu tư của Việt Nam) thường xuyên đối
mặt với rủi ro về đáp ứng nhu cầu vốn theo tiến độ: Cơ cấu vốn đầu tư sai lệch
khiến tỷ lệ từng nguồn vốn tham gia vào từng giai đoạn của dự án không hợp lý,
dẫn đến vốn đầu tư giải ngân khơng theo đúng tiến độ, kéo theo tình trạng lúc thì ứ
đọng vốn gây lãng phí, lúc lại thiếu vốn để thực hiện dự án, khiến dự án bị đình trệ,
chậm tiến độ thi cơng.
Để khắc phục tình trạng này, cán bộ thẩm định cần kiểm tra kỹ căn cứ giải
ngân đối với các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn của dự án. Trong quá trình
thực hiện dự án cũng cần kiểm tra xem khách hàng sử dụng vốn có đúng mục đích
đã cam kết khi vay vốn hay khơng
 Rủi ro về hiệu quả tài chính của dự án
Hiệu quả tài chính của dự án được thực hiện trên cơ sở kết quả thẩm định những
nội dung trước. Đánh giá rủi ro hiệu quả tài chính dự án phải đưa ra kết luận dự án sẽ
thực hiện có hiệu quả khơng và hiệu quả ở mức nào trong trường hợp xảy ra các rủi
ro như rủi ro thị trường, rủi ro về kỹ thuật, rủi ro về cơ chế chính sách... Từ đó đánh
giá hiệu qủa dự án trên góc độ kinh tế xã hội, đánh giá hiệu quả tổng hợp làm căn cứ
để quyết định có nên cho vay vốn đối với dự án hay khơng.
Đánh giá rủi ro hiệu quả tài chính dự án được dựa trên những tính tốn trong hồ
sơ dự án, trên cơ sở những chỉ tiêu doanh thu, chí phí, tỉ suất lợi nhuận... ước tính. Từ
đó cán bộ thẩm định sẽ tính tốn các chỉ tiêu chủ yếu như NPV (Giá trị hiện tại
rịng), hệ số hồn vốn nội bộ (IRR), thời gian thu hồi vốn (T), khả năng hịa vốn...
từ đó có thể kết luận được về tính vững chắc và ổn định của dự án, làm cơ sở cho


Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

việc đề xuất những biện pháp quản lý và phòng ngừa những rủi ro nhằm đảm bảo
tính khả thi của dự án
1.2.2.3 Rủi ro tín dụng
Hoạt động ngân hàng luôn hàm chứa rủi ro, đặc biệt và thường xuyên là rủi ro
tín dụng. Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực
hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho
ngân hàng, đó là khả năng khách hàng khơng trả, khơng trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc
và lãi cho NH. SGD phân loại nợ theo khách hàng để phân tích và đánh giá rủi ro
tín dụng. Nợ của khách hàng nhóm A được coi có rủi ro thấp nhất cịn nợ khách
hàng nhóm D, E được coi là có khả năng mất vốn cao nhất.
Vì việc nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng đóng một vai trị hết sức quan
trọng nên SGD cần phải thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng. Hoạt động
này phải được SGD coi là thường trực trong hoạt động tín dụng, khơng hề coi nhẹ
hay vì lý do cạnh tranh, thu hút khách hàng, giữ khách hàng mà bỏ qua một khâu
nào.
SGD cần tn thủ đúng quy trình cấp tín dụng. Việc xét duyệt cho vay phải
đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Thơng thường cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước,
trong và sau khi cho vay :
- Kiểm tra trước khi cho vay : kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng
như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay…
- Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối tượng,

nhu cầu vay của khách hàng, việc kiểm tra trên thơng thường dựa trên các hố đơn
tài chính, hợp đồng kinh tế…
- Kiểm tra sau khi cho vay : Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm tra
xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích đề nghị vay khơng, thường
kiểm tra thực tế tài sản sau khi vay để tránh việc khách hàng ký hợp đồng và hoá

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

đơn khống để chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng rồi rút tiền mặt,
khơng có tài sản thực tế.
Ngồi ra trong q trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra có thể định kỳ hay đột
xuất. Việc kiểm tra giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá được chính xác hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng và tránh việc bố trí khi có sự kiểm tra từ phía ngân
hàng.
Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng cá
nhân vay lớn đều SGD yêu cầu phải đề xuất lên hội đồng tín dụng, qua đó sàng lọc
lựa chọn khách hàng có khả năng tài chính, kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi ro.
1.2.3. Phương pháp đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Sở
giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
1.2.3.1 Phương pháp định tính
Để đánh giá rủi ro theo phương pháp định tính, cán bộ thẩm định dự án sẽ dựa
trên tài liệu khách hàng cung cấp để xác định các rủi ro có thể xảy đến đối với mỗi
dự án, đưa ra các câu hỏi nhằm đánh giá các rủi ro của dự án và xác định các

phương pháp khắc phục các rủi ro này
• Rủi ro cơ chế, chính sách
Để đánh giá rủi ro cơ chế, chính sách theo phương pháp định tính, cán bộ
thẩm định dự án cần xem xét những vấn đề sau:
- Cơ chế chính sách áp dụng cho dự án có ổn định khơng, nếu có thay đổi thì
ảnh hưởng tới dự án như thế nào, theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, cường độ
mạnh hay yếu
- Dự án có chịu các hạn ngạch thuế quan, các giới hạn thương mại khơng, có
chịu nguy cơ của chính sách thuế mới hay khơng, có bị hạn chế việc chuyển tiền ra

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

nước ngoài, các chế tài khác có liên quan đến dịng tiền của dự án theo chiều hướng
tiêu cực không
- Những thay đổi về quản lý và tuyển dụng lao động như thay đổi về chính
sách tiền lương tối thiểu, hạn chế lao động nước ngồi… có ảnh hưởng tới dự án
hay khơng
- Chủ đầu tư có được hưởng những ưu đãi riêng đối với những rủi ro bất khả
kháng của chính phủ khơng
- Chủ đầu tư có những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối hay hỗ trợ bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đối với dự án khi cơ chế,
chính sách có thay đổi hay khơng



Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh tốn

Để đánh giá rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán một cách chính xác, cán bộ
thẩm định dự án cần xác định một số vấn đề sau:
- Dự án đã tiến hành phân tích thị trường, thị phần cẩn thận chưa? Dự kiến
cung cầu của dự án đã sát với thực tế chưa
- Sản phẩm của dự án có được thị trường chấp nhận khơng, có phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng khơng, mẫu mã, chất lượng sản phẩm có được người tiêu
dùng ưa thích?
- Cơ cấu sản phẩm của dự án linh hoạt tới mức nào trước sự biến động của thị
trường
- Có sản phẩm khác cùng loại cạnh tranh với sản phẩm của dự án trên thị
trường không, sức cạnh tranh mạnh hay yếu, làm dòng tiền của dự án thay đổi như
thế nào, sản phẩm của dự án có biện pháp gì để hạn chế sự cạnh tranh đó
- Cơng suất dự án đã hợp lý chưa, có đáp ứng được nhu cầu đối với sản phẩm
chưa, nếu khơng đủ, chủ đầu tư đã có biện pháp gì để tăng cung

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

- Dự án đã có hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài
chính chưa


Rủi ro về cung cấp (nguyên vật liệu đầu vào)


Rủi ro về cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, cán bộ thẩm định dự án cần đánh
giá một số nội dung sau:
- Giá cả nguyên vật liệu của dự án có thay đổi khơng, nếu có thay đổi thì tăng
cao bao nhiêu thì các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cịn đảm bảo
- Trong trường hợp số lượng, chất lượng nguyên vật liệu không đảm bảo yêu
cầu thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án như thế
nào, đã có nguồn cung cấp nguyên vật liệu thay thế hay không
- Các nghiên cứu đánh giá, báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu
đầu vào trong hồ sơ dự án đã cẩn thận và chính xác chưa
- Sự cạnh tranh về nguyên vật liệu đầu vào có gay gắt khơng, ngun vật liệu
đầu vào có nguồn dễ kiếm, có nhiều nhà cung cấp hay là nguyên vật liệu quý, khan
hiếm; trên thị trường liệu có nhiều sản phẩm cùng sử dụng nguyên vật liệu đầu vào
này hay không
- Thời gian, số lượng nguyên vật liệu mua vào có linh hoạt khơng, có thể dễ
dàng điều chỉnh nếu như có sự thay đổi đột ngột của thị trường hay khơng
- Dự án có hợp đồng cung cấp ngun vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung
cấp uy tín khơng


Rủi ro về kinh tế vĩ mơ: Cán bộ thẩm định dự án cần xác định


- Dự án có chịu các rủi ro về điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản như lạm phát hay
sự thay đổi về tỉ giá hối đối hay khơng. Nếu có thì chủ đầu tư đã có những biện
pháp gì để giảm thiểu những rủi ro này

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

- Dự án có sử dụng những công cụ thị trường như bảo hiểm, tự bảo hiểm, hoán
đổi … nhằm quản trị và giảm thiểu rủi ro hay khơng
- Dự án có sự đảm bảo, cam kết của Nhà nước về việc phá giá tiền tệ và cung
cấp ngoại hối hay khơng


Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Cán bộ thẩm định dự án cần xác

định:
- Bộ phận vận hành dự án có được đào tạo tốt và có kinh nghiêm phù hợp với
công nghệ sử dụng không, nếu cần đào tạo cán bộ thì chương trình đào tạo như thế
nào, có phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và thời gian vận hành của dự án hay không
- Công nghệ mà dự án sử dụng đã được kiểm chứng, các nghiên cứu và báo
cáo về cơng nghệ dự án sử dụng có chính xác, rõ ràng, có được các chun gia cơng
nhận
- Dự án có mua bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng hay không
- Hợp đồng vận hành và bảo trì có rõ ràng, có ghi rõ những điều khoản phạt
trong trường hợp vi phạm hay khơng
- Dự án có quy định quyền thay thế người vận hành trong trường hợp khơng
thực hiện đày đủ quyền và nghĩa vụ


Rủi ro xây dựng và hoàn tất: Cán bộ thẩm định dự án cần xem

xét:

- Chi phí xây dựng đã hợp lý chưa, đã tính đến những chi phí phát sinh gây
vượt quá dự án chưa
- Khả năng giải phóng mặt bằng có đảm bảo để dự án thực hiện đúng theo yêu
cầu tiến độ không
- Các thông số và tiêu chuẩn của cơng trình xây dựng có đảm bảo đúng u
cầu theo quy định không

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

- Việc đấu thầu có được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật khơng,
nhà thầu xây dựng được lựa chọn có uy tín và sức mạnh về tài chính và năng lực
khơng
- Việc thực hiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh cơng trình có được
thực hiện nghiêm túc và tn thủ đùng pháp luật khơng
- Việc giám sát q trình thi cơng có được thực hiện chặt chẽ khơng
- Nếu chi phí dự án vượt q dự tốn về dự tốn dự phịng thì khấu hao của dự
án có đủ bù đắp khơng, chủ đầu tư có biện pháp gì để bù đắp chi phí vượt quá này,
các cấp chính quyền địa phương có hỗ trợ khơng, nếu có thì sự hơc trợ như thế nào
- Dự án có hợp đồng chìa khố trao tay với sự phân chia nghĩa vụ, quyền hạn
rõ ràng giữa các bên khơng
• Rủi ro kinh tế xã hội
Đối với rủi ro kinh tế xã hội: Đây là một nội dung khá phức tạp trong công tác
thẩm định dự án. Nhìn chung, việc đánh giá rủi ro kinh tế xã hội trong các dự án
đầu tư ở Việt Nam cán bộ thẩm định mới dừng lại ở các chỉ tiêu chủ yếu, đơn giản,

dễ tính như: số lao động có việc làm, mức độ đóng góp cho ngân sách, những tác
động đến môi trường xã hội (có đảm bảo các tiêu chuẩn về mơi trường theo quy
định của Nhà nước không). Các chỉ tiêu được đánh giá mang tính chất định tính,
những phân tích định lượng không nhiều.
Mặc dù thẩm định dự án đầu tư ở SGD là thẩm định trên góc độ người cho vay
tư chủ yếu vì mục tiêu lợi nhuận. Song để cho công tác quản trị rủi ro đảm bảo các
yêu cầu đặt ra, việc tính tốn đầy đủ trên phương diện kinh tế xã hội là rất cần thiết.
Để tiến hành thẩm định nội dung này cần thiết thực hiện các bước sau:
(1) Xác định các dòng thu và dòng chi của dự án trên góc độ kinh tế
(2) Xây dựng mức giá kinh tế để tính tốn :
Giá kinh tế = Giá tài chính x Hệ số chuyển đổi (k)

Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D


×