Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng NHTMCP công thương (vietinbank) hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.76 KB, 71 trang )

LI M U
Trong chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế của đất nớc đến năm 2000
và giai đoạn tiếp theo, nhiệm vụ tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm
phục vụ tốt nhất cho công cuộc CNH, HĐH đất nớc là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu đợc chính phủ đặc biệt quan tâm, trong đó có thể nói vai
trò của ngành ngân hàng là quan trọng nhất. Mà vốn lại là một nguồn lực
quý và khan hiếm, cho nên sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là mục tiêu của
bất kỳ nhà quản lý nào, đặc biệt các nhà quản lý trong lĩnh vực ngân hàng vì
nó liên quan đến sự tồn hay bại của đơn vị đó.
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất trong các hoạt động của
Ngân hàng thơng mại. Trong thời gian qua có một số Ngân hàng thơng mại
đà bị đổ vỡ mà nguyên nhân sâu xa do hoạt động tín dụng mang lại. Rủi ro
luôn luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng, những tổn thất do hoạt động này
mang lại thờng rất lớn: làm thất thoát vốn của Ngân hàng thơng mại, mức độ
lớn hơn có thể làm cho Ngân hàng thơng mại bị mất khả năng thanh toán và
dẫn tới phá sản. Chính vì vậy hiệu quả chất lợng tín dụng luôn là mối quan
tâm hàng đầu của Ngân hàng thơng mại.
Là một chi nhánh Ngân hàng thơng mại QD, NHCT Hai Bà Trng trong
thời gian qua đà có nhiều nỗ lực trong việc mở rộng hoạt động tín dụng nói
chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng nhằm một mặt bảo đảm lợi nhuận
cho chính mình, mặt khác giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn về
vốn, qua đó góp phần thực hiện mục tiêu chung của nền kinh tế. Tuy nhiên
cũng phải nhìn nhận khách quan rằng những kết quả đà đạt đợc từ hoạt động
tín dụng cuả Ngân hàng Công Thơng Hai Bà Trng không phải là nhỏ, song
hiệu quả của hoạt động tín dụng nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng
trung dài hạn cần phải đợc từng bớc nâng dần lên để góp phần cho Ngân
hàng Công Thơng Hai Bà Trng ngày càng phát triển.
Đó chính là lý do thúc đẩy em chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao
chất lợng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thơng Hai Bà Trng.
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Ngân hàng


thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng
Công thơng Hai Bà Trng.
Chơng 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chÊt lỵng tÝn dơng
1


trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thơng Hai Bà Trng.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những khía
cạnh đề cập trong luận văn này khó tránh khỏi những sai sót. Với tinh thần
thực sự cầu thị, em mong rằng sẽ nhận đợc những chỉ bảo, góp ý bổ ích từ
thầy cô giáo, các anh chị cô chú cán bộ ngân hàng để có thể bổ xung, hoàn
thiện thêm kiến thức cuả mình.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo, ngời đà trực
tiếp hớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các cô chú, anh chị phòng
kinh doanh Ngân hàng Công Thơng Hai Bà Trng.

2


Chơng i:
Một số vấn đề chung về hoạt động tín DụnG
của Ngân hàng thơng mại.
1.1.Ngân hàng thơng mại và hoạt động của ngân
hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1.Khái niệm và chức năng của Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ

thanh toán và thực hiện các hoạt động khác có liên quan.
Nh vậy, Ngân hàng thơng mại là tổ chức tín dụng hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận, khác với các tổ chức kinh doanh khác (cũng hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận) ở chỗ đối tợng kinh doanh là tiền tệ, trong đó hoạt động chủ yếu
là huy động tiền gửi trong dân c và các tổ chức kinh tế để cho vay.
Ngân hàng thơng mại là một trung gian tài chính, là cầu nối giữa những
ngời thừa vốn và những ngời thiếu vốn. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật, nhu cầu thị trờng ngày càng đa dạng và phong phú, để
đáp ứng nhu cầu thị trờng thì phải mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhng hiện nay hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều trong tình
trạng thiếu vốn, trong khi đó một bộ phận nguồn vốn đáng kể đang nhàn
rỗi trong mọi tầng lóp dân c xà hội. Ngân hàng thơng mại đà đóng vai trò
trung gian tài chính điều hoà đợc lợng vốn thừa thiếu trên thị trờng.
Ngân hàng thơng mại huy động tiền gửi trong các tầng lớp dân c trong xÃ
hội và tr¶ cho hä mét møc l·i xuÊt tïy theo thêi hạn gửi tiền, qui mô tiền
gửi và loại tiền gửi. Ngân hàng thơng mại sử dụng vốn cho vay, tài trợ cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh và thu một mức lÃi xuất cho vay nhất
định đủ để bù đắp chi phí trả lÃi, chi phí hoạt động và có lÃi.
Để đẩy mạnh hoạt động cho vay, tăng khả năng sinh lời, Ngân hàng thơng mại phải mở rộng việc huy động vốn dới những hình thức khác nhau nh
phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, đa dạng hoá các loại hình
kỳ hạn, đa ra mức lÃi xuất cạnh tranh.... Bên cạnh đó ngân hàng phải có biện
pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn đó hợp lý để đủ bù đắp chi phí và có lÃi.
Ngoài ra, Ngân hàng thơng mại còn thực hiện một loạt hoạt động khác
nh: kinh doanh ngoại hối, tham gia thị trờng chứng khoán, góp vốn mua cổ
phần, đầu t mua trái phiếu, kỳ phiếu và các chứng từ có gi¸ kh¸c, cung cÊp
3


dÞch vơ t vÊn, dÞch vơ q kÐt, dÞch vơ thanh toán....
1.1.2.Hoạt động chủ yếu của một NHTM:

a.Tạo lập vốn.
Muốn thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình thì trớc tiên các ngân
hàng phải có vốn. Nguồn vốn của ngân hàng rất đa dạng và phong phú, có
thể kể ra mét sè ngn nh sau:
*Ngn tiỊn gưi:Bao gåm tiỊn gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.Tiền
gửi tiết kiệm lại đợc chia thanh tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là nguồn vốn chủ yếu của một ngân hàng theo đúng nghĩa của nó.
Trong các loại tiền gửi thì tiền gửi thanh toán là nguồn vốn có chi phí thấp
hơn cả. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn càng dài thì chi phí càng cao, tuy nhiên
đây là nguồn vốn ổn định cần thiết để ngân hàng có thể cho vay dài hạn.
*Nguồn vốn đi vay: Có ngời cho rằng ngân hàng thơng mại là một tổ
chứcđi vay để cho vay, điều này rõ ràng không phản ánh chính xác nguồn
gốc sự ra đời cũng nh bản chất hoạt động của NHTM.Ngân hàng chỉ đi vay
khi có những tình huống phát sinh đặc biệt nh để đảm bảo khả năng thanh
khoản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định, để đáp ứng nhu cầu tín dụng. Tuy
nhiên, không thể phủ nhận đây là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng.Tuỳ
vào từng trờng hợp cụ thể mà NHTM có thể vay NHTƯ,vay của các tổ chức
tín dụng trong và ngoài nớc hay vay của dân c, của các tổ chức kinh tế thông
qua việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
*Vốn tự có và qũy của ngân hàng: Chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn, song đây lại là bộ phận hết sức quan trọng. Nó là cơ sở để khởi động
các hoạt động của ngân hàng, đồng thời là tấm đệm giảm sóc giúp ngân
hàng tránh khỏi nguy cỏ khủng hoảng, mất khả năng thanh toán.
*Ngoài ra các NHTM còn có thể tận dụng các ngn vèn kh¸c nh: ngn
vèn ủ th¸c cđa c¸c TCTD lớn, các TCTD nớc ngoài, nguồn vốn phát sinh
trong quá trình thanh toán giữa các ngân hàng. Tuy nhiên các nguồn vốn này
thờng không ổn định và không phải ngân hàng nào cũng có điều kiện sử
dụng.
b.Hoạt động sử dụng vốn
Trên cơ sở nguồn vốn của mình, các ngân hàng sẽ tiến hành các hoạt

động sử dụng vốn để tìm kiếm lợi nhuận. Các hoạt động sử dụng vốn chủ
yếu bao gồm: hoạt động ngân quỹ, hoạt động đầu t, hoạt động cho vay.
* Hoạt động ngân quỹ:
Cũng nh bất kỳ một doanh nghiệp nào khác, khả năng thanh toán thờng
xuyên là một trong những yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự tồn hay bại
4


của một ngân hàng. Khả năng thanh toán thờng xuyên của một ngân hàng đợc đảm bảo bởi các tài sản có tính lỏng rất cao nh: tiền mặt tại két của ngân
hàng, tiền gửi tại NHTƯ và các NHTM khác,tiền đang trong quá trình thu.Số
lợng các tài sản này càng nhiều thì khả năng thanh toán của ngân hàng càng
đợc đảm bảo. Tuy nhiên đây cũng là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp
nhất trong các tài sản của ngân hàng thơng mại, việc giữ nhiều tài sản này sẽ
ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.Chính vì vậy mà các ngân
hàng cần phải tính toán để duy trì các tài sản này ở mức hợp lý sao cho vừa
đảm bảo khả năng thanh toán để duy trì các tài sản này ở mức hợp lý sao cho
vừa đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên, vừa đạt đợc mức lợi nhuận
hợp lý. Công việc đó đợc gọi là hoạt động ngân quỹ.
*Hoạt động cho vay:
Ngợc lại với hoạt động ngân quỹ, là hoạt động mang lại ít thu nhập nhất
cho ngân hàng, hoạt động cho vay lại là hoạt động chủ yếu và thờng xuyên
nhất, mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Thực chất hoạt động cho
vay là việc thiết lập các quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng,
chúng đem lại cho ngân hàng những khoản thu nhập lớn từ lÃi tiền vay, song
cũng đặt ngân hàng trớc những nguy cơ rủi ro cao nhất. Chính vì vậy mà việc
quản lý các khoản mục cho vay luôn đợc các ngân hàng đặc biệt chú ý
*Hoạt động đầu t:
Các NHTM thực hiện hoạt động đầu t bằng cách tiến hành mua bán các
chứng khoán trên thị trờng để tìm kiếm lợi nhuận thông qua chênh lệch giá.
Đây cũng là cách thức để ngân hàng thực hiện phơng châm đa dạng hoá hoạt

động kinh doanh. Hơn nữa, các chứng khoán có ®é an toµn cao vµ tÝnh láng
cao cịng sÏ gióp đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng đợc tốt hơn.
*Hoạt động trung gian: Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế ngày càng
phát triển, từ chỗ chỉ nhận tiền gửi và cho vay đến nay các NHTM đà không
ngừng mở rộng hoạt động của mình, cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới, qua
đó cũng mang lại những khoản thu không nhỏ cho ngân hàng. Có thể kể ra
một số dịch vụ nh: dịch vụ thanh toán và cung ứng các phơng tiện thanh
toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ bảo lÃnh, dịch vụ môi giới, dịch vụ t vấn.
Nền kinh tế càng phát triển thì các loại dịch vụ càng đa dạng và thu nhập từ
hoạt động này ngày càng cao
1.2.Tín dụng trung dài hạn của NHTM.
1.2.1.Khái niệm và vai trò của TDNH trung và dài hạn:
Khái niÖm:

5


Tín dụng có thể đợc hiểu đơn giản là một quan hệ vay mợn lẫn nhau dựa
trên nguyên tắc có hoàn trả.
Đối tợng vay mợn có thể là tiền hoặc tài sản. Nguyên tắc hoàn trả khẳng
định ngời cho vay chỉ nhờng quyền sử dụng tiền hoạc tài sản của mình cho
ngời đi vay trong một khoảng thời gian nhất định. Hết thời hạn đó ngời đi
vay sẽ phải hoàn trả cho ngời cho vay một số tiền hay tài sản nhất định theo
thoả thuận. Thông thờng giá trị khoản hoà trả sẽ lớn hơn giá trị khoản cho
vay.
Với cùng bản chất nh vậy, TDNH là quan hệ vay mợn lẫn nhau giữa một
bên là ngân hàng và bên kia là các chủ thể kinh tế khác nh các đơn vị kinh
tế, các tổ chức xà hội, dân c dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lÃi
trong một khoảng thời gian nhất định. Việc hoàn trả có thể thực hiện một lần
hay nhiều lần tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên.

Một ngân hàng khi tham gia vào các quan hệ tín dụng có thể đóng vai trò
là ngời đi vay hoặc ngời đi vay. Khi ngân hàng nhận tiền gửi, phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu để huy động vốn, vay vốn từ NHTƯ, từ các tổ chức tín dụng
khác thì nó đóng vai trò là ngời đi vay. Còn khi ngân hàng thực hiện việc cho
vay trực tiếp, chiết khấu thơng phiếu thì nó đóng vai trò là ngời cho vay. Tuy
nhiên trong thực tế do tính phức tạp của hoạt động cho vay so với hoạt động
đi vay và cũng là do thói quen nên khi nói đến TDNH ngời ta thờng chỉ đề
cập đến hoạt động cho vay mà ít khi đề cập đến hoạt động đi vay. Trong
phạm vi bài luận văn này, em không có tham vọng đề cập đến cả hai mảng
hoạt động rộng lớn này mà chỉ xin đợc tập trung tập trung xem xét mảng
hoạt động cho vay, hơn thế cũng chỉ giới hạn trong hoạt động cho vay trung
dài hạn của ngân hàng.
TDNH ( cho vay) trung và dài hạn là các khoản cho vay của ngân hàng
có thời hạn trên một năm nhng không dài hơn thời gian khấu hao cần thiết
của tài sản hình thành bằng vốn vay. Việc phân chia cụ thể tín dụng trung
hạn và tín dụng dài hạn tuỳ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia, ở Việt
Nam các khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm đợc gọi là tín dụng trung
hạn, trên 5 năm đợc gọi là tín dụng dài hạn.
b. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn ®èi víi sù ph¸t triĨn kinh tÕ.
Thø nhÊt, tÝn dơng trung dài hạn nhằm cung ứng cho những doanh nghiệp
có tiềm năng mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh mà thiếu vốn. Đây là
một hình thức, giải pháp kịp thời để chuyển hoạt độngcủa các đơn vị quốc
doanh từ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doan,
góp phần tháo gỡ những khó khăn, thực sự trao quyền sản xuất kinh doan
cho các doanh nghiệp thuộc các nghành then chốt.

6


Thứ hai, cho vay trung dài hạn đối với các thành phần kinh tế thực sự là

một loại tín dụng đầu t theo chiều sâu nhằm mở rộng sản xuất , tăng quy mô,
năng lực sản xuất kinh doanh, tăng thêm sản lợng, nâng cao chất lợng công
trình.
Thứ ba, tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn vì cho vay trung và dài hạn sẽ
đầu t vào trang thiết bị của doanh nghiệp kích thích sản xuất phát triển. Do
sản xuất phát triển cho nên sẽ cần nhiều vốn lu động hơn và thị trờng vốn
ngắn hạn sẽ đợc mở rộng hơn theo tốc độ phát triển sản xuất.
Thứ t, cho vay trung dài hạn để phát triển kinh tế theo chiều sâu đầu t vào
các công trình sản xuất, trang thiết bị máy móc, tài sản cố định... do đó nó
thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá để tiêu thụ
trong nớc và xuất khẩu. Xuất khẩu hàng hoá nhiều sẽ làm tăng nguồn vốn
ngoại tệ cho đất nớc, đảm bảo cán cân thanh toán quốc tế.
Thứ năm, cho vay trung dài hạn ở trong nớc giúp các doanh nghiệp phát
triển sản xuất tăng thêm thu nhập và nộp vào ngân sách Nhà nớc nhiều góp
phần làm cân đối ngân sách, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát.
Do vậy cần đẩy mạnh và thay đổi cơ cấu cho vay trung dài hạn, tạo điều
kiện tiền đề để ngân hàng mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Một số đặc trng của TDNH trung và dài hạn.
a. Mục đích vay vốn:
Các doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn đều nhằm thoả mÃn nhu cầu đầu
t phát triển sản xuất kinh doanh. Khoản vốn vay đó sẽ đợc dùng để trang trải
các chi phí cấu thành nên công trình, hạng mục công trình phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh; mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ,
lắp đặt sản xuất hiện đại, mở rộng sản xuất ngoài ra vốn này còn đợc dùng
để đáp ứng một phần nhu cầu vốn lu động tèi thiĨu cđa doanh nghiƯp.
Tãm l¹i, cã thĨ nãi ngn vốnTDNH trung dài hạn đợc sử dụng chủ yếu để
tạo lập tài sản cố định và một phần tài sản lu động cho doanh nghiệp( vốn lu
động ròng).
b.Thời hạn, rủi ro và lÃi suất trong cho vay trung dài hạn.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng đợc nhận

tiền vay đến khi khách hàng trả hết toàn bộ gốc và lÃi. Thời hạn này do hai
bên ngân hàng và khách hàng thoả thuân và đợc ghi trong hợp đồng tín
dụng.Đối với cho vay trung và dài hạn thì thời hạn cho vay là hơn một năm
nhng không quá thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành từ vốn
vay. Tuy nhiên, thời hạn vay vốn không hoàn toàn cứng nhắc theo hợp đồng
đà ký kết ban đầu mà có thể điều chỉnh linh hoạt theo tình hình thực tế. Nếu
tình hình kinh doanh thuận lợi, doanh nghiệp có đợc nguồn thu dồi dào mµ
7


cha cần sử dụng ngay hoặc khi điều kiện sản xuất kinh doanh gặp khó khăn
doanh nghiệp muốn thu hẹp sản xuất thì có thể hoàn trả ngân hàng trớc hạn.
Thậm chí doanh nghiệp có thể vay ở một ngân hàng khác với những điều
kiện u đÃi hơn để trả nợ. Ngợc lại nếu công việc kinh doanh gặp khó khăn do
nguyên nhân bất khả kháng thì ngân hàng có thể cho phép doanh nghiệp gia
hạn nợ. Dĩ nhiên trong cả hai trờng hợp kế hoạch kinh doanh của ngân hàng
sẽ phần nào bị ảnh hởng song nếu đó là những điều chỉnh hợp lý thì nó sẽ có
lợi cho cả hai bên về lâu dài.
Xuất phát từ đặc điểm thời hạn dài nên rủi ro trong hoạt động TDNH
trung dài hạn cũng cao hơn so với tín dụng ngắn hạn. Chúng ta đều biết rằng
nền kinh tế đất nớc khó có thể ổn định trong một thơi gian dài, mà thờng
xuyên có những biến động. Những biến động này có thể theo hai chiều hớng
tốt hoặc xấu. Là một chđ thĨ trong nỊn kinh tÕ doanh nghiƯp kh«ng thĨ tránh
khỏi tác động của những biến động này. Và một khi doanh nghiệp chịu
những tác động tiêu cực do nền kinh tế mang lại thì ngân hàng với t cách là
chủ nợ khó tránh khỏi những rủi ro.Thời hạn cho vay càng dài xác suất xảy
ra các biến động càn lớn và do đó rủi ro tiềm ẩn càng cao. Đặc điểm này lại
làm phát sinh thêm một đặc điểm khác của TDNH trung và dài hạn: hầu hết
các khoản cho vay trung và dài hạn đều là các khoản cho vay có bảo đảm.
Hình thức bảo đảm có thể là bảo đảm đối nhân hay bảo đảm đối vật. Việc áp

dụng các hình thức bảo đảm này nhằm giúp ngân hàng có thể thu đợc nợ
trong trờng hợp có rủi ro xảy ra.
Một hệ quả nữa của tính chất rđi ro cao lµ l·i st cho vay trung dµi hạn
phải cao hơn lÃi xuất cho vay ngắn hạn. Điều này là hợp lý bởi bởi một
khoản cho vay tiềm ẩn rủi ro cao thì lÃi suất phải cao để bù đắp những rủi ro
nếu xảy ra.Mặc dù vậy, đà cã thêi kú ë ViƯt Nam ¸p dơng møc cho vay
trung dài hạn thấp hơn mức cho vay ngắn hạn, tuy nhiên đến nay điểm bất
hợp lý này đà đợc ®iỊu chØnh. Møc l·i st phơ thc nhiỊu u tè( lÃi suất
huy động vốn, phí ngân hàng, lợi nhuận ngân hàng, tỷ lệ lạm phát,lÃi suất cơ
bản do NHTƯ quy định, lÃi suất trên thị trờng quốc tế). Mức lÃi suất này có
thể cố định trong suốt thời hạn vay vốn hoặc điều chỉnh linh hoạt theo sự
biến động của thị trờng.Thông thờng, để tránh rủi ro cho cả hai bên thì lÃi
suất đợc điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thị trờng từng thời kỳ.

c. Nguyên tắc cho vay
Để đảm bảo tránh rủi ro, việc cho vay phải tiến hành trên cơ sở tuân thủ
triệt để các nguyên tắc cho vay. Đó là:
*Việc sử dụng vốn vay: phải đúng mục đích đà thoả thuận trong hợp đồng
8


tín dụng. Mục đích sử dụng vốn vay phải đợc thể hiện rõ ràng, cụ thể trong
dự án, chơng trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp trình cho ngân
hàng trình khi vay vốn. Ngân hàng trớc khi cho vay sẽ phải kiểm tra xem
mục đích sử dụng vốn vay của doanh nghiệp có khả thi hay không, có phù
hợp với chơng trình phát triển kinh tế chung của vùng, của địa phơng, Nhà nớc hay không. Ngay cả khi cho vay rồi thì ngân hàng vẫn cần có sự phèi hỵp
víi doanh nghiƯp theo dâi xem viƯc sư dơng vốn vay có đúng mục đích hay
không, tránh tình trạng vèn vay sư dơng sai mơc ®Ých.
*ViƯc sư dơng vèn vay: ph¶i cã hiƯu qu¶ kinh tÕ- x· héi cao. Việc sử
dụng vốn vay đợc coi là có hiệu quả khi nó đem lại nguồn thu nhập đủ để trả

gốc và lÃi vay đúng hạn đồng thời đem lại lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp,
qua đó đóng góp vào sự phát triển nền kinh tế. Để đảm bảo nguyên tắc này,
trớc khi quyết định cho vay các NH phải tiến hành thẩm định, phân tích kỹ lỡng chơng trình, dự án vay vốn.
*Việc hoàn trả nợ gốc và lÃi vay: phải đợc tiến hành theo đúng lịch trình
trả nợ đà ghi trong hợp đồng.Lịch trình trả nợ đợc xác định căn cứ vào tính
chất đặc điểm chu kỳ sản xuất sản phẩm, thời gian xây dựng công trình, thời
gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành từ vốn vay, công nghệ sản
xuất.
d. Các nguồn để cho vay trung dài hạn.
Một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi NHTMlà phải đảm bảo khả
năng thanh toán thờng xuyên của mình. Để đảm bảo yêu cầu này thì hoạt
động cho vay của ngân hàngphải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồn
vốn ngân hàng có đợc. Nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù hợp với cơ cấu
nguồn vốn, các khoản cho vay trung dài hạn phải đợc hình thành từ những
nguồn vốn ổn định, có thời hạn dài tơng ứng. Theo những nguyên tắc đó thì
hiện nay nguồn cho vay trung dài hạn ở các NHTM nớc ta còn hạn chế chủ
yếu là các nguồn sau:
Nguồn vốn tự có của các NHTM ( vốn góp hoặc tích luỹ đợc trong quá
trình hoạt động kinh doanh). Tuy nhiên nguồn vốn này còn chiếm tỷ lệ
nhỏ.Nguồn vốn huy động của dân c dới hình thức phát hành trái phiếu dài
hạn hoặc huy động tiền gửi có kỳ hạn dài.
Nguồn huy động ngắn hạn định kỳ đợc xem xét, tính toán và đợc trích ra
một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó tuỳ thuộc vào lợng biến động của tiền
gửi và rút ra của khách hàng để tạo ra một nguồn ổn định nhằm cho vay
trung dài hạn. Nguồn nµy cã tû lƯ trÝch nhá vµ dƠ xÈy ra rủi ro cho ngân
hàng vì dùng vốn vay ngắn hạn để cho vay trung dài hạn.
Nguồn đi vay của NHNN: nguồn này thờng phụ thuộc vào chính sách tiền

9



tệ quốc gia trong từng thời kỳ của Ngân hàng Nhà nớc
Nguồn vay nợ nớc ngoài để cho vay trung dài hạn: nguồn này có u điểm
là vay đợc khối lợng lớn, lÃi suất vừa phải nhng lại phải chấp nhận một số
điều kiện bất lợi do phía cấp vốn đa ra.
Ngoài ra còn có các nguồn tài trợ uỷ thác của các tổ chức tín dụng nớcngoài nh: nguồn tín dụng EC, nguồn Việt Đức.
1.2.3. Nguồn trả nợ và phơng pháp trả nợ cho các khoản cho vay
trung đài hạn.
Có nhiều cách để trả nợ cho một khoản vay trung dài hạn, chẳng hạn; trả
lÃi trớc ngay từ khivay tiền và trả nợ gốc vào cuối thời hạn vay; trả lÃi và gốc
làm nhiều lần trong suốt thời hạn vay; trả lÃi làm nhiều lần và gốc vào cuối
thời h¹n vay. Trong thùc tÕ hiƯn nay ngêi ta thêng áp dụng phơng pháp trả
nợ gốc và lÃi làm nhiều lần trong suốt thời hạn vay. Theo đó thời hạn vay
vốn đợc chia thành các kỳ hạn trả nợ, cuối mỗi kỳ hạn khách hàng sẽ phải
thanh toán cho ngân hàng số lÃi trong kỳ và một phần nợ gốc. Kỳ hạn trả nợ
dài hay ngắn, số tiền trả nợ gốc mỗi kỳ do hai bên thoả thuận trên cơ së xem
xÐt tÝnh chÊt kho¶n vay, chu kú s¶n xuÊt kinh doanh, nguồn vốn trả nợ của
khách hàng và đợc ghi trong hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên lịch trình trả nợ
này không phải là hoàn toàn cố định mà có thể đơc điều chỉnh theo thoả
thuận của hai bên khi có những tình huống phát sinh ngoài dự kiến.
Trên cơ sở lịch trình trả nợ đà đợc ký kết ®ã, c¸c doanh nghiƯp vay vèn sÏ
sư dơng c¸c ngn có thể của mình để trả nợ. Do đặc điểm của khoản vay
trung dài hạn phần lớn là để hình thành nên các tài sản cố định của doanh
nghiệp, chính vì vậy nên nguồn trả nợ chủ yếu là từ khả năng sinh lời của
các tài sản này. Khi các tài sản này đợc đa vào sử dụng thì chúng sẽ mang lại
cho các nhà đầu t các khoản doanh thu, trong đó khấu hao tài sản cố định là
một bộ phận của doanh thu và đợc dùng để thanh toán trả nợ gốc cho ngân
hàng. Hiển nhiên chỉ cần nguồn này thôi cũng đủ để trả hết nợ gốc cho
khoản vay. Tuy nhiên trong thực tế do thời hạn cho vay thờng là ngắn hơn
thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành từ vốn vay, hơn nữa

doanh nghiệp cũng muốn trả nợ nhanh để tránh phải chịu lÃi nên ngoài giá
trị khấu hao tài sản cố định họ còn sử dụng một phần lợi nhuận sau thuế để
trả nợ gốc. Ngoài hai nguồn trả nợ chủ yếu này thì doanh nghiệp còn có thể
có nhiều nguồn khác, thậm chí là đi vay để trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên với
t cách là nhà ngân hàng khi cho vay thì mối quan tâm chủ yếu chỉ là khả
năng trả nợ tạo ra bởi chính khả năng trả nợ hình thành từ vốn vay chứ
không nên trông chờ vào các nguồn thu khác của doanh nghiệp.
1.2.4. Chất lợng TDNH trung dài hạn- khái niệm và các chỉ tiêu ®¸nh
gi¸.
10


a. Khái niệm chất lợng tín dụng trung dài hạn.
Để tìm hiểu khái niệm chất lợng tín dụng trung dài hạn trớc hết ta đi xem
xét khái niệm hẹp hơn, đó là chất lợng của một khoản tín dụng:
Chất lợng của một khoản TDNH có thể đợc hiểu là lợi ích kinh tế mà
khoản tín dụng đó có thể mang lại cho cả ngời đi vay( khách hàng) và ngời
cho vay( ngân hàng). Một khoản tín dụng ngân hàng đợc coi là có chất lợng
tốt khi nó mang lại lợi ích kinh tế cao cho cả ngân hàng và khách hàng, tức
là vốn vay đợc ngời vay đa vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra một số
tiền lớn hơn vừa để hoàn trả gốc và lÃi vay, vừa trang trải các chi phí khác và
đảm bảo có lợi nhuận, qua đó đóng góp vào sự tăng trởng chung của nền
kinh tế. Xét về tổng thể ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa mang lại
hiệu quả xà hội.
Với t cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, chất lợng tín dụng luôn
là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM. Chất lợng TDNH đơng nhiên đợc
tạo nên bởi chất lợng của từng khoản tín dụng. Song không chỉ có vậy, nếu
bó hẹp khái niệm chất lợng tín dụng đồng nghĩa với chất lợng của một khoản
tín dụng thì rõ ràng là không đầy đủ và không phản ánh đợc chính xác tính

đa dạng và phức tạp của hoạt động TDNH. Do đó, một cách đầy đủ có thể
hiểu khái niệm chất lợng tín dụng trung dài hạn nh sau:
Chất lợng TDNH trung dài hạn là khái niệm phản ánh khả năng mở
rộng cho vay trung dài hạn của ngân hàng phù hợp với nhu cầu vay vốn của
khách hàng, với yêu cầu phát triển kinh tế- xà hội, đồng thời đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng.
Từ khái niệm trên ta có thể thấy khả năng mở rộng tín dụng là một trong
những điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lợng tín dụng cao, song chỉ thế
thôi thì cha đủ. Mở rộng tín dụng đồng thời phải bảo đảm:
Đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng.
Bảo đảm sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế đất nớc.
Tóm lại chất lợng tín dụng ngân hàng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản
ánh khả năng thích nghi của ngân hàng với môi trờng kinh doanh, phản ánh
sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Chất lợng tín dụng không thể tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quá trình
phối hợp hành động hợp lý và hiệu quả giữa các thành viên trong từng tổ
chức với nhau vì một mục đích chung. Do đó, muốn đạt đợc chất lợng tín
dụng cao đòi hỏi phải có một phơng pháp quản lý khoa học, chặt chẽ.

11


b. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng TDNH trung dài hạn.
b1.Các chỉ tiêu định tính:
Nh trên đà phân tích, chất lợng tín dụng ngân hàng trung và dài hạn thể
hiện qua khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng gắn liền với đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp vay vốn, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc.Về mặt định
tính các tiêu chí này có thể đợc đánh giá qua một số khía cạnh sau:

*Trớc hết, khả năng mở rộng tín dụng ngân hàng phụ thuộc vào uy tín
của ngân hàng đó. Một ngân hàng có uy tín sẽ có khả năng thu hút nhiều
khách hàng hơn. Nếu một ngân hàng có một đội ngũ khách hàng đông đảo
và là những doanh nghiệp làm ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu
hiệu cho thấy chất lợng tín dụng ngân hàng là khả quan. Chất lợng TDNH
còn thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Đối với doanh
nghiệp thì điều này trớc hết biểu hiện ở chỗ thủ tục đơn giản, thuận tiện( tuy
nhiên vẫn đảm bảo những nguyên tắc an toàn tối thiểu cần thiết), cung cấp
vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn. Nhờ đó doanh nghiệp sẽ tiết kiệm đợc
chi phí giao dịch, tiết kiệm đợc thời gian và nhất là không bỏ lỡ những cơ hội
kinh doanh tốt. Tuy nhiên, đó mới chỉ là những yêu cầu ban đầu, trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt và đầy biến động thì đòi hỏi các
NHTM phải năng động hơn nữa mới mong có đợc chất lợng tín dụng cao,
đáp ứng nhu ccầu ngày càng tăng lên cả về chất cũng nh lợng của khách
hàng. Để đạt đợc điều đó thì ngoài đáp ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu
vốn, ngân hàng phải thực sự trở thành ngời bạn của doanh nghiệp, sẵn sàng
giúp đỡ, chia sẻ khó khăn với họ. Chẳng hạn trong quá trình xét duyệt cho
vay vốn nếu thấy dự án vay vốn của doanh nghiệp có những điểm ch hợp lý,
không khả thi thì thay vì từ chối cho vay ngân hàng có thê t vấn, góp ý cho
doanh nghiệp để họ xem xét điều chỉnh lại cho hợp lý. Trong quá trình kinh
doanh nếu doanh nghiệp gặp khó khăn bất khả kháng thì ngân hàng có thể
xem xét cùng tháo gỡ. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể là ngời cung cấp các
thông tin bổ ích về thị trờng, về khoa học công nghệ cho doanh nghiệp. Làm
đợc nh vậy thì nguồn vốn tín dụng của ngân hàng sẽ thực sự phát huy vai trò
đòn bẩy giúp doanh nghiệp cải tiến thiết bị, đổi mới công nghệ, mở rộng sản
xuất, tăng khả năng cạnh tranh. Và một khi doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả thì ngân hàng cũng sẽ tránh đợc rủi ro, bảo đảm hiệu quả kinh
doanh của chính mình.
*Yêu cầu thứ hai để có chất lợng tín dụng tốt là phải bảo đảm sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác hoạt động tín dụng phải mang lại

cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải các chi phí liên quan và có lÃi, hạn
chế thấp nhất nguy cơ rủi ro. Điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng
12


mà còn phụ thuộc rất lớn vào doanh nghiệp vay vốn. Một khoản tín dụng chỉ
có thể đợc coi là có hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay đợc tuân thủ triệt
để; sử dụng vốn vay đúng mục đích; sử dụng vốn vay có hiệu quả kinh tế
cao; hoàn trả nợ gốc và lÃi đúng thời hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên
tắc tín dụng vừa là điều kiện cần thiết vừa là biểu hiện của chất lợng tÝn dơng
tèt. Mơc ®Ých sư dơng vèn vay ®· ký kết trong hợp đồng tín dụng đà đợc cả
hai bên ngân hàng và doanh nghiệp phân tích, đánh giá kỹ lỡng về hiệu quả,
tính khả thi cũng nh mức độ phù hợp với chính sách phát triển kinh tế- xÃ
hội chung của ngành, của địa phơng và của cả nớc. Do đó, sử dụng vốn vay
đúng mục đích là một trong những điều kiện đảm bảo mục tiêu đà đề ra ban
đầu. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, cộng với sự năng động, nhạy bén trong
kinh doanh của doanh nghiệp và sự giúp đỡ hiệu quả của ngân hàng sẽ tạo
điều kiện để doanh nghiệp đạt đợc kết quả kinh doanh cao nhất và đó chính
là tiền đề để doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng.
*Một yêu cầu nữa đối với hoạt động TDNH là phải đóng góp vào sự tăng
trởng và phát triển kinh tế- xà hội của vùng, của địa phơng và của đất nớc.
Điều này là hệ quả tất yếu đạt đợc khi cả ngân hàng và doanh nghiệp đều
hoạt động có hiệu quả. Nó đợc biểu hiện ở sự ổn định của nền tài chính- tiền
tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ cho doanh
nghiệp, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân
c. Tuy nhiên, khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng trờng hợp cụ
thể trong từng thời kỳ chứ không thể có một tiêu chuẩn chung cho tất cả các
trờng hợp. Chẳng hạn các dự án cải tạo, nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công
nghệ giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nhng đồng thời

lại thu hẹp công ăn việc làm của ngời lao động, hoặc có những dự án hiệu
quả nhÊt thêi kh«ng cao nhng cã ý nghÜa “ quèc kế dân sinh rất quan trọng.
Trong những trờng hợp đó thì để đánh giá chính xác chất lợng tín dụng cần
phải cân nhắc kỹ lỡng nhiều mặt liên quan.
Tóm lại, chất lợng TDNH nói chung và chất lợng tín dụng trung dài hạn
nói riêng là một chỉ tiêu tổng hợp đợc đánh giá trên quan điểm của cả ba chủ
thể: ngân hàng, doanh nghiệp và nền kinh tế. Các chỉ tiêu định tính chỉ là
những căn cứ để đánh giá chất lợng TDNH một cáh khái quát.Để có thể kết
luận chính xác hơn cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định lợng cụ
thể bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến ngân hàng và doanh nghiệp. Còn về
phía nền kinh tế thì rất khó có thể đo lờng cụ thể, nên trong thực tế thờng sử
dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá.
b2.Các chỉ tiêu định lợng.
*Về phía ngân hàng:

13


Chỉ tiêu về doanh số và tốc độ tăng doanh số cho vay trung dài hạn:
Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng trung
dài hạn, tốc độ tăng doanh số thể hiện khả năng mở rộng quy môc cho vay
qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng nhanh cho thấy khả
năng mở rộng tín dụng ngân hàng là rất tốt. Tuy nhiên đây mới chỉ làđiều
kiện cần chứ cha đủ để đánh giá chất lợng tín dụng, mà phải kết hợp xem xét
các chỉ tiêu khác.
Chỉ tiêu về d nợ:
Chỉ tiêu1:

D nợ cho vay trung dài hạn.
Tổng d nợ cho vay.


Chỉ tiêu 2:

D nợ cho vay trung dài hạn.
Tổng tài sản.

Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh tỷ trọng d nợ cho vay trung dài hạn so với tổng
d nợ cho vay của NH, tức là phản ánh quy mô của tín dụng trung dài hạn
trong mối tơng quan với d nợ ngắn hạn. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng cho
thấy NH chú trọng đến cho vay trung dài hạn, tuy nhiên cũng có thể là hậu
quả của công tác thu nợ không đợc tốt. Nói chung các ngân hàng đều mong
muốn có tỷ lệ này cao do tín dụng trung và dài hạn là hoạt động mang lại thu
nhập cao hơn so với tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, do đặc tính rủi ro cao của
các khoản tín dụng trung và dài hạn nên thông thờng các ngân hàng sẽ căn
cứ vào đặc điểm riêng của nguồn vốn, khả năng quản lý, trình độ chuyên
môn của mình để xác định tỷ lệ này cho phù hợp.
Chỉ tiêu thứ hai phản ánh tơng quan so sánh về quy mô cho vay trung dài
hạn so với tổng tài sản, đồng thời cho phép đánh giá tính hợp lý trong c¬ cÊu
sư dơng vèn cđa NH. NÕu tû lƯ này cao chứng tỏ các khoản cho vay trungdài
hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Điều này là tích cực nếu NH có
nguồn vốn trung dài hạn dồi dào và việc quản lý đợc thực hiện tốt và đảm
bảo an toàn. Ngợc lại, nếu tỷ lệ này cao trong khi ngân hàng không có đợc
tiềm lực vốn trung dài hạn dồi dào và khả năng quản lý tốt thì có nghĩa là
ngân hàng đang ở vào tình thế nguy hiểm có thể dẫn đến mất khả năng thanh
toán bất c lúc nào. Thông thờng các ngân hàng thờng thích phân tán rủi ro
bằng cách đa dạng hoá các tài sản sinh lời hơn là tập trung vào một loại tài
sản có khả năng sinh lời cao nhng nguy cơ rủi ro cũng rất lón nh vậy.
Chỉ tiêu về cân đối vốn:

D nợ cho vay trung dài hạn.

Tổng nguồn vốn trung dài hạncác khoản đầu t trung dài hạn- giá trị
TSCĐ.
14


Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng về nguồn vốn NH để đáp ứng
nhu cầu tín dụng trung dài hạn. Hầu hết các NH thờng sử dụng vốn này tài
trợ cho ba loại tài sản: TSCĐ, cho vay trung dài hạn, đầu t trung dài hạn. Nh
vậy nếu tỷ lệ trên càng gần 1 thì hầu hết các khoản cho vay trung dài hạn của
NH đợc tài trợ bởi nguồn vốn trung dài hạn, điều này đảm bảo cho NH một
cơ cấu vốn tối u xét về mặt phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên, do đặc điểm của
các nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng có sự gối đầu nhất định nên ngân
hàng có thể tận dụng nguồn này một cách hợp lý để cho vay trung dài hạn.
Do đó trong thực tế tỷ lệ về cân đối vốn nói trên thờng lớn hơn 1, còn cụ thể
nh thế nào thì mỗi ngân hàng sẽ có một mức riêng phù hợp với điều kiện cụ
thể của mình. Theo quy định hiện nay, các NHTMQD Việt Nam đợc sử
dụng tối đa 25%( QĐ 297 của thống đốc NHNN) nguồn vốn huy động ngắn
hạn của mình đê cho vay trung dài hạn. Ngoài ra khi xem xét chỉ tiêu này
cần kết hợp với chỉ tiêu d nợ ở trên để có kết luận chính xác hơn về khả năng
nguồn vốn của ngân hàng, bởi lẽ tỷ lệ cân đối vốn gần với 1 cũng có thể là
hệ quả của đồng thời hai nguyên nhân: cả nguồn vốn trung dài hạn và quy
mô cho vay đều nhỏ bé.
Doanh số cho vay trung dài hạn.
Chỉ tiêu về vòng quay vốn:
D nợ trung dài hạn bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh số cho vay trung dài
hạn với d nợ trung dài hạn bình quân, qua đó có thể thấy đợc khả năng mở
rộng cho vay cũng nh hiệu quả của công tác thu nợ NH. Chỉ tiêu này thông
thờng nhỏ hơn 1 do thời hạn cho vay dài nên d nợ bình quân trong một năm
thông thêng sÏ lín h¬n doanh sè cho vay trong cïng năm đó. Chỉ tiêu này

càng gần 1, cho thấy hoạt động cho vay và công tác thu nợ của NH là rất tốt
bởi lẽ điều đó chỉ đạt đợc khi quy mô cho vay đợc mở rộng và hầu hết các
khoản vay đến hạn trong năm đó đều đợc thu hồi đầy đủ. Ngợc lại tỷ lệ này
thấp chứng tỏ hoạt động cho vay, thu nợ hoặc cả hai đều gặp khó khăn.
Chỉ tiêu về thu nợ:
Tốc độ tăng trởng của doanh số thu nợ: đo lờng tốc độ tăng trởng của
doanh số thu nợ qua các rhời kỳ. Tốc độ này cao chứng tỏ công tác thu nợ
của NH đang đợc thực hiện tốt, hoạt động cho vay thuận lợi và ngợc lại tốc
độ này thấp có thể do doanh số cho vay giảm hoặc công tác thu nợ gặp khó
khăn, hoặc cả hai, điều đó cho thấy chất lợng tín dụng không tốt.
Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là những khoản nợ khi dến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn
15


vay vốn cộng với thời gian đợc gia hạn thêm( nếu có) nhng khách hàng vẫn
cha trả đợc nợ. Trong trờng hợp này khách hàng sẽ phải chịu lÃi xuất nợ quá
hạn cao hơn nhiều so với lÃi suất đà thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, mặc
dù vậy có thể thấy rõ chẳng ngân hàng nào muốn sẽ phải nhận khoản lÃi cao
này khi cho vay. Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất
đánh giá chất lợng TDNH, nó phản ánh những rủi ro mà ngân hàng đang
phải đối mặt. Ngoài ra để đánh giá một cách kỹ hơn ngời ta thờng chia nợ
quá hạn ra thành các loại: nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó
đòi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Căn cứ để phân chia các loại
nợ quá hạn chủ yếu dựa vào các tiêu thức nh: thời hạn gia hạn nợ, nguyên
nhân gây ra nợ quá hạn, uy tín của doanh nghiệp vay vốn. Các chỉ tiêu để
đánh giá tình hình nợ quá hạn bao gồm:
(1)Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ:

DN tín dụngTDH quá hạn.

DN tín dụng TDH.

(2)Tỷ lệ nợ quá khó đòi hạn trên tổng d nợ:
DN quá hạn khó đòi của TDTDH.
DN tín dụng TDH.
(3)Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi trên tổng d nợ
DN quá hạn TDH không có khả năng thu hồi.
DN tín dụng TDH.
Chỉ tiêu(1) phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của NH trong cho
vay trung dài hạn. Rõ ràng là các ngân hàng đều mong muốn hạ tỷ lệ này
xuống càng thấp càng tốt, bởi lẽ tỷ lệ này cao cho thấy ngân hàng đang gặp
nhiều rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế do những rủi ro trong kinh doanh là
không thể tránh khỏi nên các ngân hàng thờng chấp nhận một tỷ lệ nợ quá
hạn nhất định đợc coi là an toàn.Tỷ lệ này theo ý kiÕn cđa mét sè chuyªn gia
ë møc díi 3% là có thể chấp nhận đợc. Tuy nhiên chỉ tiêu này không phải là
căn cứ đáng tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro mà NH đang đối mặt.Chẳng
hạn có những dự án vay vốn hoạt động rất hiệu quả nhng do việc định kỳ hạn
trả nợ không hơpj lý dẫn đến việc trả nợ không đúng kỳ hạn, làm phát sinh
nợ quá hạn. Rõ ràng những khoản nợ quá hạn này không phản ánh chân thực
chất lợng tín dụng ngân hàng.Chính vì vậy mà để đánh giá chính xác hơn ng16


ời ta phải dùng thêm chỉ tiêu (2) và (3). Nợ khó đòi là những khoản nợ ít có
khả năng thu hồi dù sao cũng còn hy vọng còn nợ không có khả năng thu hồi
đồng nghĩa với mất vốn. Nếu cả hai chỉ tiêu này đều ở mức thấp thì dù chỉ
tiêu (1) có cao cũng không phải là quá tồi tệ và ngợc lại rõ ràng là hoạt ®éng
cđa NH ®ang gỈp nhiỊu rđi ro , trong trêng hợp này chất lợng tín dụng trung
dài hạn là rất thấp.
Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:
Hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều hớng

tới mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận, NHTM cũng không phải là ngoại
lệ. Cho dù với t cách là một trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh
tế, giữ vai trò là đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, các NHTM
trong quá trình kinh doanh không những chú ý đến hiệu quả kinh tế mà còn
phải chú ý đến hiệu quả xà hội, nhng lợi nhuận vẫn là điều kiện cần thiết để
ngân hàng tồn tại và phát triển và do vậy không thể bỏ qua chỉ tiêu này khi
đánh giá chất lợng TDNH. Chất lợng tín dụng ngân hàng không thể nói là
cao nếu lợi nhuận do hoạt đọng này mang lại thấp. Cụ thể ngời ta thờng
dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá chất lợng TDNH trung dài hạn xét về mặt
lợi nhuận:
LN từ hoạt động tín dụng TDH
+ Chỉ tiêu 1:
DN tín dụng TDH
LN từ hoạt động tín dụng TDH
+ Chỉ tiêu 2:
Tổng LN ngân hàng.
Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng
trung dài hạn NH. Nó cho biết một đồng d nợ cho vay trung dài hạn mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận càng lớn,
đó là một trong những nhân tố tạo nên chất lợng tín dụng cao của ngân hàng.
Chỉ tiêu thứ hai cho phép đánh giá mức độ đóng góp của hoạt động tín
dụng trung dài hạn vào toàn bộ kết quả kinh doanh của NH. Tỷ lệ này cao
chứng tỏ lợi nhuận của NH có đợc hầu hết là từ hoạt động cho vay trung dài
hạn. Điều đó chỉ có thể có đợc khi quy mô cho vay trung dài hạn của ngân
hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của ngân hàng đồng thời hiệu
quả do hoạt động này mang lại cũng cao. Nói cách khác chất lợng tín dụng
trung dài hạn của ngân hàng là khả quan.Tuy nhiên ®iỊu nµy cịng ®ång
nghÜa víi viƯc NH chÊp nhËn ®èi mặt với những nguy cơ rủi ro tiềm tàng. Vì
17



vậy hoạt động này cần đợc quản lý khoa học và chặt chẽ.
Về phía doanh nghiệp:
Các chỉ tiêu đợc sử dụng để đánh giá chất lợng của khoản tín dụng xét
theo quan điểm doanh nghiệp bao gồm:
Mức tăng năng suất lao động nhờ thực hiện dự án.
Doanh thu tăng từ dự án.
Lợi nhuận tăng từ dự án.
Các chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay
của doanh nghiệp đạt mức cao. Đó là tiền đề để doanh nghiệp thực hiện đúng
cam kết trả nợ cho NH đồng thời bản thân doanh nghiệp có lợi nhuận, đóng
góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Tóm lại, chất lợng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lợng tín dụng
trung dài hạn nói riêng là một khái niệm tổng hợp vừa mang tính trừu tợng
vùa mang tính cụ thể. Nó đợc biểu hiện thông qua nhiều chỉ tieu liên quan
đến nhiều chủ thể( ngân hàng, doanh nghiệp, nền kinh tế). Các chỉ tiêu đó có
thể là chỉ tiêu định lợng hay chỉ tiêu định tÝnh vµ cã mèi quan hƯ phơ thc
lÉn nhau, cã thĨ bỉ sung cho nhau nhng cịng cã thĨ m©u thuẫn nhau. Do đó
để đánh giá một cách tơng đối chính xác chất lợng tín dụng trung dài hạn
của một ngân hàng thì cần phải đánh giá toàn bộ những chỉ tiêu đó trong một
hệ thống trên cả quan điểm của ngân hàng, doanh nghiệp và nền kinh tế.
Đồng thời cũng cần phải căn cứ vào từng trờng hợp cụ thể để có sự u tiệ cho
chỉ tiêu này hay chỉ tiêu khác, cho chủ thể này hay chủ thể khác. Bởi lẽ trong
thực tế đôi khi lợi ích của các chủ thể có thể xung đột nhau( Ví dụ khi doanh
nghiệp đầu t đổi mới công nghệ nhằm tăng hiệu quả sản xuất thì xà hội sẽ
chịu áp lực lín vỊ n¹n thÊt nghiƯp, thËm chÝ ngay víi mét chủ thể thì cũng
có hững chỉ tiêu mâu thuẫn nhau chẳng hạn để đảm bảo an toàn thì ngân
hàng có thể phải bó hẹp quy mô cho vay).
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng trung dài hạn của
NHTM:

Chất lợng tín dụng NH trung dài hạn là một khái niệm tổng hợp liên quan
tới nhiều chủ thể, nhiều lĩnh vực khác nhau và đợc đánh giá theo quan điểm
của cả NH, doanh nghiệp và nền kinh tế. Chính vì vậy chất lợng tín dụng tốt
hay xấu phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu ngời
ta thờng chia thành ba nhóm nhân tố sau:
a. Nhóm nhân tố thuộc về phía NH
*Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM.
Muốn cho vay đợc thì điều kiện trớc tiên là ngân hàng phải cã vèn.Nhng
18


chỉ có vốn thôi thì cha đủ, do yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên nên các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng phải đợc tài
trợ chủ yếu bằng nguồn vốn trung dài hạn, bao gồm các nguồn vốn có thời
hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn huy động có thời hạn dới một năm
nhng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu một ngân hàng có nguồn
vốn dồi dào nhng chủ yếu là vốn ngắn hạng, không ổn định thì không nên
mở rộng cho vay trung dài hạn. Các nguồn vốn mà một ngân hàng có thể sử
dụng để cho vay trung dài hạn bao gồm: nguồn vốn tự có của ngân hàng; vốn
vay trung dài hạn trong và ngoài nớc; vốn huy động trung và dài hạn; vốn uỷ
thác; một bộ phận nhất định vốn huy động ngắn hạn cũng có thể đợc sử
dụng. Quy mô các nguồn vốn này là một trong những nhan tố quyết định
quy moo cho vay trung dài hạn và do đó ảnh hởng tới chất lợng tín dụng
trung dài hạn của ngân hàng. Ngoài ra, một ngân hàng có nguồn vốn trung
dài hạn dồi dào cũng dễ dàng hơn trong việc tạo lập uy tín đối với khách
hàng, nhờ đó thu hút đợc nhiều khách hàng hơn
*Năng lực của NH trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng:
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lợng tín dụng của ngân hàng là
vốn và lÃi phải đợc trả đúng kỳ hạn. Điều này sẽ không thể có đợc nếu nh
việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả nh mong muốn, hoặc doanh nghiệp
không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân

hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng.
Thông thờng công tác thẩm định khách hàng đợc tiến hành trớc, chủ yếu
xem xét các mặt: khả năng tài chính; khả năng điều hành quản lý kinh
doanh, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Nếu ngân hàng đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu do ngân hàng đặt ra thì dự án đầu t sẽ tiếp tục xem
xét để quyết định có cho vay hay không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và
điều kiện, tiêu chuẩn đợc sử dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và dự
án đầu t có hợp lý hay không. Nếu thủ tục rờm rà, cac điều kiện, tiêu chuẩn
đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thực tế sẽ làm nản lòng các doanh
nghiệp hoặc có rất ít các doanh nghiệp thoả mÃn đợc yêu cầu của ngân hàng.
Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút khách hàng, mở rộng
tín dụng. Ngợc lại, nếu quy trình, điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể sẽ
khiến ngân hàng sai lầm trong quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng.
Chính vì vậy trong việc ra quyết định cho vay dẫn rủi ro. Vì vậy trong quá
trình hoạt động các ngân hàng phải chú ý không ngừng cải tiến, hoàn thiện
công tác thẩm định của mình. Làm đợc nh vậy sẽ giúp ngân hàng lựa chọn đợc chính xác khách hàng tin cậy, những dự án thực sự khả thi và đó là tiền đề
để nâng cao chất lợng tín dụng của ngân hàng.
*Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của NH.

19


Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng đợc tiến hành
tốt, giúp cho ngân hàng lựa chọn đợc những khách hàng tốt, những dự án
khả thi có khả năng sinh lời cao. Song đó cha phải là sự bảo đảm chắc chắn
để có đợc chất lợng tín dụng cao, đặc biệt là đối với tín dụng trung và dài
hạn. Bởi lẽ hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn chứa
đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lờng trớc. Bản thân dự án trong quá
trình thực hiện cũng nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy
mà công tác giám sát, xư lý t×nh hng tÝn dơng khi cho vay cã ý nghĩa rất

quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập chung vào các vấn đề nh : sự
tuân thủ ®óng mơc ®Ých sư dơng vèn vay cđa doanh nghiƯp; tình hình hoạt
động thực tế của dự án; tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng, bảo quản và biến
động tài sản của doanh nghiệp; những vấn đề mới nẩy sinh trong quá trình
thực hiện dự án. Làm tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn
chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực nh: sử dụng vốn sai mục đích, âm mu
tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời thông qua việc luôn bám sát
hoạt động của doanh nghiệp thì ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ
doanh nghiệp thông qua cung cấp những lời khuyên, những thông tin bổ ích,
kịp thời hoặc trực tiếp giúp đỡ doanh nghiệp khi doanh nghiệp gặp khó khăn
bằng cách gia hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lợng
TDNH.
*Chính sách tín dụng của NH:
Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan
dến việc khuyếch trơng hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt đợc các mục tiêu
của ngân hàng đó trong từng thời kỳ.
Với ý nghĩa nh vậy rõ ràng chính sách tín dụng có tác động raats lớn đến
chất lợng tín dụng của ngân hàng. Trớc hết về mặt quy mô tín dụng, nếu
chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín
dụng trung dài hạn thì có nghĩa là quy mô tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng đó sẽ bị thu hẹp. Đó có thể là dấu hiệu cho thấy chất lợng tín dụng
trung dài hạn của ngân hàng đang có vấn đề hay xét về mặt quy moo không
thể nói chất lợng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng đó trong giai đoạn đó
là tốt. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm một loạt
các vấn đề nh: quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách
hàng; lĩnh vực tài trợ; biện pháp bảo đảm tiền vay; quy trình quản lý tín
dụng; lÃi suất có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp đến chất lợng tín dụng ngân
hàng.Nếu chính sách tín dụng đợc xây dựng và thực hiện một cách khoa học
và chặt chẽ, kết hợp đợc hài hoà lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của xÃ

hội thì sẽ hứa hẹn một chất lợng tín dụng tốt. Còn ngợc lại, nếu việc xây
dựng và thực hiện chính sách tín dụng không hợp lý, không khoa học thì
20


chắc chắn chất lợng tín dụng nói chung và chất lợng tín dụng trung dài hạn
nói riêng của ngân hàng sẽ không cao, thậm chí là rất thấp.
Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù
ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, để
thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trớc tiên phải có thông tin về khách
hàng đó, về dự án đó,để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần
thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời càng thuận lợi cho ngân hàng
trong việc ®a ra qut ®Þnh cho vay, theo dâi viƯc sư dụng vốn vay và tiến độ
trả nợ. Thông tin chính xác, kịp thời, đầy dủ còn giúp cho ngân hàng xây
dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách
linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần
nâng cao chất lợng tín dụng cho ngân hàng.
*Công nghệ NH, trang thiết bị kỹ thuật: cũng là một nhân tố tác động đến
chất lợng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa
học kỹ thuật phát triển nh vũ bÃo hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công
nghệ hiện đại, đợc trang bị các phơng tiện kỹ thuật chất lợng cao sẽ tạo điều
kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện
lợi tối đa cho khách hàng vay vốn.Đó là điều kiện tiền đề để ngân hàng thu
hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phơng tiện kỹ
thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác,
công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
*Chất lợng nhân sự và quản lý nh©n sù cđa NH:
Cho dï khoa häc kü tht hiện đại đà mở ra cơ hội tự động hoá nhiều lĩnh
vực song nhân tố con ngời vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong

hoạt động TDNH là hoạt động rất phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề
của đời sống xà hội thì vai trò của con ngời càng quan trọng. Các phơng tiện
kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế đợc sự nhạy
cảm hay kinh nghiệm của ngời CBTD. Do vậy vấn đề nhân sự là một vấn
đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng, trong dó nổi bật lên hai vấn đề:
chất lợng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lợng nhân sự ở đây không chỉ dề
cập đến trình độ chuyên môn mà còn cả lơng tâm, đạo đức,tác phong, kỷ luật
lao động của ngời cán bộ ngân hàng nói chung và CBTD nói riêng. Chất lợng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần
trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao của cán bộ, trong một chừng mực nhất
định có thể giúp ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật,
nhờ đó ngân hàng có thể tồn tại và phát triển cho dù phải cạnh tranh với
những đối thủ có tiềm lực công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật mạnh hơn. Bên
cạnh chất lợng nhân sự thì công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý,
21


bởi lẽ không phải cứ có cán bộ tín dụng giỏi là có chất lợng tín dụng cao.
Mỗi CBTD đều có những điểm mạnh và yếu riêng, điều quan trọng là phải
biết bố trí, sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn
chế những ®iĨm u cđa tõng ngêi, ®ång thêi cã chÕ ®é đÃi ngộ hợp lý nhằm
nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của
từng thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hớng tới một mục
tiêu chung là nâng cao chất lợng TDNH.
b. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng( doanh nghiệp).
*Nhu cầu đầu t của doanh nghiệp:
Bất kỳ loại hàng hoá hay dịch vụ nào muốn tiêu thụ đợc thì cần phải có
ngòi mua chúng, TDNH cũng vậy, ngân hàng không thể cho vay nếu không
có ngời vay. Xét trong toàn bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn trung dài hạn cho
đầu t phát triển luôn là cần thiết, nhng với từng NHTM thì không phải lúc
nào cũng vậy. Do số lợng doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng là có hạn

và có những lúc nhu cầu đầu t của các doanh nghiệp này không cao, chẳng
hạn trong giai đoạn hoạt động kinh doanh gặp khó khăn các doanh nghiệp
thờng có xu hớng thu hẹp sản xuất. Trong trờng hợp đó nhu cầu vốn trung
dài hạn cảu các doanh nghiệp sẽ không cao và do đó ngân hàng sẽ gặp khó
khăn khi muốn mở rộng tín dụng.
*Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu
chuẩn tín dụng của NH:
Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay, các NHTM thờng đặt ra các
điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra những khách hàng có
thể cho vay hay không thể cho vay. Chỉ những khách hàng nào đáp ứng đủ
yêu cầu của ngân hàng mới đợc xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu
chuẩn này có thể khác nhau tuỳ theo từng ngân hàng cụ thể, song nhìn chung
các ngân hàng thờng quan tâm đến một số vấn đề sau: tính hợp lý, hợp pháp
của mục đích sử dụng vốn; năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp; tính khả thi của dự án; các biện pháp bảo đảm.
Rõ ràng khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện,
tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng tín dụng của ngân
hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không thể đáp ứng các yêu cầu của ngân
hàng, có thể do điều kiện đặt ra quá khắt khe, không thực tế hoặc do khả
năng của các doanh nghiệp quá thấp, thì ngân hàng không thể mở rộng cho
vay trong khi vẫn bảo đảm an toàn tín dụng.
*Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng khoản vay có
hiệu quả:
Khi cho vay thì ngân hàng trông đợi khoản trả nợ sẽ ®ỵc lÊy tõ chÝnh kÕt
22


quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế
chấp, cầm cố. Điều này lại phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dơng vèn
vay cđa doanh nghiƯp. Cã nhiỊu u tè ®Ĩ bảo đảm cho việc sử dụng vốn vay

của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, trong đó có một số nhân tố giữ vai trò
quyết định nh: vị thế, năng lc thị trờng của doanh nghiệp; năng lực công
nghệ; chất iợng đội ngũ nhấn sự, trình quản lý của doanh nghiệp.
Vị thế, năng lực thị trờng thể hiện ở uy tín của sản phẩm của doanh
nghiệp, ở khả năng thích ứng của doanh nghiệp với nhu cầu thị trờng, ở khối
lợng sản phẩm và doanh thu mang lại. Vị thế và ngăng lực thị thờng của
doanh nghiệp có nghĩa là doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc chiếm lĩnh
thị trờng, chiến thắng trong cạnh thanh.
Năng công nghệ của doanh đợc tạo nên bởi thình độ trang thiết bị; trình
độ tay nghỊ, kiÕn thøc cđa ngêi lao ®éng trong doanh nghiƯp. Năng lực công
nghệ cao cho phép doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các dự án đòi trình
độ kĩ thuật công nghệ cao đòng thời dễ dàng hơn trong việc tiếp thu những
công nghệ tiên tiến từ bên ngoài đa vào.
Chất lợng nhân sự : Cũng giống nh ngân hàng ,chất lợng nhân sự luôn là
nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp .Một doanh nghiệp với đội
ngũ công nhân lành nghề ,lại am hiểu khoa học kỹ thuật, cộng với đội ngũ
nhân sự quản lý có trình độ, có kinh nghiệm là điễu kiện thuận lợi để có thể
đạt kết quả cao trong kinh doanh .
Năng lực quản lý của doanh nghiệp :Bao gồm chất lợng nhân sự quản
lý,sự phối kết hợp giữa các thành viên trong ban quản lý nhằm xây dựng một
cơ cấu tổ chức tèi u trong doanh nghiƯp, cho phÐp tËn dơng tèi đa nguồn tài
lực, vật lực của doanh nghiệp đẻ đạt mơc ®Ých kinh doanh cao nhÊt. Trong
®iỊu kiƯn nỊn kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt và đầy biến động thì vai
trò của công tác quản lí trong doanh nghiệp càng quan trọng, bởi trong điều
kiện đó đòi hỏi hoạt động của doanh nghiệp phải thờng xuyên đợc điều
chỉnh để thích ứng với những biến động của môi trờng kinh doanh, của chính
bản thân doanh nghiệp.
Đạo đức, thiện trí của khách hàng: Trong quan hệ tín dụng, muốn có hiệu
quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả hai phía ngời cho vay và ngời đi vay.
Nếu nh khách hàng không có thiện chí thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng

trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của khánh hàng có thể biểu hiện trực
tiếp trong quan hệ tín dụng với ngân hàng nh cố tình sử dụng vốn sai mục
đích, tìm cách lừa đảo ngân hàng, hoặc cũng có thể là các hành vi gián tiếp
ảnh hởng tới chất lợng TDNH nh kinh doanhtrái pháp luật, lừa đảo chiếm
dụng vốn lẫn nhau. Tất cả các hành vi đó đều có thể mang lại sự rủi ro cho
ngân hàng.
23


c.Nhóm nhân tố thuộc môi trờng:
*Môi trờng tự nhiên:
Nói chung môi trờng tự nhiên không tác dụng trực tiếp tới hoạt động tín
dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp mà
hoạt đọng của chúng phụ thuộc vào môi trờng tự nhiên nh các doanh nghiệp
hoạt động trong các nghành nông nghiệp, ng nghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn
biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, do đó ảnh hởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.
* Môi trờng kinh tÕ:
Lµ mét tÕ bµo trong nỊn kinh tÕ, sù tồn tại và phát triển của ngân hàng
cũng nh doanh nghiệp chịu ảnh hởng rất nhiều của môi trờng này. Sù biÕn
®éng cđa nỊn kinh tÕ tèt hay xÊu sÏ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân
hàng và doanh nghiệp biến động theo chiều hớng tơng tự. Đạc biệt, trong
điều kiện quóc tế hoá mạnh mẽ nh hiện nay, hoạt động của các ngân hàng và
doanh nghiệp khong chỉ chịu ảnh hởng của môi trờng kinh tế trong nớc mà
cả môi trờng kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trờng kinh tế gây ra có
thể là trực tiếp với ngân hàng ( Ví dụ: những rủi do thay đổi tỷ giá, lÃi xuất,
lạm phát làm cho ngân hàng bị thiệt về thu nhập ) hoặc tác động xấu đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hởng tới chất lợng TDNH.
* Môi trờng chính trị, xà hội:

Sự ổn định của môi trờng chính trị, xà hội là một căn cứ quan trong để ra
quyết định của nhà đầu t. Nếu môi trờng này ổn định thì các nhà đầu t sẽ yên
tâm thực hiện việc mở rộng đầu t vàdo đó nhu cầu vốn TDNH trung và dài
hạn tăng lên. Ngợc lại nếu môi trờng bất ổn thì họ sẽ thu hẹp sản để bảo toàn
vốn, hạn chế rủi ro, khi đó nhu cầu vốn TDNH cũng giảm sút theo.
*Môi trờng pháp lý:
Môi trờng pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo
ngân hàng. Môi trờng pháp lý không chặt chẽ, không ổn định cũng khiến các
nhà đầu t trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu t phát triển kinh doanh,
do đó hạn chế về nhu cầu vốn TDNH.
*Sự quản lý vĩ mô của nhà nớc và các cơ quan chức năng.
Sự ổn định và hợp lý của các đờng lối, chính sách, các quy định, thể lệ
của Nhà nớc và các cơ quan chức năng sẽ tạo hành lang thuận lợi cho hoạt
động của ngân hàng cũng nh doanh nghiệp, đó là tiền đề rất quan trọng để

24


ngân hàng nâng cao chất lợng tín dụng của mình.
Tóm lại, với t cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt
động tín dụng của ngân hàng có liên quan đến nhiều đối tợng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau. Do đó, chất lợngTDNH nói chung và chất lợng trung dài
hạn nói riêng sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Có những nhân tố thuộc bản
thân ngân hàng, có những nhân tố thuộc về phía khách hàng( doanh nghiệp),
cũng có những nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của cả hai. Việc nghiên cứu
nắm rõ vai trò cơ chế tác động của từng nhân tố sẽ giúp cho các ngân hàng
có biện pháp thích hợp để nâng cao hơn nữa chất lợng tín dụng, phát huy tối
đa vai trò đòn bẩy phát triển kinh tế của mình.


Chơng2:
thực trạng chất lợng tín dụng trung và dài
hạn của NHCT Hai Bà Trng.
2.1Sơ lợc về lịch sử hình thành, phát triển và hoạt
động kinh doanh của NHCT Hai Bà Trng.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngày 6/5/1951 Ngân hàng quốc gia VN ra đời với t cách là ngân hàng
trung ơng của VN với hai nhiệm vụ chính là quản lý nền kinh tế và kinh
doanh, 1-1960 Ngân hàng quốc gia VN đợc đổi tên là NHNNVN và hoạt
động theo mô hình NH 1 cấp. Đến 1988 hệ thống NH đợc phân thành 2 cấp
25


×