Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.17 KB, 19 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNN TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHCT CHƯƠNG DƯƠNG
TRONG THỜI GIAN TỚI
Trong những năm qua, NHCT Chương Dương hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, có uy tín nên đã thu hút được nhiều khách hàng trong đó có các
doanh nghiệp lớn.
Mặc dù, hoạt động tín dụng của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn
nhưng với phương châm chiếm lược “ổn định, an toàn, hiệu quả” NHCTCD vẫn
phấn đấu thực hiện các mục tiêu trong năm tới:
* Tiếp tục tăng cường công tác huy động vốn, đẩy mạnh công tác tiếp thị,
chú trọng thu hút nguồn tiền gửi dân cư, doanh nghiệp và các thành phần kinh
tế để khai thác tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi trên thị trường, đảm bảo trong
năm 2006 thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch NHCT Việt Nam và Chi
nhánh đề ra trong năm 2006, đưa nguồn vốn lên 3.500 tỷ ( tăng 400 tỷ)
* Tiến hành phân tích, đánh giá với tất cả khách hàng có quan hệ tín dụng
với chi nhánh, qua đó phân loại đối tượng khách hàng để có định hướng đầu
tư tín dụng hơp lý, rút dần dư nợ với nhưng doanh nghiệp có tình hình tài
chính yếu kém, sản xuất kinh doanh không ổn định. Tập trung cho vay khách
hàng có tình hình SXKD tốt, tài chính lành mạnh. Mục tiêu cuối năm tổng dư nợ
đạt 1.850 tỷ đồng.
* Đề ra các biện pháp tích cực nhằm xử lý, thu hồi các khoản nợ tồn đọng,
nợ cơ cấu lại, không phát sinh nợ gia hạn, tích cực thu hồi các khoản nợ đã
XLRR, với mục tiêu đề ra thu trong năm 2006 là 35 tỷ VNĐ, không có nợ quá
hạn. Mục tiêu giảm các khoản nợ cơ cấu lại từ nhóm 3,4,5 xuống mức 1,5%.
* Phấn đấu thu phí dịch vụ 7 tỷ, mở thêm 800 thẻ ATM và các loại thẻ
khác, tìm địa điểm thích hợp đặt thêm 5 máy ATM và 20 cơ sở chấp nhận thẻ.
* Nâng cao chất lượng hạch toán kế toán, làm tốt công tác kiểm tra, kiểm
soát chứng từ sau HĐH. Phấn đấu lợi nhuận năm 2006 đạt 110 tỷ đồng.
Với định hướng hoạt động trên, NHCTCD cần phải nỗ lực rất nhiều để tìm
ra những biện pháp phù hợp, có hiệu quả để hoàn thành mục tiêu đề ra. Trong


đó nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNNN là một vấn đề cần giải
quyết để đạt được mực tiêu trên.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNN TẠI
NHCT CHƯƠNG DƯƠNG
3.2.1. Giải pháp về huy động vốn huy động trong nền kinh tế.
Để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước một vấn đề bức thiết
đặt ra là phải có vốn. Ngân hàng là một trong những ngành phải có vai trò dẫn
chuyển vốn trong nền kinh tế.
Thấy rõ được vai trò và trách nhiệm trong việc huy động vốn, NHCTCD chỉ
đạo tập trung khai thác vốn trong nền kinh tế bằng nhiều hình phức và
phương thức thích hợp. Huy động vốn ngắn dài hạn để có cơ cấu vốn hợp lý
đáp ứng nhu cầu vốn cho các DNNN nhằm thực hiện yêu cầu CNH-HĐH đất
nước. Đồng thời có biện pháp để giảm chi phí đưa giá thành huy động xuống
mức thấp nhất tạo lợi thế cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả.
Trước hết là giải pháp huy động vốn, tạo nguồn vốn để đầu tư cho các
DNNN - thành phần kinh tế chủ đạo.
3.2.1.1. Tăng cường huy động vốn có chi phí thấp các tầng lớp dân cư.
Để có đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn thực sự cần thiết cho các doanh
nghiệp Nhà nước, trong những năm gần đây công tác huy động vốn của
NHCTCD đã có chuyển biến tích cực. Nguồn vốn huy động tăng nhanh, tốc độ
tăng trên 10% năm trong đó, vốn huy động bằng nguồn tiền gửi tiết kiệm của
các tầng lớp dân cư tăng 7,1% năm 2005 và đặc biệt tăng mạnh vào năm
2004, tỷ lệ tăng đạt 102% so với năm 2003. Hiện nay, nguồn vốn huy động vẫn
có xu hướng tăng trưởng và ổn định. Vấn đề đặt ra là NHCTCD đã huy động
hết mọi khả năng tiềm tàng của vốn trong dân cư chưa? Trong khi doanh
nghiệp đói vốn, ngân sách Nhà nước còn nhiều khó khăn thì việc huy động vốn
trong dân để phát triển kinh tế là việc làm vô cùng quan trọng.
- NHCTCD nên đa dạng hình thức huy động để thu hút được số vốn còn
đọng lại trong dân cư. Tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn hiện nay ngân hàng phân
thành nhiều loại 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, với mức lãi suất khác nhau cho nên

khi muốn thay đổi thời gian gửi từ loại này sang loại khác người gửi mất
nhiều thời gian tới ngân hàng để chuyển đổi. Ngân hàng nên có hình thức theo
dõi hạch toán có thể không cần phân biệt từng loại. Đều là tiền gửi ngắn hạn
khác hàng gửi thời gian nào thì được tính lãi suất tương ứng với thời gian đó
nhằm tiết kiệm thời gian cho khách hàng và đơn giản hoá thủ tục giấy tờ.
- Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn, đẩy mạnh huy động tiết
kiệm dài hạn, phát hạnh các kỳ phiếu, trái phiếu có kỳ hạn từ 3 đến 5 năm với
lãi suất được áp dụng theo nguyên tắc thời gian huy động càng dài thì lãi suất
càng cao. Đồng thời thực hiện các hình thực huy động kỳ phiếu, trái phiếu tự
do chuyển nhượng trên thị trường, tạo điều kiện cho người dân mua kỳ phiếu
có thể bán lại cho người khác và ngân hàng một cách thuận tiên.
- Tăng cường mở rộng mạng lưới hoạt động của các quỹ tiết kiệm đặc
biệt là ở những khu động dân cư thuận tiện cho bà con đến gửi tiền và rút tiền
thường xuyên kể cả những khoản tiền nhỏ. Hiện nay trụ sở giao dịch của ngân
hàng còn nằm trong ngõ nhỏ không thuận lợi cho quan hệ giao dịch và tiếp thị
nên ngân hàng có thể xem xét chuyển tới trụ sở tới khu vực giao thông thuận
tiện đáp ứng tốt hơn cho hoạt động của ngân hàng.
3.2.1.2. Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ thanh toán ngân hàng hỗ trợ
công tác huy động vốn
Trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh toán nhanh sẽ đẩy nhanh tốc
độ chu chuyển vốn, tăng hiệu quả cho sản xuất kinh doanh. Công tác thanh
toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng làm tốt sẽ thu hút các tổ chức kinh tế
mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua Ngân hàng. Do đó, khối lượng tiền
mặt sử dụng trong lưu thông sẽ giảm xuống, Ngân hàng thương mại có nguồn
vốn to lớn. Hiện nay nguồn vốn này còn rất nhiều tiềm năng do người dân có
tập quán dùng tiền mặt trong giao dịch. Lượng thanh toán qua ngân hàng chỉ
chếm 30%, trong khi đó ở các nước có nền kinh tế phát triển tỷ trọng này là
80%. Để thực hiện tốt công tác này NHCTCD cần có những biện pháp.
- Thực hiện chính sách khuyến khích lợi ích vật chất đối với khách hàng
mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ

chức kinh tế cũng được trả lãi suất không kỳ hạn như tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn và những khách hàng có số dư tiền gửi lớn được hưởng lãi suất tiền
gửi cao hơn lãi suất thông thường.
- Tiền gửi có kỳ hạn được trả lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn, nếu
khách hàng có số lượng tiền gửi lớn ngoài việc được hưởng ưu đãi về lãi suất
còn được miễn giảm một phần phí dịch vụ thanh toán.
- Khuyến khích dân cư đẩy mạnh việc thanh toán bằng séc thông qua tiền
gửi mở tại Ngân hàng. Trong thời gian đầu, tiền gửi để phát hành séc sẽ được
tính lãi theo mức lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn, các dịch vụ thanh toán séc
trên tài khoản Ngân hàng sẽ không thu phí dịch vụ. Tới khi thu nhập dân cư rất
cao nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt sẽ được mở rộng và cần thiết với
dân cư, đem lại lợi ích kinh tế. Lúc đó, chính lợi ích này là biện pháp khuyến
khích dân cư mở tài khoản tiền gửi.
- Đối với các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền không ngừng đổi mới, ứng
dụng những thành tựu công nghệ thông tin hiện đại đẩy nhanh tốc độ thanh
toán kịp thời chính xác.
3.2.2. Giải pháp về công tác tín dụng
3.2.2.1. Thực hiện tốt chiến lược khách hàng
Chiến lược khách hàng cần được xây dựng trên cơ sở định hướng phát
triển kinh tế của Đảng, Nhà nước, chủ trương chung của ngành và dựa trên
tình hình thực tế tại ngân hàng.
Theo định hướng phát triển kinh tế đã được ban chấp hành trung ương
Đảng thông qua thì “ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất đầu tư cương quyết
sắp xếp và chấn chỉnh DNNN đảm bảo có hiệu quả cao để giữ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế…”
Luật các tổ chức tín dụng cũng quy địnhvề chính sách đối với các DNNN
“ Nhà nước có chính sách tín dụng về vốn và điều kiện vay vốn đối với các
DNNN để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này kinh doanh có hiệu quả và
giữ vai trò chủ đạo trong kinh tế quốc dân.”
Phương châm của ngân hàng Công Thương là “ phát triển an toàn hiệu

quả”. Ngân hàng thu hút những khách hàng kinh doanh có hiệu qủa vững vàng,
có vị trí then chốt trong nền kinh tế và có vai trò chủ lực trong các ngành sản
xuất kinh doanh …
Thực tế hoạt động tín dụng tại NHCTCD cho thấy chất lượng tín dụng
được nâng cao khi ngân hàng có quan hệ với những đơn vị làm ăn tốt, có hiệu
quả lớn. Nội dung chiến lược khách hàng hướng vào các DNNN thuộc bộ và địa
phương quản lý, các công ty liên doanh giữa DNNN với nước ngoài, các công ty
cổ phần có vốn góp của Nhà nước. Các khách hàng trên phải có đủ điều kiện
vay vốn theo cơ chế hiện hành, có uy tín với ngân hàng trong quan hệ tín dụng,
không có nợ quá hạn, nợ khó đòi, thực trạng tài chính vững vàng và kinh
doanh có hiệu quả. Để duy trì và đặc quan hệ với nhóm khách hàng này ngân
hàng cần thực hiện tốt những biện pháp:
- Phân loại khách hàng theo những tiêu thức nhất định phủ hợp với yêu
cầu quản lý.
- Có những ưu đãi điều kiện vay vốn. Đối với những khách hàng hội đủ
điều kiện vay vốn theo chế độ tín dụng trung dài hạn được ưu đãi về vốn tự có
và ưu đãi về mức ký quỹ.
- Có những ưu đãi về lãi suất cho vay, lãi suất nhận gửi và phí dịch vụ đối
với nhóm khách hàng này. Lãi suất cho vay ưu đãi tối đa giảm 15% so với lãi
suất thông thường.
- Tổ chức hội nghị khách hàng thông qua đó xây dựng mối quan hệ gắn
bó chặt chẽ giữa khách hàng và khách hàng trao đổi thường xuyên rút kinh
nghiệm làm cho mối quan hệ hai bên càng bền vững.
- Theo dõi khách hàng trên từng hồ sơ riêng và được cài đặt trong máy
tính, bổ xung thông tin kịp thời giúp cho việc quản lý khách hàng có khoa học,
hệ thống.
- Ngân hàng sử dụng quỹ khen thưởng để thưởng cho những khách
hàng có nhiều đóng góp với ngân hàng và thưởng cho những các nhân có
thành tích tốt trong hoạt động tín dụng.
- Ngân hàng phải nhiệt tình, chủ động và nhanh nhạy trong việc tìm

kiếm những khách hàng mới. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
hoặc trực tiếp gặp gỡ để giới thiệu về nghiệp vụ của ngân hàng và những ưu
đãi mà ngân hàng có thể đem lại cho khách hàng.
- Chiến lược khách hàng cần thiết phải phổ biến tới từng cán bộ ngân
hàng để mỗi cán bộ hiểu rõ và thực hiện tốt chiến lược khách hàng đã đề ra.
Như vậy thực hiện tốt chính sách khách hàng ngân hàng sẽ có được lực
lượng khách hàng đông đảo, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chất lượng
tín dụng của ngân hàng được nâng cao.
3.2.2.2. Đa dạng hoá hình thức cho vay đối với DNNN nhằm hạn chế rủi
ro
Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng là một trong những nhiệm vụ của
công tác tín dụng. Hình thức cho vay mà ngân hàng cung cấp phù hợp với hoạt
động kinh doanh của khách hàng. Mỗi một khách hàng có những đặc điểm
riêng về sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn các thời kỳ là khác nhau. Do đó việc
ngân hàng nên áp dụng thêm nhiều phương thức cho vay mới nhằm tạo ra sự
thuận tiện cho khách hàng đồng thời ngân hàng. Hiện nay phương thức cho
vay theo hạn mức tín dụng và cho vay dài hạn theo dự án được áp dụng phổ
biến trong hoạt động tại ngân hàng. Tuy nhiên mỗi hình thức cho vay đều có
những ưu nhược điểm nhất định.
- Cho vay bắc cầu: theo phương thức này NHCTCD sẽ phối hợp với các
ngân hàng khác để tài trợ cho một dự án trung dài hạn nào đó. NHCTCD sẽ
DNNN có dự án vay vốn phục vụ cho giai đoạn nhất định nào đó của dự án, sau
đó chuyển giao cho ngân hàng khác thực hiện. Với phương thức này ngân hàng
vừa chia sẻ được rủi ro vừa giúp các DNNN thực hiện các dự án trung và dài
hạn phù hợp với mục tiêu phát triển cho vay trung dài hạn của NHCTCD
- NHCTCD có thể áp dụng thêm hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng
dự phòng. Đây là hình thức ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách
hàng vay vốn trong phạm vi nhất định để đầu tư cho dự án. Phương thức này
giúp khách hàng có thể vay được vốn trong trường hợp nhu cầu vay lớn hơn
hạn mức tín dụng đã được duyệt đầu năm.

- Hình thức cho vay trả góp. Theo hình thức này ngân hàng và DNNN xác
định và thoẩ thuận số tiền lãi phải trả cộng với số nợ gốc sau đó đem chia ra
để trả thành nhiều kỳ hạn rrả nợ trong thời gian vay. Tài sản mua bằng vốn
vay theo hình thức này sẽ thuộc sở hữu của DNNN khi đã trả đủ nợ gốc và lãi.
Với hình thức này DNNN có được tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Ngân hàng đã thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra ngân hàng
còn có thêm một hình thức bảo đảm tiền vay chính là tài sản được hình thành
từ vốn vay trả góp.
Với viêc đa dạng hoá hình thức cho vay, ngân hàng sẽ đáp ứng tốt hơn
nhu cầu vay vốn của các DNNN, đồng thời ngân hàng cũng san sẻ rủi ro và
nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNN.
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng và
dự án vay vốn.
Để đạt được hiệu quả cao khi cho vay cần làm tốt công tác thẩm định
phương án và dự án vốn vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng giảm rủi ro
cho Ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Việc thẩm định tín dụng
tập trung vào hai vấn đề chủ yếu sau.
- Phương án vay vốn, dự án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay,
nguyên tắc cho vay theo thể lệ quy định cụ thể đối với các loại vay đó, đảm bảo
cho vay thu được gốc và lãi đúng hạn.
- Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ hợp lệ hợp pháp theo chế độ quy định
nếu xảy ra tranh chấp tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn cao là do có những tồn tại nhất định trong công tác
thẩm định, chất lượng công tác thẩm định chưa cao nguyên nhân chủ yếu là do
trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng. Trong quá trình thẩm định
cán bộ tín dụng cần tập trung phân tích một số vấn đề sau:
- Năng lực pháp lý của khách hàng như quyết định thành lập hợp pháp,
đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm người đại diện pháp nhân trước
pháp luật v.v...
- Điều tra về tính cách uy tín của khách hàng nhằm mục tiêu hạn chế đến

mức thấp nhất rủi ro do chủ quan khách hàng gây nên như rủi ro về đạo đức,
rủi ro về thiếu năng lực, trình độ kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị
trường đề phòng phát hiệnh âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số
khách hàng. Uy tín của khách hàng thể hiện như chất lượng hàng hoá, giá cả

×