Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Luận văn một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng NHNoPTNT (agribank) hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.29 KB, 58 trang )

Lời mở đầu

Chúng ta đà bớc sang một thiên niên kỷ mới với rất nhiều cơ hội và
thách thức, trên con ®êng chun tõ nỊn kinh tÕ tËp trung sang nền kinh tế
thị trờng có sự quản lí vĩ mô của Nhà nớc thì nhu cầu về vốn để phục vụ
cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là vô cùng quan trọng và hết
sức cần thiết.
Để đạt đợc điều này thì phải có một tổ chức có khả năng đứng ra thực
hiện chức năng tiếp nhận và phân phối các nguồn vốn trong xà hội-đó là
các Ngân hàng. Cïng víi sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ , ngành Ngân hàng
đà đóng góp không nhỏ những thành tựu của mình vào thành tựu chung
của đất nớc. Với vai trò là một trung gian tài chính, cung cấp vốn cho nền
kinh tế, thúc đẩy đầu t, góp phần tăng trởng kinh tế , hệ thống Ngân hàng
đà không ngừng đổi mới, hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của mình
một cách có cơ sở khoa học . Nhất là từ khi hệ thông Ngân hàng hoạt động
theo cơ chế Ngân hàng hai cấp thì vai trò của Ngân hàng ngày càng đợc
thể hiện theo hớng tích cực .
Một trong các Ngân hàng thơng mại quốc doanh đợc thành lập đó là
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Trong quá
trình hoạt động , Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
đà phát triển và có sự đóng góp của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Hai
Bà Trng - trực thuộc Ngân hàng và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội.
Để tiếp tục vơn lên mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lợng đầu
t tín dụng thì việc tìm ra nguyên nhân, tồn tại để từ đó mà đa ra đợc những
giải pháp và hớng đi cho chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Hai Bà Trng
là hết sức cần thiết đó là việc nâng cao chất lợng tín dụng, tăng mức đầu t,
1


giảm dơ nợ qúa hạn, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên và tăng tích
luỹ cho Ngân hàng là việc làm hết sức cần thiết.


Từ nhận thức trên, với những kiến thức đà lĩnh hội đợc trong quá trình
học tập tại trờng, qua các tài liệu tham khảo, kết hợp với thời gian 2 tháng
thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp Hai Bà Trng, em quyết định chọn đề
tài:
Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng nông nghiệp Hai Bà Trng, làm chuyên đề thực tập. Do
kinh nghiệm thực tế cha nhiều, thời gian hạn chế, cho nên bài viết không
tránh khỏi những sai xót . Vì vậy , em kính mong có đợc sự góp ý chân
thành của các thầy cô giáo trong học viện và các cô chú cán bộ công nhân
viên trong cơ quan- nơi em thực tập để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


chơng i
tín dụng và tầm quan trọng của tín dụng trong
các Ngân hàng thơng mại.
I/ Tín dụng và tầm quan trọng của tín dụngngân hàng

1/ Tín dụng là gì ?
Khó có thể đa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tuỳ theo
góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ
này.
Tín dụng( credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo ( tin tëng, tÝn nhiÖm
). Trong thùc tÕ cuéc sống thuật ngữ tín dụng đợc hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau: ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể
mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín
dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d tiÕt

kiƯm sang chđ thĨ thiÕu hơt tiÕt kiƯm th× tín dụng đợc coi là phơng pháp
chuyển dịch quỹ từ ngời này cho vay sang ngời đi vay.
Trong một quan hệ cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Nh một công ty công nghiệp hoặc thơng
mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trờng hợp này ngời
bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua và sau một thời gian nhất định
theo thoả thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là là
giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh
nghiệp và cá nhân thể hiện dới hình thức cho vay, tức là ngân hµng cÊp

3


tiền cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định ngời đi vay phỉa thanh
toán vốn gốc và lÃi.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng.
- Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với
thuật ngữ cho vay. Ví dụ: Tín dụng ngắn hạn (Short-term Credit) đồng
nghĩa với cho vay ngắn hạn (Short term loans); hoặc nh từ tín dụng tuần
hoàn ( revoking credit ) là một loại cho vay cụ thể.
- Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín
dụng đợc hiểu nh sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuỷên
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lÃi cho
bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản

trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trng sau:
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong
những năm 1960 trở về trớc hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ là cho
vay bằng tiền. Xuất phát từ đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và
cho vay đợc coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 70 trở lại đây, dịch
vụ cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đà đợc các ngân hàng hoặc các
định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm
kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà
ở, văn phòng làm việc, máy móc-thiết bị).

4


Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngời cho vay khi chuyển
giao tài sản cho ngời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngời đi vay
sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
Trong thực tế một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa
trên có sở đánh giá mức độ tín nhiệm khách hàng mà lại chú trọng đến các
đảm bảo, chính quan điểm này đà làm ảnh hởng đến chất lợng tín dụng.
Cần chú ý rằng các bậc tiền bối đà bằng từ credo hoặc từ tín để đặt tên
cho credit hoặc tín dụng không phải là vấn đề ngẫu nhiên.
Giá trị hoàn trả thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là ngời đi vay phải trả thêm phần lÃi ngoài vốn gốc. Để thực hiện đợc
nguyên tắc này phải xác định lÃi xuất danh nghĩa phải lớn hơn tỷ lệ lạm
phát, hay nói cách khác phải xác định lÃi suất thực dơng (LÃi suất thực =
LÃi xuất danh nghĩa Tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên, vì lÃi suất chụi ảnh hởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trờng hợp cụ thể lÃi suất
danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một
giai đoạn ngắn.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay đợc cấp trên cơ sở hoàn

trả bô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ
tín dụng nh hợp đồng tín dụng, khế ớc thực chất là lệnh phiếu, trong đó
bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
2/ Vai trò của tín dụng ngân hàng
Kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo ra động lực lớn, đẩy nhanh sự
tăng trởng kinh tế, tăng thu nhập, đa lại sự phồn vinh cho đất nớc. Đạt đợc
những kết quả này có một nhân tố quan trọng góp phần vào sự tăng trởng
kinh tế đất nớc, đó là hoạt động tín dụng ngân hàng.
Khi nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng mở, có sự
điều tiết của Nhà nớc thì tín dụng ngân hàng đợc sử dụng nh một đòn bẩy
5


kinh tế, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, giúp cho nền kinh tế hoạt
động có hiệu quả. Vai trò của tín dụng ngân hàng ngày càng đợc nâng cao và
phát huy mạnh mẽ.
2.1-Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Ngân hàng với chức năng là trung gian tài chính đà thu hút mọi nguồn
tiền phân tán nhỏ lẻ trong xà hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hòa
quan hệ cung cầu tiền tệ trong x· héi, tháa m·n tèt nhÊt nhu cÇu vỊ vốn đầu t
phát triển của khách hàng.
Để thực hiện quá trình kinh doanh của mình, ngoài vốn tự có, ngân hàng
còn phải tạo vốn dới nhiều hình thức khác nhau. Ngân hàng đà động viên, tập
trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân c trong xÃ
hội để cho vay phục vụ sản xuất, giúp cho các doanh nghiệp bù đắp đợc nhu
cầu thiếu hụt vốn tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tái sản
xuất mở rộng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại luôn đặt lợi nhuận

lên hàng đầu. Để đạt đợc mục tiêu này thì các ngân hàng cần phải có vốn và
cho vay vốn nhu thế nào trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mở để có hiệu
quả, có lợi nhuận, có thể tồn tại và phát triển đợc, đặc biệt là trong môi trờng
cạnh tranh khốc liệt hiện nay thì đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có một chiến lợc kinh doanh riêng, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa
nguồn vốn với chi phí thấp nhất để kinh doanh có hiệu quả nhất. Nh vậy, có
thể nói rằng hoạt động tín dụng ngân hàng đà điều tiết đợc giá cả, làm suy
yếu nguy cơ tích trữ tiền tệ trong dân c, loại trừ tệ nạn xà hội nh cho vay
nặng lÃi, góp phần vào quá trình vận động liên tục của quá trình tăng trởng
nền kinh tế.

6


2.2-Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất,
mở rộng đẩy mạnh đầu t phát triển
Trong thực tế, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh
thì cần phải có một lợng vốn nhất định ban đầu. Nếu muốn mở rộng sản xuất
kinh doanh thì cần phải có một lợng vốn lớn hơn, nhất là trong điều kiện hiện
nay, nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp,
đòi hỏi các chủ doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới công nghệ, mở rộng
sản xuất, nâng cao chất lợng và hiệu quả kinh doanh. Song song với những
đòi hỏi này là đòi hỏi về vốn. Tín dụng ngân hàng sẽ là ngời bạn đồng hành
giúp cho các doanh nghiệp thỏa mÃn về vốn, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất. Nh vậy thì nền kinh tế có khả
năng tái sản xuất mở rộng nhanh hơn. Mặt khác, tín dụng ngân hàng cũng
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh. Các nhà
kinh doanh sẽ dễ dàng chuyển từ ngành có lợi nhuận thấp sang các ngành có
lợi nhuận cao, hình thành nên một cơ cấu hợp lý.
ở nớc ta hiện nay, nền kinh tế thị trờng đang chuyển dịch theo hớng CNH HĐH, mở cửa thông thơng với nhiều nớc. Do vậy, nhu cầu đổi mới về công
nghệ, thiết bị để phù hợp với sự phát triển của xà hội càng cao thì nhu cầu về

vốn lại càng lớn, đòi hỏi các ngân hàng thơng mại phải làm tốt công tác huy
động vốn và xây dựng đợc những chiến lợc kinh doanh hợp lý, phù hợp với
xu thế phát triển của các thành phần kinh tế, có nh vậy mới đẩy mạnh đầu t
phát triển.
2.3-Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức
điều hòa, lu thông tiền tệ
Hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với thanh toán không dùng tiền
mặt, góp phần giảm bớt lợng tiền mặt trong lu thông mà không có sự quản lý
của Nhà nớc. Mặt khác, ngân hàng với chức năng trung gian tài chính đà huy

7


động và tập trung lợng vốn nhàn rỗi trong xà hội, nghĩa là đà rút ra khỏi lu
thông một bộ phận tiền tệ không cần thiết, góp phần giảm lạm phát.
Với chức năng tạo tiền, các ngân hàng thơng mại có khả năng mở rộng
tiền gửi làm tăng khối lợng tiền trong lu thông. Vì vậy, Ngân hàng trung ơng
phải sử dụng các công cụ, chính sách tiền tệ để thực hiện việc điều tiết hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thơng mại nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn
mức tín dụng
2.4-Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn
Hoạt động tín dụng ngân hàng mang lại lợi nhuận cao, song cũng chứa
đựng nhiều rủi ro. Một trong những biện pháp giảm thiểu rủi ro là ngân hàng
chỉ thực hiện cấp tín dụng vào một số đơn vị làm ăn có hiệu quả và có triển
vọng trong sản xuất kinh doanh.
Đối với nớc ta hiƯn nay, mét bé phËn lín d©n c sèng băng nghề nông, vì
vậy, trong giai đoạn trớc mắt, hoạt động tín dụng cần tập trung vào phát triển
nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xà hội, đồng thời tạo
điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác.

Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc là công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, bởi vậy, cần phải tập trung vào việc phát triển các ngành mũi nhọn và
tín dụng ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần thúc đẩy các
ngành kinh tế này phát triển thông qua việc sử dụng lÃi suất u đÃi, cấp tín
dụng cho các dự án, các chơng trình trọng điểm để khai thác triệt để nguồn
nhân lực, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành
kinh tế mũi nhọn có cơ hội phát triÓn nhanh.

8


2.5-Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá
trình mở rộng giao lu quốc tế
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mở, phát triển kinh tế không chỉ
trong phạm vi một quốc gia mà phải hòa nhập vào sự phát triển chung của
các quốc gia trên thế giới. Việc đầu t ra nớc ngoài vµ kinh doanh xuÊt nhËp
khÈu hµng hãa lµ hai lÜnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến giữa
các nớc. Chính tín dụng ngân hàng sẽ là phơng tiện nối liền thúc đẩy quan hệ
kinh tế các nớc với nhau phát triển mạnh thêm. Không một doanh nghiệp
nào, một nền kinh tế nào hoạt động mà lại không cần đến vốn, và vì vậy, tín
dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ đắc lực cho các nhà đầu t, kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Sự phát triển của hoạt động tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế
và các ngân hàng nớc ngoài với Chính phủ Việt Nam đà góp phần to lớn
trong việc thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển, hòa nhập với các tổ chức
kinh tế trong khu vực và trên toàn thế giới.
2.6- Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế
Ngân hàng thơng mại với chức năng là trung gian tín dụng - tiền tệ thanh toán, có thể kiểm soát đợc mọi hoạt động kinh tế thông qua khả năng
huy động vốn tiền gửi nhàn rỗi của các tầng lớp dân c và các quan hệ giao
dịch thanh toán của các tổ chức kinh tế qua ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân

hàng có thể đánh giá đợc tốc độ phát triĨn cđa nỊn kinh tÕ cao hay thÊp,
ngµnh kinh tÕ nào có xu hớng phát triển và ngành kinh tế nào phải co hẹp sản
xuất, từ đó, ngân hàng có đợc những chiến lợc và quyết sách hợp lý trong
việc cơ cấu lại vốn đầu t khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với nền
kinh tế cũng nh đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thơng mại. Chính vì vậy mà chất lợng và hiệu quả tín dụng là

9


một trong những vấn đề bức xúc hiện nay, do đó, việc không ngừng nâng cao
chất lợng tín dụng là một tất yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

3/ Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong
phú với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu
quả thì phải tiến hành phân loại tín dụng. Mặt khác, để đảm bảo an toàn vốn
trong kinh doanh thì việc cấp tín dụng phải gắn liền với đối tợng vay, để tạo
điều kiện cho sự vận động của vốn phù hợp với sự vận động của vật t hàng
hóa thì phải tiến hành phân loại tín dụng. Nguồn vốn kinh doanh của ngân
hàng là huy động từ nền kinh tế, từ vốn tạm thời nhàn rỗi của cá nhân và của
các doanh nghiệp đợc giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. Các
tổ chức kinh tế và các cá nhân khác nhau. Vì vậy, nguồn vốn huy động của
ngân hàng cũng bao gồm nhiều loại: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn ngắn hạn và tiền gửi có kỳ hạn dài hạn Do đó, phải tiến hành phân
loại tín dụng để thực hiện cân đối giữa vốn và sử dụng vốn trong ngân hàng
thơng mại, giúp cho quá trình quản lý điều hành ngày càng có hiệu quả.
Trong quá trình phân loại có thể sử dụng nhiều chiêu thức để phân loại tín
dụng, song thực tế các nhà kinh tế học thờng phân loại tín dụng theo các tiêu

thức sau đây:
3.1-Thời hạn tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dới một năm (một số
nớc quy định dới hai năm). Tín dụng ngắn hạn đợc dùng để bổ sung sự thiếu
hụt tạm thời về vốn lu động của các doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu
sinh hoạt của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Loại tín dụng này đợc cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ

10


thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi
vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đợc sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu t xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng (đờng xá, bến cảng, sân bay ...) cải tiến và mở rộng
sản xuất với quy mô lớn.
3.2-Đối tợng tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành 2 loại:
- Tín dụng vốn lu động: Là loại tín dụng đợc sử dụng để hình thành vốn
lu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lu động thiếu
hụt tạm thời. Tín dụng vốn lu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hóa, cho
vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dới hình thức chiết
khấu kỳ phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng đợc sử dụng để hình thành tài
sản cố định, có nghĩa là đầu t để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
3.3-Mục đích sử dụng vốn

Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các
nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lu thông
hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng nh: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa bền chắc
nh tủ lạnh, điều hòa, máy giặt

3.4-Mức độ đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành các lo¹i:
11


- Tín dụng có đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc ngời
bảo lÃnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay.
- Tín dụng không có đảm bảo: Là hình thức tín dụng không có tài sản
hoặc ngời bảo lÃnh đảm bảo cho khoản nợ vay.
3.5-Phơng pháp cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành các loại:
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung
gian tài chính nh ngân hàng thơng mại hoặc một tổ chức tín dụng khác.
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức cấp tín dụng giữa ngời có tiền (hoặc
hàng hóa) với ngời cần sử dụng tiền (hoặc hàng hóa) đó, không cần phải
thông qua một trung gian tài chính nào cả
II/ Chất lợng của tín dụng ngân hàng

1/ Khái niệm chất lợng tín dụng
- Chất lợng tín dụng ngân hàng chính là biểu hiện chất lợng của mối
quan hệ chuyển giao vốn, giữa ngời sở hữu (mà ở đây là các ngân hàng thơng
mại) với ngời sử dụng vốn (là các pháp nhân, hộ gia đình, cá nhân, doanh

nghiệp...). Trong mối quan hệ này, ngời sử dụng vốn phải thực hiện đúng
cam kết về tính thời hạn và giá trị hoàn trả của khoản vốn chuyển giao.
- Trong phạm vi x· héi vµ toµn bé nỊn kinh tÕ , chất lợng tín dụng là
biểu hiện trách nhiệm thực hiện đầy đủ các cam kết đối với cả hai bên (ngời
cho vay và ngời sử dụng tiền vay) đà đợc quy định trong hợp đồng tín dụng
sau khi hai bên đà ký kết.
Hiểu một cách đầy đủ, chất lợng tín dụng ngân hàng đợc thể hiện:
- Đối với ngân hàng cho vay, sau khi yêu cầu ngời đi vay cung cấp đầy
đủ các tái liệu chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ, tính hiệu quả của dự án xin
vay và các điều kiện vay vốn khác theo quy định của pháp luật và ngân hàng

12


cho vay nh năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, các điều kiện
đảm bảo tiền vay sẽ tiến hành thẩm định dự án vay vốn, và nếu quyết định
cho vay phải đáp ứng kịp thời, thuận tiện, chính xác, đầy đủ và an toàn nhu
cầu vay vốn của khách hàng; tiến hành thực hiện các bớc kiểm tra, giám sát
trong quá trình sử dụng vốn nhằm tạo điều kiện để ngời vay thực hiện thành
công và có hiệu quả dự án vay vốn.
- Đối với ngời đi vay, sau khi đà đáp ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện số
vốn vay theo nhu cầu, phải thực hiện sử dụng vốn đúng mục đích và các điều
kiện sử dụng vốn khác theo cam kết; tìm mọi biện pháp hạn chế đến mức
thấp nhất ảnh hởng xấu của môi trờng khách quan nhằm thu hút đợc hiệu quả
kinh doanh và xà hội lớn nhất.; tạo điều kiện để thực hiện đúng các cam kết
về tính thời hạn và giá trị hoàn trả của khoản vốn vay.
- Hiệu quả của dự án vừa bảo toàn và mở rộng quy mô vốn cho các ngân
hàng hoạt động và phát triển, vừa tạo lợi ích kinh tế để ngời vay mở rộng quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hóa cho xà hội để phát triển nền kinh tế và đảm bảo các điều kiện về sinh

môi trờng theo quy định. Chính vì vậy, chất lợng tín dụng có ý nghĩa và vai
trò rất quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, đối với hoạt động doanh
nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.

2/ Vai trò của chất lợng tín dụng
* Đối với hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế
- Tăng nhanh vòng quay vốn, thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung
sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
- Thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền
tệ, thúc đẩy quá trình phát triển nền kinh tế.
- Góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế kinh doanh của các doanh
nghiệp.
13


- Tạo điều kiện để thiết lập và phát triển quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
* Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
Chất lợng tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng, là điều kiện tăng
nhanh vòng quay vốn tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng tài
chính và năng lực cạnh tranh trên thơng trờng, nâng cao uy tín, vị thế của
ngân hàng thơng mại, đối với thị trờng trong nớc và quốc tế. Chất lợng tín
dụng thấp sẽ có kết quả ảnh hởng ngợc lại.

3/ Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
Để đánh giá chất lợng tín dụng thì có rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau,
song thờng sử dụng một số chỉ tiêu chính sau đây:
* Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn ngân hàng huy động đợc trong nền kinh
tế, đánh giá mức độ tín nhiệm của ngời gửi với ngân hàng đến mức độ nào,
đồng thời cũng đánh giá khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng.

* Tổng d nợ
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng cho vay đợc nhiều hay ít, mối quan hệ
giữa ngân hàng và khách hàng ra sao, chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng
cho vay đợc nhiều, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đa dạng và phong
phú.
* Hiệu suất sử dụng vốn vay
Tỉng d nỵ

HiƯu st sư dơng vèn vay =
Tỉng vèn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu
quả hay không của ngân hàng.

14


* Tỷ lệ nợ quá hạn
D nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng d nợ

x 100%

Chỉ tiêu này đo lờng chất lợng các khoản vay, khi tỷ lệ này vợt quá giới
hạn cho phép thì nó phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém.
* Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu lợi nhuận =


Tổng d nợ tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng, chỉ tiêu này lớn
chứng tỏ chất lợng tín dụng tốt, phản ánh cứ một đồng đầu t thì thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
* Thời hạn trả nợ
T=

V

P
Chỉ tiêu này cho biết giữa vốn bỏ ra và lợi nhuận thu đợc thì sau thời
gian là bao lâu thu hồi đợc hết vốn đầu t, chỉ tiêu này thấp phản ánh thời gian
thu hồi nhanh. Việc xác định thời hạn cho vay là rất quan trọng, nếu xác định
đúng phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tợng vay thì sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh
của mình, đồng thời khi kết thúcchu trình sản xuất kinh doanh, họ sẽ có
nguồn vốn để trả nợ ngân hàng. Ngợc lại, nếu xác định thời hạn cho vay
không phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tợng vay, có nghĩa là
có thể ngắn hơn hoặc kéo dài thời gian cho vay thì sẽ dẫn đến tình trạng khó
khăn trong việc thu hồi nợ đến hạn kịp thời bởi vị khách hàng sẽ không có
nguồn trả nợ khi thời hạn cho vay ngắn hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối
tợng vay hoặc dẫn đến rủi ro về vốn khi ngân hàng ấn định thời hạn cho vay

15


dài hơn (họ sẽ sử dụng vốn vay sai mục đích), cho nên việc xác định thời hạn
trả nợ đúng hay không đúng cũng phản ánh chất lợng tín dụng của các ngân
hàng.

* Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong một thời gian nhất định vốn tín dụng quay đợc
bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì nó phản ánh tốc độ luân
chuyển vốn nhanh.
Việc đánh giá chất lợng tín dụng thực chất là quá trình kiểm tra tính
toán các chỉ tiêu trên để so sánh, đối chiếu với các định mức và chn mùc
cho phÐp. NÕu vßng quay vèn tÝn dơng lín; tỷ lệ và số tuyệt đối về nợ quá hạn
thấp; cơ cấu đầu t = 70% ngắn hạn + 30% trung hạn; hệ số an toàn tối thiểu
8% .. thể hiện chất lợng tín dụng của các ngân hàng thơng mại là tốt và ngợc
lại. Nhng trong số các chỉ số và chỉ tiêu đó thì chỉ tiêu về nợ quá hạn (số nợ
quá hạn so với tổng d nợ) là quan trọng hơn cả, nó cũng biểu hiện kết quả
cuối cùng về chất lợng đầu t vốn tín dụng.

4/ Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
Để hoạt động kinh doanh ngân hàng có hiệu quả thì một trong những
yếu tố quan trọng mà các nhà lÃnh đạo ngân hàng hiện nay đang rất quan
tâm chính là chất lợng tín dụng. Tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu, song
phần lớn rủi ro và mất an toàn đều phát sinh từ đây, do đó, điều kiện và biện
pháp hàng đầu của ngân hàng là đảm bảo cho ngân hàng ổn định, phát triển
hoạt động tín dụng lành mạnh, an toàn và có hiệu quả.
Để quản lý và đa ra đợc những biện pháp phòng ngừa rủi ro, nâng cao
chất lợng tín dụng thì phải nắm bắt đợc và đánh giá chính xác những nhân tố
16


ảnh hởng đến nó. Có rất nhiều các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng,
nhng cơ bản thì có một số nhân tố sau:

4.1-Nhân tố khách quan
* Môi trờng kinh tế
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín
dụng ngân hàng phát triển, bởi vì khi đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng, không bị ảnh hởng của lạm phát
và khủng hoảng tài chính. Nhu cầu đầu t phát triển cao dẫn đến khả năng mở
rộng cho vay và thu nợ đến hạn của các ngân hàng đợc thuận lợi. Trong trờng
hợp này, chất lợng tín dụng phụ thuộc vào việc quản lý chất lợng tín dụng
của các ngân hàng.
Hiện nay, với chủ trơng mở rộng quan hệ quốc tế trên nhiều lĩnh vực đÃ
đem lại cho nớc ta có nhiều thuận lợi, trong đó có sự phát triển về lĩnh vực
kinh tế. Song việc đầu t nớc ngoài vào trong nớc một cách ồ ạt sẽ làm mất
cân bằng cung cầu tiền tệ, gây ra lạm phát ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng
tín dụng. Mặt khác, chu kỳ phát triển kinh tế cũng tác động không nhỏ tới
hoạt động tín dụng. Thời kỳ nền kinh tế hng thịnh, các doanh nghiệp đua
nhau mở rộng sản xuất về quy mô và chủng loại, vì vậy, nhu cầu về vốn lớn,
rủi ro thị trờng cao, nếu công tác quản lý tín dụng ở các ngân hàng thơng mại
không tốt sẽ dẫn đến mở tín dụng quá giới hạn cho phép và xảy ra tốc độ lạm
phát cao, các ngân hàng thơng mại sẽ bị chịu thiệt thòi lớn do sự mất giá của
đồng tiền, chất lợng tín dụng bị giảm sút.
Ngợc lại, khi nền kinh tế suy giảm, hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp bị ngừng trệ, nhu cầu đầu t giảm, vốn tín dụng bị ứ đọng,
khả năng thu hồi các khoản vốn vay ngân hàng gặp nhiều khó khăn và nh
vậy, chất lợng tín dụng không đợc đảm b¶o.

17


Ngoài ra, chính sách kinh tế của nhà nớc điều tiết để u tiên hay hạn chế
sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo sự cân đối

trong nền kinh tế cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
Một yếu tố nữa ảnh hởng đến chất lợng tín dụng cũng cần phải nói đến,
đó là l·i suÊt tiÒn vay. NÕu møc l·i suÊt cao sÏ làm giảm thu nhập của các
doanh nghiệp, làm cho khả năng phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp bị hạn chế. Lúc này, tín dụng không còn là đòn bẩy
thúc đẩy sản xuất phát triển và chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng theo. Với
phơng châm đi vay để cho vay, các ngân hàng cần phải cố gắng để có thể đa
ra một mức lÃi suất hợp lý để vừa có thể thu hút đợc vốn nhàn rỗi trong xÃ
hội nhng lại không bị ứ đọng vốn mà vẫn bảo toàn đợc vốn, đem lại lợi
nhuận cao và thắng đợc trong cạnh tranh.
* Môi trờng pháp lý
Hoạt động của nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng,
muốn kinh doanh có hiệu quả, tồn tại và phát triển đợc cần phải có một hệ
thống pháp luật đồng bộ, thống nhất hỗ trợ tạo ra một hành lang pháp lý
vững chắc, giúp cho mọi hoạt động kinh doanh đợc thuận lợi và có hiệu quả.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, hệ thống pháp luật cha đồng bộ đà phần nào
gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực
tín dụng.
* Nhân tố xà hội
Tín dụng là một quan hệ giữa ngời cho vay và ngời đi vay, nó đợc cấu
thành từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: nhu cầu của khách hàng - khả
năng của ngân hàng - sự tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng.
Vì vậy, chất lợng tín dụng cũng đợc phụ thuộc vào 3 yếu tố trên, trong đó sự
tin tởng là cầu nối. Ngân hàng có uy tín cao thì khả năng thu hút vốn lớn, và
ngợc lại khách hàng mà có tín nhiệm với ngân hàng thì sẽ đợc u đÃi về lÃi

18


suất cho vay, thủ tục vay cũng đơn giản hơn, vay vốn dễ dàng hơn. Nh vậy,

có thể nói, sự tín nhiệm có tác động rất lớn đến chất lợng tín dụng ngân
hàng.
Về phía khách hàng, là những tổ chức kinh tế, các hộ sản xuất với t cách
là các nhà sản xuất kinh doanh có nhu cầu về vốn đầu t, họ mong muốn đợc
từ ngân hàng một quan hệ giao dịch thuận lợi, nhanh chóng. Nếu sự tín
nhiệm của khách hàng với ngân hàng cao (biểu hiện ở t cách đạo đức tốt, tài
chính lành mạnh, quan hệ tín dụng sòng phẳng ) thì những khoản tín dụng
mà ngân hàng cấp cho họ sẽ đợc kịp thời về thời gian, chất lợng tín dụng
cũng đợc đảm bảo.
Về phía ngân hàng, là một đơn vị kinh tế với t cách là ngời cung cấp vốn
cho các nhà sản xuất, thì trong trờng hợp lòng tin bị lợi dụng để lừa đảo hoặc
do dân trí, trình độ hiểu biết cha cao, làm ăn kém hiệu quả dẫn đến không trả
nợ đợc ngân hàng, và nh vậy, lòng tin (sự tín nhiệm) đà tác động xấu đến
chất lợng tín dụng.
* Yếu tố tự nhiên
Đây là những nguyên nhân bất khả kháng nh thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh
Khi xảy ra những điều này thờng xuyên cũng sẽ tác động gây hậu quả xấu
đến ngân hàng và khách hàng, chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng theo.
4.2-Nhân tố chủ quan
* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho mọi hoạt động tín dụng, đảm
bảo cho các ngân hàng thơng mại thực hiện đợc các mục tiêu đà hoạch định
nhng vẫn đảm bảo đợc an toàn và có hiệu quả.
Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút đợc nhiều khách
hàng mở rộng đợc cho vay, đảm bảo đợc khả năng sinh lời trên cơ sở tuân
thủ pháp luật, và lại phân tán đợc rủi ro. Bất cứ ngân hàng thơng mại nào
19


muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì đều phải có những chính sách tín

dụng phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế. Chất lợng tín dụng sẽ
tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của các ngân hàng thơng
mại.
* Công tác tổ chức của ngân hàng
Tổ chức của ngân hàng cần đợc cụ thể hóa và sắp xếp một cách khoa
học, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong
từng ngân hàng nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung, tạo điều
kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi quản
lý sát sao các mặt nghiệp vụ và kịp thời phát hiện giải quyết các vớng mắc về
nghiệp vụ khi cần thiết.
* Chất lợng nhân sự
Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung. Nền kinh tế
phát triển, hoạt động của các ngân hàng thơng mại càng đa dạng, phong phú
về các sản phẩm dịch vụ đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng cao để có thể
sử dụng đợc các máy móc, công nghệ hiện đại. Do vậy, việc tuyển chọn nhân
sự cần đợc kiểm tra, sát hạch kỹ lỡng, cán bộ tín dụng phải là ngời có t cách
đạo đức tốt, trách nhiệm cao, chuyên môn vững mới có thể đáp ứng đợc yêu
cầu công việc ngăn ngừa những sai phạm trong quá trình thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng. Trình độ cán bộ quản lý, điều hành cán bộ tín dụng yếu
kém sẽ ảnh hởng không tốt đến chất lợng thẩm định, không có biện pháp xử
lý kịp thời những tình huống bất lợi xảy ra.

* Quy trình tín dụng
Thực chất đây là những công việc phải làm theo một trình tự nhất định
trong quá trình cho vay, thu nợ kể từ khi nhận đợc đơn xin vay cđa kh¸ch
20


hàng. Nó bao gồm các khâu thẩm định dự án, híng dÉn lËp hå s¬ vay, xÐt

dut cho vay, kiĨm tra sau và trong khi vay, thu nợ đến hạn
Thẩm định dự án là giai đoạn khởi đầu có ý nghĩa quan trọng trong việc
đảm bảo an toàn vốn vay. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm đinh về t cách pháp
nhân hoặc thể nhân, đánh giá khả năng tính toán sản xuất kinh doanh của hộ
sản xuất hoặc khả năng điều hành của chủ doanh nghiệp, tình hình tài chính
và hiệu quả kinh tế của dự án đầu t, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay.
Trên cơ sở thẩm định kỹ lỡng đầy đủ các yếu tố trên, ngân hàng sẽ
quyết định cho vay hay không, nếu cho vay thì mức cho vay là bao nhiêu,
điều này phụ thuộc vào mức vốn của ngân hàng có tại thời điểm vay và giá
trị tài sản đảm bảo.
Khi ngân hàng quyết định cấp tín dụng cho khách hàng là lúc cán bộ tín
dụng phải theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách
hàng, để qua đó, ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có
biểu hiện không lành mạnh, sử dụng vốn vay sai mục đích.
Thu nợ là khâu cuối cùng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay cũng nh
chất lợng tín dụng. Nếu một khoản vay của ngân hàng không thu đợc nợ đến
hạn kịp thời, đó là dấu hiệu phát triển không bình thờng của hoạt động tín
dụng.
Chất lợng tín dụng còn phụ thuộc vào việc có chấp hành đúng quy trình
tín dụng hay không, và việc thực hiện các khâu trong quy trình tín dụng cũng
nh sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giai đoạn nh thế nào. Một khoản tín
dụng không thực hiện đúng quy trình sẽ gây hậu quả không tốt đến chất lợng
tín dụng.
* Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay hay
không của ngân hàng. Xét trên tầm vĩ mô thì thông tin tín dụng là cơ sở, là

21



yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng của ngân hàng. Nó đánh giá chất lợng
tín dụng và đa ra các dự báo về khả năng phát triển kinh tế. Thông tin càng
đầy đủ, chính xác, kịp thời thì khả năng phòng ngừa rủi ro càng lớn, chất lợng tín dụng càng cao, hoạt động tín dụng mà không nắm bắt đợc thông tin
thì ngân hàng khó có thể lờng hết đợc hậu quả nghiêm trọng đối với hoạt
động tín dụng trong hoạt động kinh doanh của mình.
* Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Thông qua công tác này, các nhà lÃnh đạo ngân hàng nắm bắt đợc tình
hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những khó khăn, những thuận lợi để
từ đó tự điều chỉnh, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các thể lệ, chế độ, các
quy trình nghiệp vụ cho vay Công tác này đợc các ngân hàng thơng mại
hết sức quan tâm và coi trọng, xem đây là việc làm thờng xuyên, từ đó phát
hiện ra những khe hở trong quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và bổ sung
kịp thời để xóa bỏ những khe hở đó.
Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát cả về số lợng, chất lợng mới đủ
điều kiện để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng
với phơng châm tự kiểm tra, tự sửa sai là tự cứu lấy mình, cho nên thực
hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ góp phần làm tăng chất lợng
và hiệu quả các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng
Nền kinh tế phát triển đòi hỏi ngành ngân hàng phải đợc trang bị đầy
đủ các công nghệ thiết bị hiện đại, phù hợp với nhu cầu của xà hội và phục
vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về các mặt dịch vụ với chi phí cả hai
bên đều chấp nhận đợc. Mặt khác, các trang thiết bị này cũng giúp cho các
nhà quản trị ngân hàng kịp thời nắm bắt đợc mọi diễn biến của thị trờng,

22


các dự báo về khả năng phát triển kinh tế và mọi hoạt động tín dụng để đa

ra đợc những chiến lợc, những quyết sách phù hợp với tình hình thực tế,
nhằm thỏa mÃn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nh vậy, trang
thiết bị và không ngừng đổi mới công nghệ cũng là yếu tố ảnh hởng đến
việc nâng cao chất lợng tín dụng

CHơng II:

23


Chất lợng tín dụng tại ngân hàng NNO&PTNT hai
bà trng Hà Nội.

I. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng là một trong những lĩnh vực kinh tế trọng điểm của Việt
Nam phát triển cùng với sự nghiêp CNH-HĐH. Trớc nhu cầu ngày càng tăng
của nền kinh tế nhu cầu sử dụng vốn và các dịch vụ của ngân hàng càng tăng
đồng thời nhằm mục tiêu mở rộng mạng lới hoạt động, đa dạng hóa các dịch
vụ ngân hàng nâng cao hơn nữa uy tín và hiệu quả kinh doanh của mình
NHNo&PTNT đà không ngừng mở rộng các chi nhánh mới.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội ra đời cùng
với quyết định số 69- QĐNHNN tháng 8 - 1988 chuyển hệ thống Ngân hàng
Việt nam từ 1 cÊp thµnh 2 cÊp vµ thµnh lËp 4 NHTM quốc doanh trên cơ sở
các phòng tín dụng trớc đây ở Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp Hà nội là một Ngân hàng vừa làm nhiệm vụ
quản lý vừa làm nhiệm vụ kinh doanh. Từ tháng 8 - 1988 Ngân hàng Nông
nghiệp Hà Nội làm nhiệm vụ quản lý về nghiệp vụ Ngân hàng, với 12 Ngân
hàng cấp huyện (tức là Ngân hàng cấp 3) của thành phố Hà Nội lúc đó là
Ngân hàng Nông nghiệp Ba Vì, Phúc Thọ, Sơn Tây, Thạch Thất, Đan Phợng,

Hoài Đức, Mê Linh. Sóc Sơn, Đông Anh, Từ Liêm, Gia Lâm và Thanh Trì.
Đồng thời tổ chức hoạt động kinh doanh tại trụ sở số 2 - Lạc Trung - Hà nội.
Sau kỳ hợp Quốc hội khoá IX năm 1991 đà tách 7 huyện ngoại thành Hà Nội
về Tỉnh Hà Tây đó là các huyện: Ba Vì, Phúc Thọ, Sơn Tây, Thạch Thất, Đan
Phợng, Hoài Đức và huyện Mê Linh chuyển về Tỉnh Vĩnh Phúc. Nh vậy lúc
này hoạt động quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội đà bị thu hẹp lại,
tập trung nhiều vào các địa bàn nội thành . Trên cơ sở nhiệm vụ quản lý
24


NHNo&PTNT Hà Nội nhanh chóng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình
trên các quận nội thành bằng việc mở ra 6 chi nhánh cấp 4 là: Chợ Hôm,
Hoàn Kiếm, Thanh Xuân, Giảng Võ, Tây Hồ, Cầu Giấy. Các chi nhánh Ngân
Hàng cấp 4 hoạt động nh một phòng giao dịch của NHNo&PTNT Hà Nội .
Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Hôm là 1 trong 6 chi nhánh của
NHNo&PTNT Hà Nội. Đợc thành lập theo quyết định 59/ QĐ ngày
27/7/1994 của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh
NHNo&PTNT Chợ Hôm đợc tách ra từ NHNo&PTNT Hà Nội, khi mới ra
đời chi nhánh là một Ngân Hàng cấp 4 sau 3 năm đi vào hoạt động chi nhánh
NHNo&PTNT Chợ Hôm đợc nâng cấp thành Ngân Hàng cấp 3 với tên gọi là
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng. Chi nhánh NHNo&PTNT
Quận Hai Bà Trng là một đại diện theo ủy quyền của NHNo&PTNT Hà Nội,
là một đơn vị hạch toán phụ thuộc có con dấu, có bảng cân đối tài sản, hoạt
động theo pháp lệnh Ngân Hàng, HTX tín dụng, điều lệ và quy chế tổ chức
hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam.
Từ ngày 6/1/2003 trụ sở của chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà
Trng đợc đặt tại 60 Ngô Thì Nhậm Hai Bà Trng Hà Nội.Và hiện nay
đà đợc nâng cấp thành chi nhánh cấp II với 4 phòng giao dịch đặt tại Trơng
Định, Lò Đúc, Lê Thanh Nghị, Đầm Trấu.
Là một trong những chi nhánh lớn của NHNo&PTNT Hà Nội trong

quá trình hoạt động NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng đợc sự chỉ đạo trực
tiếp của NHNo&PTNT Hà Nội, đợc sự quan tâm của UBND quận Hai Bà Trng, sự hỗ trợ tích cực của các ban ngành Hà Nội và quận Hai Bà Trng về mọi
mặt, ở mọi thành phần kinh tế chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng
đà không ngừng phát triển về mọi mặt nh: hoạt động tín dụng, hoạt động
thanh toán và ngân quỹ tài chính, hoạt ®éng huy ®éng vèn, ho¹t ®éng kinh
doanh ngo¹i tƯ……..
25


×