Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Luận văn phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng NHTMCP XNK (eximbank) việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.06 KB, 78 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG

1:

GIỚI

THIỆU

CHUNG

VỀ

NGÂN

HÀNG

TMCP

XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM.........................................................................2
1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam....................2
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
Nam ....................................................................................................................3
1.1.2 Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam..............................................................................................................7
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn.................................................................7
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng ........................................................................7
1.1.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế.........................................................8


1.1.2.4 Hoạt động khác...............................................................................8
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam..............................................................................................................8
1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam...................................................................................................11
1.3.1. Lợi nhuận trước thuế...............................................................................11
1.3.2. Hoạt động huy động vốn .......................................................................12
1.3.3 Hoạt động tín dụng ................................................................................13
1.3.4. Hoạt động thanh tốn quốc tế .................................................................15
1.3.5. Các hoạt động kinh doanh khác..............................................................16
1.4. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh
thẻ của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam....................................18
1.4.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh.........................................................18
1.4.2. Đặc điểm về thị trường thẻ .....................................................................18
1.4.3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh ..............................................................19
1.4.4 Đặc điểm về khách hàng..........................................................................20
1.4.5 Đặc điểm về đội ngũ nguồn nhân lực.....................................................22

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

1.4.6 Đặc điểm về công nghệ trang thiết bị, cơ sở vật chất.............................22
1.4.7. Môi trường pháp lý..................................................................................23
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN


HÀNG

THƯƠNG

MẠI

CỔ

PHẦN

XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM.......................................................................24
2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần xuất nhập khẩu Việt Nam.......................................................................24
2.1.1. Phân loại sản phẩm thẻ...........................................................................24
2.1.1.1. Thẻ nội địa...................................................................................24
2.1.1.2 Thẻ quốc tế...................................................................................24
2.1.2 Kết quả kinh doanh thẻ............................................................................27
2.1.2.1 Số lượng thẻ phát hành................................................................27
2.1.2.2 Doanh thu từ hoạt động thẻ ........................................................29
2.2.2.3. Mạng lưới giao dịch thẻ..............................................................31
2.2. Một số giải pháp ngân hàng đã áp dụng để phát triển hoạt động kinh
doanh thẻ............................................................................................................ 34
2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam...................................................................................................38
2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................38
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................39
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM..............................................44
3.1 Định hướng phát triển kinh doanh của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam............................................................................................................44

3.2. Sự cần thiết phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam.................................................................................45
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ..........................................49
3.3.1 Đa dạng hóa các sản phẩm thẻ và dịch vụ liên quan đến thẻ .........49
3.3.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực................................51

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

3.3.3 Chính sách Marketing ....................................................................55
3.3.4. Hiện đại hóa và phát triển cơng nghệ thơng tin .............................58
3.3.5 Phát triển mạng lưới giao dịch thẻ.................................................59
3.3.6 Quản lý và phòng ngừa rủi ro .........................................................61
3.4 Một số kiến nghị.........................................................................................64
3.4.1 Đối với Chính phủ...........................................................................64
3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước..........................................................66
KẾT LUẬN............................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................69

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp


1

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng và những ứng dụng thành tựu
cơng nghệ thơng tin, tự động hóa…có rất nhiều hình thức thanh tốn khơng dùng
tiền mặt tiện lợi, an tồn đã và đang được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế
giới. Phương tiện thanh toán tiền mặt là khơng thể thiếu, song ngày nay, thanh tốn
bằng tiền mặt khơng cịn là phương tiện thanh tốn tối ưu trong các giao dịch
thương mại, dịch vụ nữa. Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh tốn hiện đại
khơng dùng tiện mặt với sự trợ giúp của khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ
thông tin. Đây là một công cụ thanh tốn có nhiều đặc tính vượt trội hơn so với các
phương thức thanh tốn truyền thống khác. Chính vì vậy, thẻ ngân hàng ngày càng
khẳng định được vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam đã và đang
có những bước phát triển mạnh mẽ và trở thành mối quan tâm hàng đầu của hầu hết
các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Và Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
Nam cũng không nằm ngồi quy luật đó. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh thẻ của
Ngân hàng Xuất nhập khẩu vẫn còn những hạn chế nhất định về số lượng cũng như
chất lượng dịch vụ, chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng và chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển của ngân hàng. Đó là lý do em lựa chọn đề tài
“ Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam” nhằm tìm hiều sâu hơn về hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng từ đó
đưa ra một số giải pháp để phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I : Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Thu Thủy và các anh chị tại

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu chi nhánh Long Biên đã tạo điều kiện giúp đỡ
em nhiệt tình trong thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
Một số thông tin về ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam:
Tên tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
Tên tiếng Anh : Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VietNam Eximbank
Trụ sở chính : Số 07 Lê Thị Hồng Gấm , Quận 1, TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại

: ( 08) 821 0055

Fax : ( 08) 829 6063
Website : www.eximbank.com.vn
Logo :

Hình ảnh logo tượng trưng cho Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

với chữ viết tắt là EIB ( Export Import Bank ). Logo này được cách điệu từ ba chữ
E – I – B cho thấy thế mạnh về xuất nhập khẩu, thanh toán ngoại hối và các hoạt
động khác của ngân hàng.
Màu xanh dương của logo là màu xanh của biển trời, màu xanh của sự thân
thiện, thể hiện khát vọng thành cơng và hội nhập. Nhìn tổng thể, Logo của ngân
hàng như một con thuyền đang căng buồn lướt sóng với mong muốn con thuyền
Eximbank sẽ mãi vững mạnh và ngày càng phát triển hướng tới việc tiếp cận tầm
cao của lĩnh vực Tài chính – ngân hàng hiện đại. Logo này tạo thành một vòng tròn
giống như quả địa cầu với ý nghĩa mong muốn trở thành một ngân hàng có quan hệ
đại lý rộng khắp với các ngân hàng trên thế giới. Một khoảng trắng trên đầu chữ B

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

3

tượng trưng cho cánh cửa Eximbank luôn mở rộng để đón mời các nhà đầu tư,
khách hàng trên thế giới đến hợp tác và làm ăn với ngân hàng.Và thông điệp mà
ngân hàng muốn đưa ra là hãy trở thành khách hàng của Eximbank để cảm nhận của
bạn trở thành sự thật .
Với phương châm hoạt động là “ Tất cả vì sự thành cơng của khách hàng”
Vietnam Eximbank không ngừng nỗ lực đem đến cho khách hàng những dịch vụ
ngân hàng tiện dụng, thiết thực với mong muốn ln mang đến sự hài lịng cho
khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng.

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu

Việt Nam
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) tiền thân là ngân hàng
Xuất nhập khẩu Việt Nam được thành lập ngày 24/05/1989 theo quyết định số
140/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Ngày 17/01/1990 ngân hàng chính thức
đi vào hoạt động. Ngày 06/04/1992, Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam đã
ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép ngân hàng hoạt động trong vòng 50 năm với
vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng và lấy tên gọi chính thức là ngân hàng thương mại
cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam hay còn gọi là Vietnam Eximbank
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển Eximbank đã đạt được một số thành
tựu đáng kể :
- Năm 1995, tham gia vào hệ thống Tổ chức viễn thông tài chính liên ngân hàng
tồn cầu và trở thành thành viên của Hiệp hội các định chế tài trợ và phát triển
Châu Á- Thái Bình Dương. Là một trong sáu ngân hàng Việt Nam được chọn
tham gia thực hiện Dự án hiện đại hóa ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân hàng thế giới.
- Năm 2005, Eximbank là ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam phát hành
thẻ thanh toán quốc tế mang thương hiệu Visa Debit, đồng thời kết nối thành cơng
với hệ thống thẻ thanh tốn nội địa của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Năm 2006, đạt được một số giải thưởng quan trọng như: bằng khen do ngân
hàng Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

4


quốc tế, giải cúp Vàng Thương hiệu Việt do mạng thương hiệu Việt kết hợp cùng
Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam hợp tác tổ chức, “ Thương hiệu mạnh Việt năm
2006” do độc giả của Thời báo kinh tế Việt Nam bình chọn...
- Năm 2007, chính thức ký kết hợp tác chiến lược với 17 đối tác trong nước và các
đối tác đầu tư nước ngoài, trong đó đặc biệt là ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược
với tập đoàn ngân hàng Sumitimo Mitsu của Nhật Bản.
Khi mới thành lập vốn chủ sỡ hữu của ngân hàng chỉ có 50 tỷ đồng nhưng tính
đến thời điểm 31/12/2008 con số này đã lên tới 7.220 tỷ đồng tăng 144,4 lần so với
thời điểm ban đầu và trở thành một trong những ngân hàng TMCP có vốn chủ sở
hữu lớn nhất Việt Nam hiện nay.
Vốn điều lệ của Eximbank tăng nhanh qua các năm, nếu như năm 2003 mới chỉ
đạt 300 tỷ đồng, năm 2004 là 500 tỷ đồng, năm 2005 là 700 tỷ đồng, năm 2006 là
1.212 tỷ đồng, năm 2007 là 2.800 tỷ đồng thì năm 2008 đạt 7.220 tỷ đồng tăng gấp
2,5 lần so với năm 2007. Sự tăng lên này một phần do việc ngân hàng phát hành
thêm cổ phiếu mới cho các đối tác trong và ngoài nước và một phần lấy từ nguồn
vốn thặng dư của năm trước. Cụ thể, Eximbank đã bán 17% cổ phần cho 4 đối tác
chiến lược nước ngồi trong đó tập đồn ngân hàng Sumimoto Mitsu đã mua 15%
cổ phần của ngân hàng với tổng số tiền là 225 triệu USD và họ cam kết sẽ hỗ trợ,
hợp tác với ngân hàng trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, chia sẻ các
kinh nghiệm về quản trị doanh nghiệp ...Một số cổ đơng chính của Eximbank là
ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Prudential Việt Nam, ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu, công ty vàng bạc đá q Sài Gịn –SJC, cơng ty cổ phần Xuất
nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam, tổng công ty cơng nghiệp Sài Gịn, tập đồn ngân
hàng Sumitomo Mitsui, nhà đầu tư VOF Investment Limited – British Virgin
Island, nhà đầu tư Miare Asset Exim Investment Limited ( MAE) thuộc tập đoàn
Miare Hàn Quốc, nhà đầu tư Miare Opportunity Vietnam Equity Balanced Fund 1
( OVEBF)...và các cổ đông này nắm giữ trên 60% vốn điều lệ của ngân hàng.
Ban đầu, mục tiêu chính của ngân hàng là đáp ứng nhu cầu về vốn và cung
cấp các dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh


Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

5

xuất nhập khẩu. Nhưng cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu
cầu về vốn của các thành phần kinh tế khác trong nước là rất lớn đòi hỏi ngân hàng
phải mở rộng phạm vi hoạt động và đối tượng phục vụ. Đến nay, Eximbank phục vụ
cho mọi tầng lớp khách hàng thuộc tất cả các thành phần kinh tế : doanh nghiệp nhà
nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các cá nhân và tổ chức trong
và ngồi nước... Chính vì sự nỗ lực phát triển khơng ngừng đó, trong những năm
qua hoạt động kinh doanh của Eximbank đã đạt được những kết quả khả quan, tiếp
tục giữ vị trí là một trong ba ngân hàng TMCP có quy mơ lớn và hoạt động có hiệu
quả. Tổng tài sản tăng từ 4.835 tỷ đồng (2002) lên 18.324 tỷ đồng (2006), năm 2007
đạt 33.710 tỷ đồng tăng 84% so với năm 2006. Trong năm 2008, tổng tài sản của
Eximbank đạt 48.247 tỷ đồng tăng 14.537 tỷ đồng so với 2007.
Lợi nhuận trước thuế tăng liên tục qua các năm, năm sau tăng bình qn 25% so
với năm trước. Tính riêng năm 2007 đạt 629 tỷ đồng, tăng 75% so với năm 2006
( đạt 358,9 tỷ đồng). Tính đến 31/12/2008, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đạt
969,232 tỷ đồng tăng 54% so với năm 2007.
Để tạo điều kiện cho các các nhân, tổ chức tiếp cận được nguồn vốn cũng như
các dịch vụ của ngân hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi, hàng loạt chi nhánh và
phòng giao dịch của Eximbank được mở ra trên khắp cả nước. Từ một địa điểm
giao dịch ban đầu tại thành phố Hồ Chí Minh, đến nay số lượng chi nhánh và phòng
đã tăng lên đáng kể. Năm 2003 có 10 chi nhánh và phòng giao dịch, năm 2006 con
số này tăng lên 24, đến năm 2007 thì tồn hệ thống ngân hàng có 66 điểm giao dịch

đặt tại các trung tâm đô thị lớn của cả nước như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Nẵng, Nha Trang, Quảng Ngãi,Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình
Dương...Tính đến ngày 31/12/2008, Eximbank có 1 hội sở, 1 sở giao dịch, 34 chi
nhánh và 71 phòng giao dịch trên tồn quốc. Trong đó, tại Hà Nội có 6 chi nhánh và
15 phịng giao dịch; tại TP Hồ Chí Minh có 1 sở giao dịch, 11 chi nhánh và 30
phòng giao dịch. Trong năm 2008, ngân hàng đã mở rộng quy mơ hoạt động của
mình sang một số tỉnh thành khác như Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền Giang, An Giang,
Đắc Lắc và Lâm Đồng.

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Bên cạnh việc mở rộng hệ thống mạng lưới chi nhánh trong nước, Eximbank
cũng chú trọng phát triển, mở rộng quan hệ quốc tế và mạng lưới giao dịch tại các
ngân hàng khác trên thế giới. Cho đến nay, hệ thống ngân hàng đại lý của
Eximbank đã mở rộng tới hơn 739 ngân hàng tại hơn 72 quốc gia trên thế giới như
Mỹ, Nhật, Đức, Singapore, Trung Quốc, Anh...đảm bảo nhu cầu giao dịch và thanh
toán với tất cả các châu lục.
Do nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ nguồn nhân lực đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, Eximbank luôn chú trọng tới công tác đầu tư và phát
triển đội ngũ nguồn nhân lực. Quy mô của ngân hàng ngày càng phát triển, đòi hỏi
nguồn nhân lực tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Năm 2007, tổng nhân sự
của toàn hệ thống là 2.360 người, tăng 968 người so với đầu năm 2007 ( tương
đương với tăng 69,5%). Trong đó, số lao động ký hợp đồng chính thức là 2.179

người, tỷ lệ lao động nam chiếm 43%, nữ chiếm 57%. Trong năm 2008, Eximbank
đã tuyển dụng thêm 744 người nâng tổng số lượng nhân viên làm việc trong ngân
hàng lên thành 3.104 người.
Đội ngũ nguồn nhân lực của ngân hàng tương đối trẻ và năng động với 85%
dưới 35 tuổi. Số lao động có trình độ đại học và sau đại học chiếm tỷ lệ cao khoảng
63%, còn lại là cao đẳng và trung cấp.
Hiện nay, mức thu nhập bình quân của cán bộ nhân viên ngân hàng không ngừng
được cải thiện và tăng dần qua các năm. Cụ thể mức thu nhập bình quân của một
cán bộ nhân viên ngân hàng trong năm 2005 là 50 triệu đồng; năm 2006 là 69 triệu
đồng, năm 2007 là 89 triệu đồng và năm 2008 mức thu nhập bình quân năm đã lên
tới 95 triệu đồng/ nhân viên.
Bên cạnh đó, Eximbank cũng rất chú trọng tới công tác đãi ngộ nhân tài thông
qua nhiều hình thức khác nhau như khen thưởng, bán cổ phiếu cho cán bộ công
nhân viên với mức giá ưu đãi, tổ chức nhiều chương trình giao lưu ca nhạc, tham
quan du lịch...

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Eximbank thường xuyên cử các nhân viên tham gia các khóa đào tạo,các cuộc
hội thảo trong và ngoài nước để cập nhật bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ nhằm đáp ứng được u cầu ngày càng cao của khách hàng.
Chính vì vậy, Eximbank đã tạo dựng cho mình một tập thể cán bộ tâm huyết,
năng động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao và ln nỗ lực vì sự phát triển của

ngân hàng.

1.1.2 Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động truyền thống của ngân hàng TMCP nói
chung và của Eximbank nói riêng, đóng vai trị khởi nguồn cho mọi hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Trong thời gian qua, Eximbank thực hiện việc huy động vốn
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các cá nhân tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế
dưới các hình thức nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
bằng VNĐ, USD, vàng và các ngoại tệ khác. Ngoài ra, ngân hàng thường xuyên
nghiên cứu đưa ra những sản phẩm huy động phù hợp với từng đối tượng khách
hàng như tiết kiệm hỗn hợp, tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi
góp, tiết kiệm qua đêm... với kỳ hạn và lãi suất linh hoạt. Để thu hút một lượng lớn
khách hàng đến gửi tiền tại Eximbank, ngân hàng đã cung cấp nhiều dịch vụ tiền ích
gia tăng và thường xuyên tổ chức các chương trình tiết kiệm dự thưởng như ‘’Lướt
Honda Civic cùng Eximbank ‘’, ‘’Gửi tiền, trúng tiền’’,’’Gửi tiết kiệm nhận ngay
bảo hiểm’’, ...

1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động trên lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ. Trong các hoạt động thì cơng tác tín dụng là một hoạt động chủ
yếu của ngân hàng, chiếm khoảng 70% lợi nhuận của ngân hàng mỗi năm. Hiện
nay, các sản phẩm cho vay của Eximbank khá đa dạng và phong phú.

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

8

Đối với các khách hàng cá nhân, ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín dụng : cho
vay kinh doanh cá thể, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá, cho vay cầm
cố cổ phiếu, cho vay xây dựng, sửa chữa, mua nhà, cho vay mua xe kết hợp với bảo
hiểm, cho vay thấu chi qua thẻ, hỗ trợ du học quốc tế, cho vay cán bộ công nhân
viên.
Đối với các khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng luôn tạo điều kiện để cho các
doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn một cách hiệu quả nhất thông qua việc
cung cấp mội số sản phẩm trọn gói với nhiều tiện ích hấp dẫn và chi phí thấp: cho
vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay tài trợ vốn lưu động, cho vay thấu chi, cho vay
đầu tư, bao thanh tốn, và các hình thức cho vay khác .

1.1.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế là thế mạnh truyền thống của Eximbank từ
trước đến nay. Ngân hàng đã cung cấp một số dịch vụ thanh toán quốc tế như:
chuyển tiền, thơng báo thư tín dụng, chuyển nhượng thư tín dụng, gửi nhờ và thu hộ
bộ chứng từ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu ...và hoạt động tư
vấn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

1.1.2.4 Hoạt động khác
Bên cạnh các hoạt động truyền thống, có thế mạnh của ngân hàng, Eximbank
cịn tiến hành thực hiện một số hoạt động kinh doanh khác như hoạt động kinh
doanh ngoại tệ, hoạt dộng kinh doanh thẻ, hoạt động đầu tư, tư vấn tài chính, kiều
hối...

1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam


Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

9

BIỂU ĐỒ: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHC

Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát
(Bộ phận kiểm toán)

Hội đồng quản trị

Các Hội đồng/Ban

Văn phòng HĐQT
Tổng giám đốc
Các Hội đồng/Uỷ Ban

Khối
dịch vụ
khách
hàng


nhân

Khối
dich vụ
khách
hàng
doanh
nghiệp

Khối
nguồn
vốn

Khối
ngân
hàng
đầu tư

Khối
hỗ trợ
và phát
triển
kinh
doanh

Khối
công
nghệ
thông
tin


Khối
giám
sát
hoạt
động

Khối
quản
trị
nguồn
nhân
lực

Sở giao dịch, chi nhánh, công ty trực thuộc
Nguyn Th Ngha

QTKD Tng hp 47B

Khối
văn
phòng


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Đứng đầu bộ máy tổ chức của Eximbank là Đại hội đồng cổ đơng, là tồn
bộ các cổ đơng tham gia góp vốn và có quyền lực cao nhất. Tính đến 31/12/2007 thì

cổ đơng có tư cách pháp nhân chiếm tỷ trọng lớn khoảng 61,77% trong đó doanh
nghiệp nhà nước chiếm 26,86%, doanh nghiệp cổ phần, trách nhiệm hữu hạn chiếm
31,68%, tổ chức chiếm 3,24%, và các cổ đông là cá nhân chiếm 38,23%.
Đại hội đồng cổ đơng có nhiệm vụ thơng qua các định hướng phát triển hàng
năm, các báo cáo tài chính hàng năm và xem xét, xử lý các vi phạm của hội đồng
quản trị và ban điều hành trong việc điều hành hoạt động của ngân hàng. Quyền hạn
của đại hội đồng cổ đông là được chia cổ tức hàng năm, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát, sửa đổi bổ sung điều lệ của ngân
hàng và quyết định tổ chức lại hay giải thế ngân hàng.
Hội đồng quản trị của ngân hàng hiện nay có 10 thành viên, trong đó có 1 chủ
tịch, 2 phó chủ tịch và 7 ủy viên, có nhiệm vụ đưa ra các chiến lược, kế hoạch phát
triển, kế hoạch kinh doanh của ngân hàng, giám sát chỉ đạo ban điều hành trong
công việc hàng ngày, và báo cáo các quyết tốn tài chính hàng năm lên đại hội đồng
cổ đơng. Hội đồng quản trị có quyền triệu tập các cổ đông để lấy ý kiến, quyền
được bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với các thành viên
thuộc ban điều hành và các cấp quản lý, quyền quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế
quản lý nội bộ, thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch.
Ban kiếm soát bao gồm 3 thành viên, 1 trưởng ban kiểm soát và 2 thành viên
ban kiểm soát .Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát hội đồng quản trị, ban điều
hành trong việc quản lý, điều hành công việc hàng ngày, kiểm tra tính hợp pháp hợp
lý trong quản lý điều hành công việc kinh doanh, thẩm định các báo cáo tình hình
kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và phải trình các báo cáo lên đại hội đồng
cổ đơng.Ban kiểm sốt có quyền xem xét sổ sách kế toán và các tài liệu liên quan
khác của ngân hàng khi thấy cần thiết, được quyền kiến nghị với đại hội đồng cổ
đông và hội đồng quản trị về việc sửa đổi, bổ sung lại cơ cấu tổ chức, quản lý, điều
hành của ngân hàng và được quyền sử dụng tư vấn độc lập.

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

11

Ban tổng giám đốc có 9 thành viên bao gồm : 1 tổng giám đốc và 8 phó tổng
giám đốc. Chức năng chính của ban tổng giám đốc là lập kế hoạch, tập trung quản
lý và chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo đúng đường lối mà hội
đồng quản trị đã vạch ra.
Tính đến thời điểm này, Eximbank chưa có các cơng ty thành viên hạch tốn
độc lập mà chỉ có các cơng ty liên kết như: Cơng ty Chứng khốn Rồng Việt, Cơng
ty cổ phần Bất động sản Eximland.
Với mơ hình hạch toán kinh doanh độc lập hiện nay của Eximbank nhưng
các chi nhánh phải thực hiện một số nghĩa vụ và trách nhiệm với Hội sở chính như :
chấp hành thống nhất quy tắc về mặt nghiệp vụ kinh doanh cũng như chế độ kế
toán, thực hiện nghiêm túc, đẩy đủ điều lệ ngân hàng, chỉ thị của Hội đồng quản trị
và Ban Giám đốc, tiến hành kinh doanh đúng chiến lược và kế hoạch, bảo toàn và
phát triển vốn, mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho cổ đông và các kết quả kinh
doanh sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và trích lập các
quỹ theo quy định thì tất cả lợi nhuận phải được chuyển về Hội sở chính.

1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam
1.3.1. Lợi nhuận trước thuế
Trong những năm gần đây, Eximbank đã gặt hái được nhiều thành công trên
các lĩnh vực hoạt động. Mức lợi nhuận của ngân hàng không ngừng tăng lên năm
2006 mức lợi nhuận trước thuế đạt 358,587 tỷ đồng tăng 12,5 lần so với năm 2005.
Tính riêng năm 2008, lợi nhuận trước thuế đạt 969,232 tỷ đồng tăng 54,1 % so với
năm 2007


Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2004 đến 2008
Đơn vị : Triệu đồng
Năm

2005
Thu nhập lãi và các khoản thu 657.710

2006
983.397

2007
1.753.670

2008
4.196.594

nhập tương tự
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
Thu nhập lãi thuần
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

Chi phí hoạt động dịch vụ
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh

(631.847)
351.550
75.780
(31.680)
44.100
75.453

(1.069.041)
684.629
101.932
(29.763)
72.169
139.257

(2.876.882)
1.319.712
154.175
(44.688)
109.487
634.105

-

85

(4.163)


Lỗ/ Lãi từ mua chứng khoán đầu -

41.222

57.190

(167.439)


Thu nhập từ hoạt động khác
Chi phí từ hoạt động khác
Lãi thuần từ hoạt động khác
Lãi/ lỗ thu nhập từ góp vốn mua

60.390
(382)
60.008
1.922

79.252
(2.591)
76.661
1.014

41.630
(94)
41.536
21.736


31.501
(218)
31.283
(30.938)

cổ phần
Chi phí hoạt động
Chi phí dự phịng rủi ro tín dụng
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

(117.085)
(212.078)
28.557
(7.456)
21.101

(184.677)
(46.736)
358.587
(100.118)
258.469

(353.629)
(34.126)
628.847
(165.430)
463.417


(602.671)
(320.144)
969.232
(258.218)
711.014

(441.838)
215.872
55.758
(30.384)
25.374
54.544

ngoại hối và vàng
Lỗ/Lãi từ mua chứng khoán kinh doanh

1.3.2. Hoạt động huy động vốn
Vốn huy động có vai trị quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, vì vậy trong chiến lược phát triển của mình, Eximbank rất chú trọng đến cơng
tác huy động vốn. Nguồn vốn được huy động chủ yếu từ hai nguồn: khách hàng cá
nhân và các tổ chức kinh tế. Ngân hàng đã thực hiện việc huy động vốn ngắn hạn,
vốn trung hạn và vốn dài hạn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng của các cá

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp


13

nhân và tổ chức dưới hình thức là tiền gửi thanh toán hoặc các khoản tiền gửi tiết
kiệm.
Số lượng vốn huy động tăng lên qua các năm, năm 2003 là 4.952 tỷ đồng, năm
2004 là 6.296 tỷ đồng, năm 2006 là 13.467 tỷ đồng, năm 2007 ngân hàng đã huy
động được 22.915 tỷ đồng tăng 70% so với năm 2006 trong đó tổng số vốn huy
động từ các khách hàng cá nhân đạt 15.540 tỷ đồng 67,81% tổng vốn huy động và
tổng số vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 7.375 tỷ đồng chiếm hơn 32,19%
tổng số vốn huy động. Trong 10 tháng đầu năm 2008, ngân hàng đã huy động được
32.367 tỷ đồng tăng 41% ( khoảng 9.452 tỷ đồng) so với đầu năm. Tốc độ tăng
trưởng huy động vốn (trong 10 tháng đầu năm 2008) của Eximbank cao hơn toàn
ngành ( 16,6%). Trong đó, huy động từ các khách hàng doanh nghiệp đạt 9.241 tỷ
đồng tăng 25% so với 2007, chiếm 29% trong tồng số vốn huy động; và của các
khách hàng cá nhân đạt 23.126 tỷ đồng tăng 49% so 2007 chiếm 71% trong tổng số
nguồn vốn mà ngân hàng huy động được.
Đây là kết quả có được từ sự kết hợp giữa những nỗ lực phát triển mạng lưới,
nâng cao chất lượng phục vụ không ngừng, cải tiến sản phẩm, sự tìm tịi nghiên cứu
đưa ra những sản phẩm huy động phù hợp tối ưu vói nhu cầu của từng loại khách
hàng như: tiết kiệm hỗn hợp, tiết kiệm linh hoạt... với kỳ hạn và lãi suất linh động.
Ngoài ra, khách hàng gửi tiết kiệm tại ngân hàng có thể sử dụng dịch vụ thấu chi
trên số tiền tiết kiệm của mình thơng qua sử dụng sản phẩm “Thấu chi tài khoản cá
nhân” như một tiện ích gia tăng. Đặc biệt, khách hàng có thể tham gia nhiều chương
trình tiết kiệm dự thưởng như “ Lướt Honda Civic cùng Eximbank”,“Gửi tiền hơm
nay, cơ may vàng ký”...với nhiều giải thưởng có giá trị. Những chương trình này
khơng những mang lại cho ngân hàng một lượng tiền gửi lớn mà cịn góp phần
quảng bá hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng.

1.3.3 Hoạt động tín dụng
Ngân hàng ln đặt trọng tâm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tạo điều

kiện cho các cá nhân và các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

14

tiếp cận nguồn vốn một cách có hiệu quả với chi phí thấp. Trong những năm qua,
hoạt động tín dụng đã trở thành một nguồn lực tăng trưởng và gia tăng thu nhập của
ngân hàng.
Đối với các khách hàng cá nhân, ngân hàng thường xuyên đổi mới và đưa ra
các sản phẩm tín dụng, cho vay mua nhà, mua xe kết hợp với bảo hiểm, cho vay
thấu chi qua thẻ, cho vay tín chấp, hỗ trợ du học quốc tế, cho vay đối với cán bộ
nhân viên, cho vay cầm cố chứng khoán... Năm 2007, dư nợ cho vay cá nhân tăng
mạnh, đạt 7.723 tỷ đồng, tăng 84,4% so với đầu năm, tỷ trọng dư nợ cho vay cá
nhân tăng từ 40% lên 42% trong cơ cấu tổng dư nợ của ngân hàng. Trong đó, cho
vay mua bất động sản chiểm tỷ trọng cao nhất trong các sản phẩm cho vay cá nhân.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, trong năm này, tổng dư nợ đạt 10.730 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 58% tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, tăng 77% so với 2006.
Trong 10 tháng đầu năm 2008, tổng dư nợ cho vay đạt 22.372 tỷ đồng tăng
22% so với năm 2007. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng tín dụng của tồn ngành chỉ
đạt 19,6%. Tỷ lệ dư nợ/ huy động vốn đạt 69% trong đó dư nợ đối với khách hàng
doanh nghiệp là 14.864 tỷ đồng chiếm 67%, của khách hàng cá nhân là 7.505 chiếm
33 % trên tổng dư nợ

Nguyễn Thị Nghĩa


QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Bảng 2 : Tình hình huy động vốn và cho vay
(Đơn vị tính : Tỷ đồng )

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2003-2007)

1.3.4. Hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế vốn là một thế mạnh truyền thống của Eximbank,
mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Trong những năm qua, hoạt động thanh
toán quốc tế có sự phát triển khá vững chắc, doanh số thanh toán liên tục tăng
trưởng qua các năm. Tổng doanh số thanh toàn quốc tế năm 2006 tăng 37% so với
năm 2005, trong đó doanh số thanh tốn hàng xuất khẩu tăng 18%, doanh số thanh
toán hàng nhập khẩu tăng 66%, doanh số phi mậu dịch tăng 3% so với năm 2005.
Năm 2007, tổng doanh số thanh toán quốc tế đạt 2,9 triệu USD, tăng 27% so với
năm 2006, trong đó doanh số thanh tốn hàng nhập khẩu đạt 1,7 tỷ USD( tăng
21%), doanh số hàng xuất khẩu đạt 477 triệu USD ( tăng 34%), doanh số thanh toán
phi mậu dịch đạt 757 triệu USD, tăng 38% so với năm 2006.
Chỉ trong vòng 10 tháng đầu năm 2008, tống doanh số thanh toán quốc tế
của Eximbank đã đạt 3.400 triệu USD trong đó doanh số thanh tốn nhập khẩu là
1.800 triệu USD, doanh số thanh toán xuất khẩu là 733 triệu USD và thanh toán phi

Nguyễn Thị Nghĩa


QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

16

mậu dịch là 860 triệu USD. Tuy nhiên phí thu được từ hoạt động thanh tốn xuất
nhập khẩu ngày càng giảm do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng.
Hiện nay, Eximbank có quan hệ với hơn 6000 ngân hàng đại lý trên khắp thế
giới, đảm bảo thanh tốn nhanh chóng, an tồn thuận tiện và hiệu quả theo tiêu
chuẩn quốc tế. Eximbank đã tạo được uy tín trong cộng đồng ngân hàng quốc tế và
đã nhận được nhiều giải thưởng do các tổ chức tài chính có uy tín trên thế giới trao
tặng như giải thưởng “ Chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc” do HSBC trao tặng,
nhận được bằng khen do ngân hàng Standard Chatered Bank trao tặng về “ Chất
lượng dịch vụ điện toán thanh toán quốc tế ” (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh
vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh tốn viễn thơng liên ngân hàng), và giải
thưởng do Wachovia Bank N.A New York do có tỷ lệ điện thanh toán cao và xuyên
suốt qua Wachovia Bank trong năm 2006...

1.3.5. Các hoạt động kinh doanh khác
Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng.
Trong những năm vừa qua, tình hình chính trị, kinh tế trên thế giới có nhiều
biến động ảnh hưởng khơng nhỏ tới thị trường tài chính tiền tệ. Tuy nhiên, nhờ
thường xuyên theo dõi, bám sát thị trường và có nhiều biện pháp linh hoạt nên hoạt
động kinh doanh ngoại tệ và vàng của Eximbank đã thu được những kết quả khả
quan.
Doanh số mua bán ngoại tệ tăng nhanh, năm 2006 đạt 8 tỷ 877 triệu USD,
năm 2007 đạt 10 tỷ USD tăng 13% so với 2006. Doanh số mua bán vàng năm 2007
đạt 5,1 triệu lượng tăng 350% so với năm 2006.

Hoạt động kinh doanh thẻ
Trong những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh thẻ của Eximbank có tốc
độ phát triển khá nhanh. Với lợi thế là một trong những ngân hàng đầu tiên của Việt
Nam là thành viên chính thức của tổ chức thẻ Visa và MasterCard Quốc Tế, ngân
hàng đã phát hành thẻ tín dụng quốc tế Eximbank Visa, Eximbank MasterCard và
thẻ ghi nợ quốc tế Eximbank Visa Debit bên cạnh thẻ nội địa Eximbank Card.

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Năm 2006, ngân hàng phát hành hơn 90.000 thẻ trong đó có 60.000 thẻ nội
địa và 30.000 thẻ thanh toán quốc tế, đến năm 2007 số lượng thẻ phát hành tăng
thêm 15.129 thẻ tăng 45,4% so với đầu năm, nâng tổng số thẻ phát hành lên tới
48.488 thẻ, bao gồm 13.225 thẻ quốc tế và 35.263 thẻ ATM.
Doanh số hoạt động thẻ đạt 2.707 tỷ đồng , tăng 86% so với năm 2006. Trong 10
tháng đầu năm 2008, số lượng thẻ phát hàn 51.887 thẻ trong đó thẻ ATM chiếm
82%. Hiện nay, số lượng thẻ đang lưu hành trên thị trường là 139.075 thẻ và doanh
số thanh toán đạt 3.398 tỷ đồng .
Bên cạnh việc đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ, ngân hàng đã chú trọng
phát triển mạng lưới chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Đến nay, ngân hàng đã phát
triển hơn 1000 điểm thanh toán thẻ bao gồm các siêu thị, nhà hàng, khách sạn,
trung tâm mua sắm, sân golf ...
Ngoài việc nâng cấp và tăng cường năng lực của hệ thống, trang bị thêm
ATM mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ, ngân hàng cịn hướng

đến các sản phẩm cơng nghệ cao như phát hành thẻ trên nền tảng công nghệ thẻ
Chip- tiêu chuẩn EMV, triển khai cổng thanh toán thẻ quốc tế và các cơng cụ thanh
tốn trên mạng internet nhằm thúc đẩy thương mại điện tử tại Việt Nam.
Trong thời gian tới, ngân hàng định hướng cung cấp nhiều hơn nữa các sản
phẩm dịch vụ thẻ hiện đại, với nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho chủ thẻ góp
phần thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó, ngân hàng cịn tham gia hoạt động tư vấn tài chính, đối tượng
chủ yếu mà ngân hàng phục vụ là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, những cá nhân
có nhu cầu mua – bán ngoại tệ, vàng nhằm giúp khách hàng nắm bắt các thơng tin
và phịng tránh rủi ro. Dịch vụ tư vấn đã góp phần đưa số khách hàng đến giao dịch
ngày càng nhiều, đồng thời giúp duy trì thế mạnh của Eximbank trong hoạt động
kinh doanh ngoại tệ nói riêng và thanh tốn nói chung. Tuy nhiên tỷ trọng lợi nhuận
thu về từ các dịch vụ này còn thấp.

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

18

1.4. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng đến phát triển kinh
doanh thẻ của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
1.4.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ
khác. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã
hội dưới hình thức nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, phát hành trái phiếu, tín

phiếu và mở tài khoản. Sau đó, họ dùng số tiền này để cho các tổ chức và cá nhân
có nhu cầu vay vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất ở hầu hết
quốc gia. Để việc thanh toán hàng hóa dịch vụ trở nên nhanh chóng, thuận tiện và
tiết kiệm chi phí, ngân hàng thay mặt khách hàng thanh tốn hàng hóa dịch vụ dưới
nhiều hình thức như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, và các loại thẻ ...Đây là một
hoạt động truyền thống của ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi
mua sắm hàng hóa dịch vụ mà khơng phải mang một lượng tiền mặt lớn. Do đó,
ngân hàng thu được một nguồn tiền gửi lớn với lãi suất thấp thông qua việc phát
hành thẻ thanh tốn.
Chính vì vậy, có thể nói rằng hoạt động thanh toán thẻ tạo động lực cho sự
phát triển của các hình thức thanh tốn khác, góp phần đa dạng hóa các dịch vụ bán
lẻ của ngân hàng

1.4.2. Đặc điểm về thị trường thẻ
Trong những năm gần đây, thị trường thẻ phát triển khá sôi động với sự tham
gia của nhiều nhiều ngân hàng với nhiều chủng loại thẻ khác nhau. Theo Ngân
hàng Nhà nước, tốc độ tăng trưởng của thị trường thẻ cao 150-300%/ năm. Số
lượng thẻ phát hành tăng nhanh qua các năm. Nếu như năm 1996 chỉ có 360 thẻ
được phát hành, năm 2002 có 40.000 thẻ, 2005 có 1.250.000 thẻ tăng 123,21% so
2004. Tính đến hết năm 2007, các ngân hàng phát hành gần 8,3 triệu thẻ tăng 2,5

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

19


lần so với năm 2006. Tính đến thời điểm 31/12/2008, số lượng thẻ trong lưu thông
đạt khoảng 13,4 triệu thẻ với 142 thương hiệu thẻ thuộc 39 tổ chức phát hành thẻ,
hệ thống máy ATM có 7.051 máy, tăng 2.238 máy so với cuối năm 2007, mạng lưới
chấp nhận thẻ đạt 24.760 thiết bị.
Hiện nay, tỷ trọng thanh toán bằng thẻ chiếm 6% trong tổng số các giao
dịch của các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Trong số các loại thẻ do
các tổ chức phát hành thẻ trong nước phát hành, thẻ ghi nợ nội địa (hay còn gọi là
thẻ ATM) chiếm 93,87%, tiếp theo là thẻ ghi nợ (debit card) quốc tế với 3,65%, thẻ
tín dụng (credit card) quốc tế chiếm 2,22% và thẻ tín dụng nội địa chiếm 0,31%.
Tuy cịn chưa đồng đều về tỷ trọng, song điều này cho thấy dịch vụ thẻ đã tạo ra
một kênh dẫn vốn quan trọng cho các ngân hàng, vì hầu hết lượng thẻ phát hành
đều gắn với tài khoản tiền gửi cá nhân và có một số dư tiền gửi nhất định trong đó.
Xu hướng hiện nay của các ngân hàng là tham gia liên minh, liên kết trong hoạt
động kinh doanh thẻ để giảm áp lực về việc đầu tư trang thiết bị, công nghệ và tận
dụng các nguồn lực có sẵn của ngân hàng khác. Các liên minh thẻ chủ yếu là công
ty Smartlink, liên minh thẻ Đông Á, công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc
gia Banknet....Trong đó, cơng ty Smartlink có 25 thành viên, với 2.056 máy ATM
(chiếm 48%), 17.502 máy POS/EDC (chiếm 57%) và số lượng thẻ đã phát hành
4.721.946 thẻ (57%); liên minh thẻ Đơng Á có 5 thành viên tham gia đã phát hành
1.766.053 thẻ (21%), với 783 máy ATM (18%), 1.682 máy POS/EDC (57%) và
công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Banknetvn với số lượng máy ATM
chiếm 62% (2.654 máy), máy POS/EDC chiếm 46% (10.548) và đã phát hành
5.170.229 thẻ (chiếm 62%)

1.4.3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
Cùng với sự phát triển không ngừng về mặt khoa học kỹ thuật và công nghệ,
nhu cầu đòi hỏi của khách hàng ngày càng tăng. Nắm bắt được xu thế đó, để thu hút
được khách hàng về phía mình trước u cầu hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân


Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

20

hàng trong nước ngày càng chú trọng nhiều hơn đến việc phát triển mảng dịch vụ,
đặc biệt các dịch vụ tiện ích đi kèm với thẻ. Giờ đây, thẻ không chỉ đơn thuần là
một phương tiện rút tiền mặt mà đã trở thành phương tiện đa mục đích, giúp người
sử dụng có thể tiếp cận được nhiều dịch vụ giao dịch thông qua thẻ ngân hàng. Các
dịch vụ tiện ích cơ bản của thẻ cung cấp cho khách hàng như: thanh tốn hàng hóa,
rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh tốn hóa đơn, mua sắm hàng hóa trực tuyến…
cho đến nhiều dịch vụ mới khác cũng đang được các ngân hàng chú trọng phát
triển như: yêu cầu phát hành sổ séc, yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản tiết kiệm có
kỳ hạn, chi lương qua tài khoản, gửi tiền trực tiếp tại ATM, nhận tiền kiều hối, bảo
hiểm… Ngồi việc thiết lập nhiều tiện ích cho khách hàng, các ngân hàng còn tạo
sự riêng biệt bằng các chương trình và sản phẩm thẻ mang thương hiệu của mình
như: Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín với thẻ Sacom VISA Debit chú trọng vào lớp
trẻ năng động; VCB ngoài việc giữ một số lượng lớn thẻ các đơn vị nhờ dịch vụ trả
lương, còn một loại thẻ đưa logo của kênh ca nhạc MTV vào chiếc thẻ, được giới
trẻ đón nhận như thể hiện một phong cách; thẻ của Techcombank lại khuyến khích
bằng cách liên kết với các đối tác thương mại khác như trung tâm mua bán, siêu thị,
với hãng Pacific Airline giảm giá mua hàng, giá vé máy bay; Thẻ của ACB được
phát hành rộng rãi ở các khu vực người nước ngồi tập trung đơng, thiên về thanh
toán hơn là rút tiền vv...
Trong hệ thống ngân hàng hiện nay, ngân hàng VCB, ACB và Ngân hàng
Đông Á là những ngân hàng có thế mạnh trong lĩnh vực kinh doanh thẻ. Sản phẩm

của các ngân hàng này khá đa dạng về chủng loại cũng như các tiện ích của thẻ.
Ngày càng có nhiều ngân hàng tham gia vào việc phát hành và thanh tốn thẻ. Do
đó, sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh thẻ càng khốc liệt.

1.4.4 Đặc điểm về khách hàng
Trước khi tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào thì chúng ta cũng phải
nghiên cứu kĩ thị trường, đặc điểm tâm lý của khách hàng để từ đó có những biện
pháp thích hợp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

21

Trong những năm qua, thị trường thẻ đã có những bước phát triển mạnh mẽ
tuy nhiên vẫn cịn có nhiều người tiêu dùng chưa thực sự tin tưởng vào loại hình
dịch vụ mới mẻ này. Nguyên nhân chủ yếu là do :
-

Thói quen tiêu dùng tiền mặt của người dân
Đây là trở ngại lớn nhất khiến số lượng thẻ còn thấp so với tiềm năng thị

trường do thói quen sử dụng tiền mặt trong tiêu dùng của người dân Việt Nam còn phổ
biến. Theo thống kê của tổ chức thẻ Visa International, lượng cung tiền mặt trong lưu
thông ở các nước phát triển chỉ 10-25% trong khi ở các nước đang phát triển là 75 -90
% . Hiện nay, ở Việt Nam thanh toán thẻ chỉ chiếm 1% chi tiêu cá nhân, hầu hết các

giao dịch trên máy ATM để rút tiền mặt, dù trên máy có nhiều tiện ích khác như
chuyển khoản, thanh tốn dịch vụ bảo hiểm, tiền điện, cước phí điện thoại... Điều này
gây ra những lãng phí và bất cập trong hoạt động kinh doanh thẻ.
Như chúng ta đã biết, thẻ thanh toán là một hình thức thanh tốn khơng
dùng tiền mặt được thực hiện dưới sự trợ giúp của khoa học công nghệ đặc biệt là
công nghệ thông tin. Một nước mà tại đó, người dân chỉ quen với việc sử dụng tiền
mặt thì đó khơng phải là một mơi trường tốt để phát triển hoạt động này.
-

Trình độ dân trí
Đây là một yếu tố thuộc về nhận thức của người tiêu dùng về thẻ nói chung

và những tiện ích mà thẻ mang lại nói riêng. Nếu như người dân nhận thức được vai
trò của thẻ ngân hàng trong cuộc sống thường ngày thì khi đó việc kinh doanh thẻ
sẽ gặp nhiều thuận lợi và có nhiều điều kiện để phát triển. Thay vì thực hiện thanh
tốn các hàng hóa dịch vụ theo kiểu truyền thống là thanh toán bằng tiền mặt thì họ
sẽ chuyển sang sử dụng thẻ - một phương tiện thanh toán hiện đại.
-

Thu nhập người dân

Thu nhập của người dân cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới nhu cầu sử
dụng thẻ thanh toán của ngân hàng. Khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu gửi tiền vào
ngân hàng để cất giữ hay mua sắm các hàng hóa dịch vụ cũng tăng lên. Trong
những năm gần đây, kinh tế nước ta đã có những bước phát triển khởi sắc, thu nhập

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

22

bình quân đầu người tăng lên đáng kể tuy nhiên so với một số quốc gia khác trong
khu vực, thì thu nhập của người dân cịn thấp vì vậy số dư tiền gửi trên tài khoản
thanh tốn ít và không ổn định. Do vậy, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng việc kinh
doanh thẻ của ngân hàng.

1.4.5 Đặc điểm về đội ngũ nguồn nhân lực
Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ. Đội ngũ
nguồn nhân lực thẻ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kinh doanh thẻ của ngân
hàng. Một ngân hàng có đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ chun
mơn tay nghề cao sẽ thực hiện cơng việc nhanh chóng, chính xác và hiệu quả cao.
Chính vì vậy, trong q trình phát triển công tác tuyển chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ
luôn được quan tâm và đầu tư đúng mức. Đối với hoạt động kinh doanh thẻ nói
riêng, ngồi việc nắm vững các quy trình nghiệp vụ về phát hành, thanh tốn thẻ các
nhân viên thẻ còn phải am hiểu về lĩnh vực tin học, có tinh thần ham học hỏi, nhiệt
tình và năng động trong công việc. Hiện nay, các dịch vụ thẻ của các ngân hàng
trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đưa ra là khá đồng đều nhau, để có
thể cạnh tranh và chiếm lĩnh được thị trường đòi hỏi đội ngũ kinh doanh thẻ phải
chuyên nghiệp trong cung cách phục vụ khách hàng, tạo cho khách hàng sự thỏa
mãn tốt nhất. Đó mới là lợi thế cạnh tranh lâu dài và bền vững nhất.

1.4.6 Đặc điểm về công nghệ trang thiết bị, cơ sở vật chất
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, thì dịch vụ của các ngân hàng gần
tương đương nhau. Việc ứng dụng công nghệ tiên tiến hơn sẽ trở thành yếu tố quyết
định trong cuộc chạy đua giành niềm tin của khách hàng. Ngân hàng nào có hệ
thống cơng nghệ, trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại thì sẽ tạo điều kiện cho

hoạt động thanh toán thẻ phát triển. Do vậy, Eximbank khơng ngừng từng bước hiện
đại hóa công nghệ ngân hàng đặc biệt là công nghệ thanh tốn, nâng cao chất lượng
và đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, hiện đại hóa hệ thống cơng nghệ thơng tin quản
lý dựa trên cơ sở kinh nghiệm quản lý quốc tế về ngân hàng. Trong thời gian tới,
Eximbank sẽ triển khai hệ thống thẻ thanh tốn thơng minh ( thẻ chip) thay thế
cho thẻ từ đang lưu hành. Đó là một loại thẻ nhựa có gắn một con chíp điện tử, nó

Nguyễn Thị Nghĩa

QTKD Tổng hợp 47B


×