Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần Tổng Bách Hóa. docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.22 KB, 53 trang )

Luận văn
Đề tài: Phát triển hoạt động
kinh doanh nhập khẩu của
cơng ty cổ phần Tổng Bách
Hóa.

1


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH HÓA . 8
1.1 Tổng quan về cơng ty cổ phần tổng bách hóa............................................. 8
1.1.1 Q trình hình thành phát triển .............................................................. 8
1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị và nhân sự............................................ 9
1.1.3 Cơ cấu vốn điều lệ của công ty và các chi nhánh ................................. 13
1.1.4 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các hoạt động chủ yếu của công ty15
1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây ...... 17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH HĨA ........................................... 20
2.1 Khái quát về hoạt động nhập khẩu của công ty ........................................ 20
2.1.1 Kim ngạch và mặt hàng xuất nhập khẩu ............................................... 20
2.1.2 Thị trường nhập khẩu chủ yếu của cơng ty ........................................... 25
2.1.4 Hình thức nhập khẩu và phương thức phân phối của cơng ty ............... 28
2.2

Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty ........................ 30

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU


HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY .......................................................................... 34
3.1 Đánh giá hoạt động nhập khẩu................................................................. 34
3.1.1 Những kết quả đạt được ....................................................................... 34
3.1.2 Những hạn chế trong hoạt động nhập khẩu ......................................... 37
3.2. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................ 38
3.2.1 Nguyên nhân khách quan ..................................................................... 38
3.2.2 Nguyên nhân thuộc doanh nghiệp......................................................... 40
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHO HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY ..................................... 41
4.1 Định hướng cho hoạt động nhập khẩu của công ty.................................. 41
4.2 Một sô giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của công ty ............................................................................................. 42
2


4.2.1 Giải pháp từ phía cơng ty ..................................................................... 42
4.2.2 Một số kiến nghị đối với nhà nước........................................................ 48
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3


STT

Chữ viết tắt

Giải thích


1

LN

Lợi nhuận

2

NKTT

Nhập khẩu trực tiếp

3

NKUT

Nhập khẩu ủy thác

4

DTNK

Doanh thu nhập khẩu

5

CFNK

Chi phí nhập khẩu


6

LNNK

Lợi nhuận nhập khẩu

7

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

8

TSLNTDT

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

9

TSLNTCF

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

10

XK

Xuất khẩu


11

NK

Nhập khẩu

12

XNK

Xuất nhập khẩu

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mơ hình tổ chức bộ máy cơng ty cổ phần Tổng Bách Hóa.Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm.Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản đã đạt được trong hoạt động kinh doanh
của Công ty ......................................................................................................... 18
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu .................................................................. 21
Bảng 2.2: Cơ cấu nhập khẩu theo nhóm mặt hàng qua các năm ........................... 23
Bảng 2.3 Các thị trường nhập khẩu chính của cơng ty......................................... 26
Bảng 2.4: Hình thức nhập khẩu của Cơng ty ....................................................... 28
Bảng 2.5: Bảng các chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận của cơng ty giai đoạn
2006 – 2009 ........................................................................................................ 30
Hình 2.1: Tăng trưởng lợi nhuận hoạt động nhập khẩu hàng hóa qua các năm
2006 – 2009 ........................................................................................................ 31
Hình 2.2: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu và chi phí giai đoạn 2006 –
2009....36


LỜI MỞ ĐẦU
5


1. Tính tất yếu của việc nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay xuất nhập khẩu đóng vai trị vơ
cùng quan trọng, nó là nhân tố phát huy sức mạnh nền kinh tế trong nước. Trong
những năm qua, nước ta đang thực hiện chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu, thay thế
hàng nhập khẩu bằng hàng trong nước, tuy nhiên khơng vì thế mà bỏ qua nhập
khẩu. Nhập khẩu hàng hố là một phần khơng thể thiếu trong ngoại thương.
Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến đời sống kinh tế trong
nước. Nhập khẩu giúp bổ sung những hàng hoá mà trong nước không sản xuất
được hoặc sản xuất không đủ, hoặc để thay thế những hàng hoá mà nếu sử dụng
hàng trong nước thì sẽ khơng có lợi bằng. Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy
nhanh chóng q trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố đảm bảo kinh tế phát triển cân đối;
thúc đẩy xuất khẩu, tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên nhập khẩu
phải đảm bảo có hiệu quả và đúng với chủ trương, chính sách của nhà nước.
Cơng ty cổ phần Tổng Bách Hóa là doanh nghiệp có chức năng kinh
doanh tổng hợp, trong đó có chức năng kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất
nhập khẩu. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì chủ yếu là hoạt động
kinh doanh nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty có vai trị
quan trọng trong tồn bộ hoạt động của cơng ty, nó chịu nhiều ảnh hưởng của
nền kinh tế trong nước cũng như nền kinh tế thế giới. Việc đánh giá hoạt động
kinh doanh nhập khẩu của công ty để đề ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh
hoạt động nhập khẩu có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa thiết thực hiện
nay. Từ đó em quyết định nghiên cứu đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của công ty cổ phần Tổng Bách Hóa.
2 Mục đích nghiên cứu của đề tài

Dựa vào việc đánh giá phân tích thực trạng kinh doanh nhập khẩu của
công ty để đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập
khẩu của công ty.
3 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
6


Đề tài nghiên cứu hoạt động kinh doanh nhập khẩu của cơng ty cổ phần
Tổng Bách Hóa
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty trong giai
đoạn 2006 – 2009 nhằm đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu
của công ty.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 4 chương
Chương 1: Tổng quan về cơng ty cổ phần Tổng Bách Hóa
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ
phần Tổng Bách Hóa
Chương 3: Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của cơng
ty
Chương 4: Phương hướng phát triển và một số giải pháp cho hoạt động
nhập khẩu của công ty

7


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH HĨA
1.1. Tổng quan về cơng ty cổ phần tổng bách hóa

1.1.1. Q trình hình thành phát triển
Cơng ty Cổ phần Tổng Bách hóa có tiền thân từ Cơng ty Bách hóa I trực
thuộc Bộ Thương Mại được thành lập từ năm 1957, từ đó đến nay đã qua nhiều
lần thay đổi tên từ: Cục Bách hóa ngũ kim sang Tổng Cơng ty Bách hóa sau đó
sang Cơng ty Bách hóa I trực thuộc Bộ Thương Mại.
Giai đoạn từ năm 1957 đến năm 1985
Có tên là Cục Bách hóa ngũ kim trực thuộc Bộ Nội Thương. Chức năng
nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh hàng kim khí, điện máy, thiết bị phụ tùng, kinh
doanh vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp, lương thực, nông sản, vật tư
nguyên liệu phục vụ sản xuất.
Giai đoạn từ năm 1986 đến tháng 3 năm 1995
Có tên là Tổng Cơng ty Bách hóa - Bộ Thương Mại. Do yêu cầu đổi mới
và mở cửa nền kinh tế nhằm nâng cao quy mô và khả năng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước.
Chức năng nhiệm vụ kinh doanh được mở rộng hơn so với giai đoạn trước
đó như: kinh doanh kho và vận tải, kinh doanh bách hóa, văn hóa phẩm, thuê
đất xây dựng kho, xây dựng nhà máy quy mô vừa và nhỏ sản xuất hàng tiêu
dùng.
Từ ngày 10 tháng 3 năm 1995 đến trước tháng 8 năm 2004
Theo quyết định số 156/ TM- TCCB ngày 10/03/1995 của Bộ Thương
Mại, về việc hợp nhất Văn phịng Tổng cơng ty Bách hóa, Cơng ty Văn hóa
phẩm, Cơng ty Bách hóa Văn Điển, Cơng ty Bách hóa Hải Phịng thành Cơng ty
Bách hóa I trực thuộc Bộ Thương Mại. Mở rộng thêm các ngành kinh doanh mới
: thuốc lá, nguyên liệu sản xuất thuốc lá, kinh doanh tài chính, kinh doanh cầm
cố, kinh doanh bất động sản, xây dựng và kinh doanh nhà, siêu thị, khách sạn,
kinh doanh xuất - nhập khẩu.
8


Từ ngày 19 tháng 8 năm 2004 đến nay

Theo giấy phép kinh doanh số 0103005116 do sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp đã thành Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa. Do yêu cầu
thực tiễn đặt ra phải đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý của các Doanh nghiệp Nhà
nước sang hình thức Cổ phần hóa và một số hình thức khác.
Hiện nay Cơng ty Cổ phần Tổng Bách hóa là Cơng ty Cổ phần, hoạt động
theo quy chế của Cơng ty Cổ phần, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu
riêng theo mẫu quy định của Nhà nước. Trụ sở: 38 Phan Đình Phùng, Ba Đình,
Hà nội. Điện thoại: 04- 8456986. Fax: 04- 8452997. Vốn điều lệ:
31.178.000.000 đồng (Ba mươi mốt tỷ một trăm bảy mươi tám triệu đồng chẵn).
Tài khoản: 43110102117. Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn Thanh Trì - Hà Nội. Tổng số cán bộ cơng nhân viên: 207 người
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị và nhân sự
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung
phụ thuộc rất lớn vào tính hợp lý trong việc tổ chức bộ máy quản lý. Một trong
những nhân tố quan trọng để một cơ cấu tổ chức hoạt động hiệu quả là việc sắp
xếp bố trí cơng nhân viên trong cơ cấu tổ chức phù hợp với năng lực và sở
trường của họ.
Cơng ty Cổ phần Tổng Bách hóa là một cơng ty cổ phần cho nên cơ cấu tổ
chức bộ máy của Cơng ty phải theo mơ hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ
phần. Cơ quan đứng đầu Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là Đại hội cổ đông,
được họp thường niên mỗi năm một lần bao gồm các Cổ đông của Công ty nhằm
đánh giá tổng kết kết quả hoạt động của Công ty, bàn bạc và đưa ra những
phương hướng phát triển Công ty, bổ nhiệm các vị trí trong hội đồng quản trị và
các vấn đề về lợi nhuận, phân chia lợi nhuận. Đại hội cổ đơng có quan hệ, quản
lý Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt của Cơng ty. Sau Đại hội cổ đông là Hội
đồng quản trị, bao gồm 05 người, đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội
đồng quản trị. Hội đồng quản trị đưa ra những phương hướng, mục tiêu chiến
lược cho công ty cũng như quyết định những chiến lược phát triển của Công ty.
9



Hình 1.1. Mơ hình tổ chức bộ máy cơng ty cổ phần Tổng Bách Hóa

ĐẠI HỘI CỔ ĐƠNG

BAN KIỂM SỐT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

PHỊNG TỔ
CHỨC HC

PHỊNG
KẾ TỐN
TC

PHỊNG
ĐT KD
T.CHÍNH

PHỊNG KD
TỔNG HỢP I

PHÒNG KD
KHO ĐT
XÂY DỰNG

T. TÂM KD

TỔNG HỢP

T. TÂM KD
THUỐC LÁ

PHỊNG KD
TỔNG HỢP
II

BAN KIỂM SỐT

CHI NHÁNH TBH
TP. HCM

T. TÂM VĂN
HỐ PHẨM

CỬA HÀNG VĂN
PHỊNG PHẨM I

TRUNG TÂM
BÁCH HỐ

TỔNG KHO 6

CHI NHÁNH TBH
HẢI PHỊNG

CỬA HÀNG VĂN
PHỊNG PHẨM II

TỔNG KHO
HẢI PHỊNG

Nguồn: Phịng tổ chức hành chính
Ghi chú:

Quan hệ lãnh đạo, quản lý

Quan hệ kiểm soát

Quan hệ hợp tác, nghiệp vụ

10


Hội đồng quản trị có nhiệm vụ bổ nhiệm Ban Tổng giám đốc, bổ nhiệm chức
Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc của Cơng ty và chịu sự kiểm sốt của Ban Kiểm
Sốt.
- Ban Kiểm Sốt: Có chức năng nhiệm vụ kiểm soát, giám sát các hoạt động
của tất cả các phịng ban, các đơn vị trực thuộc của Cơng ty kể cả Hội đồng
quản trị
- Ban Tổng giám đốc:
Ban Tổng giám đốc điều hành quản lý tất cả các phịng ban và các trung tâm,
đơn vị trực thuộc Cơng ty.
- Các phịng ban chức năng
Cơng ty có 06 phịng chức năng.
Phịng tổ chức hành chính
Phịng kế tốn tài chính
Phịng Đầu tư kinh doanh tài chính
Phịng kinh doanh kho đầu tư xây dựng

Phòng kinh doanh tổng hợp I
Phòng kinh doanh tổng hợp II
Sáu phòng ban chức năng này đều chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp từ Ban
Tổng giám đốc và chịu sự kiểm soát của Ban kiểm sốt. Trong đó phịng tổ chức hành
chính, phịng kế tốn tài chính, phịng đầu tư kinh doanh tài chính, phịng kinh doanh
kho đầu tư xây dựng có mối quan hệ hợp tác, nghiệp vụ với nhau.
Cơ cấu tổ chức nhân sự trong Cơng ty Cổ phần Tổng Bách hóa.
Vấn đề con người luôn được Công ty quan tâm chú trọng hàng đầu trong suốt
quá trình xây dựng và phát triển của Công ty. Trong những năm gần đây Công ty
luôn tìm cách nâng cao hơn nữa đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty,
Công ty liên tục đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để khơng ngừng nâng cao
trình độ, nghiệp vụ, trình độ quản lý cho các cán bộ. Công ty liên tục tuyển chọn
thêm nhân viên mới có trình độ đáp ứng u cầu trong công việc của Công ty vào
11


làm việc, thực hiện chính sách nghỉ hưu cho những cán bộ công nhân viên đến tuổi
nghỉ hưu. Số lượng và cơ cấu nhân sự của Công ty trong những năm gần đây được
phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm.
Đơn vị: Người
2006

Năm

2007

2008

2009


số
Chỉ tiêu
Tổng số lao
động

tỷ lệ

số

tỷ lệ

số

tỷ lệ

số

tỷ lệ

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng


(%)

lượng

(%)

249

100

235

100

234

100

207

100

Theo giới:
- Nam

139

120

122


87

42

- Nữ

110

115

112

120

58



6

8

9

12

5,8

- Đại học


49

52

55

68

32,85

- Cao đẳng

60

65

47

39

18,85

- Tuổi 25- 40

60

55

58


70

33,8

- Tuổi 41- 50

120

135

125

100

48,3

- Tuổi 51- 55

69

45

51

37

17,9

Theo trình độ:

- Thạc

Theo tuổi:

12


Thu nhập bình
qn (đồng)

2.500.000

3.000.000

3.800.000

4.500.000

Nguồn: Phịng tổ chức hành chính năm 2009
Số lượng cán bộ cơng nhân viên có trình độ Thạc sĩ, Đại học tăng lên 80 người
năm 2009 so với 64 người năm 2008 và 60 người năm 2007
Về độ tuổi có sự trẻ hóa trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, số lượng cán bộ
công nhân viên độ tuổi từ 25- 40 và 41- 50 tăng qua các năm từ đó đáp ứng được u
cầu cơng việc đặt ra trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.
Thu nhập bình qn của cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty có sự tăng lên
đáng kể qua các năm và có mức thu nhập khá so với mức thu nhập trung bình hiện
nay cụ thể năm 2006 là 2.500.000 đồng/ người, năm 2007 là 3.000.000 đồng/ người,
năm 2008 là 3.800.000 đồng/ người, năm 2009 là 4.500.000 đ/
Với cơ cấu lao động nữ nhiều hơn nam hiện nay và với đặc thù của một doanh
nghiệp kinh doanh thương mại thi cũng gặp một số khó khăn. Độ tuổi lao động tập

trung phần lớn ở độ tuổi từ 41 đến 50 chiếm 48,3%. Cơ cấu trong phân bổ vị trí tại
các phịng ban của Cơng ty theo mơ hình Cơng ty cổ phần, thể hiện sự chun mơn
hố cao trong phân bố vị trí.
1.1.3. Cơ cấu vốn điều lệ của cơng ty và các chi nhánh
1.1.3.1. Tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Tổng Bách hóa
Cơ cấu vốn điều lệ của Cơng ty: tổng vốn điều lệ: 31.178.000.000 đồng. Trong
đó:
-Vốn Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp:
Chiếm 49% tương ứng với 152.770 cổ phần = 15.277.000.000 đồng
- Vốn do cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp mua cổ phần:
Chiếm 48% tương ứng với 149.650 cổ phần = 14.965.000.000 đồng
13


- Vốn cổ phần bán cho đối tượng ngoài doanh nghiệp:
Chiếm 3% tương ứng với 9.350 cổ phần = 935.000.000 đồng
- Vốn kinh doanh của Công ty tăng lên qua các năm, năm 2006 là 18.230 tỷ
đồng, năm 2007 là 23.981 tỷ đồng, năm 2008 là 28.650 tỷ đồng, năm 2009 là 31.178
tỷ đồng.
- Tổng doanh thu hàng năm là: năm 2006 là 580.935 triệu đồng, năm 2007 là
686.397.650.234 đồng, năm 2008 là 840.203 triệu đồng, năm 2009 là 1.136.000 triệu
đồng.
- Nộp Ngân sách hàng năm tăng: năm 2006 là 5.652 triệu đồng, năm 2007 là
18.737.321.340 đồng, năm 2008 là 12.077 triệu đồng, năm 2009 là 8.800 triệu đồng.
1.1.3.2. Các đơn vị trực thuộc
Cơng ty có 08 đơn vị trực thuộc được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.3. Các đơn vị trực thuộc của cơng ty
Nguồn: Phịng tổ chức hành chính
STT


Tên đơn vị trực thuộc

Trụ sở

1

Trung tâm bách hóa

15 Bích Câu - Quận Đống Đa - Hà Nội

2

Trung tâm kinh doanh thuốc lá

23B Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân –
Hà Nội

3

Trung tâm kinh doanh Tổng 38 Phan Đình Phùng – Ba Đình – Hà Nội
hợp

4

Trung tâm văn hóa phẩm

15 Bích Câu - Đống Đa – Hà Nội

5


Chi nhánh Thành phố Hải 23 Điện Biên Phủ - Ngô Quyền - Hải Phòng

14


Phịng
6

Chi nhánh Thành phố Hồ Chí 241 Cách mạng tháng Tám - Quận 3 –
Minh

TPHCM

7

Tổng kho 6

Thị trấn Văn Điển – Thanh Trì – Hà nội

8

Trạm kho Hải Phịng

Nam Sơn – An Dương – TP Hải Phòng

Các đơn vị trực thuộc này có quan hệ hợp tác nghiệp vụ với nhau. Mỗi đơn vị
trực thuộc chuyên kinh doanh một số mặt, đồng thời kinh doanh tổng hợp tất cả các
ngành hàng mà Cơng ty có chức năng kinh doanh.
Các đơn vị trực thuộc này thực hiện chế độ hạch toán theo chế độ hạch toán
kinh tế phụ thuộc, được quy định cụ thể đối với phân cấp quản lý tổ chức cán bộ. Thủ

trưởng của các đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh đạo quản lý của Ban Tổng giám đốc, có
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động nội bộ theo đúng điều lệ tổ chức, hoạt động của
Công ty và theo pháp luật.
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các hoạt động chủ yếu của công
ty
Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là đơn vị kinh tế hạch tốn độc lập theo hình
thức Cơng ty Cổ phần, có tài khoản số 43110102117 tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển nơng thơn Thanh Trì – Hà Nội, được sử dụng con dấu riêng, tiến
hành đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh doanh, hoạt động theo điều lệ Công ty cổ
phần, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và hoạt động sản xuất kinh
doanh theo đúng qui định của pháp luật.
1.1.4.1. Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty
Công ty cổ phần Tổng Bách hóa là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh tổng
hợp, trong đó có chức năng kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất nhập khẩu.

15


- Trực tiếp xuất khẩu và xuất khẩu ủy thác các mặt hàng gạo, nông sản, thực
phẩm.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhập khẩu ủy thác các mặt hàng vật tư, sắt thép,
nguyên liệu bột giấy, hàng tiêu dùng, phân bón các loại.
- Tổ chức sản xuất và kinh doanh hàng bách hóa.
- Kinh doanh tổng hợp trong đó có hàng bách hóa, văn phịng phẩm, hàng nơng
sản, hàng kim khí, điện máy, thiết bị phụ tùng, vật tư bảo hộ lao động,…
- Kinh doanh tài chính và bất động sản, nhà, khách sạn, siêu thị.
- Cung cấp dịch vụ cho thuê kho hàng và vận tải.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của Công ty
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về sản xuất
kinh doanh các mặt hàng mà Cơng ty có chức năng kinh doanh theo đúng luật pháp

hiện hành của Nhà nước và điều lệ Công ty.
- Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và cung cấp các dịch vụ phát
triển theo kế hoạch và mục tiêu của Công ty. Tổ chức nghiên cứu và áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong quá trình sản xuất , kinh doanh để nâng cao năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản
lý và sử dụng tiền vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn và phát triển vốn thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Quản lý toàn diện, đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của
Công ty theo pháp luật và chính sách của Nhà nước.
- Chăm lo đời sống và tạo điều kiện cho người lao động phát triển, giữ gìn trật
tự an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật thuộc phạm
vi quản lý của Công ty.
16


1.1.4.3. Quyền hạn của Công ty
Quyền hạn của Công ty được quy định trong giấy phép thành lập Công ty và
trong điều lệ doanh nghiệp theo đúng chức năng nhiệm vụ của Công ty và được quy
định trong luật doanh nghiệp.
- Sản xuất và kinh doanh theo mục đích thành lập Doanh nghiệp và theo giấy
phép thành lập Công ty.
- Chủ động trong sản xuất kinh doanh, trong kí kết các hợp đồng kinh tế với các
đơn vị kinh tế trong và ngoài nước về kinh doanh, hợp tác đầu tư, nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ chính sách
của Nhà nước.
- Được sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản, được huy động
các nguồn vốn kế hoạch trong và ngoài nước theo luật pháp hiện hành và điều lệ của

Công ty Cổ phần để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Được tham gia các hội trợ, triển lãm, tiếp thị, tham gia hội thảo kinh tế trong
và ngoài nước, được cử đồn đại diện của Cơng ty ra nước ngoài và mời các đoàn
nước ngoài vào Việt Nam để hội thảo, đàm phán và kí kết hợp đồng theo quy định của
Nhà nước.
- Được quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới sản xuất kinh doanh
phù hợp với hình thức Cơng ty Cổ phần và có hiệu quả.
- Được quyền khiếu nại, tố tụng trước cơ quan pháp luật về các vụ việc vi phạm
chế độ chính sách của Nhà nước để bảo vệ lợi ích của Công ty và nhà nước.
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm hoạt động sản xuất kinh
doanh nội địa và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại. Trong những năm trở lại đây Công ty đã mở rộng thêm một số ngành
nghề mới như: kinh doanh kho, kinh doanh tài chính, kinh doanh bất động sản,… và
17


chú trọng phát triển mở rộng thị trường và có các Chi nhánh ở hầu hết các khu vực
như: thành lập Chi nhánh Thành phố Hải Phòng, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh,
Chi nhánh Miền Nam… Một số chỉ tiêu đạt được từ hoạt động kinh doanh được thể
hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản đã đạt được trong hoạt động kinh doanh
của Công ty
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2004

2005


2006

2007

2008

2009

Doanh thu

500

575

581

686

840

1.136

Vốn kinh doanh

14

14,5

18,23


23,98

28,65

31,178

35,7

39,65

31,87

28,67

29,31

36,43

Lợi nhuận trước thuế

2885

3800

3980

5992

6977


7500

Nộp ngân sách

1700

1750

5652

1874

1207

8800

Tổng số lao động

261

249

249

235

234

207


0,0015

0,0018

0,0025

0,003

0,0038

0,0045

Chỉ tiêu

Tỷ lệ doanh thu trên vốn
kinh doanh (lần)

Thu nhập bình qn

Nguồn: Phịng kế tốn tài chính năm 2009.
Doanh thu tăng hàng năm tương đối cao, liên tục tăng từ năm 2004 là 460 tỷ
đồng, năm 2005 là 575 tỷ đồng và đến năm 2006 đạt 580,935 tỷ đồng. Đến năm 2007
là 686.697 triệu, năm 2008 là 840.203 triệu đồng. Sang năm 2009 doanh thu là
18


1.136.230 triệu đồng. Tỷ lệ Tổng doanh thu đạt được thường gấp 20 đến 40 lần vốn
kinh doanh.
- Tình hình kinh doanh của các đơn vị trực thuộc.
Nhìn chung doanh thu của các đơn vị trực thuộc đều tăng lên qua các năm vừa

qua. Trong đó doanh thu của Văn phịng Cơng ty cao nhất, tăng dần qua các năm và
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp. Tiếp sau là Chi nhánh
Hải Phòng và Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
- Cơng tác kinh doanh kho
Hiện nay, tổng diện tích cho th kho tồn Cơng ty là 37.830 m2. Hệ thống kho
của Công ty hoạt động tốt, đạt hiệu quả. Mức doanh thu và dịch vụ kho trung bình đạt
575 triệu đồng/ tháng.
Cuối năm 2006, Công ty đã đưa vào hoạt động hệ thống kho Hải Phòng
4000m2 tại xã An Dương. Mặc dù hệ thống kho cịn mới, chưa hồn thiện tồn bộ
nhưng kho Hải Phòng đã khẩn trương đi vào hoạt động, cho khách hàng th và phục
vụ kinh doanh hàng hóa của Cơng ty. Ngồi hai kho mới xây tại Hải Phịng, các kho
cho thuê hiện nay đều được tận dụng tối đa.
- Công tác đầu tư xây dựng
Tháng 9 năm 2004 đã khai trương xưởng sản xuất giấy TBH tại thị trấn Văn
Điển, Hà Nội. Tháng 10 năm 2005 thành lập Chi nhánh Cơng ty Tổng Bách hố Miền
Nam tại quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh này chuyên kinh doanh hàng
nông sản. Tháng 11 năm 2006 xây dựng xong kho Hải Phịng với diện tích 3000 m2.
Tháng 1 năm 2008 xây dựng thêm kho diện tích 1000 m2 tại trạm kho Hải Phịng.
Hiện nay cơng ty đang có dự án xây dựng khu chung cư cao cấp tại Thị trấn Văn
Điển, dự án đang được triển khai tích cực và dự tính đến năm 2015 sẽ cho đi vào hoạt
động
- Cơng tác đầu tư – kinh doanh tài chính
Cơng tác đầu tư kinh doanh tài chính ln được Cơng ty chú trọng, đặc biệt từ
năm 2007. Công ty đã ban hành, bổ sung, sửa đổi nhiều văn bản liên quan đến việc
19


huy động vốn. Mức lãi suất được điều chỉnh một cách thận trọng, linh hoạt, với nhiều
kì hạn khác nhau, phù hợp với thị trường để cạnh tranh với các tổ chức tín dụng ngồi
cơng ty và đáp ứng một phần nhu cầu vốn kinh doanh của Công ty. Số dư nợ huy

động vốn của cán bộ công nhân viên bình quân đạt 16,8 tỷ / tháng

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH HÓA

2.1. Khái quát về hoạt động nhập khẩu của công ty
2.1.1. Kim ngạch và mặt hàng xuất nhập khẩu
Công ty cổ phần Tổng Bách Hóa là cơng ty có hoạt động nhập khẩu đa dạng,
20


phục cho hoạt động sản xuất, xây dựng và tiêu dùng. Trong đó chủ yếu là các mặt
hàng vật tư như: sắt, đồng tấm Cathode, đồng dây, nhôm thỏi, bột giấy, nhựa đường,
đạm UAE, thép, phơi thép… Ngồi ra cơng ty còn nhập khẩu một số mặt hàng phục
vụ cho tiêu dùng như: xe máy, máy tính xách tay, bánh Cookies bơ, thuốc lá….Công
ty cũng xuất khẩu một số mặt hàng như: gạo, ngô, hàng nông sản… Do Công ty
chưa chú ý nhiều nên xuất khẩu hàng năm chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng dưới 7%
trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty và giá trị xuất khẩu nhỏ. Hiện nay
xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu uỷ thác qua một số công ty ở trong nước. Hàng hố
nhập khẩu của cơng ty ln biến động qua các năm do sự tác động chung của nền
kinh tế thế giới, điều này thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu
Đơn vị: 1000 USD
Năm

XNK
NK
XK


2006

2007

5.986

Tỉ
trọng
(%)
96,23

234

3,76

Giá trị

2008

2009

Tỉ
trọng
Giá trị
(%)
6000
93,44

Tỉ

trọng
Giá trị
(%)
5500
93,74

Tỉ
trọng
Giá trị
(%)
7556
93,33

421

6,55

367

6,25

540

6,67

XNK
6220
100
6421
Nguồn: Phịng kinh doanh tổng hợp I


100

5867

100

8096

100

Nhìn vào số liệu ở bảng trên ta thấy tổng kim ngạch xuất nhập của cơng ty có
sự biến động theo các năm. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng từ năm 2006 sang
năm 2007 là từ 6.220 nghìn USD sang 6.421 nghìn USD. Tuy nhiên sang năm 2008
thì có sự giảm sút, kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2008 là 5.867 nghìn USD.
Nguyên nhân của sự giảm sút này là do cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ Mỹ
rồi lan rộng ra toàn cầu, ảnh hưởng to lớn đến nền kinh tế thế giới và nền kinh tế
Việt Nam. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm cho tốc độ phát triển của các
nền kinh tế lớn trên thế giới như Mỹ, Đức, Nhật Bản và Trung Quốc cũng bị ảnh
21


hưởng và sụt giảm, làm cho dòng chảy thương mại toàn cầu trở nên rối loạn. Năm
2009, kinh tế thế giới tiếp tục bị ảnh hưởng của suy thoái và khủng hoảng, nhưng
Việt Nam đã vượt qua giai đoạn suy giảm nhờ những giải pháp kịp thời, linh hoạt.
Chính phủ đã sử dụng hai nhóm chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để điều tiết
nền kinh tế vĩ mơ. Đặc biệt chính sách lãi suất có hiệu quả cao (hỗ trợ 4% lãi suất
cho các doanh nghiệp), đã giải cứu nền kinh tế thoát khỏi suy giảm và tạo sự hỗ trợ
cần thiết cho doanh nghiệp. Mặc dù trong năm 2009 tỷ giá USD/VND tăng hơn 9%
so với năm 2008, xảy ra các cơn sốt USD cục bộ, khan hiếm ngoại tệ. Công ty phải

mua USD theo mức giá gần ngang với thị trường tự do. Điều này đã gây khó khăn
cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Tuy nhiên, trong năm 2009, hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của cơng ty vẫn có kết quả tốt hơn năm 2008 nhờ sự
phục hồi kinh tế do các chính sách hỗ trợ và gói kích cầu của chính phủ. Lãi suất
cho vay của các Ngân hàng thương mại từ tháng 2/2009 duy trì ổn định ở mức
10,5%/năm, đến ngày 01/12/2009 tăng lên 12%/năm. Doanh nghiệp được hưởng
chính sách hỗ trợ 4% lãi suất cho vay ngắn hạn. Do vậy công ty gặp nhiều thuận lợi
cả về lãi suất lẫn khả năng tiếp cận vốn vay Ngân hàng. Ban lãnh đạo công ty đã mở
thêm nhiều tài khoản giao dịch, vay vốn Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn kinh
doanh của cơng ty. Việc thực hiện các chính sách miễn, giảm, giãn thuế cũng đã
giảm bớt một phần khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, góp phần phục hồi và
từng bước đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, kích thích cầu đầu tư tiêu
dùng. Sự phục hồi của các ngành xây dựng, sản xuất trong nước đã tác động tích cực
đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Xây dựng, công nghiệp, nông
nghiệp phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện đẩy mạnh việc tiêu thụ các mặt
hàng nhập khẩu của công ty như sắt thép, bột giấy, phân bón, hàng tiêu dùng…. Đầu
năm 2009, giá các mặt hàng vẫn giảm theo xu hướng từ năm 2008. Bắt đầu từ tháng
3 năm 2009, khi nền kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi, giá thế giới của các loại
vật tư hàng hóa đã tăng 70% - 80%, có loại tăng trên 100% so với thời điểm đáy của
thời kỳ khủng hoảng. Cùng với sự tăng giá là sự tăng cao nhu cầu hàng hóa trong
22


nước, làm tăng cơ hội và hiệu quả kinh doanh hàng hóa nhập khẩu của cơng ty.
Trước những cơ hội mới, Ban lãnh đạo công ty đã chớp thời cơ, thay đổi chiến lược
kinh doanh, đẩy mạnh kinh doanh hàng hóa nội địa cũng như hàng hóa nhập khẩu,
đạt hiệu quả cao hơn. Do đó, trong năm này, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của
công ty đã tăng lên 8.096 nghìn USD, tăng 1,37 lần so với năm 2008.
Qua bảng trên thì ta cũng có thể nhận ra nhập khẩu là hoạt động kinh doanh
chính trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Hoạt động nhập khẩu

thường chiếm tỉ trọng cao, trên 93% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Kim
ngạch nhập khẩu có xu hướng gia tăng hàng năm từ năm 2006 là 5.986 nghìn USD
đến năm 2009 là 7.556 nghìn USD.
Về hoạt động xuất khẩu, do công ty chưa chú trọng phát triển hoạt động này
nên giá trị nhỏ hơn so với giá trị nhập khẩu. Cụ thể năm 2006 xuất khẩu chỉ đạt
234.000 USD chiếm 3,76%; năm 2007 đạt 421.000 USD chiếm 6,55%; năm 2008
đạt 367.000 USD chiếm 6,25%; năm 2009 đạt 540.000 USD chiếm 6,67%.
Sau đây là cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của công ty giai đoạn 2006 - 2009
Bảng 2.2. Cơ cấu nhập khẩu theo nhóm mặt hàng giai đoạn 2006 - 2009
Đơn vị: triệu USD
Năm

Mặt hàng

2006
Tỷ
Giá trọng
trị
(%)

2007

2008

Giá
trị

Tỷ
trọng
(%)


41,66 2,06

Sắt thép

2,39

40

2,49

Bột giấy

1,19

20

1,5

Phân bón

1,79

30

1,75

Mặt hàng khác

0,59


10

25

0,25

Giá
trị

0,67

29,16 2,406
4,18

Tổng
5,98
100 6
Nguồn: Phịng kinh doanh tổng hợp I

100

0,34
5,5

2009
Tỷ
trọng
(%)


Giá
trị

Tỷ
trọng
(%)

37,5 4,19

55,55

12,5

27,77

2,09

43,75 0,75
6,25

0,5

100 7,55

10
6,68
100

Nhìn vào số liệu ở bảng trên ta có thể thấy sắt thép là mặt hàng nhập khẩu chủ
23



yếu của công ty, thường chiếm tỉ trọng khoảng 40% kim ngạch nhập khẩu của cơng
ty và có xu hướng gia tăng hàng năm về cả giá trị và tỉ trọng: từ 2,39 triệu USD năm
2006 chiếm 40% lên 2,49 triệu USD năm 2007 chiếm 41,66%, 2,06 triệu USD năm
2008 chiếm 37,5% và đạt 4,19 triệu USD năm 2009 chiếm 55,55% tổng kim ngach
nhập khẩu của công ty. Sắt thép là mặt hàng nhập khẩu truyền thống và có thế mạnh
của công ty nên luôn được đầu tư để phát triển. Công ty đã xây dựng được mạng
lưới phân phối thép rộng lớn và có các đối tác làm ăn lâu dài, do đó kinh doanh sắt
thép ln được đặt lên hàng đầu. Ngoài ra, nước ta đang trong quá trình đơ thị hóa
mạnh mẽ, xây dựng cơ sở hạ tầng đang phát triển do đó nhu cầu tiêu thụ sắt thép là
rất lớn. Bên cạnh đó, cơng ty có lợi thế về tài sản cố định, cũng chính nguồn tài sản
này đã làm nên nguồn lợi nhuận của công ty, tạo cơ hội tín chấp để vay vốn ngân
hàng trong nhiều năm qua, đã giúp công ty vay vốn ở nhiều nơi, với lượng vốn cao,
đáp ứng nhu cầu kinh doanh nhập khẩu sắt thép, là mặt hàng cần nguồn vốn lớn.
Đứng thứ hai là mặt hàng bột giấy, mặt hàng này cũng có xu hướng tăng lên
qua các năm do cơng ty ngày càng có nguồn vốn lớn để đầu tư. Ngoài ra, ngành giấy
Việt Nam đang mất cân đối nghiêm trọng giữa sản xuất giấy và sản xuất bột.
Nguyên nhân là do nước ta chưa có các dự án sản xuất bột giấy có cơng suất lớn
(trên 100.000 tấn/năm), trong khi phát triển rừng nguyên liệu giấy như hiện nay
chưa thể đáp ứng được nguyên liệu cho sản xuất bột. Bên cạnh đó, sản xuất bột giấy
địi hỏi công nghệ phức tạp, đầu tư cao, tiêu tốn nhiều nguyên nhiên vật liệu và hoá
chất; đồng thời, lượng phế thải lớn gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các chất thải
lỏng nên vượt quá khả năng của các nhà đầu tư Việt Nam. Các nhà máy sản xuất bột
cơng suất nhỏ, mang tính tự phát như hiện nay đang là vấn nạn về ô nhiễm môi
trường và hồn tồn khơng có khả năng gia tăng một cách đáng kể để giảm sự mất
cân đối cung cầu bột giấy. Do vậy, việc đầu tư vào nhập khẩu bột giấy là một hướng
đi đúng cho công ty. Điều này được thể hiện qua sự gia tăng cả về tỉ trọng và giá trị
nhập khẩu bột giấy: từ 1,19 triệu USD năm 2006 chiếm 20% lên đến 2,09 triệu USD
năm 2009 chiếm 27,77% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty.

24


Riêng mặt hàng phân bón thì tăng dần đến năm 2008, sang năm 2009 thì
cơng ty hạn chế nhập khẩu mặt hàng này do trong nước có nhiều nhà máy sản xuất
phân bón đi vào hoạt động, đáp ứng khá đủ nhu cầu trong nước, có khả năng thay
thế hàng nhập khẩu. Ngoài ra, do tập trung vốn để đầu tư nhập khẩu sắt thép và bột
giấy nên giá trị nhập khẩu phân bón bị giảm sút từ 1,79 triệu USD năm 2006 chiếm
30% xuống chỉ còn 0,75 triệu USD chiếm 10% kim ngạch nhập khẩu của công ty.
Công ty luôn chú trọng về chất lượng sản phẩm nhập khẩu sao cho đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, đảm bảo chất lượng, giữ uy tín cho cơng ty, đa dạng hố
chủng loại, Cơng ty cũng đã chú trọng hơn đến vấn đề mở rộng thêm các mặt hàng
nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở thị trường trong
nước. Chính điều đó đã đem lại hiệu quả lớn hơn trong hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của công ty.
2.1.2. Thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần Tổng Bách Hóa
ngày càng phong phú, khơng chỉ phục vụ cho các khách hàng trong ngành sản
xuất mà còn phục vụ cho người tiêu dùng trực tiếp với thị trường nhập khẩu hàng
hóa rất đa dạng khắp nơi trên thế giới. Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của
công ty chủ yếu trong khu vực Châu Á như: Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia,
Singapo, chỉ có một thị trường ở Châu Âu đó là Đức. Trong đó, Trung Quốc,
Đức và Nhật Bản là những thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty và là những
thị trường truyền thống của công ty. Việc phát huy quan hệ đối tác làm ăn lâu dài
với các doanh nghiệp của 3 thị trường này được cơng ty chú trọng, cùng với đó là
công ty mở rộng thêm những thị trường kinh doanh mới ở khắp nơi trên thế giới,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Giá trị nhập khẩu
qua các năm từ các thị trường Đức, Nhật, Trung Quốc lớn do Công ty nhập khẩu
từ thị trường này chủ yếu các mặt hàng có giá trị cao như: sắt thép, máy móc, vật
liệu, phân bón

25


×