Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các dự án đầu tư cải tạo và nâng công suất trạm 220kv trực thuộc công ty truyền tải điện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.41 KB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học
tập và rèn luyện tại trường.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo Tiến sĩ – Nguyễn
Đăng Tuệ, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tơi trong suốt q trình
thực hiện và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có sự cố gắng, nhưng với thời gian và trình độ cịn hạn chế,
nên bản luận văn chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô và các bạn đồng
nghiệp để bổ sung, hồn thiện trong q trình nghiên cứu tiếp vấn đề này.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 03 năm 2015
Tác giả

Phan Lê Nhân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
1
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.................................................6
LỜI MỞ ĐẦU
7
CHƯƠNG I
10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ...................................................................10
VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ...............................................10
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư...................................................................................10


1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư...................................................................10
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của dự án đầu tư...................................................10
1.1.2.1. Đặc điểm:..............................................................................11
1.1.2.2. Vai trò của dự án đầu tư........................................................12
a. Đối với nhà đầu tư..........................................................................12
b. Đối với Nhà nước...........................................................................12
c. Đối với tổ chức tài trợ vốn..............................................................12
d. Đối với việc hoạch định chiến lược phát triển...............................12
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư..........................................................................13
1.1.3.1. Phân loại theo quy mô...........................................................13
1.1.3.2. Phân loại theo nguồn vốn đầu tư...........................................13
1.1.3.3. Phân loại theo chủ đầu tư, gồm:.............................................14
1.1.3.4. Phân loại theo nội dung kinh tế, gồm:....................................14
1.1.3.5. Phân loại theo chức năng quản trị vốn...................................14
1.1.3.6. Phân loại theo tính chất đầu tư...............................................15
1.1.3.7. Phân loại theo ngành đầu tư...................................................15
1.1.3.8. Phân loại dự án đầu tư trong ngành năng lượng.....................15
1.1.4.Các giai đoạn của Dự án đầu tư...............................................................16
1.1.5.Chu kỳ của dự án đầu tư:..........................................................................16
1.1.6.Các giai đoạn của Dự án đầu tư:..............................................................16
1.2.Hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.............................20
1.2.Khái niệm hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.......20
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính DADT.20
1.2.2.1.Giá trị hiện tại thuần - NPV (Net Present Value).................................20


1.2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ/Suất thu lợi nội tại
(IRR):.....................................................................................23
1.2.2.3. Chỉ tiêu thời gian hồn vốn có chiết khấu Thv (Payback Method:)...26
1.3.Phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.............27

1.3.1.Phương pháp phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư......................27
1.3.2.Phương pháp lựa chọn phương thức vay vốn...........................................27
1.3.1.2. Phương pháp xác định chi phí, doanh thu và dịng tiền....................30
1.3.2.1.Phương pháp phân tích dịng tiền dự án..............................................33
1.3.2.2.Phương pháp phân tích rủi ro...............................................................36
Việc xem xét đánh giá các rủi ro đều có dâu ấn của cá nhân người phân tích. Nhà
quản lý sử dụng những phán đốn riêng của họ trong quyết định là liệu sự kết
hợp giữa lợi ích và rủi ro được tổng hợp qua mơ phỏng Monte Carlo có hấp dẫn
hay khơng. 1.3.2. Nguồn số liệu, dữ liệu để phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu
tư 43
1.4. Các nhân tố và cách thức tác động đến hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.44
1.5. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tài chính của dự án đầu tư trên thế giới.....45
1.5.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:..................................................................................45
1.5.2. Giai đoạn đầu tư ................................................................................................45
1.5.3. Giai đoạn vận hành.............................................................................................45
Kết Luận chương 1.....................................................................................................47
CHƯƠNG II
48
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH............................................48
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CẢI TẠO VÀ NÂNG CAO CÔNG SUẤT...................................48
TBA 220 KV TRỰC THUỘC CÔNG TY..................................................................48
TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1...............................................................................................48
2.1. Giới thiệu về dự án..........................................................................................49
2.1.1. Giới thiệu về Công ty Truyền tải điện 1 và dự án...............................................49
2.1.1.1. Tổng quan về tổ chức bộ máy hoạt động.........................................................49
2.1.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh........................................................51
2.1.2. Thơng tin hồ sơ dự án:.......................................................................................53
2. Phân tích dịng tiền đối dự án...................................................................................60
3. Các dữ liệu đầu vào:.................................................................................................60
2.2.2. Dòng tiền ban đầu..............................................................................................64

Như vậy, Dòng tiền ban đầu là: - 83.383 triệu đồng (như đã đề cập ở Mục 2.2.1.1)......64
2.2.3. Dòng tiền hoạt động...........................................................................................64
2.2.4. Dịng tiền kết thúc..............................................................................................65
2.2.5. Kết quả tính tốn phân tích hiệu quả tài chính phương án cơ sở :........................65
2. Phân tích thực tại hiệu quả dự án đầu tư từ 2010 ÷ 2014...........................................71


3. So sánh các chỉ tiêu với mục tiêu ban đầu của dự án.................................................71
4. Các giả thiết về dữ liệu đầu vào tính tốn:.................................................................71
5. Phân tích, so sánh các chỉ tiêu:..................................................................................72
6. So sánh với mục tiêu ban đầu khi tính đến các biến đổi hiện tại................................75
7. Các giả thiết về dữ liệu đầu vào tính tốn:.................................................................75
8. So sánh các chỉ tiêu hiệu quả của dự án:...................................................................75
9. So sánh khi tính đến các biến động trong tương lai...................................................76
10. Các giả thiết về dữ liệu đầu vào tính tốn................................................................76
Về chi phí vận hành, bảo trì: theo số liệu thực tế từ 01/01/2010 – 31/12/2014 theo số liệu
thống kê thực tế của Công ty Truyền tải điện 1 như đã đề cập ở mục 2.2.1.c. Giả thiết các
năm còn lại tăng tỷ lệ thuận với phí truyền tải điện.......................................................76
11. So sánh các chỉ tiêu hiệu quả của dự án:.................................................................77
12. Đánh giá tổng quát về thực trạng hiệu quả tài chính của dự án................................77
13. Đánh giá hiệu quả so với ban đầu...........................................................................77
14. Nguyên nhân có thể làm giảm hiệu quả tài chính....................................................78
Kết luận chương 2 78
CHƯƠNG III
80
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH................................80
CÁC DỰ ÁN CẢI TẠO VÀ NÂNG CAO CƠNG SUẤT..........................................80
TBA 220KV TRỰC THUỘC CÔNG TY...................................................................80
TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1...............................................................................................80
3.1. Xây dựng đề án chi tiết về phí truyền tải tối ưu.....................................................81

3.2. Quản lý về hiêu quả sử dụng quả tài sản...............................................................82
3.3. Quản lý cơng tác tối ưu hóa chi phí vận hành, bảo trì:...........................................83
3.4. Về phương pháp phân tích, đánh giá hiệu quả.......................................................84
Kết luận chương 3:......................................................................................................84
KẾT LUẬN
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tiếng Anh

Tiếng Việt

AVC

Average Variable Cost

Biến phí bình qn

B/C

Benifit/Cost

Lợi ích/ Chi phí

CFAT


Cash Flow After Taxes

Dịng tiền sau thuế

CFBT

Cash Flow Before Taxes

Dòng tiền trước thuế

NPV

Net Present Value

Giá trị hiện tại thuần

IRR

Internal Rate of Return

Suất thu lợi nội tại

CPI

Consumer Price Index

Chỉ số giá tiêu dùng

D


Depreciation

Khấu hao

FC

Fixed Cost

Định phí

FV

Future value

Giá trị tương lai

IT

Income Taxes

Thuế thu nhập

P

Profit

Lợi nhuận

PV


Present Value

Giá trị hiện tại

TC

Total Cost

Tổng chi phí

TI

Taxable Income

Thu nhập tính thuế

TR

Turnover

Doanh thu

UP

Price per Unit

Giá bán đơn vị

VC


Variable Cost

Biến phí


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TT

Danh mục

Trang

1

Hình 1.1 : Chu kỳ một dự án đầu tư

10

2

Bảng 1.2: Các giai đoạn thực hiện một dự án

13

3

Hình 1.2 : Biểu diễn NPV theo hệ số chiết khấu

18


4

Hình 1.3: Dịng tiền của dự án

28

5

Bảng 1.4. Phân tích rủi ro dự án đầu tư

46

6

Bảng 2.1. Thống kê khối lượng đầu tư xây dựng năm 2008÷2014

49

7

Bảng 2.2. Dự kiến tăng trưởng kinh tế của nội thành Hà Nội

50

8

Bảng 2.3: Hệ số % mang tải các trạm biến áp 220kV khu vực Hà Nội

50


9

Bảng 2.4: Hệ số % mang tải các đường dây 220kV khu vực Hà Nội

50

10

Bảng 2.5. Tình trạng triển khai các dự án so với Quy hoạch

51

11

Bảng 2.6. Cân bằng công suất lưới điện khu vực Hà Nội từ 2010-2015

52

12

Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn vốn, lãi suất, thời hạn vay vốn

55

13

Bảng 2.8. Thống kê chi phí vận hành, bảo trì từ 2010 – 2014

56


14

Bảng 2.9. Dữ liệu đầu vào tính tốn đối với phương án cơ sở

60

15

Bảng 2.10. Bảng tính toán các chỉ tiêu của phương án cơ sở

61

16

Bảng 2.11. Dòng tiền và các chỉ tiêu hiệu quả của phương án cơ sở

62

17

Bảng 2.12. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính

63

18

Bảng 2.13. Các chỉ tiêu hiệu quả và độ nhậy dự án khi tăng vốn 10%

63


19

Bảng 2.14. Các chỉ tiêu hiệu quả và độ nhậy dự án khi giảm phụ tải 10%

63

20

Bảng 2.15. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi tăng vốn đầu tư
10% - giảm sản lượng 10%

63

21

Bảng 2.16. Tổng hợp dữ liệu có thay đổi so với phương án cơ sở

65

Bảng 2.17. So sánh các chỉ tiêu tính tốn từ năm 2010 ÷ 2015

65

23

Bảng 2.18. So sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính với mục tiêu ban đầu

65

24


Bảng 2.19.Sản lượng thực tế trong 5 năm vận hành so với mục tiêu.

66

25

Bảng 2.20. So sánh các chỉ tiêu khi xét đến các biến động hiện tại

67

26

Bảng 2.21.So sánh các chỉ tiêu khi xét đến các biến động tương lai

70

22


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Công ty Truyền tải điện 1 là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Truyền tải điện
Quốc gia – EVNNPT (EVNNPT là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Tập đoàn Điện lực Việt Nam - EVN sở hữu 100% vốn điều lệ) có chức năng quản lý
vận hành lưới truyền tải điện 220kV ÷ 500kV 25/28 tỉnh, thành phố phía Bắc. Ngồi
nhiệm vụ quản lý vận hành, Cơng ty đã và đang được chủ đầu tư là EVNNPT giao
quản lý, triển khai thực hiện một số dự án đầu tư phát triển lưới điện, trong đó chủ
yếu là loại hình dự án “cải tạo và nâng cao cơng suất các trạm biến áp 220 kV”, đồng
thời là đơn vị tiếp nhận quản lý vận hành sau khi dự án đưa vào vận hành, khai thác.

Hiệu quả tài chính đối với các Dự án đầu tư nói chung và của ngành điện nói
riêng là mối quan tâm hàng đầu của chủ đầu tư. Tuy nhiên, với các dự án đầu tư “cải
tạo và nâng cao công suất các trạm biến áp 220 kV” trực thuộc EVNNPT do quy mô
đầu tư khá nhỏ so với các dự án đầu tư lưới truyền tải khác và thường triển khai thực
hiện tức thời, cấp bách nhằm chống quá tải đảm bảo cung cấp điện phục vụ các yêu
cầu về phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phịng, do đó, cơng tác
đánh giá hiệu quả tài chính của các dự án này chưa được quan tâm đúng mức. Ngoài
việc phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính khi lập dự án đầu tư nhằm mục đích bảo
vệ trước người quyết định đầu tư và hùy động vốn; quá trình vận hành khai thác,
công tác đánh giá hiệu quả tài chính chưa được phân tích, đánh giá kết quả hoạt động
hàng năm để có giải pháp tác động phù hợp. Để nâng cao hiệu quả tài chính của loại
hình Dự án này, cần thiết phải nghiên cứu đầy đủ, khoa học.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, đề tài: “Phân tích và đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các Dự án đầu tư cải tạo và nâng công
suất trạm 220kV trực thuộc Công ty Truyền tải điện 1” được tác giả chọn làm luận
văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu được tác giả quan tâm, đề xuất và được chấp nhận theo
Quyết định số 4257/QĐ-ĐHBK-SĐH, ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Hiệu trưởng
trường Đại học Bách khoa Hà Nội về việc giao đề tài luận văn thạc sĩ. Ngay sau khi

7


nhận đề tài, tác giả đã lập kế hoạch, đề cương chi tiết của luận văn; thu thập các tài
liệu, dữ liệu liên quan; tiến hành nghiên cứu cơ sở lý thuyết, thực tiễn; xây dựng, lấy
ý kiến góp ý của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, đặc biệt là Thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn
Đăng Tuệ đối với từng phần của luận văn theo đề cương, kế hoạch. Trên cơ sở đó,
chỉnh sửa, bổ sung hiệu chỉnh và hồn thiện luận văn.
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Mục đích nghiên cứu:
Làm sáng tỏ cơ sở lý luậnvề dự án đầu tư và hiệu quả tài chính của dự án đầu
tư.
Đánh giá chính xác hiệu quả tài chính của loại hình dự án đầu tư cải tạo, nâng
công suất trạm biến áp 220kV.
Vận dụng lý luận, thực tiễn đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài
chính đối với các dự án đầu tư cải tạo và nâng cao công suất các trạm biến áp 220kV.
b. Đối tượng nghiên cứu:
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, những yếu tố liên quan và cách thức tác động
nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
Các thông tin, dữ liệu liên quan đến phân tích hiệu quả tài chính của các dự án
đầu tư lưới truyền tải điện.
c.

Phạm vi nghiên cứu:

Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả tài chính các dự án đầu tư cải tạo,
nâng công suất Trạm biến áp 220kV trọng điểm (Hà Đông, Mai Động, Chèm) cấp
điện cho Thủ đô Hà Nội mà tiêu biểu là dự án “cải tạo, nâng công suất Trạm biến áp
220kV Hà Đông” sau năm năm vận hành khai thác.
4. Tóm tắt những luận điểm cơ bản và đóng góp mới
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá hiệu
quả tài chính dự án đầu tư.
Giải quyết vấn đề cấp bách đó là tối ưu hóa chi phí vận hành và nâng cao hiệu
quả tài chính của các dự án đầu tư của các dự án đầu tư cải tạo và nâng công suất
TBA 220kV tiến tới việc xây dựng thị trường điện cạnh tranh.

8



5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp biện chứng; phân tích nhân, quả;
thống kê dữ liệu; các phương pháp phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư;
phương pháp so sánh, đối chiếu, đặc biệt là giữa những đề xuất và hiện trạng để rút
ra những điểm mới của đề tài.

9


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
Dự án đầu tư nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng ở các góc nhìn khác
nhau như sau:
Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động và chi phí cần
thiết có liên quan với nhau được bố trí theo kế hoạch nhằm tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo cơ sở vật chất để đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả
(tài chính, kinh tế, xã hội…) cụ thể trong một thời gian nhất định, thơng qua việc sử
dụng các nguồn lực.
Xét về hình thức: Dự án đầu tư được hiểu là một tập hồ sơ/tài liệu tổng hợp
được trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí liên quan theo
một kế hoạch nhằm đầu tư các nguồn lực vào một lĩnh vực hoạt động nào đó của xã
hội để tạo ra một kết quả và thực hiện được các mục tiêu nhất định kéo dài trong
tương lai.
Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động nhằm tạo ra kết quả trong một thời gian dài.
Xét trên góc độ kế hoạch hố: Dự án đầu tư được xem là một kế hoạch chi tiết
để thực hiện chương trình đầu tư nhằm phát triển kinh tế, xã hội làm căn cứ đưa ra

quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
Đặc trưng cơ bản của Dự án đầu tư: có mục đích, mục tiêu rõ ràng; có chu kỳ
phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn; tập hợp các hoạt động phức tạp, có sự
tham gia của nhiều cá nhân, tổ chức; sản phẩm duy nhất, được tạo mới lần đầu; có
tính bất định, rủi ro cao do bản thân dự án và mơi trường bên ngồi.
Tóm lại, xét một cách chung nhất, Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động
kinh tế đặc thù nhằm đạt được các mục tiêu mong muốn bằng phương pháp và
phương tiện cụ thể trong một khoảng thời gian xác định.

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của dự án đầu tư
10


1.1.2.1. Đặc điểm:
Mặc dù mỗi một dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực khác nhau có đặc điểm riêng
của lĩnh vực đó nhưng nói chung dự án có những đặc điểm chung cơ bản sau:
a. Có tính thống nhất: Dự án là một thực thể độc lập trong một môi trường xác
định với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm.
b. Có tính xác định: Dự án được xác định rõ ràng về mục tiêu cần phải đạt được,
thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc cũng như nguồn lực cần có với một số lượng,
cơ cấu, chất lượng và thời điểm giao nhận.
c. Có tính logic: Tính logic của dự án được thể hiện ở mối quan hệ biện chứng
giữa các bộ phận cấu thành dự án. Một dự án thường có 4 bộ phận sau:
Mục tiêu của dự án: Một dự án thường có 2 cấp mục tiêu là mục tiêu phát triển
và mục tiêu trực tiếp. Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu mà bản thân dự án mang lại lợi
ích cho nhà đầu tư. Đạt được mục tiêu trực tiếp chính là tiền đề góp phần đạt được
mục tiêu phát triển - mang lại lợi ích cho đất nước nói chung.
Nguồn lực của dự án: Là các đầu vào về mặt vật chất, tài chính, sức lao động
cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị/Chi phí của các nguồn lực này
chính là vốn đầu tư cần thiết cho dự án. Nguồn lực là tiền đề để tạo nên các hoạt

động của dự án.
Các hoạt động của dự án: Là những nhiệm vụ/công việc do dự án tiến hành
nhằm chuyển hoá các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Những nhiệm vụ/công
việc này cùng với mục lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ
tạo thành kế hoạch làm việc của dự án. Mỗi hoạt động của dự án đều đem lại kết quả
tương ứng.
Kết quả của dự án: là những đầu ra cụ thể của dự án được tạo ra từ các hoạt
động của dự án; các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu tiến độ của dự án. Kết quả
là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự án. Kết quả của dự án đầu
tư có thể biểu hiện dưới dạng kết quả tài chính, kinh tế, xã hội. Thường một dự án
đầu tư đồng thời có các kết quả nói trên ở mức độ có khác nhau.
Bốn bộ phận trên của dự án có quan hệ logic chặt chẽ với nhau: Nguồn lực của
dự án được sử dụng tạo nên các hoạt động của dự án. Các hoạt động tạo nên các kết

11


quả (đầu ra). Các kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự
án. Đạt được mục tiêu trực tiếp là tiền đề góp phần đạt được mục tiêu phát triển.
1.1.2.2. Vai trò của dự án đầu tư
a. Đối với nhà đầu tư
Mục đích của các nhà đầu tư là đầu tư nguồn lực để thu lợi nhuận về cho bản
thân. Do đó, Dự án đầu tư có các vai trị sau:
Là một căn cứ quan trong nhất để nhà đầu tư quyết định có nên tiến hành đầu tư
hay khơng.
Là phương tiện thu hút vốn, đồng thời là cơng cụ để tìm kiếm các đối tác liên
doanh: Nếu dự án đầu tư hứa hẹn đem lại khoản lợi cho chủ đầu tư thì nhất định sẽ
thu hút được chủ đầu tư thực hiện. Nhưng để có đủ vốn thực hiện dự án chủ đầu tư
phải thuyết phục các tổ chức tài chính tài chính cho vay vốn và khi dự án khả thi sẽ
có nhiều đối tác để ý, mong muốn cùng tham gia để có phần lợi nhuận.

Là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
tình hình thực hiện dự án. Là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và có điều chỉnh
kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong q trình thực hiện và khai thác dự án.
Ngồi ra, dự án đầu tư còn là căn cứ để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng
như để giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực
hiện dự án.
b. Đối với Nhà nước
Mục tiêu của Nhà nước đối với các dự án đầu từ là phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, của vùng. Do đó, Dự án đầu tư là tài liệu để các cấp có thẩm quyền xét
duyệt cấp giấy phép đầu tư; đồng thời là căn cứ pháp lý để tồ xem xét, giải quyết
khi có tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.
c. Đối với tổ chức tài trợ vốn
Dự án đầu tư là căn cứ để cơ quan này xem xét tính khả thi của dự án để quyết
định nên tài trợ hay không và tài trợ đến mức độ nào cho dự án để đảm bảo rủi ro ít
nhất cho nhà tài trợ.
d. Đối với việc hoạch định chiến lược phát triển.

12


Hoạch định chiến lược phát triển nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Dó đó, trong cơng tác hoạch định chiến lược phát triển, Dự án đầu
tư có vai trị sau:
Là cơng cụ để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược, quy hoạch và
kế hoạch 5 năm, chương trình phát triển một cách có hiệu quả nhất.
Là phương tiện để gắn kết kế hoạch và thị trường, nâng cao tính khả thi của kế
hoạch, đồng thời đảm bảo khả năng điều tiết thị trường theo định hướng xác định của
kế hoạch.
Góp phần giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển kinh tế xã hội và
giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm/dịch vụ trên thị trường.

Góp phần cải thiện đời sống dân cư, cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội của từng
vùng và của cả nước; tạo tiền đề cho các Công ty, doanh nghiệp phát triển.
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư
1.1.3.1. Phân loại theo quy mơ
Tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án đầu tư trong nước được
phân loại thành 3 nhóm: A, B, C để phân cấp quản lý. Đối với các dự án nhóm A
gồm nhiều dự án thành phần (hoặc tiểu dự án) trong đó nếu từng dự án thành phần có
thể độc lập vận hành, khai thác và thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn
bản phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của người có thẩm quyền thì mỗi dự
án thành phần được thực hiện giai đoạn (từ khâu lập báo cáo nghiên cứu khả thi) và
thực hiện đầu tư như trình tự một dự án đầu tư độc lập, trình duyệt và quản lý phải
theo quy định của dự án nhóm A.
Theo quy định hiện hành (Nghị định 12/2009/NĐ-CP, ngày 10/02/2009) [1], trừ
các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu
tư; các dự án đầu tư còn lại tùy theo tính chất và quy mơ được phân loại thành 3
nhóm: A, B, C để phân cấp quản lý theo quy định. Theo đó, Chính phủ quy định đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơng trình “cơng nghiệp điện” thì:
Nhóm A: Có tổng mức đầu tư trên 1,500 tỷ đồng.
Nhóm B: Có tổng mức đầu tư từ 75 đến 1,500 tỷ đồng.
Nhóm C: Dự án có vốn đầu tư nhỏ hơn 75 tỷ đồng.
1.1.3.2. Phân loại theo nguồn vốn đầu tư

13


a. Vốn trong nước, gồm:
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh;
Dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Dự án sử dụng vốn thuộc quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia;

Dự án sử dụng vốn tín dụng thương mại;
Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước;
Dự án sử dụng vốn của các tổ chức kinh tế địa phương;
Dự án sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong nước;
Dự án sử dụng vốn khác hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
b. Vốn ngoài nước, gồm:
Dự án sử dụng vốn vay nước ngồi của Chính phủ, viện trợ, ODA, DPL,
BOT;
Dự án sử dụng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI);
Dự án sử dụng vốn của các tổ chức quốc tế.
1.1.3.3. Phân loại theo chủ đầu tư, gồm:
Chủ đầu tư là Nhà nước: Đây là trường hợp đầu tư các cơng trình có qui mơ
lớn (các cơng trình phát triển cơ sở hạ tầng, các cơng trình phát triển an ninh quốc
phịng, kinh tế xã hội…);
Chủ đầu tư là các doanh nghiệp: Gồm các doanh nghiệp hạch toán độc lập,
doanh nghiệp nhà nước hoặc liên doanh liên kết;
Chủ đầu tư là các tư nhân: Có đủ tư cách pháp nhân và hoạt động trên cơ sở
pháp luật qui định.
1.1.3.4. Phân loại theo nội dung kinh tế, gồm:
Đầu tư vào lao động: Nhằm gia tăng số lượng, chất lượng nguồn lao động
cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thơng qua các chương trình nhân sự;
Đầu tư vào tài sản cố định: Nhằm phát triển mở rộng, nâng cao các tài sản cố
định để tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp thông qua các
hoạt động mua sắm, xây dựng cơ bản;
Đầu tư vào tài sản lưu động: Nhằm gia tăng nguồn vốn hoạt động cho doanh
nghiệp thông qua việc sử dụng một phần vốn dài hạn để bổ sung và mở rộng quy mô
vốn lưu động.
1.1.3.5. Phân loại theo chức năng quản trị vốn
Đầu tư trực tiếp: Người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản trị kinh doanh, chia
làm hai loại;

Đầu tư dịch chuyển: Người đầu tư bỏ vốn mua lại một số cổ phần đủ lớn để

14


chi phối hoạt động của doanh nghiệp;
Đầu tư phát triển: Tạo nên những năng lực mới về lượng hay chất cho hoạt
động sản xuất, dịch vụ;
Đầu tư gián tiếp: Đầu tư mà người sử dụng khác với người bỏ vốn ra đầu tư,
thường là hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, quĩ tín dụng, quĩ tiền tệ,
cơng ty tài chính…khi đó người bỏ vốn khơng tham gia trực tiếp vào quản trị cơng
việc kinh doanh;
Đầu tư tín dụng: Đầu tư bằng cách cho vay.
1.1.3.6. Phân loại theo tính chất đầu tư
Đầu tư mới: Chủ đầu tư bỏ vốn ra để xây dựng mới hoàn toàn nhằm sản xuất
kinh doanh, dịch vụ để thu lợi nhuận;
Đầu tư chiều sâu: Chủ đầu tư bỏ vốn nhằm nâng cấp, mở rộng sản xuất, quy
mô của doanh nghiệp;
Đầu tư tận dụng năng lực sản xuất sẵn có: Trên quan điểm là tiết kiệm và sử
dụng hiệu quả, cần tìm ra các giải pháp để sử dụng tối ưu công suất thiết kế, năng lực
sản xuất hiện có;
Đầu tư thay thế: Chủ đầu tư sử dụng vốn để thay thế thiết bị cũ, hư hỏng
(Quỹ đầu tư từ khấu hao).
1.1.3.7. Phân loại theo ngành đầu tư
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng;
Đầu tư phát triển công nghiệp;
Đầu tư phát triển nông nghiệp;
Đầu tư phát triển dịch vụ.
1.1.3.8. Phân loại dự án đầu tư trong ngành năng lượng
a. Phân loại theo ngành:

Ngành điện: Các dự án xây mới, nâng cấp và cải tạo hệ thống điện (nhà máy
điện, lưới truyền tải, phân phối…), các dự án tiết kiệm năng lượng;
Ngành than: Các dự án xây mới, cải tạo các cơng trình phục vụ ngành than,
kể cả việc đầu tư xây dựng các nhà máy điện của ngành;
Dầu khí: Các dự án đầu tư thượng nguồn (thăm dò, khai thác), trung nguồn
(vận chuyển, xử lý) và hạ nguồn (chế biến, sử dụng)…
b. Phân loại theo mục đích sử dụng và tính chất của dự án đầu tư:
Đầu tư mới: Chủ đầu tư bỏ vốn ra để xây dựng mới hoàn toàn nhằm sản xuất
kinh doanh, dịch vụ để thu lợi nhuận;

15


Đầu tư chiều sâu: Chủ đầu tư bỏ vốn nhằm mở rộng sản xuất, qui mô của
doanh nghiệp (Quỹ đầu tư phát triển);
Đầu tư tận dụng năng lực sản xuất sẵn có: Trên quan điểm là tiết kiệm và sử
dụng hiệu quả, cần tìm ra các giải pháp để sử dụng tối ưu công suất thiết kế, năng lực
sản xuất hiện có;
Đầu tư thay thế: Chủ đầu tư lấy sử dụng vốn để thay thế thiết bị cũ, hư hỏng
(Quỹ đầu tư từ khấu hao);
1.1.4. Các giai đoạn của Dự án đầu tư
1.1.5. Chu kỳ của dự án đầu tư:
Là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án trải qua bắt đầu tư khi dự án
mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành đưa vào khai thác và chấm dứt hoạt
động. Có thể minh họa chu kỳ của dự án đầu tư theo sơ đồ sau:
Ý định
về dự án
đầu tư

Chuẩn bị

đầu tư

Thực hiện
dự án

Vận hành
khai thác
dự án

Ý định
về dự án
mới

Hình 1.1 : Chu kỳ một dự án đầu tư
1.1.6. Các giai đoạn của Dự án đầu tư:
Chuẩn bị dự án;
Thực hiện dự án;
Vận hành khai thác dự án.
Nội dung các bước công việc ở mỗi giai đoạn của dự án không giống nhau,
tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư, tính chất sản xuất, đầu tư dài hạn hay ngắn hạn…
a. Giai đoạn Chuẩn bị dự án:
Giai đoạn Chuẩn bị dự án gồm:
 Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư;
 Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định
nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ, tìm nguồn cung ứng
thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình
thức đầu tư;
 Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;
 Lập dự án đầu tư;
 Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư


16


tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
Tùy theo nhóm mà sẽ có những cơ quan thẩm định khác nhau. Dự án sau khi
được thẩm định được cho phép đầu tư sẽ trở thành tài liệu có tính pháp lý. Tất cả các
hoạt động sau khi được phê duyệt đều phải thực hiện đúng theo các nội dung chỉ tiêu
ghi trong dự án.
b. Giai đoạn thực hiện dự án
Thực hiện dự án đầu tư là giai đoạn chuyển cơng trình từ lý thuyết thành cơng
trình có thực, gồm:
Xin giao đất hoặc th đất (đối với dự án có sử dụng đất);
Xin giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên...
Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư, chuẩn bị mặt
bằng xây dựng...;
Mua sắm thiết bị và công nghệ;
Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng;
Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự tốn cơng trình;
Tiến hành thi cơng xây lắp;
Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng;
Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng;
Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo
hành sản phẩm;
Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện các nội dung quy định tại Điều này được
thực hiện theo quy định trong Quyết định đầu tư của dự án và Luật đấu thầu.
c. Giai đoạn vận hành khai thác dự án
Xét về mặt thời gian, giai đoạn này chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ
hoạt động của một dự án đầu tư. Đây là giai đoạn có nhiều sự cố, tốn kém sẽ biểu
hiện, bao gồm:

Nghiệm thu, bàn giao cơng trình;
Thực hiện việc kết thúc xây dựng cơng trình;

17


Vận hành cơng trình và hướng dẫn sử dụng cơng trình;
Bảo hành cơng trình;
Quyết tốn vốn đầu tư;
Phê duyệt quyết tốn;
Đánh giá dự án;
Thanh lý.
Nói tóm lại, khi đầu tư, rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào, bất kỳ bước
nào trong từng giai đoạn. Vì vậy, chủ đầu tư phải xác định trọng tâm quản lý trong
từng giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị dự án phải đảm bảo kết quả nghiên cứu;
Giai đoạn thực hiên dự án phải đảm bảo thi công xây dựng theo đúng tiến độ và
đảm bảo chất lượng;
Giai đoạn vận hành khai thác dự án phải đảm bảo tổ chức tốt các hoạt động sản
xuất kinh doanh để đảm bảo thu hồi vốn và có lợi nhuận;
Giai đoạn chuẩn bị dự án là quan trọng nhất vì nó xác lập tiền đề cho sự thành
công hay thất bại của các giai đoạn sau.

18


Có thể minh họa tóm tắt các giai đoạn thực hiện một dự án như sau:
Bảng 1.2: Các giai đoạn thực hiện một dự án

Thực hiện dự án


Chuẩn bị dự án
Nghiên
cứu
phát hiện
các cơ hội
đầu tư.

Vận hành khai thác
dự án

Nghiên cứu

Đánh giá

Hồn tất

Thiết kế

Thi cơng

Chạy thử

tiền khả thi/

và quyết

các thủ tục

và lập dự


xây lắp



khả thi (lập dự

định (thẩm

để triển

tốn thi

cơng

nghiệm

cơng

ở mức

dần và

án, luận chứng

định dự

khai thực

cơng xây


trình.

thu sử

suất.

cao nhất.

thanh lý.

kinh tế kỹ

án).

hiện đầu

lắp cơng

tư.

trình.

thuật).

19

dụng.

Sử dụng


Sử dụng

Cơng

chưa hết cơng suất suất giảm


1.2. Hiệu quả tài chính của dự án đầu tư
1.2.

Khái niệm hiệu quả tài chính của dự án đầu tư
Hiệu quả tài chính (Etc) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động
trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư mà cơ sở đó sử
dụng so với các Ki khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Etc được coi là hiệu quả khi Etc >Etc0.
Trong đó:
Etc0 – chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kỳ khác mà cơ sở đạt
được chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
Để đánh giá hiệu quả tài chính chúng ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ
tiêu. Mỗi một chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và sử dụng trong những
điều kiện nhất định. Các chỉ tiêu này được xét trên hai phương diện khác nhau là đối
với dự án đầu tư và đối với doanh nghiệp thực hiện đầu tư.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính DADT
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính thường áp dụng là:
Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần - NPV (Net Present Value)
Chỉ tiêu suất thu lợi nội tại - IRR (Internal Rate of return)
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn Thv (Payback Method)
Tỷ số Lợi ích / Chi phí - B/C (Benifit/Cost)

Phương pháp điểm hoà vốn BEP (Break Event Point)
1.2.2.1.Giá trị hiện tại thuần - NPV (Net Present Value)
Giá trị hiện tại thuần là hiệu số giữa tồn bộ thu nhập và chi phí của phương án
trong suốt thời kỳ phân tích được quy đổi thành một giá trị tương đương ở thời điểm
hiện tại (đầu kỳ phân tích), với một lãi suất thích hợp.
Cơng thức tính NPV:
n

NPV = ∑ CFATt (1 + i ) −t
t =0

20


CFATt: Giá trị dòng tiền sau thuế ở năm thứ t
CFATt = Bt – Ct – It
It: Chi phí đầu tư năm thứ t
n: Thời gian thực hiện dự án
r = MARR: Suất thu lợi tối thiểu chấp nhân được (mức lãi suất thấp nhất mà nhà
đầu tư yêu cầu).
Nhìn chung, việc đánh giá dự án đầu tư sẽ không bị ảnh hưởng bởi việc lựa chọn
thời điểm chiết khấu.Thông thường người ta hay chiết khấu dòng tiền của dự án về
thời điểm năm 0, là năm trước khi các khoản đầu tư ban đầu thực hiện. Khi phải so
sánh nhiều phương án khác nhau, thì tất cả các phương án đó phải được chiết khẩu về
cùng một thời điểm. Thực chất là quy đổi tất cả các khoản thu, chi của dự án về giá trị
tương đương tại thời điểm bắt đầu đầu tư.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tuyệt đối (lợi nhuận thuần, thu nhập thuần) của
dự án đầu tư. Chỉ tiêu “lợi nhuận thuần” tính cho từng năm của đời dự án, phản ánh
hiệu quả hoạt động trong từng năm của đời dự án. Chỉ tiêu “thu nhập thuần” phản ánh
hiệu quả hoạt động của toàn bộ công cuộc đầu tư. NPV cho biết quy mô lãi của dự án

quy đổi về hiện tại.
Chỉ tiêu NPV rất nhạy cảm với lãi suất được sử dụng. Thay đổi lãi suất chiết
khấu có ảnh hưởng đến lợi ích và chi phí. Dự án thường phải chịu các khoản chi phí
lớn trong những năm đầu và lợi ích chỉ xuất hiện khi đi vào vận hành, khai thác. Do
đó, khi lãi suất tăng, giá trị hiện tại của dòng lợi ích giảm nhanh hơn giá trị hiện tại
thuần của chi phí và dẫn tới giá trị hiện tại thuần của dự án giảm xuống. Ngược lại,
khi lãi suất giảm, giá trị hiện tại của dự án sẽ tăng lên.
Chỉ tiêu NPV sẽ khơng phản ánh chính xác hiệu quả của dự án nếu không xác
định được một lãi suất chiết khấu thích hợp. Nói cách khác, tỷ lệ chiết khấu ảnh
hưởng tới việc quyết định đầu tư (nên hay không đầu tư đối với dự án độc lập hoặc
nên đầu tư dự án nào trong các dự án).
Khi MARR tương đương lãi suất vay (r vay), nghĩa là dự án đầu tư trang trải được
tất cả các khoản chi phí và chi phí sử dụng vốn. Khi MARR càng tăng thì NPV càng

21


giảm và ngược lại. Nếu MARR biến đổi thì hệ số (1+r) n biến đổi, việc ứng dụng
MARR biến đổi khá phức tạp nhưng cho kết quả chính xác.
Thơng thường, những năm đầu tiên CFAT t có giá trị âm vì thường phải đầu tư
bỏ ra nhiều chi phí mà chưa có thu nhập hoặc khơng đáng kể. Trong các năm vận
hành, CFATt thường có giá trị dương vì thu nhập lớn hơn chi phí bỏ ra.
Qua tiêu chuẩn NPV ta có thể thấy rằng:
Dự án có NPV > 0 – dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn (suất
sinh lời cao hơn chiết khấu), có nghĩa là dự án có khả năng sinh lợi/đáng giá.
Dự án có NPV = 0 – dự án có suất sinh lời bằng chi phí cơ hội của vốn (suất
sinh lời của dự án bằng với suất chiết khấu).
Dự án có NPV < 0 – dự án có suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội của vốn
(suất sinh lời của dự án nhỏ hơn suất chiết khấu), có nghĩa là dự án khơng có khả
năng sinh lợi/khơng đáng giá.

Trường hợp, một dự án độc lập có NPV ≥ 0 thì dự án đó có thể được chấp
nhận. Nếu có nhiều dự án loại trừ lẫn nhau thì dự án có NPV ≥ 0 và có NPV lớn nhất
là dự án tối ưu.
Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp:
Ưu điểm:
 Phản ánh giá trị tuyệt đối mà dự án thu được, sau khi đã khấu trừ chi phí,
quy về hiện tại.
 Đã đề cập đầy đủ đến các yếu tố: thu, chi, giá trị tương đương của dòng tiền
theo thời gian, trong suốt thời kỳ hoạt động của dự án.
 Có tính đến trượt giá và lạm phát thông qua việc điều chỉnh các chỉ tiêu về
doanh thu, chi phí và lãi suất chiết khấu.
 Có xét đến yếu tố rủi ro tùy theo mức độ tăng trị số lãi suất chiết khấu.
 Có thể so sánh các phương án có vốn khác nhau với điều kiện lãi suất đi
vay bằng lãi suất cho vay một cách gần đúng.
Nhược điểm:
 Chỉ đảm bảo chính xác trong điều kiện thị trường vốn hồn hảo, trong đó
coi lãi suất cho vay, lãi suất đi vay và suất thu lợi tối thiểu là như nhau, điều này
không phù hợp với thực tế.
 Phụ thuộc vào hệ số chiết khấu được chọn; khó khăn trong việc xác định

22


chính xác lãi suất chiết khấu. NPT sẽ khơng phản ánh chính xác hiệu quả của dự án
nếu khơng xác định được một lãi suất chiết khấu thích hợp.
 Khó khăn trong việc so sánh hiệu quả đối với các phương án có thời kỳ
hoạt động khơng giống nhau.
 Khó dự báo chính xác các chỉ tiêu cho cả đời dự án, đặc biệt là các dự án
dài hạn. Do đó, chỉ có ưu thế đối với các dự án yêu cầu vốn đầu tư ít và ngắn hạn.
 Hiệu quả thể hiện dưới dạng trị số tuyệt đối, không cho biết tỷ lệ lãi trên

vốn đầu tư. Điều này là hạn chế khi so sánh các dự án có quy mô vốn đầu tư khác
nhau.
Phạm vi ứng dụng: Được áp dụng cho hầu hết các dự án đầu tư. Nếu NPV > 0
ta chỉ nên nói dự án có lời, khơng nên nói dự án là khả thi vì tính khả thi của dự án
phụ thuộc nhiều yếu tố chứ khơng riêng gì NPV. Hơn nữa nếu NPV >0 mà khơng đủ
lớn thì cũng chưa xứng đáng để đầu tư, nghĩa là cũng chưa khả thi.
1.2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ/Suất thu lợi nội tại (IRR):
Suất thu lợi nội tại (IRR) phản ánh mức thu lợi trung bình của đồng vốn đầu tư
ở đầu các thời đoạn (năm) của dòng tiền tệ, do nội tại của phương án mà suy ra, biểu
thị bằng phần trăm.
Về mặt toán học IRR là một mức lãi suất đặc biệt mà khi ta dùng nó làm hệ số
chiết tính để quy đổi dịng tiền tệ của phương án thì giá trị hiện tại của thu nhập sẽ cân
bằng với giá trị hiện tại của chi phí, nghĩa là NPV = 0.
n

NPV = ∑ CFATt (1 + IRR) − t = 0
t =0

Ta có thể tính gần đúng:
IRR = i1 + (i2 − i1 )

NPV1
NPV1 + NPV2

Trong đó:
i1: Hệ số chiết khấu ứng với NPV1 > 0.
i2: Hệ số chiết khấu ứng với NPV2 <0.

23



Hình 1.2: Biểu diễn NPV theo hệ số chiết khấu
Bản chất của suất thu lợi nội tại của một dự án đầu tư không phải là suất thu lợi
của vốn đầu tư ban đầu mà là suất thu lợi tính theo các “kết số còn lại của vốn đầu tư”
ở đầu các thời đoạn.
Phương án có IRR > MARR (suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được) là phương
án đáng giá, phương án đáng giá có IRR lớn nhất là phương án tối ưu. Lúc đó, dự án
có mức lãi cao hơn chi phí cơ hội hoặc lãi suất thực tế phải trả cho các nguồn vốn sử
dụng trong dự án. Tỷ suất MARR được xác định căn cứ vào các nguồn vốn huy động
của dự án. Cụ thể:
 Nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư thì MARR là mực chi phí cơ hội của vốn
(do chủ đầu tư định ra). Khi đó, thơng thường điều kiện IRR ≥ MARR đối với phần
vốn tự có sẽ có nghĩa là: hiệu quả của dự án phải lớn hơn hoặc bằng hiệu quả đầu tư
tài chính. Nếu điều kiện này khơng đảm bảo thì chủ đầu tư nên đầu tư tài chính cịn
hơn đầu tư cho dự án sản xuất.
 Dự án vay vốn đầu tư thì MARR là lãi suất vay. Khi đó, điều kiện IRR ≥
MARR đối với phần vốn đi vay, có nghĩa là: hiệu quả của dự án phải lớn hơn lãi suất
vay vốn thì dự án mới có lãi hoặc mới có đủ tiền để trả nợ lãi vốn vay.
 Nếu huy động vốn từ nhiều nguồn, MARR là tỷ suất bình quân từ các
nguồn huy động…
 Khi tính IRR nếu trong chi phí bao gồm trả lãi vốn vay thì yêu cầu của hiệu
quả được đề ra là rất cao (riêng đối với phần vốn vay thì hiệu quả của dự án vừa phải
đủ để trả lãi vốn vay vừa phải bằng hay lớn hơn hiệu quả nếu đem đầu tư tài chính)
Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp:

24


Ưu điểm:
 Phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn của dự án, ngưỡng hiệu quả đối với

khả năng huy động vốn. Hiệu quả sử dụng vốn được biểu diễn dưới dạng số tương đối
và có so với một trị số hiệu quả tiêu chuẩn, thuận lợi cho việc so sánh các dự án có
quy mơ vốn đầu tư khác nhau.
 Loại bỏ những khó khăn trong việc xác định hệ số chiết khấu. Trị số IRR
được xác định từ nội tại dự án một cách khách quan, không phụ thuộc vào tỷ suất
chiết khấu.
 Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian, tính tốn cho cả
đời dự án. Có thể tính đến nhân tố trượt giá và lạm phát bằng cách thay đổi các chỉ
tiêu của dòng tiền tệ thu, chi qua các năm và suất thu lợi.
Nhược điểm:
 Không phải là chỉ tiêu hồn tồn đáng tin cậy. Trường hợp dịng tiền các
năm không đổi dấu, chúng ta không thể xác định được IRR. Ngược lại, trường hợp
dòng tiền các năm đổi dấu nhiều hơn một lần, chúng ta có thể có nhiều giá trị IRR,
điều này có thể khó khăn cho việc đánh giá hiệu quả dự án.
 Bỏ qua ảnh hưởng của chi phí vốn, khơng phụ thuộc vào chi phí vốn dẫn
tới nhận định sai về khả năng sinh lời của dự án.
 Cho kết quả chính xác trong điều kiện thị trường vốn là hồn hảo, một điều
kiện khó đảm bảo trong thực tế.
 Không cho biết quy mô lãi của dự án.
 Phương pháp này đã giả định các kết số đầu tư của dòng tiền tệ được đầu tư
lại ngay vào phương án đang xét với suất thu lợi bằng chính IRR đang cần tìm. Điều
này sẽ không phù hợp với thực tế nếu trị số IRR tìm ra quá lớn.
Phạm vi áp dụng:
 Chỉ tiêu IRR là một tiêu chuẩn đánh giá tương đối, nó được sử dụng trong
việc so sánh và xếp hạng các dự án độc lập, khi đó dự án nào có IRR cao hơn là dự án
có khả năng sinh lời cao hơn và sẽ có vị trí xếp hạng cao hơn. Trong trường hợp các
phương án loại trừ nhau, nếu ta chọn phương án với IRRmax chúng ta có thể có lời
giải khác với phương pháp NPV.
 Thường được dùng phổ biến trong kinh doanh, tìm phương án tối ưu theo
cả hai chỉ tiêu NPV, IRR trong các điều kiện nhất định.


25


×