Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Đề cương ôn thi môn khoa học đất hoàn chỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.78 KB, 35 trang )

Khái niệm về đất và quá trình hình thành đất
Câu 1:Khái niệm về đất,các yếu tố hình thành đất và ảnh hưởng của các
yếu tố này đến quá trình hình thành đất Việt Nam.
1.Khái niệm về đất
- Đất đã có từ rất lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ 18. Trong từng
lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về đất khác nhau.
- Nhà bác học Đôcutraiep định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về đất: “ Đất là một
vật thể có lịch sử tự nhiên hoàn toàn độc lập.Nó là sản phẩm tổng hợp củađá mẹ,
khí hậu sinh vật, địa hình và thời gian”.Sau này người ta bổ sung thêm yếu tố
con người.
- Viện sĩ Viliam định nghĩa: “Đất là lớp tơi xốp ngoài cùng của lục địa mà thực
vật có thể sinh sống được”.
- Theo Cac-Mác: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản, phổ biến,quý báu nhất của nền
sản xuất nông nghiệp”. Đất là điều kện sinh tồn của con người không gì thay thế
được.
2. Các yếu tố hình thành đất và ảnh hưởng của các yếu tố này đế quá trình
hình thành đất Việt Nam
a) Vai trò của khoáng vật và đá mẹ
- Nguồn cung cấp vật chất vô cơ cho đất, tạo bộ xương của đất.
- Thành phần và tính chất của đất chịu ảnh hưởng của đá mẹ “đá mẹ nào hình
thành nên đất ấy”.
- Đá mẹ ở Việt Nam rất phong phú
- Các loại đá mẹ khác nhau hình thành nên các loại đất khác nhau có tính chất
khác nhau:
+ Đá mẹ nào chứa nhiều Ca,Mg, Fe dễ phong hóa, tầng đất dầy, thành
phần cơ giới nặng, màu đất đậm,kết cấu đất tốt,giàu dinh dưỡng.
+ Đá mẹ nào chứa nhiều Si, Na, K khó phong hóa, tầng đất mỏng, thành
phần cơ giới nhẹ,màu đất nhạt, không có kết cấu, nghèo dinh dưỡng.
b)Sinh Vật
* Vai trò của sinh vật trong quá trình hình thành đất
- Thực vật


+ Tạo ra khối lượng lớn chất hữu cơ cho đất (4/5 chất hữu cơ từ thực
vật)
1


+ Thực vật hút thức ăn chọn lọc nên số lượng, chất lượng chất hữu cơ
trong đất khác nhau.
- Động vật
+ Động vật tiêu hóa thức ăn biến chất hữu cơ phức tạp thành chất hữu
cơ đơn giản
+ Làm cho đất tơi xốp thoáng khí xáo trộn các lớp đất với nhau.
+ Bổ sung chất hữu cơ tăng độ phì cho đất
-Vi sinh vật
+ Phân giải và tổng hợp chất hữu cơ phức tạp thành chất hữu cơ đơn
giản tạo thành hợp chất khoáng dễ tan cho cây trồng.
+ Tổng hợp chất mùn tạo thành độ phì nhiêu cho đất
+ Vi sinh vật sinh sản tự phân thành sinh khối lớn cung cấp chất hữu cơ
cho đất
+ Cố định đạm khí trời cung cấp N cho đất
*Sinh vật Việt Nam với sự hình thành đất
- Thực vật phong phú, xanh tốt quanh năm
-Vi sinh vật hoạt động mạnh, quá trình phân giải chất hữu cơ nhanh
- Động vật phong phú, nhiều chủng loại ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình hình
thành đất ở việt nam
c) Khí hậu
* Vai trò của khí hậu
- Trực tiếp
+Ảnh hưởng quá trình phong hóa đá (nhiệt độ, lượng mưa, chế độ mưa)
+Ảnh hưởng đền quá trình khoáng hoá, mùn hóa, xói mòn,rửa trôi
+ Ảnh hưởng đến độ ẩm,độ PH của đất

+Thúc đẩy quá trình hóa học hòa tan,tích lũy chất hữu cơ
- Gián tiếp
+ Thông qua yếu tố sinh vật, mỗi 1 khí hậu khác nhau thì sinh vật khác
nhau, đất cũng khác nhau.
* Ảnh hưởng Khí hậu việt nam với sự hình thành đất việt nam
2


- Mùa mưa
+ Mưa nhiều, mưa tập trunggây nên quá trình xói mòn, rửa trôi ở miền
núi, lũ lụt ở đồng bằng.
+Quá trình xói mòn, rửa trôi làm cho lớp đất mặt ngày càng mỏng dần,
đất bị chua và nghèo dinh dưỡng,trơ sỏi đá ở đất dốc, đất lầy ở vùng trũng
- Mùa khô
+ Bốc hơi mạnh gây hạn hán,hình thành kết von đá ong,đất bốc
phèn,mặn.
d)Yếu tố địa hình
* Vai trò của địa hình trong quá trình hình thành đất
- Trực tiếp
+ Vùng đồi núi: xói mòn rửa trôi diễn ra mạnh,thiếu nước,oxy hóa mạnh
+ Vùng thung lũng, vùng trũng: Quá trình tích lũy chất dư ẩm,quá trình
khử ưu thế
-Gián tiếp: thông qua yếu tố khí hậu và sinh vật
+ Khí hậu: càng lên cao nhiệt độ càng giảm, độ ẩm tăng.
+Sinh vật: Kiểu địa hình khác nhau nên sinh vật khác nhau
*Ảnh hưởng Địa hình việt nam với sự hình thành đất Việt Nam
- Vùng đồng bằng
+Vùng dồng bằng nước ta thường có ba dạng địa hình chính: Cao, vàn,
trũng
+ Nơi cao thường xảy ra quá trình rửa trôi,đất chua và khô hạn, có tích

lũy sắt nhôm
+ Nơi có địa hình vàn thường là đất tốt,thích hợp với nhiều loại cây
trồng
+ Nơi có địa hình thấp trũng thường xuyên ngập nước tạo thành đất glây
Đất phù sa úng nước, đất than bùn
-Vùng trung du
+ Là vùng tiếp giáp giữa vùng đồng bằng và vùng đồi núi, địa hình dạng
bậc thang xen vùng đồi gò dốc thoải nên quá trình rửa trôi sét và dinh dưỡng
diễn ra mạnh
3


-Vùng đồi núi
+Nước ta có 3/4 diện tích tự nhiên là đồi núi.Địa hình vùng đồi núi là
cao, dốc,chia cắt.Mùa mưa bị xói mòn rửa trôi mạnh tầng đất thường mỏng,đất
chua nghèo dinh dưỡng,trơ sỏi đá.
+ Vùng thung lũng: tầng đất dày và tốt hơn, có những đất bị sình lầy
khó canh tác.
+Cao nguyên là vùng đất có ý nghĩa lớn về kinh tế nhưng đến nay vùng
đất này cũng bị xói mòn mạnh và thiếu nước.
e) Yếu tố thời gian
- Thời gian là yếu tố đặc biệt của quá trình hình thành đất.
-Thời gian từ khi bắt đầu hình thành đất cho tới nay được gọi là tuổi tuyệt đối
của đất
- Tuổi tương đối chỉ mức độ phát triển của đất, sự chênh lệch về giai đoạn phát
triển của các loại đất do các yếu tố hình thành khác nhau.
- Hai loại đá có tuổi tuyệt đối như nhau nhưng điều kiện địa hình,đá mẹ, khí
hậu… khác nhau thì mức độ phát triển khác nhau tức là có tuổi tương đối khác
nhau.
f) Yếu tố con người

* Tác động tích cực
- Con người làm thay đổi hoản cảnh thiên nhiên,thay đổi các nhân tố hình thành
đất theo hướng có lợi cho mình đồng thời nâng cao độ phì nhiêu cho đất.
- Thông qua thủy lợi con người đã cải tạo được chất mặn, đất phèn, cải tạo được
glây, đất lầy,chống úng,chống khô hạn cho đất.
- Thông qua biện pháp bón phân, bón vôi, canh tác hợp lý… con người đã nâng
cao năng suất cây trồng và độ phì nhiêu cho đất.
-Thông qua biện pháp cơ giới hóa con người hạn chế được độ cao,độ dốc, thiết
kế đồng ruộng hợp lý.
-Nhờ biện pháp trồng rừng, bảo vệ rừng mà đã hạn chế được xói mòn,giữ
đất,giữ nước cho đất.
* Tác động tiêu cực
-Con người đá phá rừng,đốt nương phá rẫy bừa bãi làm cho đất bị xói mòn,làm
mất đất,làm xấu đất
4


- Hiện tượng cấy chay bóc lột đất hoặc bón phân vô cơ liên tục mà không bón
phân hữu cơ cũng làm cho đất xấu dần đithành đất bạc màu
-Khi công nghiệp phát triển việc xử lý chất thải, nước thải,khí thải không tốt gây
ra ô nhiễm đất
-Ngoài ra còn do chiến tranh tàn phá, rừng bị trơ trụi, đất bị cày nát,nhiễm chất
độc…
Câu 2: Đá và khoáng vật tạo thành đất
1. Đá hình thành đất
*Khái niệm
Đá do 1 hay nhiều khoáng vật khác nhau tập hợp tạo thành.
*Phân loại: Người ta chia ra làm ba nhóm: Đá mácma, Đá trầm tích, Đá biến
chất
-Đá mácma: là những đá tạo thành do sự đông cứng của dung thể silicat(macma

nóng chảy trong lòng đất).Khi đá macma đông đặc dưới sâu tạo nên đá macma
xâm nhập,trái lại khi macma trào lên mặt đấtmới đông đặc thì tạo nên đá phun
trào.
- Đá trầm tích: được tạo thành do sự phá hủy,biến đổi, lắng động,gắn kết của các
đá có từ trước hoặc do hoạt động của sinh vật.Quá trình này có thể làm biến đổi
hoặc không biến đổi thành phần hóa học của đá gốc
+Có các loại đá trầm tích sau: trầm tích cơ học, trầm tích hóa học,trầm
tích sinh học
-Đá biến chất được hình thành do sự biến đổi thành phần khoáng vật cũng như
kiến trúc và cấu tạo của các đá,dưới tác dụng của các quá trình nội sinh xảy ra ở
độ sâu khác nhautrong vỏ trái đất.
+ Có các loại đá biến chất: Biến chất nhiệt, biến chất động lực học, biến
chất tiếp xúc, biến chất khu vự
+ Sơ đồ mối quan hệ giữa ba loại đá
Đá mác ma
Lún sâu
Nóng chảy
Đông đặc

Phá hủy
Lắng đọng

Lún sâu
Nóng chảy

Gắn kết

t0 , P
Cao


Đông đặc
5
t0 , P

Đá trầm tích

Phá hủy, lắng Cao
đọng, gắn kết

Đá biến chất


1) Khoáng vật
-Khoáng vật là những hợp chất có trong tự nhiên,giống nhau về thành phần và
cấu tạo,được hình thành do các quá trình hóa học xảy ratrong vỏ trái đất.
-Khoáng vật nằm trong đá chưa bị biến đổi gọi là khoáng nguyên sinh.
-Qua quá trình phong hóa khoáng vật có thể bị biến đổi về thành phần cấu tạo để
tạo thành khoáng thứ sinh.
-Khoáng vật tồn tại ở ba thể: rắn,lỏng và khí,trong đó chủ yếu là ở thể
rắn.Khoáng vật thể rắn hình thành và tồn tại ở 2 dạng cơ bản là kết tinh tạo
thành các tinh thể và vô định hình.
-Các khoáng vật khác nhau có hình dạng, kích thước,độ cứng,tỷ trọng, màu
sắc,vết vỡ, thành phần hóa học…rất khác nhau
- Một số khoáng vật có cùng thành phần nhưng kết tinh ở mạng lưới tinh thể
khác nhau tạo nên khoáng vật có tính chất vật lý khác nhau.
-Hiện nay trên thế giới có hơn 3000 loại khoáng vật. Có khoảng 50 khoáng vật
chiếm tỷ lệ lớn trong các loại đá ở vỏ trái đấtgọi là khoáng vật chính tạo đá.
-Các khoáng vật có thể tồn tại độc lập hoặc liên kết với nhau trong những quá
trình địa chất nào đó để tạo thành đá.
Câu 3: Quá trình phong hóa đá và khoáng vật tạo thành đất,phân loại các

quá trình phong hóa
1. Khái niệm
Là quá trình làm biến đổi trạng thái vật lý,hóa học của đá và khoáng trên bề mặt
đất dưới tác động của những nhân tố bên ngoài (nhiệt độ, nước, hoạt động của vi
sinh vật)
2. Các quá trình phong hóa đá
*Phong hóa lý học
-Khái niệm: là quá trình làm vỡ vụn của đá mà không làm thay đổi thành phần
hóa học của đá gốc.
-nguyên nhân:
+ Sự thay đổi nhiệt độ
+ Sự thay đổi áp suất (mao quản)
+ Sự đóng băng của nước trong kẽ nứt
+ Sự kết tinh củ muối
6


*Phong hóa hóa học
-Khái niệm: là phá trình phá hủy đá và khoáng chất bằng các phản ứng hóa
học.Phong hóa học làm cho thành phần khoáng học và thành phần hóa học của
đá thay đổi.
- Nguyên nhân: do sự tác động chủ yếu của H2, CO2, O2
-Được chia thành bốn quá trình: phản ứng hydrat hóa, Phản ứng OXH,Phản ứng
thủy phân, Phản ứng hòa tan
*Phong hóa sinh học
-Khái niệm: Là quá trình biến đổi cơ học,hóa học các loại khoáng chất và đá
dưới tác dụng của sinh vật và những sản phẩm cúa chúng.
- Phong hóa sinh học chính là tổng hợp của phong hóa hóa học và phong hóa lý
học.
-Nguyên nhân

+ Sinh vật tiết ra các axit hữu cơ và CO 2 dưới dạng H2CO3 hoặc giải
phóng ra các axit vô cơ làm tăng quá trình phá hủy đá
+ Tảo và địa y có khả năng phá hủy đá thông qua bài tiết và hệ rễ len lỏi
vào khe đá

Chất hữu cơ và mùn trong đất
Câu 4: Khái niệm chất hữu cơ và mùn trong đất,nguồn gốc vai trò của
chúng đối với môi trường đất
a) Khái niệm chất hữu cơ và mùn trong đất
*Chất hữu cơ
-Chất hữu cơ là tập hợp phần quan trọng của đất,làm cho đất có những tính chất
khác nhau với mẫu chất.Số lượng và tính chất của chất hữu cơ có vai trò quyết
định đến quá trình hình thành và các tính chất cơ bản của đất.
- Chất hữu cơ của đất là chỉ tiêu số 1 về độ phì và ảnh hưởng đến nhiều tính chất
của đất: khả năng cung cấp chất dinh dưỡng, khả năng hấp thụ, giữ nhệt và kích
thích sinh trưởng cây trồng.
- Thành phần chất hữu cơ trong đất rất phức tạp bao gồm:
+ Các tàn tích hữu cơ đã bị phân giải một phần hoặc từng phần
+ Các sản phẩm phân giải của chúng chất mùn và các vi sinh vật đất
- Chất hữu cơ của đất được phân thành 2 nhóm:
7


+ Chất mùn đất là nhóm chất hữu cơ cao phân tử có cấu tạo phức
tạp,chúng thường chiếm tỷ lệ 80 – 90% tổng số các chất hữu cơ trong đất.
+ Nhóm hữu cơ không phải là chất mùn chiếm tỷ lệ nhỏ 10 – 20% tổng số
hữu cơ của đất và biến đổi tạo thành mùn.
* Mùn
Mùn là hợp chất chứ nguồn dinh dưỡng cho cây trồng khi chúng bị khoáng
hóa.Các chất dinh dưỡng trong chất mùn như nitơ,photpho,lưu huỳnh và các

nguyên tố khác nguyên tố khác sẽ được cung cấp dần cho cây khi bị khoán hóa
chậm.Khi phân giải chất hữu cơ và mùn đất làm tăng CO 2 cho không khí đất và
lớp không khí gần mặt đất tạo điều kiện cho quang hợp cây trồng.
b) Nguồn gốc
- Tàn tích sinh vật
+ Thực vật: (Chiếm 4/5 tàn tích chất hữu cơ) Số lượng,chất lượng chất hữu cơ
của chúng đưa vào đất khác nhau.
+ Xác động vật và vi sinh vật: hàm lượng không nhiều khoảng 100 – 200 kg/1
ha/1 năm nhưng chất lượng tốt
+ Thành phần: nước chiếm 75 – 90%,gluxit,protit,lipit,lignin,tannin,nguyên tố
vô cơ,nguyên tố tro
-Phân hữu cơ
+Phân chuồng, phân bắc,phân rác,phân xanh,bùn ao
+ Số lượng và chất lượng phụ thuộc vào trình độ canh tác,thâm canh cây
trồng,phụ thuộc vào kỹ thuật ủ phân.
Quá trình mùn hóa chất hữu cơ

Quá trình khoáng hóa

Hợp chất mùn

Muối khoáng,khí

-Các chất hữu cơ trong đất có quá trình biến đổi phức tạp với sự tham gia trực
tiếp của các vi sinh vật đất và chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đất.Một
phần trong chúng bị khoáng hóa hoàn toàn tạo thành các chất khoáng đơn
giản,một phần được các vi sinh vật đất sử dụng đê tổng hợp protein,lipit, đường
và các hợp chất khác xây dựng cơ thể chúng,một phần sẽ trải qua quá trình biến
đổi phức tạp và tái tổng hợp thành các hợp chất cao phân tử gọi là chất mùn.
c) Vai trò

8


* Vai trò của chất hữu cơ
- Chất hữu cơ tham gia tích cực vào quá trình phong hóa và hình thành đất.Đặc
biệt là các sinh vật sống và các axit hữu cơ trong đất.Sự di chuyển tích lũy các
hợp chất hữu cơ cũng có vai trò quan trọng trong việc hình thành đặc trưng phẫu
diện đất.
- Chất hữu cơ là nguồn dự trữ và cung cáp dinh dưỡng cho cây trồng.thành phần
chủ yếu của chất hữu cơ nói chung và mùn đất nói riêng bao gồm C,H,O.Ngoài
ra chúng còn chứa một lượng đáng kể các chất khoáng như N,P,K, S
-Nhiều chất hữu cơ khác nhau có hoạt tính sinh học cao,đặc biệt là các axit mùn
có tác dụng kích thích sinh trưởng phát triển thành rễ cây,làm tăng tính thẩm
thấu của màng tế bào.Có khả năng làm tăng hoạt tính của enzyme oxy hóa –
khử,làm tăng khả năng sử dụng dinh dưỡng của cây trồng. Tuy nhiên, vào những
nồng độ cao thì chúng có thể kìm hãm sinh trưởng của cây trồng.Một số chất
hữu cơ có chứa các chất kháng sinh chống lại sự phát sinh sâu bệnh.
- Chất hữu cơ có ảnh hưởng đến nhiều tính chất hóa học và hóa lý của đất như
ảnh hưởng đến điện thế oxy hóa – khử,làm tăng khả năng hấp phụ, khả năng
đệm của đất
- Chất hữu cơ cũng có ảnh hưởng đến các tính chất lý học của đất như ảnh
hưởng đến cấu trúc đất,tính chất không khí, nhiệt độ,độ ẩm, dung trọng,độ xốp.
* Vai trò của mùn
-Chất mùn có vai trò quan trọng trong sự hình thành cấu trúc và duy trì độ bền
cấu trúc đất.Chất mùn kết gắn các phần tử cơ học với nhau tạo thành các đoàn
lạp có độ bền với xói mòn và các ngoại lực khác tác động vào đất.
- Hàm lượng chất hữu cơ đất và độ bền cấu trúc liên quan chặt chẽ với
nhau.Hằng năm có bổ sung xác hữu cơ thực vật đã duy trì có hiệu quả độ bền
cấu trúc
- Trong đất thường xảy ra quá trình suy thái chất hữu cơ nhanh hơn quá trình

tích chúng.Việc duy trì độ bền cấu trúc đất đòi hỏi bổ sung chất hữu cơ cho đất,
nhất là đất trồng ở các vùng nhiệt đới.
-Mùn có vai trò rất to lớn trong quá trình tạo thành đất,hình thành phẫu diện đất
và tạo ra cấu trúc đất.Nhờ tính chất tạo phức của mùn với các kim loại làm tăng
cấu trúc đất,giảm độc hại của nhiều nguyên tố kim loại nặng.Đất chua nhiều Al
trao đổi độc hại đối với cây trồng, chất mùn đã làm giảm rõ rệt Al linh động do
cơ chế tạo phức.
-Axit mùn còn có tác dụng trực tiếp trong quá trình phong hóa đá, khoáng và đối
vói thực vật còn là chất kích thích sinh trưởng.
9


-Các đất có thành phần cơ giới nhẹ thì khả năng trao đổi cation từ 60 – 96% do
chất mùn.Do tính chất hấp phụ và trao đổi cation lớn của chất mùn mà tính đệm
của đất cũng lớn
- Mùn có vai trò rất toàn diện đối diện đối với độ phì đất, ảnh hưởng đến mọi
tính chất lý hóa và sinh học của đất.
Câu 5.Quá trình khoáng hóa và mùn hóa tàn tích sinh vật tạo thành chất
hữu cơ và mùn trong đất, các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình khoáng hóa và
mùn hóa.
*Quá trình khoáng hóa.
- Khái niệm: Là quá trình phân giải chất hữu cơ tạo thành các hợp chất khoáng
đơn giản, sản phẩm cuối cùng là các hợp chất tan và khí
- Quá trình khoáng hóa: Đây là quá trình biến đổi phức tạp và trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau. Đầu tiên, các chất hữu cơ phức tạp bị phân giải thành các chất
hữu cơ đơn giản hơn gọi là các sản phẩm trung gian, sau đó các hợp chất trung
gian tiếp tục bị phân hủy tạo thành các sản phẩm cuối cùng là chất khoáng.
- Tùy thuộc vào điều kiện môi trường và hoạt dộng của vi sinh vật đất mà quá
trình khoáng hóa có thể diễn ra theo 2 con đừng là thối mục và thối rữa.
+ Thối mục là quá trình hiếu khí diễn ra trong điều kiện có đầy đủ ô xi,

sản phẩm cuối cùng là các chất ở dạng ô xi hóa như: , , …
+ Thối rữa là quá trình kị khí diễn ra trong điều kiện thiếu ô xi do ngập
nước hoặc do các vi sinh vật hiếu khí phát triển nhanh đã sử dụng hết ô xi trong
đất, sản phẩm cuối cùng của quá trình náy là ngoài chất ô xi hóa như còn có
chất khử như: ...
-Tốc độ khoáng hóa chất hữu cơ phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Bản chất chất hữu cơ, điều kiện môi trường, hoạt động của vi sinh vật
đất.
+ Các điều kiện môi trường như: Độ ẩm, nhiệt độ, chế độ nước, không
khí, thành phần, tính chất đất…
*Quá trình mùn hóa.
- Khái niệm: Là quá trình phân giải, tái tổng hợp các chất hữu cơ tạo thành chất
mùn với sự tham gia tích cực của các vi sinh vật đất.
- Mùn là những hợp chất hữu cơ cao phân tử phức tạp mà phân tử gồm nhiều
đơn vị cấu tạo khác nhau.
- Quá trình mùn hóa: Nhân của chất mùn được hình thành do linhin kết hợp với
các chất khoáng kiềm trong đất, sau đó phản ứng ô xi hóa sẽ gắn kết them các
10


axit hữu cơ khác để hình thành chất mùn. Ngoài ra quá trình phân giải xác hữu
cơ, 1 loại sản phẩm màu đen vô định hình có thành phần phức tạp được hình
thành gọi là chất mùn.
- Sự hình thành chất mùn có sự tham gia tích cực của quá trình sinh hóa, đặc biệt
là các vi sinh vật đất.
- Tốc độ của quá trình mùn hóa phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Chế độ nước, không khí ảnh hưởng đến điều kiện háo khí, yến khí.
+ Thành phần vi sinh vật và hoạt động của chúng.
+ Thành phần cơ giới, lí hóa tính của đất.
+ Thành phần xác hữu cơ.


Câu 6.Hệ thống hóa bằng sơ đồ các giai đoạn của quá trình khoáng hóa và
mùn hóa tàn tích sinh vật tạo chất hữu cơ trong đất.
*Quá trình khoáng hóa
Các hợp chất hữu cơ phức tạp
(protit, gluxit,tannin, nhựa sáp)
Men do vi sinh vật tiết ra

thủy phân

Các sản phẩm có cấu tạo đơn giản
(Đường hexoza, pentoza, saccarozơ, axit
amin…)
Phản ứng ô xi hóa-khử
Ô xit hữu cơ mạch vòng,
11 thẳng, vô cơ, axit
béo,


Hơi

Thối mục, háo khí

Yếm khí, thối rữa

Hợp chất khoáng và

Chất ô xi hóa:
Chất khử: ,


12


*Quá trình mùn hóa
Xác hữu cơ
( chứa lignin, protit, lipit)
Phân giải do men vi sinh vật tiết ra
Sản phẩm trung gian
Tác động giữa hợp chất trung gian
Hợp chất phức tạp
Trùng hợp liên kết
Phân tử mùn
Câu 7. Hạt cơ giới, cấp hạt cơ giới và thành phần cơ giới:
Kết quả của quá trình hình thành đất đã tao ra đươc những hạt đất riêng
rẽ có kích thước và hình dang khác nhau. Những hạt đất đó đươc goi là phần
tử cơ giới đất hay còn goi là hạt cơ giới
Những phần tử nằm trong cùng môt pham vi kích thước nhất đinh thì
đươc goi là cấp hạt hay còn goi là cấp hạt cơ giớ.Những cấp hạt khác nhau thì có
tính chất và thành phần hóa hoc khác nhau. Có 3 cấp hạt là cấp hạt cát, cấp hạt
limong và cấp hạt sét
Thành phần cơ giới đất là số lương tương đối giữa các phần tử cơ giới
có kích thích khác nhau trong đất.
Thành phần cơ giới đất đề câp đến các tỷ lê khác nhau của ba loai hạt: cát,
thịt va sét trong môt loai đất nào đó.Thành phần hạt sẽ xác đinh kích thước và
số lương các lỗ hổng giữa các hạt, mà sẽ là nơi đươc nước hoăc không khí chiếm
giữ.
Đất cát có tỷ lê lỗ vào khoảng 25%, trong khi ở đất sét khoảng 60%.
Trung bình đất canh tác có tỷ lê khoảng 35-45%, đất tốt như nâu đỏ đat đến
65%
Các hạt đươc phân định dựa theo đường kính (D) hạt như sau:

13


Cát: 0.2mm >D>0.02 mm
Thịt: 0.02mm >D> 0.02mm
Sét: 0.02mm >D
Để xác đinh môt loai đất cụ thể thuôc nhóm thành phần cơ giới nào, người
ta sử dung môt tam giác đinh danh:
Nói chung, có thể chia ra môt số loai như sau:
Đất canh tác (sandy soil) – chứa khoảng 85% là cát
Đất cát pha thịt (sandy loam) - chứa 40-85% cát, 0-50% thịt, và 0 -20%
sét
Đất thịt pha (silt loam ) - chứa 0-25% cát, 50-88% thịt, và 27% sét
Đất thịt (loam) - chứa 23-52% cát, 20-50% thịt và 5- 27% sét
Đất sét pha thịt (clay loam) – chứa 20-40% cát, 18-25% thịt và 27-40%
sét. Dẻo khi ướt
Đất sét nặng (clay) – chứa ít hơn 42% cát, ít hơn 40% thịt và ít hơn 40%
sét. Rất dẻo và dính khi ướt
Ngoài ra, thành phần cơ giới đất còn đươc phân thành: (a) Thành phần
cơ giới thô,(b) Thành phần cơ giới trung bình,(c) Thành phần cơ giới mịn
Thành phần cơ giới đất có ý nghĩa quan trong trong sản xuất. Đất có
thành phần cơ giới nhẹ có lượng cát cao, dễ cày, tốn ít năng lượng trong viêc
chuẩn bị đất hơn lượng đất có lượng đất sét cao
Nói chung, đất cát có ít các lỗ hổng hơn nhưng lỗ hổng lai lớn hơn đất sét,
do kích thươc của các hạt lớn hơn. Do đó, sau các cơn mưa lớn,đất sét giữ lại
đươc nhiều hơn đất cát
Câu 8.Tính chất chủ yếu của các nhóm đất chính có thành phần cơ giới
khác nhau (đất cát, đất sét, đất thịt).
Ở cấp hạt bụi có khả năng hút nước phân tử tăng đột ngột, độ thấm nước
giảm đột ngột,tính dính,tính dẻo, tính trương co xuất hiện và tăng nhanh. Chính

vì vậy mà căn cứ vào cấp hạt nầy người ta phân ra thành 2 cấp hạt cơ bản: đó là
cát vật lý có kích thước >0.01 mm và sét vật lý có kích thước <=0.01 mm. Căn
cứ vào tỷ lệ (%) của hai hạt này người ta phân loại đất ra thành:đất cát, đất thịt,
đất sét.
Đất cát: có từ 80-100% hạt cát vật lý,0-20% hạt sét vật lý
Đất cát chia ra:
14


-

đất cát rời:có từ 95-100% hạt cát vật lý,0-5% hạt sét vật lý
đất cát dính: 95-90% hạt cát vật lý, 5-10% hạt sét vật lý
đất cát pha: 80-90% hạt cát vật lý, 10-20 hạt sét vật lý
Đất cát chủ yếu là hạt thô nên khe hở lớn,thấm nước nhanh,giữ nước kém,
nước bốc hơi nhanh,thường bị khô hạn, nhiệt độ thay đổi nhanh đất cát thông
khí tốt tạo điều kiện cho vi sinh vật háo hoạt động mạnh, chất hữa cơ phân giải
nhanh,quá trình khoáng hóa mạnh, đấy nghèo mùn, khả năng hấp thụ kém,dễ bị
rửa trôi,đất cát nghèo dinh dưỡng
Tóm lại: đất cát không điều hòa chế độ nhiệt, khí,dinh dưỡng trong
đất,đất kém phì nhiêu,bất lợi cho cây trồng và vi sinh vật đất
Đất cát thích hợp với những cây có củ (khoai tây, khoai lang)cây họ đậu
(đậu xanh,đậu đen,lạc,...)các loại dưa (dưa hấu,dưa bở...)các loại cây công
nghiệp (thuốc lá...)
Để cải tạo đất cát cần làm tăng tỷ lệ hạt sét,biện pháp dẫn phủ sa vào
ruộng, bón bùn ao, bùn sông,bón nhiều hữa cơ.
+ Đất sét: chứa 50% hạt sét trở lên. Có thể chia ra

-


Đất sét nhẹ: có từ 50-60% hạt sét vật lý,30-35% hạt cát vật lý
Đất sét trung bình: 65-80% hạt sét vật lý, 20-35% hạt sét vật lý
Đất sét nặng > 80% hạt sét vật lý, < 20 hạt sét vật lý
Đất sét chủ yếu những hạt nhỏ, khe hở nhỏ, thấm nước chậm, thoát nước
chậm, kém thoáng khí, chất hữa cơ phân giải chậm nên mùn thường được tích
lũy nhiều hơn đât cát. Chất hữa cơ phân giải trong điều kiện yếm khí sinh ra
nhiều chất độc đối với cây.
Đất sét chứa nhiều keo, dung tích hấp phụ lớn, giữ nước, giữ phân tốt, ít
bị rửa trôi nên nhìn chung đất sét giàu dinh dưỡng hơn đất cát, nhiều khi đất sét
giữ chặt thức ăn làm cho cây trồng khó sử dụng
Đất sét mà nghèo chất hữa cơ thì có sức cản lớn, khi khô thì chặt, cứng,
nứt nẻ,khó làm đất
Đất sét thích hợp với lúa và cây công nghiệp dài ngày.
Đề cải tạo đất sét ta bón cát cho đất hoặc bón phân chuồng,phân xanh,
bón vôi để cải tạo thành phần cơ giới đất và cải tạo kết cấu cho đất.
+ đất thịt có từ 20-50% sét vật lý, loại đất này có thể chia ra:

-

đất thịt nhẹ có từ 20-30% hạt sét vật lý, 70-80% hạt cát vật lý
đất thịt trung bình 30-40% hạt sét vật lý, 60-70% hạt cát vật lý
đất thịt nặng: 40-50% hạt sét vật lý, 50-60% hạt cát vật lý
tỷ lệ các hạt tương đối cân đối vì vậy đất thịt điều hòa được các chế độ nước,
khí, nhiệt trong đất, điều hòa quá trình sinh hóa trong đất. Đất thịt là loại đất tốt
15


thích hợp với nhiều loại cây trồng. đất thịt là loại đất tốt thích hợp với nhiều loại
cây trồng. Đất thịt mang tính chất trung gian giữa đất cát và đất sét
Câu 9.Kết cấu đất, ý nghĩa của kết cấu đất với môi trường đất.

* Khái niệm:
- Trong tự nhiên, các phần tử cơ giới không tồn tại riêng rẽ mà gắn kết với nhau
tạo thành những hạt lớn hơn có kích thước hình dạng khác nhau gọi là các hạt
kết.
- Tập hợp các loại hạt kết có kích thước, hình dạng, độ bền cơ giới và bền trong
nước khác nhau gọi là kết cấu đất.
- Các hạt đất này được kết dính với nhau nhờ các hạt keo sét và hữu cơ, tạo
thành các tập hợp đất có kết cấu lớn nhỏ khác nhau.
Có 2 dạng kết cấu chính là:
+ Không kêt cấu: Các hạt rời rạc nhau như đất cát ven biển.
+ Có kết cấu: Dạng viên, phiến dẹt, khối,...
*Nguyên nhân làm mất kết cấu đất:
- Nguyên nhân cơ giới:
+ Quá trình canh tác, cày bừa làm đất lúc đất quá khô hoặc quá ẩm.
+ Do tự nhiên: Mưa lớn, dòng chảy…
-Nguyên nhân lý hóa học: Sử dụng các loại phân hóa học không hợp lí đã phá vớ
liên kết giưa keo vô cơ và hữu cơ với cầu nối canxi làm đất mất kết câu đất.
- Nguyên nhân sinh học:
+ Các axit hữu cơ trong đất hòa tan canxi khiến đất mất kết cấu đất.
+ Vi sinh vật phân giải chạt hữu cơ mạnh làm mất mùn, mất keo hữu cơ,
mất chất gắn kết phá hủy kết cấu đất.
*Ý nghĩa của kết cấu đất
- Đất tơi xốp làm đất dễ dàng, hạt dễ mọc, rễ cây phát triển.
- Khả năng thấm nước và giữ nước được tăng cường, hạn chế xói mòn.
- Đất thoáng khí, tạo điều kiện cho cây trồng và vi sinh vật đất phát triển.
- Đất có kết cấu nên các cơ chế được điều hòa dẫn đến tích lũy nhiều mùn cho
đất.
16



*Biện pháp duy trì và cải thiện kết cấu đất
- Canh tác đúng kĩ thuật, làm đất ở độ ẩm thích hợp, làm đất tối thiểu, không
làm đất quá kĩ, không nên chuyên canh một loại cây trồng nên luân canh, xem
canh hợp lí để cải thiện kết cấu đất.
- Bón phân hữu cơ và vôi: Ngoài phân chuồng, phân xanh… nên bón thêm bùn
ao, bùn sông, tưới nước phù sa vào ruông để tăng mùn và kết tuả keo.
- Phải có thảm thực vật che phủ đất.
Câu 10: Dung trọng,tỷ trọng,độ xốp,tính dính,tính dẻo,tính trương – co của
đất
a)Dung trọng
-Dung trọng đất là khối lượng một đơn vị thể tích đất ở trạng thái tự nhiên sau
khi được sấy khô kiệt.Dung trọng đất được xác định bằng cách đóng ống kim
loại hình trụ có thể tích bên trong 100cm 3 thẳng góc với bề mặt đất ở trạng thái
hoàn toàn tự nhiên,sau đó đem sấy khô kiệt đất rồi tính theo công thức: D= P/V
Trong đó:
D: là dung trọng đất tính bằng g/cm3
P: là khối lượng đất tự nhiên trong ống trụ đóng sau khi đã được sấy khô
kiệt
V: là thể tích của ống đống ( cm3)
-Những yếu tố ảnh hưởng dến dung trọng: Dung trọng phụ thuộc vào thành phần
khoáng vật, thành phần cơ giới đất, số lượng chất hữu cơ, kết cấu đất,tình trạng
khe hở trong đất.Đất càng nhiều khe hở,kết cấu tốt, nhiều chất hữu cơ thì dung
trọng càng nhỏ.Dung trọng có quan hệ mật thiết với thành phần cơ giới đất.
Dung trọng đất sét D = 1,0 – 1,5
Dung trọng đất cát D = 1,2 – 1,8
Dung trọng tầng mùn D = 0,8 – 1,2
Ý nghĩa: Dung trọng đất được sử dụng trong việc tính độ xốp của đất,tính
khối lượng đất canh tác trên 1 ha để xác định trữ lượng các chất dinh dưỡng,
lượng vôi cần bón cho đất hay trữ lượng nước có trong đất
-Dựa vào độ nén của đất,dung trọng còn được dùng để kiểm tra chất lượng các

công trình thủy lợi,đê,bờ mương máng… để đảm bảo độ vững của công trình
trên đòi hỏi dung trọng cần đạt được tối thiểu phải lớn hơn 1.5 g/cm3
b) Tỷ trọng đất

17


- Tỷ trọng đất là tỷ số khối lượng của một đơn vị thể tích đất ở trong trạng thái
rắn,khô kiệt với các hạt đất xếp sít vào nhau so với khối lượng nước cùng thể
tích ở điều kiện nhiệt độ 40C.Tỷ trọng được tính bằng công thức sau: d = P/P1
Trong đó:
d: là tỷ trọng đất tính bằng g/cm3
P: là khối lượng đất
P1: Khối lượng nước được chứa trong cùng thể tích ở điiều kiện nhiệt độ
0

là 4 C
- Tỷ trọng của các loại khoáng vật khác nhau có sự dao động khá lớn,song nhìn
chung biến động trong phạm vi từ 2.4 –2.8
-Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ trọng
+ Thành phần khoáng vật khác nhau thì tỷ trọng của đất khác nhau.Đất chứa
nhiều thạch anh, Kaolinnit,fenpat thì tỷ trọng d = 2,5 – 2,74.Đất ferlit nhiều sắt
thì d = 2,7 – 2,8
+ Thành phần cơ giới đất khác nhau thì tỷ trọng của đất khác nhau
Đất cát d = 2,65
Đát pha cát d= 2,70
Đất thịt d = 2,71
Đất sét d= 2,74
+ Chất hữu cơ và mùn trong đất càng nhiều thì tỷ trọng càng nhỏ
Đất giàu chất hữu cơ và mùn thì d = 2,5

Đất có chất hữu cơ và mùn trung bình thì d = 2,65
Đất ít chất hữu cơ và mùn thì d = 2,7
Ý nghĩa thực tiễn: Tỷ trọng đất được sử dụng throng các công thức tính
toán độ xốp, công thức tính tốc độ,thời gian sa lắng của các cấp hạt đất trong
phân tích thành phần cơ giới.Thông qua tỷ trọng đất người ta cũng có thể đưa ra
được những nhận xét sơ bộ về hàm lượng chất hữu cơ,hàm lượng xét hay tỷ lệ
sắt,nhôm của một loại đất cụ thể nào đó.
c) Độ xốp đất
Độ xốp đất là tỷ lệ % các khe hở chiếm trong đất so với thể tích chung
của đất.Độ xốp đất được tính theo công thức sau: P% = ( 1 – D/d)x 100
Trong đó:
18


P%: là độ xốp tính theo %
D: là dung trọng ( g/cm3)
d: là tỷ trọng( g/cm3)
-Độ xốp đất được chia thành các mức độ:
+ Đất rất chặt:

P% < 50%

+ Đất chặt:

P% = 50% - 55%

+ Đất tơi:

P% = 55% - 65%


+ Đất rất tơi:

P% > 65%

-Độ xốp đất phụ thuộc thành phần cơ giới đất,số lượng chất hữu cơ,kết cấu
đất,tình trạng khe hở trong đất.
+ Đất cát độ xốp thường là: P% = 40 – 45%
+ Đất xét độ xốp thường là: P% = 55 – 50%
+ Đất có kết cấu tốt độ xốp thường là: P% = 55 – 75%
-Ý nghĩa thực tiễn: Độ xốp đất có ý nghĩa rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp
và các loại cây trồng vì nước và không khí di chuyển được trong đất nhờ vào
những khoảng trống hay độ xốp của đất.Các chất dinh dưỡng của đất có thể huy
động được cho cây trồng,các hoạt động của vi sinh vật đất chủ yếu cũng diễn ra
ở đây, chính bởi vậy mà người ta nói độ phì của đất phụ thuộc đáng kể vào độ
xốp đất.
d) Tính dính của đất
-Tính dính là tính chất của đất dính với vật bên ngoài khi tiếp xúc.Tính dính gây
nên bởi sức hút giữ các hạt đất nhỏ với các vật bên ngoài.Đất dính nhều cày bừa
khó khăn.Tính dính phụ thuộc vào độ ẩm đất,thành phần cơ giới đất,kết cấu và
thành phần cation trong đất.
-Đất hoàn toàn khô không có tính dính.Lượng nước tăng thì tính dính tăng
nhưng trên 80% thì tính dính lại giảm.Đất nhiều sét càng dính nhiều,trái lại đất
cát dính ít,ở bất kỳ độ ẩm nào.Kết cấu cũng ảnh hưởng rất rõ dén tính dính.Đất
không có kết cấu ở độ ẩm 40 -50% mới xuất hiện tính dính,nhưng đất ở kết cấu
phải tới 70 – 80% mới xuất hiện tính dính.
-Tính dính còn phụ thuộc vào hình dạng công cụ,tính chất và dộ nhám bề mặt
tiếp xúc của công cụ.Vật nào dễ thấm nước thì tính dính dễ thể hiện
- Tính dính xác định bằng lực cần để lôi mạnh kim loại khi tiếp xúc hoàn toàn
với đất.Theo mức độ dính thì đất có thể chia ra các nhóm sau:
19



+ Đất rất dính: 5g/cm3
+ Đất dính nhiều: 3g/cm3
+ Đất dính trung bình: 2g/cm3
+ Đất hơi dính: 0,5g/cm3
+ Đất dính ít: 0,1g/cm3
e) Tính dẻo của đất
- Đất ẩm nếu tác động vào một lực nào đó mà hình dáng nó có thể thay đổi mà
không vỡ nát ra đó là tính dẻo của đất.
- Khi ẩm đất mang nhiều màng nước các hạt đất lôi kéo nhau làm ra tính
dẻo.Nếu ít nước quá sức hút phân tử của các màng nước sẽ yếu,đất không dẻo có
nghĩa đất có thể rút ra.Trái lại nếu đất ẩm quá thì khoảng cách giữa các hạt đất
sẽ rộng ra đất sẽ nhão hoạc lỏng không thể dẻo được.
-Tính dẻo không có lợi cho làm đất, vì đất không tơi ra.
f) Tính trương và tính co của đất
-Khi ẩm đất tăng thể tích gọi là tính trương của đất.Khi khô đất giảm thể tích gọi
là tính co của đất.Đất trương hay co là do thay đổi thể tích khi hấp thụ hay mất
nước.
- Tính trương,co của đất phụ thuộc thành phần cơ giới,kết cấu đất,số
lượng,thành phần, tính chất keo đất.Đất càng nhiều keo thì sức trương co càng
lớn.Thành phần cơ giới khác nhau thì sức trương co cũng khác nhau.
Đất có thể phân loại như sau:
+ Đất cát trương co 0,5 -1% thể tích
+ Đất thịt nhẹ trương co 1,5 – 3,5 % thể tích
+ Đất thịt trung bình trương co 3 – 4,5% thể tích
+ Đất thịt nặng trương co 4,5 – 6% thể tích
+ Đất sét trương co 6 – 8% thể tích
+ Đất sét nặng trương co > 10% thể tích
Đất có cation hấp thụ khác nhau thì tính trương co khác nhau,theo thứ tự

sau: Na+> K+> Mg++> Ca++> Al+++> Fe+++
Câu 11.Khái niệm, đặc điểm, cấu tạo, tính chất của keo đất, giải thích đuợc
khả năng hấp phụ của đất.
20


a.Keo đất
* Khái niệm: Keo đất là những hạt phân tử rắn có đường kính từ - mm, chúng
thưng lơ lửng trong dung dịch, có thể chui qua giấy lọc và chỉ có thể quan sát
cấu tạo của chúng bằng kính hiển vi.
* Đặc điểm:
- Có tỷ diện lớn: Tỷ điện là tổng số diện tích bề mặt của 1 đơn vị (gam) hoặc 1
đơn vị thể tích ().
- Keo đất có năng lượng bề mặt:
+ Phân tử trên bề mặt hạt keo chịu các lực tác động xung quanh khác
nhau.
+ Các lực này không thể cân bằng lẫn nhau, năng lượng bề mặt chỗ tiếp
xú có magc giữa các hạt keo với môi trường xung quanh.
- Keo đất có mang điện:
+ Có kích thước rất nhỏ, hạt nhân keo có thể hấp thụ trên bề mặt ion khác.
+ Keo đất có thể mang điện âm hoặc dương.
+ Gồm keo âm, keo dương và keo lưỡng tính (phần lớn keo mang điện
âm).
+ Đất có khả năng trao đổi ion của mình với ion trong dung dịch đất bao
quanh một cách trọn lọc, là cơ sở trao đổi dung dịch giữa đất và cây trồng.
-Tính ưa nước và tính kị nước:
+ Phân tử nước lưỡng cực nên thường bị keo hấp thụ.
+ Keo âm hấp thụ và ngược lại. Dựa vào mức độ hydrat hóa keo đất chia
làm 2 nhóm:




Keo ưa nước: Có độ hydrat hóa cao, màng nước bao xung quanh dày như keo
axit humic, axit fuvic…
Keo không ưa nước: Có độ hydrat hóa thấp, màng nước bao xung quanh mỏng.
- Keo đất có tác dụng ngưng tụ: Tồn tại ở trạng thái keo tán và trạng thái keo tụ.
+ Trạng thái keo tán: Lơ lửng trong chất lỏng. Nguyên nhân do thế điện động
làm cho các keo đẩy nhau, do màng nước bao bọc ngoài keo ngăn cản không
cho chúng dính liền nhau.
+ Trạng thái keo tụ: Là sự chuyển keo ở trạng thái phân tán sang trạng thái
ngưng tụ. Nguyên nhân:
21






Do tác dụng của chất điện giải.
Do hiện tượng mất nước (keo kị nước).
Do sự liên kết của 2 keo mang điện trái dấu.

* Cấu tạo: Keo đất có thể là dạng hình thể hoặ vô định hình. Có cấu tạo là 3 lớp:
-Nhân keo:là tập hợp những phân tử vô cơ, hữu cơ hay vô cơ – hữu cơ, có cấu
tạo tinh thể hoặc vô định hình. Là những axit mùn, hydroxit sắt,nhôm, sillic và
những phân tử khoáng hữu sinh.
- Lớp ion tạo điện thế: được tạo thành do sự phân li của nhân keo hoặc do những
nguồn gố mang điện tích khác, thể hiện dấu điện tích keo.
- Lớp ion bù: Do lực hút tình điện tạo thành 1 lớp ion trái dấu bao bên ngoài hạt
keo, lực hút tình điện của hạt keo ở khoảng cách khác nhau là khác nhau. Có thể

phân thành 2 lớp:
+ Lớp ion cố định: Gồm những ion bù ở gần hạt keo, chịu lực hút tĩnh
điện mạnh, bám chặt hơn lên hạt keo và hầu như không di chuyển.
+ Tầng ion khuếch tán: Gồm những ion cách xa hạt keo hơn của lớp ion
bù, chịu sức hút tĩnh điện yếu nên dễ di chuyển ra ngoài dung dịch giữa các
nhân keo.
b. Khả năng hấp phụ của keo đất.
* Khái niệm: Là khả năng giữ lại những chất ở trạng thái hòa tan hoặc 1 phần
khoáng chất phân tán ở dạng keo hay những hạt rất nhỏ, vi sinh vật và những
thể huyền phù thô khác.
* Cơ sở: Do hạt keo có tỷ diện lớn và keo có 1 lớp ion mang điện nên nó có thể
giữ lại các ion trái dấu xung quanh nó.
* Các dạng hấp phụ:
-Hấp phụ cơ học:
+ Đặc tính của đất có thể giữ lại những vật chất nhỏ ở trong khe hở của
đất.
+ Nguyên nhân: Kích thước khe hở trong đất bé hơn kích thước của vật
chất, bờ khe hở ghồ ghề làm cản trở sự di chuyển các hạt hoặc các vật chất mang
điện trái dấu với bờ khe hở nên bị hút giữ lại.
+ Ảnh hưởng:



Trong đất những lớp quá nhiều keo sét, đất trở nên chặt, lí tính xấu.
Nhờ hấp thụ này phân tử đất không bị rửa trôi xuống sâu.

-Hấp phụ lý học( hấp thụ phân tử)
22



+Hấp phụ lý học là sự thay đổi nồng độ của các phân tử chất tan trên bề
mặt các hạt đất.
+ Nguyên nhân:




Do tác dụng của năng lượng bề mặt phát sinh ở chỗ tiếp xúc giữa các hạt
đất với dung dich đất hoặc không khí. Năng lượng bề mặt phụ thuộc vào sức
căng bề mặt và diện tích bề mặt.
Vật chất làm giảm sức căng mặt ngoài của dung dịch đất sẽ tập trung trên
bề mặt hạt keo, hấp phụ keo dương.
Vật chất làm tăng sức căng mặt ngoài của dung dịch đất, đẩy ra khỏi keo
đất để đi vào dung dịch, hấp phụ keo âm.
+ Đất còn hấp phụ chất khí, đất khô hấp phụ không khí rất chặt, đât càng
nhiều mùn thì càng hấp phụ nhiều .
-Hấp phụ hóa học:
+ Là sự tạo thành trong đất những muối không tan từ những muối dễ tan.
+ Dạng hấp phụ này khá phổ biến.
-Hấp phụ lý – hóa học (hấp phụ trao đổi):
+ Hấp phụ trao đổi giữa các ion trên bề mặt keo đất với các ion cùng dấu
trong dung dịch đất.
+ Trong đất có cả keo âm có và keo dương nên đất có khả năng hấp phụ
cation và anion.
+ Hấp phụ cation là chủ yếu vì phần lớn keo đất là keo âm.
+ Ảnh hửng tơi độ phì nhiêu của đất, tính chất vật lý, tính chất hóa học
đất cũng như sung dịch cây trồng.
-Hấp phụ sinh học:
+ Là khả năng sinh vật hút được cation và anion trong đất.
+ Các ion dễ di chuyển trong đất, rễ cây và vi sinh vật hút các chất hữu cơ

nên không bị đất rửa trôi, khi chúng chết đi sẽ tích lũy xác hữu cơ trong đất, các
vi sinh vật phân giải chất hữu cơ.
+ Vi sinh vật cố định đạm cũng là một hình thức hấp phụ sinh vật.
+ Có tính chọn lọc vì mỗi loại thực vật chỉ thu giữ trong chúng 1 số
nguyên tố hóa học nhất định.
*Ý nghĩa: Giữ nước, chất dinh dưỡng và điều hòa chất dinh dưỡng cho cây
trồng.
23


*Yếu tố ảnh hưởng: Đất có nhiều mùn, nhiều sét thì nhiều keo và khả năng hấp
phụ cao và ngược lại đất nào nhiều cát ít mùn thì khả năng hấp phụ kém.
*Biện pháp duy trì và nâng cao khả năng hấp phụ:
- Duy trì, tăng cường và thay đổi thành phần, số lượng keo đất.
- Đất càng ít keo, khả năng hấp phụ kém, giữ phân kém, cần phải tăng keo bằng
cách bón phân hữu cơ kết hợp với đất sét, làm tăng khả năng hấp phụ, đất có kết
cấu hơn.
- Dùng phù sa sông chứa nhiều keo dùng để tưới ruộng nhiều cát.
- Bón phân hữu cơ và vô cơ là biện pháp thay đổi thành phần ion hấp phụ của
keo.
- Đất cát thành phần cơ giới quá nặng không phù hợp cây trồng có thể cải tạo
bằng cách bón cát, bón đất phù sa thô, bón nhiều phân hữu cơ …
Câu 12. Một số tính chất hóa học cơ bản của đất: phản ứng chua, phản ứng
đệm, phản ứng ôxy hóa khử.
Phản ứng chua:
Đất chua, trung tính hay kiềm ảnh hưởng tới cây trồng. vì vi sinh vật đất và
nhiều tính chất của đất và nhiều tính chất khác của đất
Đất chua là do dung dịch đất có nồng độ H+ >OHĐất trung tính là do dung dịch có nồng độ cồn H+ = OHĐất kiềm là do dung dịch đất có nồng độ cồn H+ khả năng thủy hóa để cải tạo thành H+
Ion gây chua có thể tự do trong dung dịch đất có thể hút bám trên bề mặt keo

đất.Tùy vị trí của Ion gây chua mà nó có thể hiện độ chua khác nhau mà ảnh
hưởng đến cây trồng, vi sinh vật đất khác nhau
Người ta biểu thị độ chua của đất bằng một số chỉ tiêu sau:pH
pH = -Lg

H+

Khi pH = 7: đất có phản ứng trung tính
pH > 7: Đất có phản ứng kiềm
PH<7: đất có phản ứng chua
Trong thực tế người ta đo hai loại pH để xác định độ chua
24


- pHH2O: Biểu thị độ chưa hoạt tính được gây ra bởi Ion H+ trong dung dịch đất.
những Ion H+ này được rút ra khỏi đất bằng nước cất. Độ chua này rất gây trực
tiếp cho cây. Song độ chua này chưa đo hết khả năng gây chua ảnh hưởng đến vi
sinh vật đất vì trong đất luôn luôn xảy ra phản ứng trao đổi giữa keo đất đối với
dung dịch đất. Vì vậy để thiết thực hơn người ta đo PhKCl
- pHKCl: là một phần của độ chua trao đổi được gây ra bởi một số Ion H+, Al^3+
hấp phụ trên bề mặt hạt keo và toàn bộ các Ion gây chua ngoài dung dịch.Những
Ion này được rút ra khỏi đất bằng, một muối trung tính (KCL).
Người ta căn cứ vào pHKClđể xác định mức độ cần thiết của việc bón vôi cho đất.
H (Idl/100g đất) biểu thị độ chua thủy phân là độ chua được gây ra bởi toàn bộ
Ion H+,Al^3+ bám trên keo đất và ngoài dung dịch (hay toàn bộ các Ion gây
chua có trong đất )để xác định dộ chua này dùng một muối thủy phân
(CH3COONa) đẩy toàn bộ các Ion gây chưa ra khỏi keo đất sau đó chuẩn độ
chua.
Độ chua này tạm thời chưa gây chua trực tiếp, một phần lớn nằm ở dạng tiềm
năng để khủ chua cho đất người ta căn cứ vào độ chua thủy phân để xác định

lương vôi bón
Tính đệm của đất:
* Khái niêm:phản ứng của dung dịch đất dường như không thay đổi dưới tác
dụng của những dung dịch bên ngoài, gọi là tính đệm của dung dịch đất.
Tính đệm của dung dịch là khả năng giữ cho pH thay đổi ít khi tác động các yếu
tố hóa và sinh học làm tăng cường H+ và OH- trong đất
Tính đệm của đất trước hết liên quan đến quá trình trao đổi Ion và khả năng
chống lại hoặc axit hóa hoặc kiềm hóa dung dịch
-

-

* Các nguyên nhân gây tính đệm
trên bề mặt keo đất có các Cation kiềm và không kiềm hấp phụ, vì thế sẽ
xảy ra phản ứng trao đổi trung hòa làm cho pH của dung dịch đất không thay
đổi.
Trong đất có mùn, các axit hữa cơ ( axit amin, axit humic, axit axetich...)
có thể đệm được với cả axit, bazơ
Do tác dụng của nhôm di động trong đất có thể đệm với bazơ: khi ph <4
nhôm di động có 6 phân tử nước bao bọc (gọi là Ion nhôm thủy hóa).lúc tăng
chất kiềm thì phân tử nước phân li thành H + và OH-.H+ trung hòa với chất kiềm
còn OH- thì được nhôm giữ lại. Nếu pH>5 nhôm kết tủa mất khả năng đệm
Do trong đất có chứa một số chất có khả năng trung hòa axit (CaC03)
CaC03+2HNO3 = Ca(NO3)2+H2O +CO2
Đât càng giùa mùn, giàu keo tính đệm càng lớn
Tính đệm của đất giũ cho pH đất ít thay đổi đột ngột tạo sự ổn định cho
sinh vật trong đất thích nghi dần với phản ứng của dung dịch đất để sinh trưởng
25



×