Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN ĐA DẠNG SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.15 KB, 27 trang )

1

1

ĐA DẠNG SINH HỌC









CÂU 1. Khái niệm đa dạng sinh học và mức độ biểu hiện của ĐDSH
Đa dạng sinh học có nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi,
bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, tr ong đại dương và các hệ sinh thái thủy vực khác,
cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là 1 thành phần...
Mức độ biểu hiện: Có 3 cấp độ: Đa dạng di truyền, đa dạng loài, và đa dạng hê sinh
thái.
Đa dạng di truyền: bao gồm các thành phần các mã di truyền cấu trúc nên cơ thể sinh
vật và sự sai khác về di truyền giữa các cá thể trong 1 quần thể và giữa các quần thể
với nhau.
Đa dạng di truyền trong nội bộ loài thường là kết quả của tập tính sinh sản của các cá
thể trong quần thể. 1 quần thể là 1 nhóm các cá thể giao phối với nhau và sản sinh ra
con cái hữu thụ. 1 loài có thể có 1 hay vài quần thể khác nhau. 1 quần thể có thể chỉ
gồm 1 số ít cá thể hay có thể có hàng triệu cá thể.
Các cá thể trong 1 quần thể thường rất khác nhau về mặt di truyền.
1 số nhân tố làm tăng hoặc giảm đa dạng di truyền:
Làm giảm:
+ Lạc dòng gen: thường xuất hiện trong các quần thể nhỏ, có thể làm giảm kích


thước, tính đa dạng quần thể và sự suy thoái trong giao phối gần
+ Chọn lọc tự nhiên và nhân tạo
Làm tăng:
+ Đột biến gen
+ Sự di trú
Đa dạng loài: Bao gồm các bậc phân loại và các thành phần của nó, từ các cá thể đến
các loài, chi và cao hơn. Mỗi loài thường đc xác định theo 2 cách. Thứ nhất, 1 loài đc
xác định là 1 nhóm các cá thể có những đặc tính hình thái, sinh lý, sinh hóa đặc trưng
khác biệt với những nhóm cá thể khác. Thêm vào đó, sự khác biệt về DNA cũng đc sử
dụng để phân biệt những loài có đặc điểm hình thái bên ngoài gần như giống hệt nhau,
như các loài vi khuẩn. Thứ 2 là 1 loài có thể đc phân biệt như là 1 nhóm cá thể có thể
giao phối giữa chúng với nhau để sinh sản thế hệ con cái hữu thụ và không thể giao
phối sinh sản với các cá thể của các nhóm khác.
Trong nghiên cứu đa dạng sinh học, việc mô tả của đa dạng loài là rất quan trọng.
Robert Whittaker đã sử dụng 1 hệ thống 3 bậc đơn giản mô tả quy mô của đa dạng
loài bao gồm:
Đa dạng alpha: Là tính đa dạng xuất hiện trong 1 sinh cảnh hay trong 1 quần xã. Ví
dụ: sự đa dạng của các loài cây gỗ, các loài thú, chim…trong 1 kiểu rừng đặc trưng.
Đa dạng beta: Là tính đa dạng tồn tại trong vùng giáp ranh giữa các sinh cảnh hoặc
quần xã. Ví dụ: sự đa dạng của các loài cây gỗ, các loài thú, chim…trong sinh cảnh
chuyển tiếp giữa 2 kiểu rừng.
1

1


2

2


Đa dạng gama: Là tính đa dạng tồn tại trong 1 quy mô địa lý. Ví dụ: sự đa dạng của
các loài cây gỗ, các loài thú, chim…trong những sinh cảnh khác nhau, cách xa nhau
của cùng 1 vùng địa lý.
Sự đa dạng về loài đã tạo cho các quần xã sinh vật khả năng phản ứng và thích nghi
tốt hơn đối với những thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Chức năng sinh thái của 1
loài có ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc của quần xã sinh vật và bao trùm hơn là lên
cả hệ sinh thái.
• Những nhân tố ảnh hưởng tới đa dạng loài: Sự hình thành loài mới và phát tán thích
nghi
Đa dạng quần xã và hệ sinh thái: là thước đo sự phong phú về sinh cảnh, nơi ở, ổ
sinh thái và các hệ sinh thái ở các cấp độ khác nhau. Sự đa dạng này đc phản ánh quan
trọng nhất bởi sự đa dạng về sinh cảnh, các quần xã sinh vật và các quá trình sinh thái
trong sinh quyển.
Hệ sinh thái là 1 đơn vị cấu trúc và chức năng của sinh quyển gồm: Các quần xã thực
vật, các quần xã động vật, các quần xã vi sinh vật, đất đai và các yếu tố khí hậu.
Quần xã sinh vật đc xác định bởi các loài sinh vật trong 1 sinh cảnh nhất định cùng
với các quan hệ qua lại giữa các cá thể trong loài và giữa các loài với nhau. Quần xã
sinh vật cùng quan hệ với môi trường vật lý tạo thành 1 hệ sinh thái.
• Những nhân tố ảnh hưởng:
+ Môi trường vật lý, đặc biệt là vòng tuần hoàn năm của nhiệt độ và lượng mưa,ảnh
hưởng đến cấu trúc và đặc điểm của quần xã sinh vật, quyết định địa điểm đó sẽ là
rừng, đồng cỏ, sa mạc hay là đất ngập nước. Quần xã sinh vật cũng có thể làm biến
đổi tính chất vật lý của hst.
+ Trong quần xã sinh học có 1 số loài có vai trò quyết định khả năng tồn tại, phát triển
của 1 số lớn các loài khác, người ta gọi là loài ưu thế. Những loài ưu thế này có ảnh
hưởng quan trọng đến cấu trúc quần xã nhiều hơn so với tổng số cá thể của các loài
hay sinh khối cuả chúng
+ Trong 1 quần xã sinh vật, mỗi loài sử dụng 1 nhóm tài nguyên nhất định tạo thành ổ
sinh thái của loài đó…
• Các hệ sinh thái đặc trưng: HST trong sinh quyển tồn tại ở 2 môi trường: trên cạn và

dưới nước.
Trên cạn như: Đài nguyên hay rừng rêu, rừng mưa nhiệt đới, rừng ôn đới, đồng cỏ,
cây bụi, xa mạc, rừng lá kim
Các khu sinh học ở nước như khu sinh học biển, khu sinh học nước ngọt…


2

2


3

-

3

CÂU 2: CÁC GIÁ TRỊ CỦA ĐA DẠNG SINH HỌC
Các giá trị trực tiếp:
Là nguồn cung cấp lương thực và thực phẩm:
Một trong giá trị của bản chất đa dạng sinh học là nguồn cung cấp lương thực, thực
phẩm
+ 3000 loài/ 250000 giống cây được coi là nguồn thức ăn.
75% chất dinh dưỡng cung cấp cho con người là do lúa, mỳ, ngô, khoai,sắn, mạch …
Một số khác cung cấp thức ăn cho gia súc.
Là nguồn cung cấp gỗ: Gỗ là 1 trong những hàng hóa quan trọng trên thị trường thế
giới, chiếm tỷ lệ lớn trong các mặt hàng xuất khẩu.
Là nguồn cung cấp song mây: Sau gỗ, song mây là nguồn tài nguyên quan trọng thứ 2
để xuất khẩu.
Là nguồn cung cấp chất đốt…

Nâng cao chất lượng cây trồng, vật nuôi: ĐDSH cung cấp nguồn gen để nâng cao
chất lượng vật nuôi cây trồng. Một trong những giá trị của ĐDSH được thể hiện rõ
ràng là ĐDDT trong nông nghiệp. Năng suất đạt được trong lĩnh vực nông nghiệp phụ
thuộc vào yếu tố kỹ thuật (hóa chất nông nghiệp và máy móc) và yếu tố di truyền.
Nhiều loại sinh vật hoang dại họ hàng gần gũi với cây trồng, vật nuôi có những đặc
tính quý giá như:
- Sức chống chịu đối với sâu bệnh cao;
- Chống chịu đối với sự thay đổi kỹ thuật trồng trọt (ví dụ như phản ứng đối với thuốc
trừ sâu);
- Có các loại gen có năng suất cao hơn (ví dụ kích thước của hạt thóc lớn hơn…);
- Có các đặc tính về chất lượng (ví dụ như sự thay đổi về lượng protein hay dầu).
Các giá trị gián tiếp:
Các HST là cơ sở sinh tồn của sự sống trên trái đất, trong đó có loài người. Các HST
đảm bảo sự chu chuyển của các chu trình địa hoá: oxy và các nguyên tố cơ bản khác
trên hành tinh như cácbon, nitơ. Chúng duy trì tính ổn định và màu mỡ của đất ở hầu
khắp các vùng trên trái đất, làm giảm nhẹ sự ô nhiễm, giảm nhẹ thiên tai.
Bảo vệ tài nguyên đất và nước: Các quần xã sinh vật đóng vai trò rất quan trọng trong
việc bảo vệ rừng đầu nguồn, những HST vùng đệm, giảm nhẹ mức độ lũ lụt và hạn
hán cũng như duy trì chất lượng nước.
Điều hoà khí hậu: Quần xã thực vật có vai trò rất quan trọng trong việc điều hoà khí
hậu địa phương, khí hậu vùng và ngay cả khí hậu toàn cầu
Phân huỷ các chất thải: Các quần xã sinh vật có khả năng phân huỷ các chất gây ô
nhiễm kim loại nặng, thuốc trừ sâu và các chất thải sinh hoạt khác đang ngày càng
tăng do các hoạt động của con người
Khả năng sản xuất của hệ sinh thái: Khoảng 40% sức sản xuất của hệ sinh thái trên
cạn phục vụ cho cuộc sống của con người. Tương tự như vậy, ở những vùng cửa song,
3

3



4

4

dải ven biển là nơi những thực vật thủy sinh và tảo biển phát triển mạnh, chúng là mắt
xích đầu tiên của hàng loạt chuỗi thức ăn tạo thành các hải sản như trai, sò, tôm,cua…
Nghỉ ngơi và du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là 1 ngành du lịch không khosiddang
dần dần lớn mạnh tại nhiều nước đang phát triển,nó mang lại khoảng 12 ty đôla năm
trên toàn thế giới..
Giá trị giáo dục và khoa học: Nhiều sách giáo khoa đc biên soạn, nhiều chương trình
vô tuyến và phim ảnh đã được xây dựng về chủ đề bảo tồn thiên nhiên với mục đích
giáo dục và giải trí..
Quan trắc môi trường
Câu 3. Giải thích sự suy thoái và nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học
Suy thoái đa dạng sinh học có thể hiểu là sự suy giảm tính đa dạng, bao gồm sự suy
giảm loài, nguồn gen và hệ sinh thái, từ đó làm suy giảm giá trị, chức năng của đa
dạng sinh học.
Giải thích:
Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học:
+ Do khai thác quá mức: Do áp lực tăng dân số, sự nghèo khổ đã thúc đẩy sự khai
thác quá mức tài nguyên sinh vật và làm giảm ĐDSH. Đáng kể là tài nguyên thuỷ sản
ven bờ bị suy kiệt nhanh chóng. Mặt khác, một số phương thức khai thác có tính huỷ
diệt nguồn lợi thuỷ sản như nổ mìn, hoá chất đang được sử dụng, đặc biệt các vùng
ven biển.
+ Sự du nhập các loài ngoại lai: Sự nhập các loài ngoại lai không kiểm soát được, có
thể gây ảnh hưởng trực tiếp qua sự cạnh tranh, sự ăn mồi hoặc gián tiếp qua ký sinh
trùng, xói mòn nguồn gen bản địa và thay đổi nơi sinh cư với các loài bản địa (như ốc
bươu vàng, sáo nâu, bèo nhật bản…)
Tác động của các loài xâm hại tới môi trường sống rất đa dạng: Cạnh tranh các loài

bản địa về thức ăn và nơi sống, ăn thịt các loài khác, phá hủy hoặc làm thoái hóa môi
trường sống, truyền bệnh và kí sinh trùng…
+ Sự phá hủy những nơi cứ trú: Mối đe dọa chính đối với đa dạng sinh học là nơi cư
trú bị phá hủy và mất mát. Do vậy việc làm có ý nghĩa nhất để bảo tồn đa dạng sinh
học là bảo tồn nơi cư trú của các loài.
Tai biến tự nhiên cùng với sự khai thác quá mức tài nguyên sinh vật cũng như các hoạt
động khác nhằm phục vụ lợi ích khác nhau đã làm suy giảm hoặc mất các nơi sinh cư
tự nhiên của động vật hoang dã.
Rừng là một kiểu HST lớn, đặc biệt rừng nhiệt đới nhiều tầng là nơi cư trú cho hầu hết
các loài sinh vật hoang dã trên các HST ở cạn, đặc biệt các loài có xương sống (thú,
chim, bò sát). Ngoài ra, rừng còn là điều kiện để duy trì các sinh cảnh ĐNN trong
rừng như suối, thượng lưu các sông với hệ thủy sinh vật rất đặc trưng và đa dạng. Tại
các sinh cảnh thủy vực này, nhiều loài động vật thủy sinh mới được phát hiện. Những
vùng bị mất rừng đã mất đi hoặc thu hẹp lại môi trường sống hay nơi cư trú của các
loài. Việc mất đi một diện tích rừng có chất lượng cao từ trước đến nay là một nguyên
4

4


5

5

nhân cơ bản làm suy giảm đa dạng sinh vật trên cạn ở Việt Nam. Việc khai thác
khoáng sản không có quy hoạch cũng làm suy giảm ĐDSH ở nhiều vùng.
Rất nhiều các quần xã sinh vật sống trong các vùng khí hậu khô hạn theo mùa đã bị
suy thoái và đất đai trở thành xa mạc mà nguyên nhân chính là do hoạt động của con
người, quá trình đó được gọi là quá trình xa mạc hóa.
Các HST ven biển đặc thù cho vùng biển nhiệt đới như rạn san hô, cỏ biển được xác

định là nơi cư trú quan trọng cho nhiều loài động vật biển có giá trị kinh tế và khoa
học cũng đang bị các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thu hẹp diện tích. Việc khai
thác san hô làm đồ Hoa Kỳ nghệ xuất khẩu, nguyên liệu nung vôi cho xây dựng...
cũng như sự gia tăng lượng trầm tích từ các sông lục địa đã là những nguyên nhân gây
suy giảm nơi cư trú đặc biệt này
+ Nạn ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu toàn cầu: Một số HST đất ngập nước bị
ô nhiễm bởi các chất thải công nghiệp, chất thải từ khai khoáng, phân bón trong nông
nghiệp, thậm chí chất thải đô thị. Trong đó đáng lưu ý là tình trạng ô nhiễm dầu đang
diễn ra tại các vùng nước cửa sông ven bờ, nơi có hoạt động tầu thuyền lớn
Hiện nay, chất lượng môi trường nhiều nơi, nhiều lúc đã tới mức báo động. Nhiều
thành phần môi trường bị suy thoái, tình trạng ô nhiễm do các nguồn thải khác nhau
(nước thải, khí thải, chất thải rắn) là nguyên nhân đe doạ tới ĐDSH. Trực tiếp là gây
chết, làm giảm số lượng cá thể, gián tiếp làm huỷ hoại nơi cư trú và môi trường sống
của các loài sinh vật hoang dại.
Sự phú dưỡng đã gây hiện tượng nở hoa thực vật nổi (algel bloom) mà điều quan
trọng là đóng góp chính cho sự nở hoa thực vật nổi ở các hồ nội địa là nhóm tảo lam
tấm (Microcystis spp.), là loài tảo độc nguy hại tới môi trương sống của nhiều loài
động vật thủy sinh và chất lượng nước. Vùng nước ven biển, hiện tượng thủy triều đỏ,
thủy triều xanh thường xảy ra là hệ quả của sự gai tăng các nguồn thải giàu dinh
dưỡng từ các hoạt động kinh tế vùng ven biển
Sự thay đổi khí hậu trái đất và nồng độ CO2 trong khí quyển gia tăng có thể làm thay
đổi triệt để cấu trúc của các quần xã sinh học và sẽ chỉ còn một số loài có khả năng
phát triển thích ứng với điều kiện sống mới.
+ Áp lực dân số: Ở Việt Nam, tăng dân số nhanh là một trong những nguyên nhân làm
suy thoái ĐDSH. Sự gia tăng dân số đòi hỏi gia tăng nhu cầu sinh hoạt: lương thực,
thực phẩm và các nhu cầu thiết yếu khác trong khi lượng tài nguyên thì hạn hẹp, nhất
là tài nguyên đất cho sản xuất nông nghiệp. Hệ quả tất yếu dẫn tới phải mở rộng đất
nông nghiệp vào đất rừng, thu hẹp diện tích nơi sinh cư của động vật hoang dã, gây
suy thoái ĐDSH.
Dân số vùng núi và vùng ven biển tăng nhanh nhất định sẽ gây áp lực dẫn tới khai

thác quá mức tài nguyên thiên nhiên, trong đó có tài nguyên rừng, tài nguyên thủy
sản, gây tác động tiêu cực tới môi trường và các HST.

5

5


6

-

-

-

-

-

6

Câu 4: Giới thiệu các thang bậc phân hạng mức đe dọa của IUCN
+ Các bậc phân hạng chính:
Bị tuyệt chủng – EX: Một đơn vị phân loại được coi là tuyệt chủng khi chắc chắn cá
thể cuối cùng của đơn vị phân loại đó đã bị tiêu diệt.
Tuyệt chủng trong hoang dã – EW: 1 loài đc coi là tuyệt chủng trong hoang dã khi biết
đc loài đó chỉ tồn tại trong điều kiệ nuôi trồng nằm ngoài phạm vi phân bố lịch sử của
loài đó.
Nguy cấp cao/ Rất nguy cấp – CR: 1 loài đc coi là rất nguy cấp khi nó phải đối mặt

với những mối đe dọa tuyệt chủng tự nhiên rất lớn trong 1 tương lai gần.
Nguy cấp – EN: 1 loài đc coi là nguy cấp khi nó chưa phải là nguy cấp cao nhưng nó
đang phải đối mặt với những mối đe dọa tuyệt chủng tự nhiên rất lớn trong 1 tương lai
gần.
Sắp nguy cấp – VU: 1 loài đc coi là sắp nguy cấp khi nó chưa phải nguy cấp cao hay
nguy cấp nhưng nó đang phải đối mặt với những mối đe dọa tuyệt chủng tự nhiên rất
lớn trong 1 tương lai.
Đe dọa thấp – LR: 1 loài đe dọa thấp khi nó đã đc đánh giá, không thỏa mãn các tiêu
chuẩn đánh giá của mức nguy cấp cao, nguy cấp hay sắp nguy cấp. Loài đc coi là đe
dọa thấp có thể chia ra 3 mực phụ sau: Phụ thuộc bảo tồn, gần bị đe dọa, ít quan tâm.
+ Các nhóm chưa đc xếp hạng:
Thiếu số liệu – DD: là loài k đủ thông tin để đánh giá trực tiếp hay gián tiếp hiểm họa
tuyệt chủng dựa vào phân bố hoặc tình trạng cụ thể
Chưa đc đánh giá –NE: Loài chưa đánh giá theo bất cứ tiêu chuẩn nào mà IUCN đã
đưa ra.

Câu 5: Cơ sở tạo nên ĐDSH ở Việt Nam
Việt Nam là 1 trong những quốc gia nằm ở phần bán đảo Đông Dương, thuộc trung
tâm của khu vực ĐÔng Nam Á, với tổng diện tích đất liền là 330.541 km2 kéo dài 15
vĩ độ từ bắc xuống nam, trải rộng trên 7 kinh tuyến. Bờ biển trải dài 3260 km
Do vị trí địa lý, Việt Nam rất đa dạng về địa hình, kiểu đất, cảnh quan, có đặc trưng
khí hậu khác nhau giữa các miền. Đặc điểm đó là cơ sở rất thuận lợi để giới sinh vật
phát triển đa dạng về thành phần loài, phong phú về số lượng
Hệ thống sông ngòi dày đặc, chỉ tính những con sông dài trên 10km đã có trên 2500
con sông. Trung bình cứ 20km có 1 con sông đổ ra biển.
Lượng mưa tb 1700 – 1800mm/năm, ở miền núi có nơi trên 3000mm. có vài nơi
lượng mưa chỉ có 500mm. Độ ẩm không khí tương đối lớn…
Mặc dù nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, song vì vị trí địa lý kéo dài, lại ảnh hưởng
của độ cao, địa hình nên khí hậu không đồng nhất trong cả nước. Nhiệt độ trung bình
hằng năm tăng dần từ bắc vào nam, càng lên cao nhiệt độ càng giảm.Điểm nổi bật của

khí hậu Việt Nam là nóng ẩm và mưa nhiều theo mùa. Vị trí địa lý, địa hình, chế độ
gió mùa đã tạo ra thời tiết ở từng vùng rất khác nhau. Miền bắc có mùa hè nóng ẩm,
lượng mưa lớn, mùa đông thì mưa ít hơn và rất lạnh. Miền trung có mùa đông ngắn
6

6


7

7

hơn, ít lạnh hơn miền bắc, mưa tập chúng vào những tháng cuối năm,mùa hè chịu ảnh
hưởng vủa gió tây rất nóng và khô. Miền nam nóng quanh năm, có 2 mùa mưa và khô
rõ rệt.
Yếu tố sinh thái: đa dạng về nơi sống như đảo, hang động…
Những đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, đất đai và các yếu tố sinh thái khác
đã hình thành các hệ sinh thái đa dạng. Mỗi hệ sinh thái đều mang những đặc thù
riêng, tất cả tạo nên nguồn sinh vật phong phú, đa dạng và rất độc đáo. Việt Nam là 1
trong những nước có sự đa dạng sinh học vào loại cao của thế giới, 1 trong những
trung tâm đa dạng sinh học của khu vực Đông Nam Á.
Câu 6: Đặc điểm đa dạng sinh học ở VN
Việt Nam đã được công nhận là một nước có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao trên
thế giới và là một trong các quốc gia được ưu tiên cho bảo tồn toàn cầu. Sự đa dạng về
địa hình, đất đai, cảnh quan và khí hậu là cơ sở rất thuận lợi, tạo nên tính đa dạng của
cả hệ sinh thái, loài và nguồn gen của Việt Nam
Ở VN có nhiều loài đặc hữu, nó là 1 trong những yếu tố tạo nên sự ĐDSH (khướu đầu
đen ở cao nguyên Đà Lạt, gà lôi trắng , gà so Trung bộ, cây thủy tùng ở Tây
Nguyên…)
+ Đa dạng di truyền: Biến dị di truyền tồn tại trong tất cả các loài sinh vật, trong các

quần thể có sự ngăn cách địa lý và ở các cá thể trong 1 quần thể nhưng có thể ở các
mức độ khác nhau. Đa dạng di truyền quan trọng và cần thiết đối với bất kì 1 loài sinh
vật nào để cho phép các loài thích ứng đc với suwjthay đổi của môi trường.
Việt Nam nằm trong tình hình chung là đa dạng di truyền hiện nay chưa thể định
lượng đc, song đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái ở VN tuy chưa hoàn toàn cụ thể
nh đã xđ đc.
1 số ví dụ chứng minh cho tính đa dạng di truyền ở VN:
• Thông 3 lá là loài cây bản địa của VN, có phân bố ở nhiều địa phương khác nhau như
Hà Giang, Lai Châu, Tây Nguyên.
• Lim xanh là loài cây họ đậu nổi tiếng từ nhiều năm trước đây, có phân bố tự nhiên tại
nhiều tỉnh phía Bắc VN..
- Đa dạng nguồn gen ở VN: VN cũng đc coi là 1 trong 12 trung tâm nguồn gốc, giống
cây trồng của Thế giới với 16 nhóm cây trồng và 800 loài khác nhau. Ngân hàng gen
cây trồng quốc gia đang bảo tồn 12207 giống của 115 loài cây trồng, trong đó có
nhiều giống bản địa với nhiều đặc tính quý mà duy nhất chỉ có ở VN. Chương trình,
mạng lưới quỹ gen đc hình thành, bảo tồn, lưu giữ hơn 17000 nguồn gen của hơn 200
loài cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, cây lâm nghiệp, cây nguyên liệu…
Hiện tại, trên 30% các nguồn gen đang bảo tồn đc đánh giá ban đầu về các chỉ tiêu
sinh học, và khoảng 5 – 10% nguồn gen đc đánh giá chi tiết và đánh giá di truyền.
+ Đa dạng loài động thực vật: Đa dạng loài có tầm quan trọng đặc biệt vì nó tạo cho
các quần xã sinh vật khả năng phả ứng và thích nghi tốt hơn đối với những thay đổi

7

7


8

8


của điều kiện ngoại cảnh. Sự đa dạng về loài đc biểu hiện bằng tổng số loài có trong
các nhóm đơn vị phân loại.
VN đc coi là 1 trong những trung tâm đa dạng sinh học của vùng Đông Nam Á
Khu hệ thực vật: Tổng kết các công bố về hệ thực vật Việt Nam, đă ghi nhận có
15.986 loài thực vật ở Việt Nam. Trong đó, có 4.528 loài thực vật bậc thấp và 11.458
loài thực vật bậc cao. Trong số đó có 10 % số loài thực vật là đặc hữu.
Tính đa dạng sinh học của thực vật nhiệt đới VN còn thể hiện sự phong phú về các
loài cây leo và thực vật nửa phụ sinh (khoảng 750 loài), thực vật phụ sinh (khoảng
600 loài), thực vật ký sinh (khoảng 50 loài)
Hơn nữa hẹ thực vật ở VN có mức độ đặc hữu cao. Tuy hệ thực vật VN không có các
họ đặc hữu nhưng có khoảng 3% số chi và 27,5% số loài đặc hữu. Nhiều loài đặc hữu
địa phương chỉ gặp trong 1 vùng hẹp với số lượng cá thể ít như thông 5 lá Đà Lạt,
thông 2 lá dẹt, thủy tùng, chò đãi…
Hệ động vật ở VN cũng rất phong phú. Cho đến nay đă thống kê được 307 loài giun
tròn, 161 loài giun sán ký sinh ở gia súc, 200 loài giun đất, 145 loài ve giáp, 113 loài
bọ nhảy, 7.750 loài côn trùng, 260 loài bò sát, 120 loài ếch nhái, 840 loài chim, 310
loài và phân loài thú.
Cũng như thực vật, giới động vật VN có nhiều loài và phân loài đặc hữu. Trong số loài
động vật có xương sống ở cạn đã biết thì có hơn 100 loài và phân loài chim, 78 loài và
phân loài thú, 33 loài bò sát, 21 loài ếch nhái, 35 loài cá nc ngọt là đặc hữu. Nhiều loài
và phân loài đặc hữu hẹp như Voọc mũi hếch, voọc đầu trắng, voọc gáy trắng, gà lôi
lam mào đen, gà lôi lam đuôi trắng,mào trắng…
Đặc trưng đa dạng loài ở Việt Nam:
- Số lượng các loài sinh vật nhiều, sinh khối lớn. Tính ra bình quân trên 1 km2 lãnh
thổ Việt Nam có 4,5 loài thực vật, gần 7 loài động vật, với mật độ hŕng chục nghìn cá
thể. Đây lŕ một trong những mật độ đậm đặc các loŕi sinh vật so với thế giới.
- Cấu trúc loài rất đa dạng. Do đặc điểm địa hěnh, do phân hóa các kiểu khí hậu, cấu
trúc các quần thể trong nội bộ loài thường rất phức tạp. Có nhiều loài có hàng chục
dạng sống khác nhau.

- Khả năng thích nghi của loŕi cao. Thích nghi của các loài được thực hiện thông qua
các đặc điểm thích nghi của từng cá thể, thông qua chuyển đổi cấu trúc loŕi. Loài sinh
vật ở Việt Nam nói chung có đặc tính chống chịu cao đối với các thay đổi của các yếu
tố và điều kiện ngoại cảnh.
+ Đa dạng hệ sinh thái:
Với đặc điểm địa lý, tính đa dạng về địa hình, khí hậu phân hóa phức tạp đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hình thành các hệ sinh thái khác nhau ở VN như: hst rừng ngập
mặn, vùng cát ven biển, trung du rừng ẩm thường xanh,hải đảo, rừng nửa rụng lá,rụng
lá, núi cao và hst nhân văn. Mỗi 1 hst mang 1 đặc thù riêng, thể hiện bởi các yếu tố
môi trường sinh thái quyết định đến sự hình thành đdsh.

8

8


9

9

Đất ngập nước (ĐNN) Việt Nam rất đa dạng về loại hěnh và hệ sinh thái, thuộc 2
nhóm ĐNN: ĐNN nội địa, ĐNN ven biển. Trong đó có một số kiểu có tính ĐDSH
cao:
- Rừng ngập mặn ven biển, Đầm lầy than bùn, Đầm phá, Rạn san hô, cỏ biển
Việt Nam có 2 vùng ĐNN quan trọng là ĐNN vùng cửa sông đồng bằng sông Hồng
và ĐNN đồng bằng sông Cửu Long:
- ĐNN ở vůng cửa sông đồng bằng sông Hồng có diện tích 229.762 ha. Đây là nơi tập
trung các hệ sinh thái với thành phần các loài thực vật, động vật vùng rừng ngập mặn
phong phú, đặc biệt là nơi cư trú của nhiều loài chim nước.
- ĐNN đồng bằng sông Cửu Long có diện tích đất ngập nước 4.939.684 ha. Đây là bãi

đẻ quan trọng của nhiều loài thủy sản di cư từ phía thượng nguồn sông Mê Công.
Những khu rừng ngập nước và đồng bằng ngập lũ cũng là những vùng có tiềm năng
sản xuất cao. Có 3 hệ sinh thái tự nhiên chính ở đồng bằng sông Cửu Long, đó là hệ
sinh thái ngập mặn ven biển; hệ sinh thái rừng tràm ở vùng ngập nước nội địa và hệ
sinh thái cửa sông.
Mỗi kiểu hệ sinh thái ĐNN đều có khu hệ sinh vật đặc trưng của mình. Tuy nhiên, đặc
tính khu hệ sinh vật của các hệ sinh thái này còn phụ thuộc vào từng vùng cảnh quan
và vùng địa lý tự nhiên.
Hệ sinh thái biển
Việt Nam có đường bờ biển dŕi 3.260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng trên 1 triệu
km2 với nguồn tài nguyên sinh vật biển khá phong phú. Trong vùng biển nước ta đã
phát hiện được chừng 11.000 loài sinh vật cư trú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển
hình, thuộc 6 vùng ĐDSH biển khác nhau.
Đặc trưng của đa dạng hệ sinh thái ở Việt Nam:
- Tính phong phú và đa dạng của các kiểu hệ sinh thái: Với một diện tích không rộng,
nhưng trên lãnh thổ Việt Nam có rất nhiều kiểu hệ sinh thái khác nhau.
- Thành phần các quần xã trong các hệ sinh thái rất giàu: Cấu trúc quần xã trong các
hệ sinh thái phức tạp, nhiều tầng bậc, nhiều nhánh. Điểm đặc trưng nŕy làm cho đa
dạng hệ sinh thái ở Việt Nam có nhiều điểm khác biệt so với các nước khác trên thế
giới.
- Các hệ sinh thái ở Việt Nam có đặc trưng tính mềm dẻo sinh thái cao, thể hiện ở sức
chịu tải cao; khả năng tự tái tạo lớn; khả năng trung hòa và hạn chế các tác động có
hại; khả năng tự khắc phục những tổn thương; khả năng tiếp nhận, chuyển hóa, đồng
hóa các tác động từ bên ngoài
- Các hệ sinh thái ở Việt Nam phần lớn là những hệ sinh thái nhạy cảm
Câu 7: Thực trạng suy thoái đa dạng sinh học ở VN
Hiện nay VN cũng đang trong tình trạng chung của toàn cầu là ĐDSH bị đe dọa và có
chiều hướng suy giảm nghiêm trọng.
- Suy thoái về di truyền: Mức độ suy giảm của biến dị di truyền thường đi cùng với
nguy cơ đe dọa của loài. Trường hợp cực đoan là khi 1 loài đứng trc nguy cơ bị truyệt

9

9


10

10

chủng thì lượng biến dị di truyền của loài có khả năng bị mất đi hoàn toàn. Một số loài
động thực vật chỉ còn lại với số lượng cá thể ít như: bò xám, tê giác 1 sừng, trầm
hương, thủy tùng, sam đỏ, thông pà cò, hoàng đàn, mun. Có những loài trc đây đã
từng phân bố rộng ở VN nhưng đến nay đã bị tiêu diệt hoàn toàn như loài tê giác 2
sừng.
Suy thoái về di truyền còn thể hiện ở sự mất di truyền của loài phụ, các xuất xứ, các
quần thể quan trọng, ví dụ như:
Sam đỏ thuộc họ Thanh Tùng hiện chỉ còn rất ít cá thể phân bố rải rác ở 1 số nơi và
cũng đang đứng trc nguy cơ bị tuyệt chủng….
Thông 5 lá Pà cò: loài thông 5 lá thứ 2 thuộc họ Thông hiện chỉ còn gần 100 cá thể
trên phạm vi cả nước, và dưới 50 cá thể trong 1 phạm vi phân bố rất hẹp tại Pà Cò,
Mai Châu, Hòa Bình.
-Suy thoái về loài: Những năm trc đây các kiểu rừng và diện tích rừng của nước ta
còn phong phú và đa dạng với nhiều loài thực vật bản địa và các loài động vật có kich
thước lớn.. thì hiện nay 1 số loài thực vật đã suy giảm và trở thành nguồn gen quý
hiếm không những đối với nước ta mà còn đối với thế giới, ví dụ như các loài: Thông
lá dẹt, thông nước, Sam đỏ, Trầm Hương, Bách xanh, Mun, Đinh…
1 số loài động vật lớn trên thực tế hầu như đã bị diệt vong như: Tê giác 2 sừng, Heo
vòi, Hươu sao, Bò xám, Vượn tay trắng, Cầy nước… 1 số loài khác có số lượng còn
quá ít, có thể bị tuyệt chủng trong tương lai gần nếu như không có biện pháp bảo vệ
khẩn cấp như các loài thú: Hổ, Voi, Tê giác 1 sừng…

Trong sách đổ đã công bố 1 danh mục gồm 365 loài động vật và 356 loài thực vật
đang trong tình trạng đe dọa tuyệt chủng.
1 số loài độngvật quý hiếm có giá trị kinh tế ở VN đã giảm sút nghiêm trọng về số
lượng và đc đánh giá ở mức độ đe dọa khác nhau. Các loài cây bản địa phục vụ trồng
rừng cũng giảm sút về số lượng.
Đối với động vật, các loài quý hiếm trong các hệ sinh thái khác nhau cũng đã và đnag
giảm sút số lượng và có nguy cơ bị tuyệt chủng ở VN.
-Suy thoái về hệ sinh thái: Rừng là hệ sinh thái đa dạng nhất trái đất, nhưng hiện nay
rừng đã và đang bị cạn kiệt.
Trong thời gian chiến tranh, diện tích rừng VN bị tàn phá nghiêm trọng, khoảng trên 2
triệu ha rừng nhiệt đới bị tiêu hủy. Sau chiến tranh, diện tích rừng của VN còn khoảng
9,5 triệu ha, cho đến nay rừng ở nước ta cũng chỉ còn trên 9,4 triệu ha rừng tự nhiên
(1999).
VN có khoảng 210000ha bãi triều lầy có rừng ngập mặn. có thể nói đây là sinh cảnh
có mức độ ĐDSH cao, bao gồm gần 100 loài cây ngập mặn, là nơi cư trú của hầu hết
các loài cá, giáp xác có giá trị kinh tế.Sự khai thác quá mức và bất hợp lý bãi triều lầy
như chặt phá rừng ngập mặn, đắp đê nuôi tôm, đã làm giảm diện tích hệ sinh thái kiểu
này, đồng thời gây suy thoái ĐDSH trong hệ. Hệ thống khu bảo tồn các vùng đất ngập
nước vốn đã ít lại thường xuyên bị đe dọa, trong đó có khu bảo tồn Ngọc Hiển với
diện tích 4000 ha đến nay coi như không tồn tại.
10

10


11

11

Sự suy thoái về hst thể hiện qua sự suy giảm diện tích rừng và diện tích các loại rừng.

Các hst tự nhiên bị thu hẹp làm mất nơi phân bố và cư trú của các loài động thực vật.
đặc biệt các loài quý hiếm có giá trị kinh tế đã giảm sút cả về số lượng lẫn chất lượng.
Thậm chí 1 số loài đang đứng trc nguy cơ bị tiêu diệt trên mảnh đất mà chúng sinh tồn
và phát triển.

-

-

-

-

-

-

-

-

Câu 8:Nêu những nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam
+ Những yếu tố cơ bản làm mất mát hoặc suy giảm DDSH ở Việt Nam có thể tập
trung vào hai nhóm nguyên nhân chủ yếu là do thiên tai và tác động của con người.
Nhóm nguyên nhân gây ra bởi thiên tai như : động đất, sạt lở, bão lũ, hạn hán, thay
đổi khí hậu bất lợi, lửa rừng… đều có thể tàn phá rừng trên diện rộng, làm các gen và
các tập hợp gen cũng sẽ bị mất đi.
Nhóm nguyên nhân do tác động của con người bao gồm các nguyên nhân trực tiếp và
nguyên nhân gián tiếp và các nguyên nhân sâu xa về kinh tế, xã hội và cả do chiến
tranh.

+ Môi trường sống bị phá hủy
Do dân số tăng nhanh, do khai thác không hợp lý, do cả các tác động do thiên tai đã
phá hủy nhiều môi trường sống, làm đe dọa Đ-T.vật trên cạn và dưới nước.
Do sự yếu kém trong công tác quản lý rừng nên rừng Việt Nam vẫn tiếp tục bị phá
hoại.
+ Khai thác quá mức.
Tài nguyên thiên nhiên ở nước ta đã bị khai thác quá mức để phục vụ cho nhiều mục
đích khác nhau, đó là một trong những nguyên nhân trực tiếp gây nên tình trạng suy
giảm và nghèo kiệt đa dạng sinh học.
Mở rộng đất bằng cách lấn rừng, lấn biển cũng góp phần làm giảm tính đa dạng sinh
học ở nhiều nơi.
Việc nuôi trồng thủy sản ở một số nơi thiếu quy hoạch cùng với việc khai thác, đánh
bắt bằng các công cụ hủy diệt đã làm cho DDSH của nhiều thủy vực bị giảm sút.
+ Ô nhiễm môi trường.
Ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ÔN nước gây tác động rất lớn đối với môi trường
nước ngọt và biển
Nước thải công nghiệp, sử dụng thuốc trừ sâu là những nguyên nhân chính làm ô
nhiễm các con sông, hồ nước ngọt ở Việt Nam. Môi trường sống ở các HST nông
nghiệp cũng bị ÔN do sử dụng tùy tiện các chất diệt côn trùng.
Do các hoạt động khai thác, thăm dò dầu khí gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường của sinh vật biển.
Việc nạo vét để khai thông của sông, hải cảng đã làm khuấy đục nước, trong bùn lắng
đọng thường có dầu và chất độc lẫn vào gây nhiều tổn thất cho sinh vật biển.
+ Di nhập và xâm lấn của các loài sinh vật lạ
Các loài cây nông nghiệp, công nghiệp, các giống lúa mới.. được nhập nội, gây tròng
có năng suất cao, điều này đã làm mất đi các giống cây trồng địa phương có chất
lượng nhưng năng suất kém bị mất dần đi.
11

11



12
-

-

-

-

-


-





-

12

Việc nhập và gây nuôi ốc bươu vàng đại trà đã gây hại cho ruộng đất trong thời gian
dài.
+ Sự nghèo đói và sức ép dân số
Dân số gia tăng kéo theo sự gia tăng các nhu cầu sinh hoạt và các nhu cầu cần thiết
khác, nhất là tài nguyên đất cho sản xuất nông nghiệp… xâm lấn đất rừng, các khu đất
ngập nước làm suy thoái DDSH.

Vấn đề di cư là yếu tố làm gia tăng dân số cơ học và làm ảnh hưởng đến DDSH trong
vùng.
Câu 9 : Tại sao phải giám sát , đánh giá DDSH
Điều tra, giám sát DDSH có ý nghĩa rất lớn trong công tác bảo tồn. Điều tra , giám sát
DDSH chính là các hoạt động nhằm xem xét, phân tích tình hình diễn biến các tài
nguyên sinh vật theo thời gian, làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn.
Cung cấp những tài liệu cơ sở để chúng ta đánh giá những thay đổi trong khu bảo tồn
do những tác động tiêu cực hoặc do các hoạt động quản lý gây nên.
Các cuộc điều tra kiểm kê sẽ cho ta những tư liệu về: số lượng loài trong khu bảo tồn,
phân bố của các loài, nhóm loài đặc trưng cho cá dạng sinh cảnh.
Xác định các vùng ưu tiên cho bảo tồn DDSH, bảo tồn và phát triển nguồn gen độngthực vật, theo dõi tác động của quản lý đất đai cũng như biến đổi môi trường đến
DDSH.
Câu 10 : : Hãy lập kế hoạch giám sát, đánh giá đa dạng sinh học cho 1 khu bảo
tồn, hoặc 1 địa phương
+ Bao gồm các bước sau:
Phân tích nhu cầu: để phân tích nhu cầu giám sát, đánh giá DDSH có thể dựa vào:
Chưc năng, nhiệm vụ của từng khu bảo tồn.
Nhu cầu của cộng đồng.
Kết quả phân tích chiến lược, chính sách.
Xác định mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể: sau khi xác định được các vấn đề, nhu
cầu cần giám sát, đánh giá DDSH bước tiếp theo là tổng hợp các nhu cầu để xác định
mục tiêu, mục đích của việc giám sát, đánh giá.
Kết quả mong đợi của bảo tồn DDSH: được xác định thông qua phân tích sơ đồ cây
với các bên liên quan, để trả lời câu hỏi: “ Để đạt được mục tiêu sẽ lcó những kết quả
nào? “.
Các hoạt động : tiếp tục phân tích sơ đồ cây với các bên liên quan, nhằm trả lời được
câu hỏi : “ Để có được những kết quả trên cần phải làm những gì?”. Hoạt đông sẽ xác
định chiến lược hành đọng để đạt được kết quả mong đợi.
Câu 11: Trình bày phương pháp điều tra, đánh giá DDSH về một đối tượng
động- thực vật ( 1 họ, 1 bộ hoặc 1 lớp…)

Đối với mỗi đối tượng lại có 1 phương pháp điều tra, đánh giá khác nhau.
Đối với động vật thì điều tra, đánh giá theo tuyến và theo điểm.
12

12


13
-

-

13

Đối với thực vật thì điều tra, đánh giá theo ô.
Đối tượng điều tra: Họ côn trùng biết bay
Để điều tra, đánh giá đa dạng sinh học về đối tượng “họ côn trùng biết bay” chúng ta
phải xác định
Địa điểm điều tra, đánh giá: Vùng rừng Tây Bắc.
Mục tiêu: - Xác định thành phần loài của họ côn trùng biết bay tại Tây Bắc.
-Xác định số lượng cá thể của mỗi loài thuộc họ côn trùng biết bay đang điều tra, đánh
giá.
Nội dung: - Xác định đc độ đa dạng của họ côn trùng biết bay tại vùng rừng Tây Bắc.
-Đánh giá đc mức độ đa dạng của họ côn trùng này tại Tây Bắc so với các vùng khác
đã điều tra, nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Dùng hương pháp điều tra thực tế
Chia vùng rừng thành các tuyến và điểm, mỗi tuyến cách nhau 1km, mỗi điểm nằm tại
trung tâm của mỗi tuyến.
Dùng dụng cụ, thiết bị nghiên cứu như lưới, vợt để điều tra thu thập, và ghi chép số
liệu thu đc (số liệu là số lượng cá thể của 1 loài, số lượng thành phần loài…)

Sau khi thu thập đc số liệu phải xử lý số liệu bằng các bảng biểu, sơ đồ phù hợp.
Kết quả dự kiến: Dự kiến mức đa dạng của họ côn trùng bay tại vùng rừng Tây Bắc
cao hơn so với 1 số vùng lân cận nhưng đang có xu hướng tăng (hoặc giảm) một số
loài theo thời gian
Xác định đc mức độ đa dạng về thành phần loài, kich thước quần thể…
Câu 12: Trình bày phương pháp điều tra, đánh giá tác động của con người đến
DDSH.

13

13


14

-

-

-

-

1.
2.
3.
4.
5.

6.


7.

8.

14

Câu 13: Bảo tồn DDSH là gì? Tại sao cần phải bảo tồn DDSH? Các nguyên tắc
cơ bản của bảo tồn DDSH?
+ Bảo tồn DDSH: là việc quản lý mối tác động qua lại giữa con người với các gen,
các loài và các HST nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiện tại và vẫn duy trì
tiềm năng của chúng để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của thế hệ tương lại.
+ Tại sao cần phải bảo tồn DDSH:
Lý do kinh tế : lý do này trước hết đề cập về góc độ kinh tế của DDSH, đó là những
sản phẩm được con người trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng.
Lý do sinh thái: DDSH đã tạo tập nên sự cân bằng sinh thái nhờ những mối liên hệ
giữa các loài với nhau. Cân bằng sinh thái là cơ sở để phát triển bền vững các quá
trình trao đổi chất và năng lượng trong HST.
Lý do đạo đức : lý do này giúp chúng ta tôn trọng lẫn nhau trong quá trình cùng tồn
tại. Các sinh vật phải nương tựa vào nhau để sống, ssinh vật này là chỗ dựa vào sv kia.
Chúng tạo thành một chuỗi liên hoàn tồn tại trong thiên nhiên và mỗi sinh vật chỉ là 1
mắt xích trong chuỗi liên hoàn đó.
Lý do thẩm mĩ: DDSH đã tạo ra những dịch vụ tự nhiên để con người nghỉ ngơi, du
lịch sinh thái , thưởng thức và giải trí … Nó góp phần cải thiện đời sống của con
người.
Lý do tiềm ẩn: Một số loài được coi là không có giá trị có thể trở thành loài hữu ích
hoặc có một giá trị lớn nào đó trong tương lai. Tương lai, đó chính là giá trị tiềm ẩn
của DDSH.
+ Nguyên tắc cơ bản của bảo tồn DDSH:
Mọi dạng của sự sống là độc nhất và cần thiết và mọi người phải nhận thức được điều

đó.
Bảo tồn DDSH là một dạng đầu tư đem lại lợi ích lớn cho địa phương, cho đất nước
và toàn cầu.
Chi phí và lợi ích của bảo tồn DDSH phải được chia đều cho mọi đất nước và mọi
gười trong mỗi đất nước.
Vì là một phần của các cố gắng phát triển bền vững, bảo tồn DDSH đòi hỏi những
biến đổi lớn về hình mẫu và thực tiễn của phát triển kinh tế toàn cầu.
Tăng chi phí cho bảo tồn DDSH, tự nó không giảm mất mát DDSH. Cần phải thực
hiện cải cách chính sách và tổ chức để tạo ra các điều kiện để nguồn kinh phí được sử
dụng một cách hiệu quả.
Mỗi địa phương, đất nước và toàn cầu đều có các ưu tiên khác nha về bảo tồn DDSH
và chúng cần được xem xét khi xây dựng chiến lược bảo tồn. Mọi quốc giá và mọi
cộng đồng đều quan tâm đến bảo tồn DDSH riêng của mình, nhưng không nên tập
trung chỉ cho riêng một số HST hay các nước giàu có về loài.
Bảo tồn DDSH chỉ có thể được duy trì nhận thức và quan tâm của mọi người dân
được đề cao và khi các nhà lập chính sách nhận được thông tin đáng cậy làm cơ sở
xây dựng chính sách.
Hoạt động bảo tồn DDSH phải được lên kế hoạch và được thực hiện ở phạm vi đã
được các tiêu chuẩn sinh thái và xã hội xác định. Hoạt động cần tập trung vào nơi có
14

14


15

15

người dân hiện đang sinh sống và làm việc, và trong các vùng rừng cấm hoang dại.
9. Đa dạng văn hóa gắn liền với DDSH. Hiểu biết tập thể của nhân loại về DDSH cũng


như việc quản lý, sử dụng DDSH đều nằm trong đa dạng văn hóa. Bảo tồn DDSH góp
phần tăng cường các giá trị và sự thống nhất văn hóa.
10. Tăng cường sự tham gia của người dân, quan tâm tới các quyền cơ bản của con
người, tăng cường giáo dục và thông tin và tăng cường khả năng tổ chức là những
nhân tố cơ bản của bảo tồn DDSH.

-

-

-

-

-

Câu 14: Bảo tồn tại chỗ - những loại hình của bảo tồn tại chỗ
Bảo tồn tại chỗ là biện pháp bảo tồn các hệ sinh thái và các sinh cảnh tự nhiên để duy
trì và khôi phục quần thể các loài trong môi trường tự nhiên của chúng. Đối với các
loài đc thuần hóa, bảo tồn tại chỗ chính là bảo tồn chúng trong môi trường sống, nơi
đã hình thành và phát triển các đặc điểm đặc trưng của chúng. Có thể nói đây là biện
pháp hữu hiệu nhất bảo tồn tính ĐDSH
Những loại hình của bảo tồn tại chỗ:
Khu bảo tồn nghiêm ngặt: gồm 2 hình thức:
+ Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt: là vùng đất hoặc biển chứa 1 số hst nổi bật
hoặc đại diện, có những đặc điểm sinh vật, địa lý hoặc những loài nguyên sinh phục
vụ cho nghiên cứu khoa học, quan trắc môi trường, giáo dục và để duy trì nguồn tài
nguyên di truyền trong 1 trạng thái động và tiến hóa.
+ Vùng hoang dã: Là vùng đất rộng lớn chưa bị tác động hay biến đổi đáng kể, hoặc là

vùng biển còn giữ lại những đặc điểm tự nhiên của nó, không bị ảnh hưởng thường
xuyên và là nơi sống đầy ý nghĩa mà việc bảo tồn nhằm để giữ đc các điều kiện tự
nhiên của nó.
Vườn quốc gia hay khu bảo tồn hệ sinh thái và giải trí: Là vùng đất hoặc biển tự nhiên
đc quy hoạch để bảo vệ sự toàn vẹn hst của 1 hoặc nhiều hst cho các thế hệ hiện tại và
mai sau; loại bỏ sự khai thác hoặc chiếm dụng không mang tính tự nhiên đối với
những mục đích của vùng đất và tạo cơ sở nền móng cho tất cả các cơ hội tinh thần,
khoa học, giáo dục, vui chơi, giải trí và tham quan mà các hoạt động đó phải phù hợp
với văn hóa và môi trường.
Thắng cảnh thiên nhiên/ Bảo tồn địa điểm tự nhiên: Là vùng đất bao gồm 1 hoặc
nhiều đặc điểm tự nhiên hoặc văn hóa nổi bật hoặc có giá trị độc đáo phục vụ cho mục
đích thuyết minh, giáo dục và thưởng ngoạn của người dân.
Khu dự trữ thiên nhiên có quản lý
Khu bảo tồn sinh cảnh/ bảo tồn loài: Là 1 vùng đất hay biển bắt buộc phải can thiệp
tích cực cho mục tiêu quản lý để đảm bảo những điều kiện cần thiết cho việc bảo vệ
những loài có tầm quan trọng quốc gia, những nhóm loài, quần xã sinh học hoặc các
đặc điểm tự nhiên của môi trường như nơi mà chúng cần có sự quản lý đặc biệt để tồn
tại lâu dài.
Khu bảo tồn cảnh quan đất liền/ cảnh quan biển: Lầ 1 vùng đất hay biển lân cận nơi
tác động giữa con người với tự nhiên được diễn ra thường xuyên.
15

15


16
-

16


Sử dụng bền vững các hst tự nhiên: 1 vùng chứa các hệ thống tự nhiên chưa hoặc ít bị
biến đổi được quản lý bảo vệ 1 cách chắc chắn dài hạn và duy trì tính đa dạng sinh
học, đồng thời với việc cung cấp bền vững các sản phẩm đáp ứng đc nhu cầu của con
người.

-

-

-

-

-

Câu 15: Bảo tồn chuyển chỗ là gì ? Trình bày các loại hình của bảo tồn chuyển
chỗ?
Bảo tồn chuyển chỗ là: biện pháp di chuyển động thực vật từ nơi nguyên gốc mà
chúng đã và đang sống đến nơi khác để gìn giữ bảo vệ, kể cả gìn giữ hay bảo quản
toàn bộ hoặc một phần động thực vật trong điều kiện đông lạnh ở trong phòng thí
nghiệm.
+ Các loại hình của bảo tồn chuyển chỗ:
Vườn thú: Mục tiêu hiện nay của hầu hết các vườn thú lớn là tập trung được quần thể
nuôi của các loài đv quý hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng.
Bể nuôi: Để ngăn chặn các hiểm họa đối với các loài thủy sinh.
Vườn ươm thực vật và vườn ươm cây: là nơi lưu giữ các quần thể thực vật, là công cụ
thực sự quan trọng trong việc lưu giữ đa dạng loài và di truyền. Các vườn thực vật
cung cấp cây cho nghiên cứu và nuôi trồng, chúng cũng là tài nguyên quan trọng cho
việc giáo dục.
Ngân hàng hạt giống-gen: Ngoài việc trồng cây, các vườn thực vật và viện nghiên cứu

đã xây dựng bộ sưu tập về hạt, như là các ngân hàng hạt giống. Hạt của hầu hết các
loài được lưu giữu trong điều kiện lanhv và khô trong thời gian dài sau đó cho nẩy
mầm.
Câu 16: Các hoạt động phối hợp, hỗ trợ trong bảo tồ đa dạng sinh học
“Nếu chúng ta không thể bảo vệ thiên nhiên bên ngoài các khu bảo tồn thì thiên nhiên
cũng sẽ chẳng tồn tại bao nhiêu trong các khu đó” (Western 1989)
Một kế hoạch bảo tồn sẽ khó thành công nếu chỉ quan tâm đến công tác bảo tồn mà
không quan tâm đến nhu cầu của con người, đặc biệt là các cộng đồng dân cư sống
trong khu vực xung quanh các khu bảo tồn. Do vậy công tác bảo tồn còn phải gắn liền
với các hoạt động phối hợp, hỗ trợ trong suốt cả quá trình.
Giáo dục, đào tạo nâng cao nhận thức bảo tồn đa dạng sinh học
Việc giáo dục và khuyến khích các chủ đất bảo vệ các loài quý hiếm rõ rang là việc
làm cần thiết trong các chiến lược bảo tồn đối với sự tồn tại lâu dài của các loài.
Khuyến khích khai thác rừng có chọn lọc theo chu kỳ đủ dài hoặc hỗ trợ các cộng
đồng dân cư vẫn còn canh tác nương rẫy theo phương thức truyền thống nhưng với
mật độ dân cư vừa phải cũng góp phần duy trì 1 tỷ lệ đáng kể các sinh vật nguyên
thủy trong đó.
Việc đưa giáo dục môi trường, bảo vệ tntn vào chương trình đào tạo ở các cấp cũng đã
và đang đc quan tâm ở nhiều quốc gia, trong đó có VN.
Nhiều chương trình tuyên truyền giáo dục về bảo tồn đa dạng sinh học cũng đã đc nêu
ra trong kế hoạch hành động ĐDSH cấp quốc gia.
16

16


17
-

17


Khuyến khích phát triển lợi ích kinh tế và phối hợp với cộng đồng địa phương trong
hoạt động bảo tồn:
+ khuyến khích lợi ích kinh tế: Nhiều nước trên thế giới hiện đang có chủ trương
khuyến khích lợi ích kiinh tế đối với các cộng đồng dân địa phương sống bên trong và
xung quanh khu bảo tồn.
Đó có thể là những biện pháp tích cực, nhằm thúc đẩy tốt hơn cho hoạt động bảo tồn,
trong đó coi trọng lợi ích của người dân và gắn với lợi ích kinh tế của người dân với
công tác bảo tồn. 1 số quốc gia cho phép ng dân đc vào các khu bảo tồn theo 1 lịch
trình nhất định để khai thác lâm sản theo 1 định mức cho phép.
Ví dụ: 1 số khu bảo tồn ở Châu Phi cho phép ng dân địa phương khai thác 1 số loài
thú theo quy định để làm thực phẩm… Khi cộng đồng dân địa phương đc hưởng lợi
từ lợi ích của bảo tồn thì áp lực từ phía họ sẽ giảm và ngược lại, có thể họ sẽ trở thành
những người đi đầu trong việc bảo vệ đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn ở địa
phương.
+ Phối hợp với các cộng đồng địa phương trong các hoạt động bảo tồn.: 1 chiến lược
tỏ ra rất hiệu quả là phối hợp với dân địa phương trong hoạt động bảo tồn, đó là việc
thiết lập các dự án phối hợp bảo tồn và phát triển( ICDPs). ICDP đc các tổ chức WWF
và UNEP coi là giải pháp hữu hiệu nhất trong những năm gần đây đối với công tác
bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới. Dự án đc thiết kế nhằm thỏa mãn 2 mục đích
cơ bản là phát triển bền vững tính đa dạng sinh học của trái đất và phát triển kinh tế xã
hội của loài người.
Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc đã khởi xướng 1 cách tiếp
cận trong công tác bảo tồn vì người dân và do dân thực hiện dưới sự giám sát và cung
cấp các dịch vụ của nhà nước, với chương trình con người và sinh quyển (MAB).
Chương trình này đã thành lập 1 số các khu bảo tồn sinh quyển trên khắp thế giới,
nhằm cố gắng đưa các hoạt động của con người, các hoạt động nghiên cứu và bảo vệ
môi trường thiên nhiên vào cùng 1 địa điểm. Mô hình chung của khu bảo tồn sinh
quyển MAB bao gồm: Vùng lỏi là khu bảo tồn nghiêm ngặt, đc bao quanh bởi 1 vùng
đệm trong đó các hoạt động truyền thống của con người đc quản lý và giám sát, các

hoạt động nghiên cứu khoa học cũng được tiến hành tại đây. Bao quanh vùng đệm là
vùng chuyển tiếp trong đó có hoạt động thử nghiệm và hát triển bền vững.

17

17


18

-

-

-

-

-

-

18

CÂU 17: Hệ thống các khu bảo tồn, vườn quốc gia ở VN
Hệ thống các khu bảo tồn
Vườn quốc gia: Diện tích trên đất liền hoặc trên biển, chưa bị tác động hoặc mới bị
tác động nhẹ do các hoạt động của con người, có các loài động thực vật quý hiếm và
đặc hữu, có các cảnh quan đẹp có tầm cỡ quốc gia hoặc quốc tế. Vườn quốc gia ở VN
là 1 danh hiệu đc Chính Phủ VN công nhận chính thức thông qua nghị định. Hiện nay

VN có 30 vườn quốc gia với tổng diện tích các vườn quốc gia khoảng 10.350,74 km 2
chiếm khoảng 2,93% diện tích lãnh thổ đất liền.
Mục tiêu bảo vệ của Vườn Quốc Gia là: Bảo vệ các hệ sinh thái và các loài động, thực
vật quý hiếm có tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế, nghiên cứu khoa học, phát
triển du lịch sinh thái.
Di sản Asean: Ở VN có 4 vườn quốc gia đc công nhận di sản Asean là: VQG Hoàng
Liên, Ba Bể, Chư Mom Ray, Kon Ka Kinh. Vườn di sản Asean là danh hiệu giá trị để
phát triển du lịch, nghiên cứu khoa học, văn hóa, giáo dục. Để đc công nhận là vườn
di sản, vườn quốc gia phải đảm bảo các tiêu chí về tính tự nhiên, hoang dã, tính
nguyên vẹn về hệ sinh thái, sự đa dạng và giá trị nổi bật quần thể.
Di sản thế giới: 1 số vườn quốc gia VN đã đc UNESSCO công nhận là di sản thiên
nhiên thế giới như Phong Nha – Kẻ Bàng, vịnh Hạ Long…
Toàn bộ hoặc 1 phần của 1 số vườn quốc gia VN đã hoặc đang đc lập hồ sơ đề nghị
UNESSCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới như: Hồ Ba Bể thuộc vườn quốc
gia Ba Bể, hang Con Moong thuộc vườn quốc gia Cúc Phương, vườn quốc gia Cát
Tiên.
Khu dự trữ sinh quyển thế giới: Nhiều vườn quốc gia là vùng lõi của khu dự trữ
sinh quyển thế giới như:
Vườn quốc gia Cát Bà là vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà.
Vườn quốc gia Xuân Thủy, cùng với khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải là vùng lõi của
khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông HỒng.
Vườn quốc gia Pù Mát, cùng với các khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống và Pù Hoạt lầ
vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An
Vườn quốc gia Cát Tiên trùng ranh giới với khu dự trữ sinh quyển Cát Tiên
Các vườn quốc gia Mũi Cà Mau, U Minh Hạ cùng với dãy phòng hộ ven biển tây là
vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau.
Các vườn quốc gia U Minh Thượng, Phú Quốc cùng với rừng phòng hộ ven biển
Kiên Lương – Kiên Hải là vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo
Kiên Giang.
Khu RAMSAR: Tính đến 4/2013 VN có 5 khu RAMSAR của thế giới: Vườn quốc

gia Xuân Thủy- Nam Định, Bàu Sấu thuộc vườn quốc gia Cát Tiên- Đồng Nai, Hồ Ba
Bể- Bắc K ạn, vườn quốc gia Tràm Chim, huyện Tam Nông- Đồng Tháp, vườn quốc
gia mũi Cà Mau, huyện Ngọc Hiển- Cà Mau
Khu dự trữ thiên nhiên: Là vùng đất hay vùng biển có diện tích tương đối rộng, có
các hệ sinh thái tiêu biểu hoặc các loài động thực vật có giá trị bảo tồn cao còn tương
18

18


19

-

-

19

đối nguyên vẹn. VN có các khu dự trữ thiên nhiên như: Na Hang- Tuyên Quang,
Mường Tè- Lai Châu, Sơn Trà- Đà Nẵng, Nà Hầu- Yên Bái…
Khu bảo tồn loài: Là 1 khu vực có diện tích rộng hay hẹp đc hình thành nhằm bảo vệ
1 hay nhiều quần thể động, thực vật có nguy cơ bị tiêu diệt và nơi sống của chúng
nhằm duy trì và phát triển các loài này về lâu dài. Để bảo vệ các mục tiêu trong khu
bảo tồn, con người có thể tiến hành 1số hoạt động cho phép nếu nó không ảnh hưởng
đến các mục tiêu bảo vệ.
VN có các khu bảo tồn loài như: Khu bảo tồn Hương Nguyên – Thừa Thiên Huế, Sân
Chim đầm Dơi- Cà Mau, kbt loài vượn Cao vít Trùng Khánh- Cao Bằng…
Rừng văn hóa lịch sử môi trường hay khu bảo vệ cảnh quan: Là khu vực gồm 1
hay nhiều cảnh quan có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu có giá trị văn hóa lịch sử nhằm hục
vụ các hoạt động văn hóa, du lịch hoặc để nghiên cứu, bao gồm khu vực có các thắng

cảnh trên đất liền, ven biển hay hải đảo, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa đã đc xếp
hạng.
Có các khu bảo vệ cảnh quan như: Bản Dốc- Cao bằng, Đền Hùng- Phú Thọ, Yên
Lập- Phú Thọ, Yên Tử- Quảng Ninh, Côn Sơn- Kiếp Bạc- Hải Dương…

CÂU 18: Các tổ chức phi chính phủ….
Tổ chức Bảo tồn Quốc tế, tên tiếng Anh là Conservation International (CI) là một tổ
chức phi chính phủ, bất vụ lợi, với mục đích chính là bảo vệ sự đa dạng sinh học trong
việc liên kết với những tổ chức phi chính phủ và những người tình nguyện khắp thế
giới.
Hoạt động: Được sự tài trợ và liên kết của nhiều tập đoàn công ty lớn trên thế giới, CI
bảo vệ các khu giàu tính đa dạng sinh học nhất trên thế giới và giúp đỡ người dân sinh
sống trong các khu vực này cải thiện điều kiện sống. CI sử dụng các kiến thức về khoa
học, kinh tế và chính sách khoa học, kỹ thuật hiện đại nhằm thúc đẩy các hoạt động
bảo tồn đa dạng sinh học ở các khu rừng nhiệt đới và các hệ sinh thái có nguy cơ bị
phá vỡ trên toàn thế giới, đặc biệt là bảo tồn nước, năng lượng, và rác thải, nguồn lợi
thủy sản. Cùng với việc quan sát, nghiên cứu, CI cho rằng giáo dục là hợp phần quan
trọng hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và quản lý thiên nhiên.
Tại Việt Nam, CI cũng tổ chức nhiều khóa tập huấn về bảo tồn đa dạng sinh học tại
các trường Đại học và tài trợ cho các chương trình bảo tồn. Năm 2006, Dự án Bảo tồn
đồng cỏ bàng vùng đất ngập nước Phú Mỹ của Việt Nam đã đạt giải thưởng Xích đạo
về quản lý và bảo vệ đa dạng sinh học. Năm 2007, cùng với WWF, một nhóm các nhà
khoa học của CI đã phát hiện ra một quần thể voọc chà vá chân xám (tên khoa học
là Pygathrix cinerea) lớn nhất từ trước đến nay tại 5 tỉnh miền Trung Việt Nam
Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên, viết tắt
là IUCN (International Union for Conservation ofNature and Natural Resources, từ
năm 1990 tới tháng 3 năm 2008 còn được gọi là World Conservation Union tức
19

19



20

















20

là Liên minh Bảo tồn Thế giới) là một tổ chức bảo vệ thiên nhiên, được biết đến qua
việc công bố cuốn Sách đỏ hàng năm, nhằm cảnh báo thế giới về tình trạng suy thoái
môi trường thiên nhiên trên toàn cầu, và những tác động của con người lên sự sống
của Trái Đất.
Lịch sử: IUCN được thành lập năm 1948 sau một hội nghị quốc tế
tại Fontainebleau, Pháp và hiện đặt trụ sở chính tại Gland, Thụy Sĩ. Ngoài ra IUCN
còn có 62 chi nhánh ở các quốc gia khác. Số thành viên hiện nay là trên 1270 từ 160
quốc gia,[1] gồm những nhóm thành viên sau:

90 thành viên quốc gia (thường là các bộ của các quốc gia, như là bộ Ngoại
giao Hoa Kỳ và Trung Quốc, bộ Môi trường Nga)
119 thành viên là các tổ chức trực thuộc các chính phủ.
973 thành viên là các tổ chức phi chính phủ (NGO), trong đó có 109 tổ chức
quốc tế.
44 thành viên từ những tổ chức trực thuộc liên minh (chi nhánh).
Ngoài ra còn khoảng 1.000 nhân viên và 10 ngàn nhà khoa học, chuyên gia của 181
quốc gia trên thế giới hoạt động tình nguyện.
Các ủy ban của IUCN:
IUCN Commission on Ecosystem Management (CEM): Ủy ban Quản lý Hệ
sinh thái, khoảng 400 thành viên, người đứng đầu hiện nay là Hillary Masundire.
IUCN Commission on Education and Communication (CEC): Ủy ban Giáo dục
và Truyền thông, trên 500 thành viên, người đứng đầu hiện nay là Keith Wheeler (Hoa
Kỳ).
IUCN Commission on Environmental, Economic and Social Policy (CEESP):
Ủy ban Chính sách Môi trường, Kinh tế và Xã hội, khoảng 500 thành viên, người
đứng đầu hiện nay là Taghi Farvar.
IUCN Commission on Environmental Law (CEL): Ủy ban Luật Môi trường,
khoảng 800 thành viên, người đứng đầu hiện nay là Sheila Abed. Một phần hoạt động
chính của CEL là Chương trình Luật Bảo vệ Môi trường (ELP) với việc điều hành một
trung tâm Luật Môi trường (IUCN Environmental Law Centre).
IUCN Species Survival Commission (SSC): Ủy ban Vì sự sống còn các loài,
khoảng 7.000 thành viên, điều hành bởi Holly Dublin. Ủy ban này công bố cuốn Sách
đỏ.
IUCN World Commission on Protected Areas (WCPA): Ủy ban Thế giới về các
khu vực bảo hộ, điều hành khoảng 1.300 khu vực được bảo hộ trên thế giới, người
đứng đầu hiện nay là Nikita Lopoukhin.
Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên, (tiếng Anh: World Wide Fund For Nature - WWF)
là một trong những tổ chức phi chính phủ lớn nhất thế giới về bảo vệ thiên nhiên. Tên
cũ là Quỹ Động vật Hoang dã Thế giới hoặc Quỹ Bảo vệ Đời sống Thiên nhiên Thế

giới

20

20


21





21

Lịch sử: Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) được thành lập
ngày 11/9/1961 tại Thụy Sĩ,. Ngày nay, WWF có chi nhánh tại 59 quốc gia trên thế
giới.
Biểu tượng là hình phác họa theo mẫu một con gấu trúc lớn tên Chi Chi đang sống tại
Sở thú Luân Đôn lúc thành lập WWF.
MỤC ĐÍCH: WWF đưa ra những mục tiêu sau:
WWF mong muốn giảm bớt sự tàn phá thiên nhiên toàn cầu để xây dựng một tương
lai mà con người sống hòa hợp cùng thiên nhiên.
Bảo tồn sự đa dạng sinh học của thế giới.
Đảm bảo duy trì sử dụng các tài nguyên thiên nhiên có thể tái sinh.
Xúc tiến việc giảm bớt ô nhiễm môi trường và tiêu thụ lãng phí
HOẠT ĐỘNG: Trong biên bản thành lập có ghi hoạt động của WWF là "bảo vệ động
vật, thực vật, rừng, cảnh quan, nước, nền đất và những nguồn tài nguyên thiên nhiên
qua sự mua và quản trị những khu vực. Những khoản tài trợ sẽ được sử dụng cho việc
nghiên cứu và giáo dục các tầng lớp, thông tin công chúng, điều hợp những cố gắng

và liên kết những nhóm quan tâm".[5] Theo đó, WWF tạo sự khác biệt với những tổ
chức bảo vệ môi trường khác là chú trọng vào những công việc vận động hành lang cổ
điển, liên kết với những công ty thương mại để tài trợ những dự án bảo vệ hệ sinh
thái dài hạn, thay vì tạo những chiến dịch nổi bật gây dư luận và thu hút truyền thông
đại chúng ngắn hạn như tổ chức Hòa bình xanh. Trong quá trình hoạt động, WWF đã
mở rộng phạm vi hoạt động trở thành một tổ chức bảo vệ thiên nhiên phổ thông, đặc
biệt chú trọng về việc ngăn ngừa hiệu ứng nhà kính gây ra do sự nóng lên của khí hậu
toàn cầu, thành lập những khu vực được bảo vệ (conservator) để bảo vệ dài hạn những
động- và thực vật bị đe đọa, thay vì chỉ nhắm vào động- thực vật hoang dã như mục
tiêu ban đầu.
Từ năm 1960, WWF đã tài trợ cho khoảng 12.000 dự án trong 153 quốc gia và
1.500.000 cây số vuông đã có thể chuyển thể thành vườn quốc gia.
Trên thế giới hiện có khoảng chừng 4000 nhân viên trên 100 quốc gia hoạt động trong
khoảng 300 khu vực được bảo hộ. Trên 5 triệu người trên thế giới ủng hộ, nhờ đó năm
2006 trên 374 triệu Euro đã được quyên góp để sử dụng cho các mục đích bảo vệ
thiên nhiên, trong đó riêng năm 2006 là 2000 dự án bảo vệ thiên nhiên và môi trường
Tổ chức bảo tồn chim quốc tế:
BirdLife International là một hiệp hội các tổ chức phi chính phủ quốc tế (iNGO)
hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học chim và môi trường sống của
chúng, hiện có hoạt động ở hơn 100 quốc gia trên toàn thế giới với hơn 2,5 triệu thành
viên chính thức và một lực lượng ủng hộ viên lên đến hàng chục triệu người. BirdLife
International hoạt động nhằm bảo tồn tính đa dạng sinh học toàn cầu và cam kết tuân
thủ nguyên tắc sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống của con người.
BirdLife International là đối tác quốc tế chính thức của IUCN và nhiều công ước quốc
tế liên quan đến bảo tồn thiên nhiên như Công ước Đa dạng Sinh học (CBD), Công
21

21



22

-

-

-

-

-

-

22

ước về Đất ngập nước (Ramsar), Công ước về Loài di cư (CMS), Công ước về Buôn
bán các loài Động thực vật Hoang dã (CITES) v.v.
Ở Việt Nam, BirdLife bắt đầu các hoạt động dự án từ năm 1988. Đến năm 1997,
BirdLife là một trong những tổ chức Phi chính phủ đầu tiên được cấp giấy phép mở
văn phòng đại diện. BirdLife Việt Nam hợp tác với các cơ quan chính phủ nhằm phát
triển hệ thống khu bảo vệ của Việt Nam, bảo tồn các loài chim vì sự tồn tại của chúng
và vì con người.
Câu 19 Nội dung cơ bản của luật đa dạng sinh học 2005 của VN
Luật DDSH số 20/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008, quy định:
bảo tồn và phát triển bền vững DDSH phải tuân thủ nguyên tắc: Kết hợp hài hòa giữa
bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý DDSH; Giữa bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý
DDSH với việc xóa đói, giảm nghèo; Bảo tồn tại chỗ là chính, kết hợp bảo tồn tại chỗ
với bảo tồn chuyển chỗ; Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng DDSH

phải chia sẻ lợi ích với các bên liên quan; Bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước
với lợi ích của tổ chức, cá nhân; Bảo đảm quản lý rủi ro sinh vật biến đổi gen, mẫu vật
di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với DDSH…
Luật cấm các hành vi: Săn bắn, đánh bắt, khai thác loài hoang dã trong phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn, trừ việc vì mục đích nghiên cứu khoa học; Lấn chiếm
đất đai, phá hủy cảnh quan, hủy hoại HST tự nhiên, nuôi trồng các loài ngoại lai xâm
hại trong khu bảo tồn; Xây dựng công trình, nhà ở trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
của khu bảo tồn, trừ các công trình vì mục đích quốc phòng an ninh; Xây dựng công
trình, nhà ở trái phép tròg phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn; Điều tra, khảo
sát, thăm dò, khai thác khoáng sản; chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại, nuôi
trồng thủy sản quy mô công nghiệp; Cư trú trái phép, gây ô nhiễm môi trường trong
phân khi bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn…
Căn cứ vào quy hoạch bảo tồn DDSH của tỉnh, thành phố trực thuộc TW, UBND cấp
tỉnh quyết định thành lập khu bảo tồn cấp tỉnh sau khi có ý kiến của UBND các cấp có
liên quan, ý kiến cộng đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong khu vực dự kiến thành
lập khu bảo tồn.
Chủ đầu tư trong vùng đệm của khu bảo tồn phải lập báo cáo đánh giá tác tộng môi
trường trình Hội đồng thẩm định theo quyết định của pháp luật về môi trường.
Trường hợp dự án đầu tư trong vùng đệm tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố môi trường
hoặc phát tán chất đọc hại thì quyết định phê duyệt báo các đánh giá tác động môi
trường phải xác định khoảng cách an toàn để không gây tác động xấu đến khu bảo tồn.
Định kỳ 3 năm 1 lần, Ban quản lý khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn
có trách nhiệm báo cáo hiện trạng DDSH của khu bảo tồn với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quản lý khu bảo tồn..
Luật này có hiệu lực từ ngày 01/07/2009.
Câu 20: Trình bày tóm tắt nội dung cơ bản của Nghị định số 32/2006 NĐ-CP.
Nghị định số 32/2006 NĐ-CP của chính phủ: Nghị định về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
22


22


23

23

Ban hành ngày 30/03/2006
+ Thực vật rừng, động vật nguy cấp, quý hiếm được phân thành 3 nhóm như sau:
a) Nhóm I : nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm nhữ loài thực
vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cáo
về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng
cao.
Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I được phân thành:
Nhóm I A, gồm các loài thực vật rừng.
Nhóm I B, gồm các loài động vật rừng.
b) Nhóm II: hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài thực
vật rừng, động vật rừng có giá trị về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về kinh
tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cơ.
Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II được phân thành:
NhómII A, gồm các loài thực vật rừng.
Nhóm II B , gồm các loài động vật rừng.
-

-

-

-


-

-

-

Câu 21: Trình bày tóm tắt nội dung cơ bản Chiến lược quốc gia về DDSH đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Việt Nam.
Các HST tự nhiên quan trọng, loài, nguồn gen nguy cấp, quý hiếm cần được bảo tồn
và sử dụng bền vững nhằm góp phần phát triển đất nước theo định hướng nền kinh tế
xanh, chủ động ứng phó với BĐKH. Đây là mục tiêu tổng quát của chiến lược quốc
gia về DDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 vừa được Chính phủ phê duyệt
ngày 31/7/2013.
+ Bảo tồn các HST tự nhiên:
Chiến lược đề ra nhiệm vụ là phải bảo tồn các HST tự nhiên. Trong đó, xác đinh các
HST tự nhiên quan trọng và thực hiện mở rộng hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên;
đẩy mạnh việc thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên biển và ngập nước đã được quy
hoạch; thiết lập các hành lang DDSH kết nối với các sinh cảnh nơi có các loài nguy
cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Bảo vệ nghiêm ngặt rừng nghiên sinh; thực hiện các biện pháp ngăn chặn có hiệu quả
tình trạng phá rừng, khai thác trái phép nhằm bảo vệ rừng tự nhiên, rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ đầu nguồn.
Khoanh nuôi, tái sinh rừng trong các chương trình trồng rừng, thực hiện các biện pháp
làm giàu rừng bằng cây bản địa và đẩy mạnh các hoạt động phòng chống cháy rừng,
nâng cáo năng lực ứng phó cháy rừng ở các cấp.
Củng cố bộ máy quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, thực hiện các chính sách ưu đãi
cho cán bộ làm việc trong các khu bảo tồn.
Bảo đảm diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn đạt 9% diện tích lãnh thổ, diện
tích các khu bảo tồn trên biển đạt 0,24 % diện tích vùng biển, độ che phủ rừng đạt
45%; rừng nguyên sinh giữ ở mức 0,57 triệu ha và có kế hoạch bảo vệ hiệu quả.

+ Ngăn chặn sự suy giảm các loài hoang dã bị đe dọa
Cần ngăn chặn sự suy giảm các loài hoang dã bị đe dọa, đặc biệt loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ, đặc biệt ưu tiên đối với các loài thú lớn nguy cấp: Voi, hổ,
23

23


24

-

-

-

-

-

24

sao la và các loài linh trưởng.
Thực hiện bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi bản địa và các loài họ hàng hoang dại
của các giống cây trồng, vật nuôi; tăng số lượng mẫu giống cây trồng được lưu giữ,
bảo tồn trong các ngân hàng gen
Thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành giữa các lực lượng cảnh sát môi trường, quản lý
thị trường, hải quan, kiểm lâm, kiểm ngư trong việc phát hiện và xử lý nghiêm các
hành vi khai thác, buôn bán, tiêu thụ trái phép động- thực vật hoang dã.
Tuyên truyền rộng rãi về việc không tiêu thụ, sử dụng sản phẩm từ động vật trên phạm

vi toàn quốc.
Câu 22: Trình bày tóm tắt nội dung cơ bản của Công ước DDSH ( CBD)
- Công ước về DDSH được thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh về Môi trường và
Phát triển di Liên hợp quốc tổ chức năm 1992 tại Rio de Janeiro ( Braxin ), có hiệu
lực từ 12/1994. Việt nam trở thành thành viên của Công ước này từ 16/11/1994
- Mục tiêu chính: nhằm bảo tồn DDSH, sử dụng bền vững các thành phần của DDSH;
và chia sẻ công bằng và hợp lý những lợi ích thu được từ việc sử dụng tài nguyên sinh
học.
+ Nội dung cơ bản :
Tập trung vào bảo tồn DDSh và sử dụng bền vững các thành phần của DDSH; tiếp
cận và chuyển giao công nghệ; quản lý công nghệ sinh học và chia sẻ lợi ích.
Quy định về các biện pháp khuyến khích bảo vệ DDSH, hợp tác quốc tế, trao đổi
thông tin, các nguồn tài chính và cơ chế tài chính…trong việc bảo tồn và phát triển
bền vững DDSH trên phạm vi toàn cầu.
Thực hiện nội dung trên, các nước cam kết các hoạt động như: xây dựng hệ thống khu
bảo tồn, trong đó tiến hành các biện pháp cần thiết để bảo tồn và phát triển bền vững
các HST; bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật và tài nguyêm di truyền;
kiểm soát và quản lý rủi ro của các sinh vật biến đổi gen đối với môi trường và DDSH
và sức khỏe con người; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại môi trường.

24

24


25

-













25

Câu 23: Tóm tắt ND của Công Ước Ramsar
Mục đích: Công ước quóc tế về bảo tồn và sử dụng một cawsch hợp lý và thích đáng
các vùng đất ngập nước, với mục đích ngăn chặn quá trình xâm lấn ngày càng gia tăng
vào các vùng đất ngập nước cũng như sự mất đi của chúng ở thời điểm hiện tại cũng
như trong tương lai, công nhận các chức năng sinh thái học của các vùng đất ngập
nước và các giá trị giải trí, khoa học, văn hóa và kinh tế của chúng.
VN tham gia vào ngày 20/9/1989
Các nghĩa vụ của VN theo công ước Ramsar:
Chỉ định những vùng đất ngập nước thích hợp trong phạm vi lãnh thổ của mình để
đưa vào danh mục các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế.
Các bên tham gia phải xây dựng và thực hiện các kế hoạch tăng cường bảo tồn các
vùng đất ngập nước thuộc danh mục và sử dụng và trong khả năng có thể sử dụng
khôn khéo vùng đất ngập nước trong lãnh thổ của mình.
Các bên tham gia phải thông qua quản lý cố gắng làm tăng cường số lượng chim nước
ở các vùng đất ngập nước thích hợp.
Các bên tham gia phải thông báo sớm nhất có thể nếu đặc tính sinh thái hoặc bất ký
vùng đất ngập nước trong lãnh thổ của mình nằm trong danh mục có sự thay đổi, đang
thay đổi hoặc có chiều hướng thay đổi do sự phát triển công nghệ, ô nhiễm hoặc tác

động của con người.
Các bên tham gia sẽ nỗ lực phối hợp và ủng hộ các chính sách hiện tại và tương lai và
các quy chế liên quan đến việc bảo tồn các vùng đất ngập nước và hệ động thực vật
của chúng.
Các bên cử người có trách nhiệm bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên.
Các bên hợp tác và tư vấn lẫn nhau trong thực hiện các công ước, đặc biệt với các
vùng đất ngập nước chung, các hệ thống nước chung và các loài động vật chung.

Câu 24: Tóm tắt ND công ước CITES
- Mục đích: Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp.
Đảm bảo các loài động thực vật hoang dã đc buôn bán quốc tế không bị khai thác quá
mức. Việc buôn bán những loài CITES, đc quản lý theo 1 hệ thống cấp phép, yêu cầu
về giấp phép tùy thuộc vào loại đó nằm trong phụ lục nào. Các loài thuộc diện quản lý
của CITES đc đưa vào 3 phụ lục:
 Phụ lục I: bao gồm những loài có nguy cơ tuyệt chủng, gồm khoảng 800 loài động
thực vật, những hành vi buôn bán quốc tế vì mục đích thương mại bị cấm hoàn toàn.
 Phụ Lục II: Các loài chưa có nguy cơ tuyệt chủng nhưng việc buôn bán chúng cần đc
kiểm soát để tránh nguy cơ tuyệt chủng, gồm 32.500 loài động, thực vật.
 Phụ lục III: Bao gồm các loài mà quốc gia yêu cầu các nước thành viên khách hỗ trợ
bảo vệ, đc phép buôn bán trong điều kiện có kiểm soát, gồm 170 loài động thực vật
hoang dã.
- VN chính thức gia nhập công ước vào ngày 15/1/1994
- Quyền và nghĩa vụ của VN theo công ước CITES:
25

25


×