Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.57 KB, 16 trang )

1

1

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH
MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Câu 1:Trình bày khái quát quá trình chuẩn bị về tư
tưởng, chính trị và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho sự ra
đời của ĐCSVN:
-Tháng 6-1911 Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước
để giải phóng dân tộc. Trải qua gần 10 năm đi nhiều nước, tiếp
xúc với nhiều người, Người đã rút ra được một kết luận: nhân
dân lao động ở đâu cũng là bạn, chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng là
thù. Đặc biệt Người tìm hiểu kĩ các cuộc CM điển hình trên thế
giới, nhất là cuộc CM Tháng Mười Nga năm 1917 và đi đến
nhận định: cách mạng tư sản là những cuộc cách mạng chưa đến
nơi.
- Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ khảo lần thứ
nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của
Lênin. Người vô cùng phấn khởi và tin tưởng, vì Luận cương đã
chỉ rõ cho Người thấy con đường để giải phóng dân tộc
mình.Người đi đến kết luận quan trọng: muốn cứu nước và giải
phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách
mạng vô sản. Từ đó, Người hoàn toàn tin theo Lênin, dứt khoát
đi theo Quốc tế thứ III.
- 12-1920, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia
nhập Quốc tế thứ III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và
trở thành người Cộng sản Việt Nam đầu tiên.Sự kiện này đánh
dấu một bước ngoặt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái
Quốc, từ lập trường yêu nước chuyển sang lập trường Cộng sản.
- Sau khi tìm ra con đường cứu nước và trở thành người


cộng sản Việt Nam đầu tiên, NAQ tích cực học tập, nghiên cứu,
hoạt động cách mạng và tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin
về Việt Nam. Người thành lập và tham gia vào một số tổ chức
cách mạng như Hội Liên hiệp thuộc địa, Hội Liên hiệp các dân
tộc bị áp bức Á Đông. Đặc biệt Người viết nhiều sách báo để
1


2

2

vạch trần bộ mặt của chủ nghĩa đế quốc, để tuyên truyền, tập
hợp lực lượng đấu tranh như báo Người cùng khổ, Nhân đạo,
Đời sống công nhân,đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân
Pháp.
- 11-1924, Người từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc).
6-1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên –
tổ chức tiền thân của Đảng. Từ 1925-1927, Hội Thanh niên mở
các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt Nam.
Hội đã xây dựng được cơ sở ở nhiều nơi trong nước.Năm 1928,
Hội Thanh niên thực hiện chủ trương “vô sản hóa” để rèn luyện
bản lĩnh, lập trường cho hội viên.
- Cùng với việc đào tạo cán bộ, NAQ đã tổ chức ra các tờ
báo Thanh niên, Công nông, Lính cách mệnh, Tiền phong nhằm
truyền bá CN MLn về VN. Quan điểm cách mạng của NAQ đã
thức tỉnh và giác ngộ quần chúng, thúc đẩy phong trào đấu tranh
yêu nước của nhân dân phát triển theo con đường cách mạng vô
sản.
- Những bài giảng của NAQ tại các lớp huấn luyện chính trị

được tập hợp lại và in thành sách “Đường cách mệnh”.
+ Tác phẩm chỉ rõ tính chất và nhiệm vụ của CMVN là CM
giải phóng dân tộc mở đường tiến lên CNXH. Cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng nhân dân, do đó phải đoàn kết toàn dân.
+ Cách mạng muốn thắng lợi phải có Đảng lãnh đạo.
+ CMVN là một bộ phận của CMTG.
+ Về phương pháp cách mạng: phải giác ngộ quần chúng
nhân dân .khởi nghĩa giành chính quyền
- Tác phẩm đã đề cập những vấn đề cơ bản của một cương
lĩnh chính trị., chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho việc thành lập
ĐCSVN.
Như vậy. qua gần 10 năm tích cực hoạt động, truyền bá tư
tưởng, chính trị và chuẩn bị về tổ chức, NAQ đã chuẩn bị đầy đủ
và kỹ lưỡng mọi mặt cho sự ra đời của ĐCSVN.

2


3

3

Câu 2: Phân tích tình hình xã hội Việt Nam dưới chính
sách cai trị của Thực Dân Pháp cuối thế kỷ XIX và đầu thế
kỷ XX:
Năm 1958 thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam. Sau
khi dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực
dân Pháp từng bước xây dựng và áp đặt bộ máy thống trị của
chúng trên đất nước ta.
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp trên đất nước ta là

chính sách thực dân chuyên chế điển hình, thể hiện trên tất cả
các mặt về chính trị, kinh tế và văn hóa – xã hội. Cụ thể:
Về Chính trị: thực dân Pháp tước đoạt mọi quyền đối nội và
đối ngoại của triều đình nhà Nguyễn, biến nhà Nguyễn thành bù
nhìn, tai sai cho chúng; thực hiện chính sách chia để trị, chia
nước ta ra thành 3 kỳ: Bắc kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ với mỗi kỳ
một chế độ chính trị riêng; chúng thủ tiêu mọi quyền dân chủ
của nhân dân Việt Nam, đà áp các phong trao yêu nước của nhân
dân ta.
Về kinh tế:thực dân Pháp thực hiện chính sách cướp đoạt
ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng
một số cơ sở công nghiệp; xây dựng hệ thống đường giao
thong, bến cảng phục vụ cho lợi ích của chúng. Chính sách cai
trị về kinh tế thực dân Pháp làm cho nền kinh tế nước ta bị kìm
hãm và nước ta dần trở thành thị trường tiêu thị hàng hóa ế thừa
và cung cấp nguyên liệu cho chúng.
Về văn hóa: Thực dân Phápthực hiện chính sách văn hóa
giáo dục thực dân, dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu; du nhập
các văn hóa phẩm thực dân độc hại, đầu độc nhân dân ta …
- Dưới tác động của chính sách cai trị, bóc lột của thực dân
Pháp, xã hội VN diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc. Bên cạnh 2
giai cấp cũ là nông dân và địa chủ phong kiến, đã xuất hiện 3
giai cấp và tầng lớp mới là GCCN, GCTS và tầng lớp tiểu tư
sản. Do địa vị chính trị và quyền lợi kinh tế khác nhau nên các
giai cấp có thái độ chính trị khác nhau. Cụ thể:
3


4


4

Giai cấp địa chủ: cấu kết với Pháp bóc lột nhân dân ta; tuy
nhiên vẫn có 1 bộ phận địa chủ có lòng yêu nước tham gia
chống Pháp.
Giai cấp nông dân: là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội,
là bộ phận bị áp bức bóc lột năng nề nên đây là động lực chính
của cách mạng.
Giai cấp công nhân VN: là bộ phận bị áp bức bóc lột năng nề
nhất trong xã hội; đa phần xuất thân từ nông dân, sớm tiếp thu
ánh sáng của CN MLn do đó đây là lực lượng lãnh đạo CMVN.
Giai cấp tư sản: 1 bộ phận theo Pháp bóc lột nhân dân nhưng
cũng có 1 bộ phận có tinh thần chống Pháp.
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp cùng với những biến
đổi của xã hội đã làm xã hội VN xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản là
mâu thuẫn dân tộc giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp
xâm lược và bọn tay sai, và mâu thuẫn giai cấp giữa nhân dân ta
mà chủ yếu là nông dân với địa chủ phong kiến. Trong đó mâu
thuẫn dân tộc là chủ yếu.
- CMVN lúc này phải giải quyết 2 nhiệm vụ chống đế quốc
và chống phong kiến nhằm giành lại độc lập cho dân tộc và dân
chủ, ruộng đất cho nông dân. Trong đó nhiệm vụ chống đế quốc
giải phóng dân tộc là hang đầu.
- Tính chất xã hội VN thay đổi từ 1 nước quân chủ độc lập
VN đã thành 1 nước thuộc địa nửa phong kiến.

4


5


5

Câu 3:Trình bày nội dung cơ bản chỉ thị “Nhật – Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta:
Cuối năm 1944, đầu năm 1945, chiến tranh thế giới bước
vào giai đoạn kết thúc.Phát xít Nhật đang liên tiếp thua trận và
lâm vào tình cảnh nguy khốn.Trong khi đó ở Đông Dương mâu
thuẫn Nhật – Pháp ngày càng gay gắt.
Đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông
Dương,Pháp nhanh chóng đầu hàng Nhật. Ngay trong đêm 9/3,
Thường vụ TW Đảng họp và đến 12/3/1945 ra chỉ thị“NhậtPháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Bản Chỉ thị có các
nội dung cơ bản sau:
-Nhận định tình hình: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp
để độc chiếm Đông Dương đã tạo ra cuộc khủng khoảng chính
trị sâu sắc nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi,
song đó cũng là cơ hội tốt để nhanh chóng chín muồi.
-Xác định kẻ thù: phát xít Nhật là kẻ thù chính, là kẻ thù
trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương vì vậy phải thay
đổi khẩu hiệu đấu tranh cho phù hợp từ “Đánh đuổi pháp xít
Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
-Chủ trương: Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước
mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.
-Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích,giải
phóng từng vùng và mở rộng căn cứ địa.
-Dự kiến thời cơ thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa:
quân Đồng Minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật phải
kéo ra mặt trận ngăn cản và để phía sau sơ hở; CM Nhật bùng nổ
với chính quyền CM của nhân dân Nhật được thành lập; Nhật bị
mất nước như Pháp năm 1940 và quân đội viễn chinh Nhật mất

tinh thần.

5


6

6

Câu 4.Phân tích nội dung cơ bản đường lối chiến lược
chung của CMVN được thông qua tại Đại hội III của Đảng
(9/1960)
Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội từ ngày
5-10/3/1960. Đại hội đã chính thức hoàn chỉnh đường lối chiến
lược chung của CMVN trong giai đoạn mới.
- Nhiệm vụ chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết
đấu tranh giữ vững hoà bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ
ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, góp phần …
- Nhiệm vụ chiến lược: Một là, tiến hành cách mạng xã hội
chủ nghĩa miền Bắc. Hai là, giải phóng miền Nam, thực hiện
thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả
nước. Hai nhiệm vụ đó thực hiện mục tiêu chung trước mắt là
hoà bình thống nhất Tổ quốc.
- Mối quan hệ giữa cách mạng hai miền: Hai nhiệm vụ chiến
lược có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn
nhau.
- Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối với cách
mạng cả nước:Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm
vụ xây dựng tiền lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn

cho cách mạng niềm Nam nên giữ vai trò quyết định nhất đối với
sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự
nghiệp thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải
phóng miền Nam, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
- Con đường thống nhất đất nước: Đảng kiên trì con đường
hoà bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơnevơ nhưng
chúng ta phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó
với mọi tình thế.
- Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Là một quá trình đấu
tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài. Thắng lợi cuối cùng
6


7

7

nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một
nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
* Ý nghĩa của đường lối: Đường lối chung của cách mạng
Việt Nam là thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao
ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; thể hiện tinh thần
độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng ta trong việc giải quyết
những vấn đề không có tiền lệ lịch sử; đường lối chiến lược
chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở
để Đảng chỉ đạo quân dân ta chiến đấu giành được những thành
tựu to lớn.
Câu 5: Phân tích quan điểm của Đảng về CNH gắn với

HĐH,CNH- HĐH gắn với phát triển KT tri thức,bảo vệ
TNMT.
- CNH gắn với HĐH:
CNH-HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động sản xuất ,kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH từ sử
dụng sức lao động thủ công là chủ yếu sang sử dụng phổ biến
lao động cùng với công nghệ , phương tiện và phương pháp tiên
tiến dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ KH-KT tạo
ra năng suất lao động cao.
Từ thế kỷ XVII, XVIII các nước Tây Âu tiến hành
CNH.Ngày nay sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ tác động mạnh mẽ tới tất cả các nước tiến hành CNH.
Đặc điểm trong nước: Nước ta là một nước nông nghiệp
nghèo nàn,lạc hậu, kém phát triển, lại chịu sự tàn phá nặng nề
của chiến tranh,cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp trước
đây.
Tận dụng lợi thế của thành tựu khoa học công nghệ, nên
nước ta cần phải tiến hành CNH gắn với HĐH, đó cũng là vấn
đề cấp thiết để đưa nền kinh tế nước ta phát triển.
- CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức:
7


8

8

KT tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và
sửu dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển
kinh tế,tạo ra của cải nâng cao chất lượng cuộc sống.

Nước ta thực hiện CNH-HĐH khi trên thế giới kinh tế tri
thức đã phát triển.Chúng ta có thể và cần thiết không phải trải
qua các bước phát triển tuần tự mà có thể đi tắt đón đầu. Đại hội
X của Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển kinh
tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh
tế và của CNH-HĐH.
Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh: thực hiện CNH-HĐH đất
nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên,
môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp ký, hiện đại, có hiệu
quả và bền vững, gắn chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ.
- CNH-HĐH gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường:
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội đã ảnh hưởng rất
lớn đến tài nguyên môi trường: nguồn tài nguyên bị khai thác
bừa bãi, khai thác quá mức; nguồn rác thải do hoạt động công
nghiệp quá lớn,môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng;gây suy
giảm sự đa dạng sinh học; suy giảm nguồn tài nguyên.
Cần có kế hoạch khai thác các nguồn tài nguyên một cách
hợp lý, nhất là tài nguyên không thể tái tạo.Có biện pháp khai
thác và tái tạo các nguồn tài nguyên tái tạo được.( ví dụ trồng
cây gây rừng…). Cần bảo vệ sự đa dạng sinh học, bảo tồn các
nguồn gen quý hiếm, ứng dụng công nghệ sinh học tạo ra các
giống mới có năng suất lao đông cao.Sử dụng các nguồn năng
lượng sạch ( sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời..).
Cần xử lý các nguồn phác thải theo đúng quy định trước khi
thải ra môi trường

8



9

9

Câu 6:Phân tích tư duy của Đảng về kinh tế thị trường
(KTTT) từ đại hội IX đến đại hội XI:
 Đại hội IX: xác định KTTT định hướng XHCN là mô
hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên
CNXH. Đó là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy
luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi
phối bởi các nguyên tắc và bản chất của XHCN.
KTTT định hướng XHCN không phải là kinh tế kế hoạch
hóa tập trung cũng không phải là KTTT TBCN mà cũng chưa
hoàn toàn là KTTT XHCN vì chưa có đầy đủ các yếu tố XHCN.
 Đại hội X: kế thừa tư duy của đại hội IX làm sáng tỏ mội
dung cơ bản của nền KTTT định hướng XHCN qua 4 tiêu
chí sau đây:
-Mục đích phát triển:Nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàunước mạnh-dân chủ-công bằng-văn minh” giải phóng mạnh mẽ
lực lượng sản xuất , không ngừng nâng cao đời sống nhân
dân.Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo ,khuyến khích mọi người dân
làm giàu chính đáng. Sự khác biệt giữa KTTTXHCN so với
KTTT TBCN là KTTT của XHCN phát triển vì con người vì số
đông chứ không phải vì lợi nhuận.
-Phương hướng phát triển:phát triển nền kinh tế với nhiều
hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế, trong nền kinh tế
nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là công
cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền kinh tế,định hướng cho sự
phát triển.Để giữ được vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước phải
nắm được các vị trí then chốt của nền kinh tế bằng trình độ khoa
học công nghệ, hiệu quả sản xuất kinh doanh.Nền kinh tế phải

được giữ được dựa trên nền tảng công hữu toàn dân về các tư
liệu sản xuất chủ yếu.
-Định hướng xã hội và phân phối:Thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển.
Tăng trưởng kinh tế gắn chặt và đồng bộ với phát triển xã hội
,văn hóa, giáo dục, đào tạo giải quyết tất cả các vấn đề xã hội vì
mục tiêu phát triển con người.Phân phối chủ yếu theo kết quả
9


10

10

lao động, hiệu quả kinh tế, hệ thống an ninh- xã hội, phúc lợi xã
hội hoạc phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực
khác để huy động mợi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển.
-Quản lý:Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm
bảo vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp
quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.Sự quản lý, điều tiết
của nhà nước phải bằng pháp luật; sử dụng cơ chế thị trường để
giải phóng sức sản xuất, kích thích sản xuất ; đảm bảo lợi ích
chính đáng của người dân.
Trên cơ sở phát triển lý luận và tổng kết thực tiễn, Đại hội
XI của Đảng xác định: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế tập thế không ngừng được củng cố và phát triển, về lâu
dài KT nhà nước và kinh tế tập thể tạo nên nền tảng vững chắc
của nền kinh tế quốc dân.Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan
kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng, ngày càng
phát triển.

Câu 7.Trình bày chủ trương của Đảng về xây dựng nhà
nước Pháp quyền XHCNVN.
Nhà nước pháp quyền XHCN là một tất yếu lịch sử, nó
không phải là sản phẩm riêng của XHTBCN mà là tinh hoa, sản
phẩm trí tuệ của xã hội loài người, nền văn minh nhân loại, VN
cần tiếp thu.
Nhà nước pháp quyền XHCN kế thừa tinh hoa của nhà nước
pháp quyền trong lịch sử, vừa mang bản chất của giai cấp công
nhân vừa mang tính nhân dân rộng rãi, đan tộc sâu sắc.
Nhà nước pháp quyền XHCN được xây dựng theo 5 nguyên
tắc:
+ Đó là nhà nước của dân-do dân- vì dân, tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân.
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối
hợp,kiểm soát giữa các cơ quan trong việc lập pháp- hành
pháp-tư pháp.
10


11

11

+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở Hiến
pháp ,pháp luât, làm cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí
tối thượng.
+ Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền
công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước với
công dân, thực hành dân chủ, tăng cường kỷ cương , kỷ luật.
+ Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam do 1 Đảng duy

nhất lãnh đạo có sựu giám sát của nhân dân, sự phản biện
của xã hội, của mặt trận tổ Quốc Việt Nam, tổ chức thành
viên mặt trận.
Chủ trương của Đảng để xây dựng nhà nước pháp quyền đạt
kết quả cao:
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể khả thi các
các quy định trong văn bản pháp luật.
2. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của quốc hội
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, dổi mới tổ chức và hoạt
động của chính phủ
4. Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch vững
mạnh,dân chủ, nghiêm minh.
5. Nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND va UBND các
cấp bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc
quyết định và tổ chức thực hiện.
Câu 8: Phân tích quan điểm và chủ trương của Đảng về
xây dựng nền văn hóa tiên tiến ,đậm đà bản sắc dân tộc
-Văn hóa là sự phản ảnh và thể hiện một cách tổng quát,sống
động mọi mặt của cuộc sống,diến tả hàng bao thế kỉn nó đã cấu
thành nên một hệ thống các giá trị truyền thống và lối sống mà
trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình.
-Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý
tưởng độc lập dân tộc và CNXH theo chủ nghĩa Mác-LêNin,,tư
tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên
tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà còn cả hình thức biểu
hiện trong các phương tiện chuyển tải nội dung.
11


12


12

-Đậm đà bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa
truyền thống bền vững của cộng động các dân tộc Việt Nam,
được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước
và giữ nước. Đó là lòng nồng nàn yêu nước ,ý chí tự cường dân
tộc, tinh thần đoàn kết,ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia
đình –làng xã-Tổ Quốc; đó là long nhân ái ,khoan dung, trọng
tình nghĩa đạo lý. Là đức tính cần cù,sáng tạo trong lao đọng; sự
tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống. Bản sắc dân tộc
còn đậm nét trong cả các hình thức biểu hiên mang tính tính dân
tộc độc đáo.
-Có thể nói, bản sắc của một dân tộc là tổng thể những phẩm
chất, tính cách, khuynh hướng cơ bản thuộc về sức mạnh tiềm
tàng và sức sáng tạo giúp cho dân tộc đó giữ vữngđược tính duy
nhất, tính thống nhất, tính nhất quán so với bản thân mình trong
quá trình phát triển. Sức mạnh và sức sáng tạo này có mối liên
hệ gốc rễ, lâu dài và bền vững với môi trường xã hội – tự nhiên
và với quá trình lịch sử mà dân tộc đó đã tồn tại .
-Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền văn hóa phải
được thấm đượm trong mọi hoạt động xây dựng, sáng tạo vật
chất, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, giáo dục và
đào tạo…,sao cho trong mọi lĩnh vực hoạt độg chúng ta có cách
tư duy độc lập, có cách làm vừa hiện đại vửa mang sắc thái Việt
Nam.Đi vào kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu quốc tế, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải tiếp thu những tinh hoa
của nhân loại song phải luôn luôn phát huy những giá trị truyền
thống và bản sắc dân tộc
-Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

chúng ta chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa mở rộng
giao lưu,tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Bảo vệ bản sắc dân
tộc phải gắn kết với mở rộng giaolưu quốc tế, tiếp thu có chọn
lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác để
bắt kịp sự phát triển của thời đại. Chủ động tham gia hội nhập,
giao lưu văn hóa với các quốc gia để xây dựng những giá trị
mới của văn hóa Việt Nam đương đại.Xây dựng Việt Nam thành
12


13

13

một địa chỉ giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế.Giữ gìn bản sắc
dân tộc phải đi liền với chống những cái lạc hậu, lỗi thời trong
phong tục, tập quán và lề thó cũ.
 Vai trò của sinh viên trong việc giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc:
Là sinh viên cần phải nhận thức rõ tầm quan trọng của việc g
iữ gìn, phát huy bản
sắc dân tộc để có những biện pháp giữ gìn, cũng cố và phát huy
bản sắc vănhóa của dân
tộc mình làm phong phú thêm nền văn hóa dân tộc.
Nâng cao trách nhiệm trong việc bảo vệ các giá trị vă
n hóa dân tộc, chống văn hóa ngoại lai…
Nhận thức đúng về các giá trị văn hóa dân tộc, tích c
ực tuyên truyền cho mọi người dân hiểu tầm quan trọng của việ
c giữ gìn bản sắc văn hóa để bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc
không bị mai một.

Xây dựng các chuẩn mực giá trị đạo đức,nêu gương người tố
t việc tốt, lối sống đẹp
Tích cực học tập, nghiên cứu về truyền thống văn hóa lâu đờ
i của dân tộc để có cái nhìn đúng đắn về văn hóa dân tộc.
Bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, chữ viêt của dân tộc mình. Đ
i đôi với việc sử dụng ngông ngữ, chữ viết phổ thông, khuyến kh
ích đồng bào các dân tộc thiểu số học tập, hiểu biết và
sử dụng thành thạo, tiếng nói chữ viết của dân tộc mình.
Sinh viên cần tiếp thu toàn diện,
nhưng có chọn lọc qua "màng lọc" bản sắcvăn hóa Việt Nam.
Để xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc
thì một trong những nhiệm vụ quan trọng là cần mở rộng
và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hóa, đổi mới tăn
g cường việc giới thiệu
và truyền bá văn hóa, văn học nghệ thuật, đất nước con ngườ
i Việt Nam với thế giới, khuyến khích cộng đồng Việt Nam
ở nước ngoài giữ gìnquảng bá văn hóa Việt Nam, tham gia tích c
13


14

14

ực vào xây dựng, phát triển văn hóa, giữ gìn bản sắc dân tộc, gó
p phần xây dựng đất nước.
Sinh viên chúng ta cũng có thể góp phần vào thực hiện việc t
rên với việc
tích cực giới thiệu những nét riêng độc đáo của Việt N

am đến cộng
động nguời nước ngòai….
Sinh viên là đối tượng tiếp cận nhiều với văn học,vì vậy việc
tìm hiểu về
nền văn học nước nhà, dành sự quan tâm đúng mức c
ho các tác phẩm văn học nước nhà cũng là
một cách để củng cố và phát huy văn hóa của Việt Nam.
Câu 9:Đánh giá đường lối của Đảng về giải quyết các vấn
đề xã hội trong thời kì đổi mới
 Thành tựu và ý nghĩa: sau 25 năm đổi mới các chính sách
xã hội , nhận thức về vần đề phát triển xã hội của Đảng và
nhân dân đã có nhiều thay đổi có ý nghĩa bước ngoạt quan
trọng:
-Từ tâm lý thụ động , ỷ lại vào xã hội nhà nước,tập thể, nhờ
viện trợ dẫn tới giảm sự năng động , chủ động và tích cực xã hội
của các tầng lớp dân cư,
-Đề cao quá mức lợi ích của tập thể,chung chung , trừ tượng,
thi hành chế đội phân phối theo lao động trên danh nghĩa ->
phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, phân phối theo mức
đóng góp các nguồn lực khác và sản xuất ,kinh doanh.
-Không đặt đúng tầm quan trọng của chính sách xã hội
trrong mối quan hệ tương tác với các chính sách kinh tế-> thống
nhất chính sách kinh tế với xã hội.
-Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm->
thiết lập cơ chế,chính sách để các thành phần kinh tế và con
người lao động đều tham gia tạo việc làm.

14



15

15

-Không chấp nhận có sự phân hóa giàu nghèo-> khuyến
khích mọi người dân làm giàu hợp pháp và tích cực xóa đói
giảm nghèo.
-Muốn nhanh chóng xây dựng một xã hội “thuần nhất” chỉ
có giai cấp công nhân, nông dân tập thể, tầng lớp tri thức-> xây
dựng một cộng đồng xã hội đa dạng.
 Hạn chế:
- Giáo dục và đào tạo có những hạn chế, yếu kém kéo dài
gây bức xúc trong xã hội nhưng chưa được tăng cường trong
lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết.
- Áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn, chất lượng dân số còn
thấp gây canr trở mục tiêu phát triển KT-XH , hội nhập quốc tế.
-Sự phân hóa giàu-nghèo bất công xã hội, tiếp tục gia tăng
đáng lo ngại.
-Mức hưởng thụ văn hóa của người dân còn thấp, chênh lệch
giữa các vùng.
-Tệ nạn xã hội gai tăng và diễn biến rất phức tạp, gâp thiệt
hại lớn về kinh tế và an ninh xã hội.
-Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm, tài
nguyên bị tàn phá và khai thác bừa bãi.
-Hệ thống giáo dục ,y tế lạc hậu ,xuống cấp , có nhiều bất
cập.
 Nguyên nhân:
-Tăng trưởng kinh tế vẫ tách rời mục tiêu và chính sách xã
hội.
-Quản lý xã hội còn nhiều bất cập,không theo kịp sự phát

triển kinh tế- xã hội.
Câu 10: Đánh giá kết quả thực hiện đường lối đối ngoại,
hội nhập quốc tế thời kì đổi mới
 Thành tựu: Qua 25 năm thực hiện đường lối mở rộng
quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế, ta đạt được kết quả:
1. Phá thế bao vây cấm vận của các thế lực thù địch, tạo
dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
15


16

16

Ví dụ:
2. Giải quyết vấn đề hòa bình các vấn đề biên giới , lãnh
thổ, biển đảo với các nước liên quan.
Ví dụ:
3. Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa,
đa dạng hóa.
Ví dụ:
4. Tham gia các tổ chức KT quốc tế.
Ví dụ:
5. Mở rộng thị trường ,tiếp thu khoa hoc- công nghệ và lyc
năng quản lý.
Ví dụ:
6. Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả
nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh.
Ví dụ:

Ý nghĩa:
 Góp phần đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng KT-XH.
 Nền kinh tế nước ta có bước phát triển mới.
 Thế và lực của Việt Nam được nâng cao trên trường
quốc tế
 Hạn chế và nguyên nhân:
- Trong quan hệ với các nước , nhất là các nước lớn chúng ta
còn lúng túng, bị động
- Một số chủ trương ,cơ chế , chính sách chậm được đổi mới
so với yêu cầu ,hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, không
đồng bộ.
- Chưa hình thành một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội
nhập quốc tế.
- Doanh nghiệp nước ta hầu hết có quy mô nhỏ, yếu kém cả
về quản lý và công nghệ.
- Đội ngũ cán bộ đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được
yêu cầu cả về số lượng và chất lượng.


16



×