Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

ĐỀ CƯƠNG HỆ ĐIỀU HÀNH UNIX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.69 KB, 13 trang )

ĐỀ CƯƠNG HỆ ĐIỀU HÀNH UNIX


LÝ THUYẾT VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH.
1. Đặc trưng của hệ điều hành UNIX.
- Hệ điều hành được viết trên ngôn ngữ bậc cao, bởi vậy, rất dễ đọc, dễ
thay đổi để cài đặt trên loại máy mới.
- Có giao diện người dùng đơn giản đủ năng lực cung cấp các dịch vụ mà
người dùng mong muốn.
- Thỏa mãn nguyên tắc xay dựng các chương trình phức tạp từ chương
trình đơn giản hơn.
- Sử dụng duy nhất 1 hệ thống file có cấu trúc cho phép dễ dàng bảo quản
và sử dụng hiệu quả.
- Sử dụng phổ biến một dạng đơn giản trình bày nội tại của file.
- Có kết nối đơn giản với thiết bị ngoại vi cài sẵn.
- Là hệ điều hành đa người dùng, đa quá trình.
- Mọi thao tác vào – ra của hệ điều hành được thực hiện trên hệ thống
file.
- Che khuất cấu trúc máy đối với người dùng, đảm bảo tính độc lập tương
đối của chương trình đối với dữ liệu và phần cứng.
2. Đặc điểm của hệ điều hành LINUX.
- Linux tương thích với HĐH như DOS..
- Cho phép cài đặt linux cùng với các HĐH khác trên cùng 1 ổ cứng.
- Do giữ chuẩn của UINX nên sự chuyển đổi giữa LINUX và các hệ
UNIX khác là dễ dàng.
- Linux là 1 HĐH UNIX tiêu biểu với các đặc trưng là đa người dùng, đa
chương trình và đa xử lý.
- Linux có giao diện đồ họa thừa hưởng từ hệ thống X- Window hỗ trợ
nhiều giao thức mạng.
- Linux khá mạnh và chạy rất nhanh ngay cả khi nhiều quá trình hoặc
nhiều cửa sổ.


- Linux được cài đặt trên nhiều chủng loại máy khác nhau.
- Linux ngày càng được hỗ trợ bởi các phần mềm ứng dụng bổ sung như
soạn thảo, quản lý mạng, …
- Linux hỗ trợ tốt cho tính toán song song và máy tính cụm.

3. Phân biệt UNIX và LINUX.
1

1


Kỹ thuật

Phần cứng

Nhân hệ điều hành





2

Unix
HĐH có phiên bản xây
dựng trên nền tảng
HĐH thươn mại giá
thành cao.

Xây dựng thiết kế lập

trình để chạy trên 1
hoặc 1 nhóm kiến trúc
phần cứng nhất định,
các phiên bản UNIX
giới hạn chạy trên 1 số
phần cứng.
Phiên bản HĐH
thương mại mã nguồn
của nhân HĐH không
được chia sẻ phân phối
tự do. Các nhà cung
cấp bán lỗi của mình
dưới dạng nhị phân
hay gói được đóng gói
nguyên khối.

Linux
Phát triển nhóm lâp
trình viên trong nhiều
bối cảnh khác nhau với
nhiều ý kiến và hướng
phát triển, quan điểm
mục tiêu môi trường,
công cụ, khả ăng của
HĐH.
Chạy trên nhiều phân
cứng khác nhau, không
giới hạn về thiết bị
ngoại vi.


Chỉnh sửa nâng cấp
nhân HĐH dễ dàng
hơn. Bản báo lỗi được
cung cấp dưới dạng mã
nguồn mở người dùng
tự cài đặt chỉnh sửa
nếu muốn.

4. Sơ bộ về các thành phần của Linux.
Gồm có:
Nhân hệ điều hành chịu trách nhiệm duy trì các đối tượng trừu tượng
quan trọng của hệ điều hành, bao gồm bộ nhớ ảo và quá trình. Các mô
đun chương trình trong nhân được đặc quyền trong hệ thống, bao gồm
đặc quyền thường trực ở bộ nhớ trong.
Thư viện hệ thống xác định một tập chuẩn các hàm để các ứng dụng
tương tác với nhân, và thi hành nhiều chức năng của hệ thống nhưng
không cần có các đặc quyền của mô đun thuộc nhân. Một hệ thống con
điển hình được thi hành dựa trên thư viên hệ thống là hệ thống file Linux.
 Tiện ích hệ thống là các chương trình thi hành các nhiệm vụ quản lý
riêng rẽ, chuyên biệt. Một số tiện ích hệ thống được gọi ra chỉ một lần
để khởi động và cấu hình phương tiện hệ thống, một số tiện ích khác,
theo thuật ngữ UNIX được gọi là trình chạy ngầm (daemon), có thể
chạy một cách thường xuyên (thường theo chu kỳ), điều khiển các bài
2


toán như hưởng ứng các kết nối mạng mới đến, tiếp nhận yêu cầu
logon, hoặc cập nhật các file log.
4.1. Sơ bộ về nhân.









Nhân duy trì các đối tượng trừu tượng.
- Bộ nhớ ảo.
- Tiến trình.
- Các modun chương trình trong nhân được đặc quyền trong hệ
thống, bao gồm đặc quyền thường trực ở bộ nhớ trong.
Nhân là một bộ các modun chương trình có vai trò điều khiển các
thành phần của máy tính, phân phối các tài nguyên cho người dùng.
Nhân chính là cầu nối giữa chương trình ứng dụng với phần cứng.
Chức năng của nhân là giải quyết bài toán lập lịch, tức là hệ thống
cần phân chia CPU cho nhiều quá trình hiện thời cùng tồn tại. Linux
thường lập lịch theo chế độ Round Robin thực hiện việc luân chuyển
CPU theo lượng tử thời gian.
Thành phần.
- Hệ thống có modun lập lịch.
- Hệ thống có modun có vai trò như lời gọi hệ thống file cần
đảm bảo việc file được truy cập theo quyền và được chia sẻ
cho người dùng.

4.2. Sơ bộ về shelll.
Shell là lớp vỏ hệ.
Shell là bộ dịch lệnh là cầu nối chung gian giữa nhân và người dùng.
- Shell nhận lệnh do người dùng đưa vào, chuyển lệnh vào nhân.
- Nhân tách ra các bộ phận để nhận được 1 hay 1 số lệnh tương

ứng với các đoạn văn bản có trong dòng lệnh.
- Shell sử dụng nhân để khởi sinh 1 quá trình mới và sau đó, shell
chờ đợi quá trình con này tiến hành, hoàn thiện, kết thúc.
- Khi shell sẵn sàng tiếp nhận lện của người dùng , một dấu nhắc
shell xuất hiện trên màn hình.
• Linux có hai loại shell phổ biến là:
- C_shell (dấu nhắc %).
- B_shell ( dấu nhắc $).
Để kiếm tra hệ vỏ là C_shell hay B_shell ta gõ lệnh: # alias.
Lệnh chia làm 3 loại:
- Lệnh thường trực bao gồm các lệnh chứa sẵn trong shell và các
lệnh thường trực.






3

3


File chương trình ngôn ngữ máy: người dùng viết trình trên ngôn
ngữ C qua bộ dịch gcc để tạo ra 1 chương trình trên ngôn ngữ
máy.
- File chương trình shell.
• Khi kết thúc dong lệnh gõ ENTER để shell phân tích thực hiện.
CÁC QUY ƯỚC KHI VIẾT LỆNH.
- Tên lệnh là bắt buộc, là từ đầu tiên trong bất kỳ 1 lệnh nào và phải

ghi đúng như khi mô tả lệnh.
- Tên khái niệm được nằm trong dấu quan hệ <, > biểu thị cho lớp đối
tượng là tham số bắt buộc phải có khi gõ lệnh thì tên khái niệm
phải được coi như là tham số thực sự để chỉ đối tượng liên quan
đến thao tác của lệnh.
- Các bộ phận nằm giữa các dâu ngoặc [] là cần gõ hoặc không gõ
cũng được.
- Các giá trị có trong cặp | và | trong đó các bộ phận cách nhau bằng
sổ đứng “|” cho biết cần chọn 1 và chỉ 1 trong các giá trị nằm giữa
hai dấu ngoặc đó.
- Các bộ phận trong mô tả lệnh nếu không nằm trong các cặp dấu [],
<>, {} thì khi gõ lệnh thực sự phải gó y đúng như khi mô tả.
- Việc kết hợp các dấu ngoặc với nhau cho phép tạo ra cách thức sử
dụng quy tắc tổ hợp các tham số trong lệnh.
- Đối với nhiều lệnh cho phép người dũng gõ tham số khóa kết hợp
tương ứng với tùy chọn trong mô tả lệnh. Tham số khóa kết hợp
được viết theo cách < xâu_kí_tự> trong đó xâu kí tự gồm chữ cái
trong tham số khóa.
- Trong 1 số lệnh có hai tham số khóa cùng tương ứng với 1 tình
huống thực hiện lệnh, trong đó 1 tham số gồm kí tự còn tham số
kia lại là một từ.
- Cần phân biệt chữ in hoa và in thường.
CÁCH TỔ CHỨC HỆ THỐNG TỆP, FILE TRONG UNIX.
Cách tổ chức hệ thống file /tệp trong Unix.
a) Các kiểu file.
Unix có 3 kiểu file:
- File bình thường : là tập hợp các thông tin (ASCII text hoặc binary).
- File thư mục: chức danh sách các tên có thể truy nhập tới.
- File đặc biệt: các file liên quan tới thiết bị ngoại vi cứng hoặc cơ chế
truyền tin.

b) Tổ chức các file.
- Các file của Unix được tổ chức theo dạng cây. Thư mục gốc (root)
của cây được biểu diễn bằng ký tự/.
- Cấu trúc cây cơ sở của hệ Unix được bố trí như sau:
▪ Kí hiệu file bình thường:
-





4

4


▪ Kí hiệu file thư mục:
▪ Kí hiêu file đặc biệt:
- Cấu trúc cây cơ sở củaUnix.



CẤU TRÚC TIẾN TRÌNH.
-

Tiến trình được hiểu là việc thực hiện một công việc hay một chương
trình trong môi trường cụ thể trong hệ thống. ta có thể phân biệt hai loại

-


tiến trình:
Tiến trình hệ thống : là tiến trình không gắn với bất kỳ một terminal nào,
nói được tạo ra vào thời điểm khởi động hệ thống hoặc vào các thời

-



điểm cố định do người dùng quản trị hệ thống đặt.
Tiến trình người dùng do người sử dụng tạo ra.
Tiến trình được tổ chức theo dạng cây: tiến trình cha-> tiến trình con.

LỆNH SOẠN THẢO VI.


Mở chương trình soạn thỏa vi.
vi <tên_file> - tạo file soạn thảo mới
vi [tùy chọn]
[tùy chọn]
+ [n] đặt dấu nhắc trỏ tại dòng thứ n (ngầm định là dòng cuối)
+ <lệnh> thực hiện lệnh sau khi nạp file
+/<mẫu><file> đặt dấu nhắc trỏ tại dòng đầu tiên có chứa mẫu

trong file
-o[n] mở n cửa sổ (ngầm định có một cửa sổ cho một file: n=1)
--help hiển thị danh sách các tham số và thoát
 Mở nhiều cửa sổ làm việc.
vi –o2 vidu1 vidu2.
CTRL-W chia cửa sổ hiện tại thành hai phần
:split <file> chia cửa sổ và soạn thảo <file> trên một phần chia của cửa

sổ
5

5


:sf <file> chia cửa sổ, tìm file trên đường dẫn và soạn thảo nó
CTRL-W CTRL-^ chia cửa sổ và edit alternate file
CTRL-W n t ạo một cửa sổ trống mới (giống :new)
CTRL-W q d ừng việc soạn thảo và đóng cửa sổ (giống :q)
CTRL-W o phóng to cửa sổ hiện hành trên toàn màn hình
CTRL-W j di chuyển trỏ soạn thảo xuống cửa sổ dưới
CTRL-W k di chuyển trỏ soạn thảo lên cửa sổ trên
CTRL-W t di chuyển trỏ soạn thảo lên đỉnh cửa sổ
CTRL-W b di chuyển trỏ soạn thảo xuống đáy cửa sổ
CTRL-W p di chuyển trỏ soạn thảo đến cửa sổ được kích hoạt lúc trước
CTRL-W x di chuyển trỏ soạn thảo đến cửa sổ tiếp theo
CTRL-W = tạo tất cả các cửa sổ có chiều cao như nhau
CTRL-W - giảm chiều cao của cửa sổ hiện thời
CTRL-W + tăng chiều cao của cửa sổ hiện thời.
CTRL-W Ỵ thiết đặt chiều cao của cửa sổ hiện thời
 Ghi và thoát trong VI.
Các lệnh để ghi nội dung file lên hệ thống file và thoát khỏi vim sau khi
đã soạn thảo xong nội dung của file
- :[n,m] w [!] ghi file hiện thời.
- :[n,m] w <file> ghi nội dung ra <file>, trừ khi file đó đã thực sự
-

tồn tại
:[n,m] w! <file> ghi nội dung ra <file>, nếu file đã tồn tại thì ghi


-

đè lên nội dung cũ
:[n,m] w[!] >> [<file>] chèn thêm vào <file>, nếu không có file,

-

mặc định là file hiện thời
:[n,m] w !<lệnh> thực hiện <lệnh> trên các dòng từ dòng thứ n
đến dòng thứ m như thiết bị vào chuẩn :[n,m] up [thời gian] [!]

-

ghi file hiện thời nếu nó được sửa đổi
:q [!] thoát khỏi vim
:wq [!] [<file>] ghi nội dung <file> (mặc định là file hiện thời) và

-

thoát khỏi vim
:x [!] <file> giống :wq nhưng chỉ ghi khi thực sự có sự thay đổi

trong nội dung file (giống ZZ)
:st [!] dừng vim và khởi tạo một shell (giống CTRL-Z)
 Di chuyển con trỏ soạn thảo trong VI.
-

6


6


 Các

A
A
i
I

lệnh chèn văn bản trong VI.
chèn văn bản vào vị trí dấu nhắc trỏ hiện thời (n lần)
chèn văn bản vào cuối một dòng (n lần)
chèn văn bản vào bên trái dấu nhắc trỏ (n lần)
chèn văn bản vào bên trái ký tự đầu tiên khác trống trên dòng

hiện tại (n lần)
gI
chèn văn bản vào cột đầu tiên (n lần)
o
chèn n dòng trống vào dưới dòng hiện tại
O
chèn n dòng trống vào trên dòng hiện tại
:r
file chèn vào vị trí con trỏ nội dung của file
:r!
lệnh chèn vào vị trí con trỏ kết quả của lệnh lệnh.


Các lệnh xóa văn bản trong VI.

x
xoá n ký tự bên phải dấu nhắc trỏ
X
xoá n ký tự bên trái dấu nhắc trỏ
dd
xoá n dòng kể từ dòng hiện thời
D hoặc d$ xoá từ vị trí hiện thời đến hết dòng
dw
xoá n từ kể từ vị trí hiện thời
dG
xoá từ vị trí hiện thời đến cuối file
d1G
xoá ngược từ vị trí hiện thời đến đầu file
dn$
xoá từ dòng hiện thời đến hết dòng thứ n
d
xoá từ dòng thứ n đến dòng thứ m
cc
xoá n dòng, kể cả dòng hiện thời rồi khởi tạo chế độ chèn
(Insert)
C

xoá n dòng kể từ vị trí hiện thời rồi khởi tạo chế độ chèn

(Insert)
7

7



cn$

xoá từ dòng hiện thời đến hết dòng thứ n rồi khởi tạo chế

độ chèn (Insert)
s
xoá n ký tự và chạy chế độ chèn (Insert)
S
xoá n dòng và chạy chế độ chèn (Insert)

8

8




HỆ THỐNG TỆP TIN CỦA LINUX.

 Hệ thống tập tin là một phần cơ bản của hệ điều hành Linux.
 Một hệ thống tập tin là thiết bị mà nó đã được định dạng để lưu trữ tập tin

và thư mục.
 Hệ thông tập tin Linux bao gồm: đĩa mềm, CD-ROM, những partition của
đĩa cứng. Những hệ thống tập tin thường được tạo trong quá trình cài đặt
hệ điều hành. Nhưng bạn cũng có thể thay đổi cấu trúc hệ thống tập tin
khi thêm thiết bị hay chỉnh sửa nhưng partition đã tồn.
 Linux hỗ trợ rất nhiều loại hệ thống tập tin như: ext2, etx3, etx4, proc…
Hệ thống tập tin cơ bản của Linux là ext2, ext3, ext4. Proc là một hệ
thống tập tin ảo (/proc) nghĩa là không dành dung lượng đĩa phân phối

cho nó.
 Các thành phần của hệ thống tập tin:
- Super block: là một cấu trúc được tạo tại vị trí bắt đầu hệ thống tập
tin. Nó lưu trữ thông tin về hệ thống tập tin như: Thông tin về
block-size, free block. thời gian mount cuối cùng của tập tin.
- Inode: lữu những thông tin về những tập tin và thư mục được tạo ra
trong hệ thống tập tin. Nhưng nó không lưu tên tập tin và thư mục.
Mỗi tập tin tạo ra sẽ được phân bổ một inode lưu thông tin sau:
+ Loại tập tin và quyền hạn truy cập tập tin
+ Người sở hữu tập tin
+ Kích thước của tập tin và số hard link đến tập tin
+ Ngày và thời gian chỉnh sửa tập tin lần cuối cùng.
+ Vị trí lưu nội dung tập tin trong hệ thống tập tin.
- Storageblock: là vùng lưu dữ liệu thực sự của tập tin và thư mục.
Nó chia thành những Data block. Dữ liệu lưu trữ vào địa trong các
data block. Mỗi block thường chứa 1024 byte. Ngày khi tập tin chỉ
có 1 ký tự thì cũng phải cấp phát 1 block để lưu nó. Không có ký tự
kết thúc tập tin.
+ Data block của tập tin thông thường lưu inode của tập tin và nội
dung tập tin
+ Data block của thư mục lưu danh sách những entry bao gồm
inode number, tên của tập tin và những thư mục con.


9

CẤU TRÚC CÂY THƯ MỤC TRONG LINUX.

9



Chức năng của từng thành phần.
-

-

-

-

-

-

-

10

/_Root: Đúng với tên gọi của mình: nút gốc (root) đây là nơi bắt đầu của
tất cả các file và thư mục. Chỉ có root user mới có quyền ghi trong thư
mục này. Chú ý rằng /root là thư mục home của root user chứ không phải
là /.
/bin- chương trình của người dùng: Thư mục này chứa các chương
trình thực thi. Các chương trình chung của Linux được sử dụng bởi tất cả
người dùng được lưu ở đây. Ví dụ như: ps, ls, ping...
/sbin- chương trình hệ thống:Cũng giống như /bin, /sbinn cũng chứa
các chương trình thực thi, nhưng chúng là những chương trình của admin,
dành cho việc bảo trì hệ thống. Ví dụ như: reboot, fdisk, iptables...
/etc-các file cấu hình:Thư mục này chứa các file cấu hình của các
chương trình, đồng thời nó còn chứa các shell script dùng để khởi động

hoặc tắt các chương trình khác. Ví dụ: /etc/resolv.conf,
/etc/logrolate.conf.
/dev-các file thiết bị:ác phân vùng ổ cứng, thiết bị ngoại vi như USB, ổ
đĩa cắm ngoài, hay bất cứ thiết bị nào gắn kèm vào hệ thống đều được lưu
ở đây. Ví dụ: /dev/sdb1 là tên của USB bạn vừa cắm vào máy, để mở
được USB này bạn cần sử dụng lệnh mount với quyền root: # mount
/dev/sdb1 /tmp.
/tmp-các file tạm:Thư mục này chứa các file tạm thời được tạo bởi hệ
thống và các người dùng. Các file lưu trong thư mục này sẽ bị xóa khi hệ
thống khởi động lại.
/proc-thông tin về các tiến trình:Thông tin về các tiến trình đang chạy
sẽ được lưu trong /proc dưới dạng một hệ thống file thư mục mô phỏng.
Ví dụ thư mục con /proc/{pid} chứa các thông tin về tiến trình có ID là
pid (pid ~ process ID). Ngoài ra đây cũng là nơi lưu thông tin về về các
tài nguyên đang sử dụng của hệ thống như: /proc/version, /proc/uptime...
10


-

-

/var- file về biến của chương trình: Thông tin về các biến của hệ thống
được lưu trong thư mục này. Như thông tin về log file: /var/log, các gói
và cơ sở dữ liệu /var/lib.
/usr-chương trình của người dùng:
Chứa các thư viện, file thực thi, tài liệu hướng dẫn và mã nguồn cho
chương trình chạy ở level 2 của hệ thống. Trong đó
/usr/bin chứa các file thực thi của người dùng như: at, awk, cc,
less... Nếu bạn không tìm thấy chúng trong /bin hãy tìm trong

/usr/bin
 /usr/sbin chứa các file thực thi của hệ thống dưới quyền của admin
như: atd, cron, sshd... Nếu bạn không tìm thấy chúng trong /sbin thì
hãy tìm trong thư mục này.
 /usr/lib chứa các thư viện cho các chương trình trong /usr/bin và
/usr/sbin.
 /usr/local chứa các chương tình của người dùng được cài từ mã
nguồn. Ví dụ như bạn cài apache từ mã nguồn, nó sẽ được lưu dưới
/usr/local/apache2.
/home- thư mục người của dùng:Thư mục này chứa tất cả các file cá
nhân của từng người dùng. Ví dụ: /home/john, /home/marie.
/boot- các file khởi động:Tất cả các file yêu cầu khi khởi động như
initrd, vmlinux. grub được lưu tại đây. Ví dụ vmlixuz-2.6.32-24-generic.
/lib- thư viện hệ thống:Chứa cá thư viện hỗ trợ cho các file thực thi
trong /bin và /sbin. Các thư viện này thường có tên bắt đầu bằng ld* hoặc
lib*.so.*. Ví dụ như ld-2.11.1.so hay libncurses.so.5.7.
/opt- các ứng dụng phụ tùy chọn:Tên thư mục này nghĩa là optional
(tùy chọn), nó chứa các ứng dụng thêm vào từ các nhà cung cấp độc lập
khác. Các ứng dụng này có thể được cài ở /opt hoặc một thư mục con của
/opt.
/mnt- thư mục để mount: Đây là thư mục tạm để mount các file hệ
thống. Ví dụ như # mount /dev/sda2 /mnt.
/media- các thiết bị gắn có thể gỡ bỏ: Thư mục tạm này chứa các thiết
bị như CdRom /media/cdrom. floppy /media/floopy hay các phân vùng
đĩa cứng /media/Data.
/srv- dữ liệu của các dịch vụ khác: Chứa dữ liệu liên quan đến các dịch
vụ máy chủ như /srv/svs, chứa các dữ liệu liên quan đến CVS.


-


-

-

-



11

CƠ CHẾ PIPELINE.
 Cơ cấu pipeline trong linux đáp ứng cho nhu cầu lấy kết quả của
một lệnh để truyền vào lệnh khác, vì trong thực tế người quản trị
viên có thể phải thực hiện nhiều thao tác phức tạp liên quan đến
11


nhiều yêu cầu như: thống kê các đợt tấn công từ bên ngoài, quản lý
tài nguyên lưu trữ trên một lượng lớn người dùng, sàn lọc các
nguyên nhân gây lỗi… các công việc này đòi hỏi phải kết hợp
nhiều lệnh lại với nhau và các lệnh có thể lấy kết quả lẫn nhau để
thực thi.
 Cấu trúc tổng quát:
Lệnh_1 | Lệnh_2 ...
Khi sử dụng như trên, Lệnh 2 sẽ lấy tham số đầu vào là kết quả của lệnh
1, tổng quát ta sẽ có lệnh sau lấy tham số đầu vào từ kết quả của lệnh
trước.



12

CÀI ĐẶT VÀ CẬP NHẬT PRM.
- PRM: Đây là một trong những dạng gói phần mềm dễ dùng nhất.
Các tập tin RPM thường có kết thúc bằng ‘.rpm’. Trong các bản
Red Hat Linux, tên tập tin RPM thường tuân theo dạng sau:
<tên gói>--<số hiệu patch>.<hệ máy>.rpm.
- Một số gói dùng để phát triển phân mềm có dạng: Các gói dạng này
thường chứa các tập tin thư viện và tập tin header chỉ cần thiết để
biên dịch chương trình dùng lệnh rpm.
<tên gói>-devel-<số hiệu patch>.<hệ máy>.rpm.
- Cài đặt: cách dùng thông thường để cài đặt gói prm là (cần quyền
root).
+ U: là update.
+ i: là install package.
+vh: để hiển thị chi tiết quá trình cài đặt các gói.
rpm – Uvh<tập tin rpm>.
+ Để biết danh sách các tập tin trong 1 gói ta dùng lệnh.
rpm -qpl <tập tin rpm>
- Để biết thông tin về gói ta dùng lệnh.
rpm -qpi <tập tin rpm>
- Gỡ cài đặt dùng lệnh.
rpm -e <tên gói>
Tên gói không phải là tên tập tin rpm, quá trình gỡ cài đặt sẽ thất
bại nếu việc gỡ cài đặt ứng dụng này có thể ảnh hưởng đến ứng
dụng khác.
- Quản lý gói.
* Liệt kê danh sách tất cả các gói đã cài đặt:
rpm -qa
* Kiểm tra gói <tên gói>có cài đặt chưa:

rpm -q <tên gói>
* Liệt kê danh sách tập tin của một gói:
rpm -ql <tên gói>
12


*

13

Cho biết gói nào chứa tập tin <tập tin>:
rpm -qf <tập tin>

13



×