Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tăng cường quản lý nợ nước ngoài của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
MỤC LỤC
Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa, các quốc gia trên thế giới đều có xu hướng mở cửa, toàn cầu
hóa, hội nhập và phát triển toàn diện. Hơn thế nữa, không một quốc gia nào muốn phát triển lại
có thể đứng ngoài guồng quay của quá trình vận động kinh tế thế giới. Đặc biệt là các nước đang
phát triển, muốn phát triển và bắt kịp với nền kinh tế thế giới thì việc mở cửa và hội nhập luôn là
bước đi đúng đắn. Điều này sẽ tạo cho họ cơ hội tiếp cận với công nghệ mới, kỹ năng mới, cách
quản lý mới, … và đặc biệt là những nguồn vốn mới. Việc sử dụng vốn vay nước ngoài có thể sẽ
mang rất nhiều lợi ích vô cùng lớn, là sự lựa chọn tốt để rút ngắn thời gian tích lũy vốn nhưng lại
khiến một quốc gia đứng trước nhiều thách thức và khó khăn như gánh nặng về trả nợ, sử dụng
nguồn vốn vay nước ngoài thế nào là hợp lý?... Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển thì
gánh nặng trả nợ, và những hậu quả khi sử dụng không hợp lý nguồn vốn này là vô cùng to lớn.
Chính vì vậy chúng ta cần phải hiểu rõ việc sử dụng nợ nước ngoài rất cần có một chiến lược cụ
thể, hợp lý, nếu không chính các khoản nợ đó lại là những rào cản đối với sự phát triển kinh tế của
đất nước, cản trở quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. ........................................................3
2.2.3.Đánh giá chung tình hình nợ nước ngoài:.......................................................................38
2.3.3.Đối tượng của quản lý nợ nước ngoài:...........................................................................44

Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
DANH MỤC VIẾT TẮT

WB

Ngân hàng thế giới


IMF

Quỹ tiền tệ thế thới

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế

OPEC

Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ

UNDP

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

UNCTAD

Hội nghị liên hiệp quốc về thương mại phát triển

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

DN

Doanh nghiệp

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa, các quốc gia trên thế giới đều có xu
hướng mở cửa, toàn cầu hóa, hội nhập và phát triển toàn diện. Hơn thế nữa, không
một quốc gia nào muốn phát triển lại có thể đứng ngoài guồng quay của quá trình
vận động kinh tế thế giới. Đặc biệt là các nước đang phát triển, muốn phát triển và
bắt kịp với nền kinh tế thế giới thì việc mở cửa và hội nhập luôn là bước đi đúng
đắn. Điều này sẽ tạo cho họ cơ hội tiếp cận với công nghệ mới, kỹ năng mới, cách
quản lý mới, … và đặc biệt là những nguồn vốn mới. Việc sử dụng vốn vay nước

ngoài có thể sẽ mang rất nhiều lợi ích vô cùng lớn, là sự lựa chọn tốt để rút ngắn
thời gian tích lũy vốn nhưng lại khiến một quốc gia đứng trước nhiều thách thức và
khó khăn như gánh nặng về trả nợ, sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài thế nào là
hợp lý?... Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển thì gánh nặng trả nợ, và
những hậu quả khi sử dụng không hợp lý nguồn vốn này là vô cùng to lớn. Chính vì
vậy chúng ta cần phải hiểu rõ việc sử dụng nợ nước ngoài rất cần có một chiến lược
cụ thể, hợp lý, nếu không chính các khoản nợ đó lại là những rào cản đối với sự
phát triển kinh tế của đất nước, cản trở quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Việt Nam cũng không đứng ngoài công cuộc phát triển toàn cầu hóa, hội nhập
mở cửa đó. Chúng ta cũng đã có thời gian tiếp cận với các nguồn vốn từ nước
ngoài, sử dụng vốn nước ngoài. Không chỉ vậy, nợ nước ngoài của Việt Nam ngày
càng tăng dần về số lượng vay, số khoản vay, tính đa dạng của các hình thức vay và
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
trả nợ. Theo đó thì sự cần thiết phải theo dõi và kiểm soát nợ nước ngoài cũng trở
nên ngày càng cấp thiết. Tính cấp thiết của việc đổi mới quản lý nợ nước ngoài
cũng xuất phát từ việc tăng cường hội nhập của nền kinh tế Việt Nam và quá trình
toàn cầu hoá. Đặc biệt, do kinh nghiệm và thực tiễn quản lý nợ nước ngoài trong
nền kinh tế thị trường của nước ta chưa có nhiều, và hệ thống quản lý nợ nước
ngoài còn đang trong quá trình hoàn thiện. Các con số về vay và trả nợ trong thời
gian gần đây cho thấy việc quản lý nguồn vốn vay nước ngoài chưa thực sự hợp lý.
Vậy nên, cần có những giải pháp cụ thể cho vấn đề này để trả lời những câu hỏi:
Làm thế nào để giảm gánh nặng nợ? Làm thế nào để sử dụng vốn vay nước ngoài
hiệu quả?...
Dựa vào những kiến thức và hiểu biết mà em thu thập được, em đã làm chuyên
đề “Tăng cường quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam”. Chuyên đề gồm có ba

chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nợ nước ngoài
Chương 2: Thực trạng nợ nước ngoài và quản lý nợ nước ngoài của Việt
Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nợ nước ngoài tại Việt Nam
Trong quá trình làm chuyên đề còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được
những góp ý của các thầy cô giáo, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Lương Thu Hằng
để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình
Em xin chân thành cảm ơn!

Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI:
1.1.1. Khái niệm, vai trò của nợ nước ngoài:
1.1.1.1. Khái niệm:
Hiện nay, có khá nhiều cách hiểu khác nhau về nợ nước ngoài. Nợ nước ngoài
là khái niệm cần phải làm rõ để có thể quản lý một cách có hiệu quả. Mỗi cách hiểu
khác nhau sẽ đưa ra nhưng cách quản lý nợ khác nhau, từ đó, hiệu quả quản lý
nguồn vốn này cũng khác nhau.
• Trên thế giới:
Theo 8 tổ chức nghiên cứu thống kê nợ nước ngoài bao gồm: Ngân hàng thanh
toán quốc tế, Ban thư ký khối thịnh vượng chung, Tổ chức thống kê châu Âu, Quỹ
tiền tệ quốc tế, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế, Ban thư ký câu lạc bộ Paris,

Hội nghị về thương mại và phát triển của Liện hợp quốc, nợ nước ngoài được thống
nhất định nghĩa:
“Tổng nợ nước ngoài tại bất kỳ thời điểm nào, là tổng dư nợ của các nghĩa vụ
nợ tại thời điểm đó, không bao gồm các nghĩa vụ nợ dự phòng, đòi hỏi người đi vay
phải thanh toán nợ gốc hay không có lãi trong tương lai và khoản nợ này là nợ của
người cư trú với người không cư trú trong quôc gia.”
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
Theo định nghĩa này, khái niệm nợ nước ngoài không tách rời khái niệm đối
tượng cư trú. Theo đó, tất cả các khoản vay trả cho người không cư trú tại Việt Nam
đều là nợ nước ngoài, không phân biệt nơi phát sinh nợ là ở nước ngoài hay Việt
Nam hoặc mệnh giá là đồng Việt Nam hay đồng tiền khác.
• Ở Việt Nam:
Nghị định 134/2005/NĐ-CP xác định: “Nợ nước ngoài của một quốc gia là số
dư của mọi nghĩa vụ nợ hiện hành (không bao gồm nghĩa vụ trả nợ dự phòng) về
trả gốc và lãi tại một thời điểm của các khoản vay nước ngoài của Việt Nam. Nợ
nước ngoài của một quốc gia gồm nợ nước ngoài của khu vực công và nợ nước
ngoài của khu vực tư nhân.”
Kèm theo đó là định nghĩa vay nước ngoài:
“Vay nước ngoài là các khoản vay ngắn hạn ( có thời hạn vay đến một năm)
trung hạn và dài hạn ( có thời hạn vay trên một năm) có hoặc không phải trả lãi, do
Nhà nước, Chính phủ Việt Nam và các tổ chức là người cư trú ở Việt Nam (gọi tắt
là người vay) vay các tổ chức tài chính quốc tế, Chính phủ các nước, các tổ chức và
cá nhân là người không cư trú (sau đây gọi tắt là người cho vay nước ngoài).”
Do vậy, ta thấy, xét về bản chất, không có sự khác biệt đáng kể giữa định
nghĩa nợ nước ngoài của Việt Nam và quốc tế. Tuy nhiên, định nghĩa về nợ nước

ngoài của quốc tế rõ ràng hơn.
Để đảm bảo tính nhất quán và chính xác trong cách phân loại nợ, sau đây em
sẽ sử dụng định nghĩa chuẩn quốc tế về nợ nước ngoài. Định nghĩa nợ nước ngoài
bao gồm nợ nước ngoài của khu vực công, nợ nước ngoài của khu vực tư nhân có
sự bảo lãnh của nhà nước và nợ nước ngoài của khu vực tư nhân không được bảo
lãnh.
1.1.1.2. Vai trò của nợ nước ngoài:
Trong quá trình hội nhập và phát triển, hầu hết các quốc gia (nhất là các quốc
gia đang phát triển) đều đứng trước vấn đề lớn và quan trọng hàng đầu đó là vấn đề
về vốn đầu tư. Để phát triển, để có cơ hội nhập với nền kinh tế thế giới, họ cần phải
đầu tư: về cơ sở hạ tầng, cơ sở sản xuất, nâng cao chất lượng lao động, quản lý,…
Những hoạt động trên đều đòi hỏi về vốn đầu tư. Vậy chúng ta dùng những nguồn
vốn nào cho việc phát triển đất nước, mở rộng đầu tư? Đó là nguồn thu từ Ngân
sách Nhà nước như thuế, phí và lệ phí, hoặc đi vay từ các doanh nghiệp trong nước
hay đi vay các tổ chức, cá nhân nước ngoài… Trong đó, nguồn vốn từ vay nước
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
ngoài là một nguồn vốn có vai trò rất quan trọng, bổ sung cho những nguồn vốn
trong nước, góp phần vào việc tăng cường nguồn vốn cho những dự án đầu tư của
chính phủ cũng như các doanh nghiệp tư nhân trong nước…
- Vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Vốn vay nước ngoài tạo cầu nối và là chất xúc tác cho quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam. Thông qua các dự án vay nợ song phương và đa phương,
Chính phủ Việt Nam đã rất thành công trong việc tổ chức các hội nghị thường niên
của các nhà tài trợ nước ngoài. Trong các cuộc hội nghị đó những phản biện thẳng
thắn, đa chiều, những khuyến nghị thực tế của các nhà tài trợ không chỉ là thông tin

bổ ích mà còn là nguồn cổ vũ quyết tâm cải cách, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam
- Đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư: Nguồn vốn vay nước ngoài là nguồn vốn bổ
sung cho nguồn vốn phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đặc biệt là đối với
các nước đang phát triển, luôn trong tình trạng thiếu vốn. Việc đi vay nước ngoài,
quốc gia sẽ có cơ hội đầu tư phát triển ở mức cao hơn.
- Nợ nước ngoài tạo nguồn vốn bổ sung cho quá trình phát triển và tăng
trưởng kinh tế, điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân thanh toán quốc tế
của một nước rất khó để đạt được trạng thái cân bằng. Nhiều khi bị rơi vào trạng
thái thâm hụt. Khi đó, chính phủ có thể dùng nguồn vốn vay từ nước ngoài để bù
đắp tạm thời thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia.
- Góp phần hỗ trợ cho các nước vay nợ tiếp thu được công nghệ tiên tiến, học
hỏi được kinh nghiệm quản lý của các nhà tài trợ nước ngoài. Thông qua việc vay
vốn nước ngoài góp phần bổ sung thêm nguồn vốn nhập khẩu máy móc, công nghệ
tiên tiến cùng kỹ năng quản lý từ nước ngoài.
- Tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước, góp phần thu hút,
mở rộng các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế đất nước.
- Góp phần chuyển đổi, hoàn thiện cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng hiện
đại hóa.
1.1.2. Phân loại nợ nước ngoài:
Ở nước ta, khái niệm “nợ nước ngoài” còn chưa rõ ràng và việc phân loại nợ
nước ngoài còn nhiều điểm chưa phù hợp với cách phân loại nợ của quốc tế.
So với quốc tế, các thuật ngữ, định nghĩa và phân loại nợ nước ngoài ở Việt
Nam có nhiều sự khác biệt. Ở nước ta, từ trước đến nay chỉ có nợ nước ngoài của
Chính phủ và các khoản vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp (cả doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp tư nhân) do bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh,
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
được quan tâm theo dõi, thống kê và quản lý.
1.1.2.1. Phân loại theo loại hình vay:
Theo hình thức phân loại này, vay nợ nước ngoài gồm có: vay hỗ trợ phát triển
chính thức ODA và vay thương mại.
- Hỗ trợ phát triển chính thức ODA (Official Development Assitance): là một
hình thức đầu tư nước ngoài. Các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay
không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời hạn vay dài vì mục tiêu danh nghĩa là phát
triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư.
Theo định nghĩa của OECD, hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm chuyển
khoản song phương (giữa các Chính phủ với nhau) và đa phương( từ các tổ chức
quốc tế cho các Chính phủ), trong đó, ít nhất 25% tổng giá trị các khoản vay là cho
không.
Hình thức này có nhiều điều kiện ưu đãi như lãi suất thấp hoặc không lãi suất,
thấp hơn hẳn vay thương mại, thời hạn vay và thời gian ân hạn dài. Do đó các nước
đang phát triển thường sử dụng nguồn vốn này để phát triển kinh tế - xã hội.
- Vay thương mại: đối tượng vay chủ yếu là doanh nghiệp do khác với vay hỗ
trợ phát triển chính thức, vay thương mại không có ưu đãi về lãi suất, thời gian trả
nợ hay thời gian ân hạn. Lãi suất cho vay thường là lãi suất trên thị trường tài chính
quốc tế, do vậy lãi suất khá cao, chứa đựng nhiều rủi ro.
1.1.2.2. Phân loại nợ nước ngoài theo người đi vay:
Bao gồm nợ của Chính phủ (nợ chính thức) và nợ của khu vực tư nhân (nợ tư
nhân)
- Nợ của Chính phủ: bao gồm nợ của các tổ chức nhà nước và nợ của các cơ
quan, tỉnh, thành phố vay nước ngoài.
Nợ nước ngoài do khu vực tư nhân vay nhưng được nhà nước hoặc các tổ
chức chính thức bảo lãnh cũng được gọi là nợ chính thức vì Chính phủ nước đi vay
sẽ chịu trách nhiệm trả gốc và lãi cho nước cho vay trong trường hợp tổ chức đi vay
không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ như trong hợp đồng.

- Nợ của khu vực tư nhân: là các khoản vay mà khu vực tư nhân tự vay tự trả,
không được Chính phủ, khu vực công của nền kinh tế đó bảo lãnh theo hợp đồng.
1.1.2.3. Phân loại theo chủ thể cho vay:
Cách phân loại này khá phổ biến bao gồm vay song phương và vay đa
phương.
- Vay song phương: đến từ Chính phủ một nước như các nước thuộc OECD và
các nước khác hoặc đến từ một tổ chức quốc tế nhân danh một Chính phủ duy nhất
dưới dạng hỗ trợ tài chính, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.
- Vay đa phương: chủ yếu đến từ các cơ quan của Liên hợp quốc, Ngân hàng
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), các ngân hàng phát triển trong khu vực,
các cơ quan đa phương như OPEC và liên Chính phủ.
1.1.2.4. Phân loại nợ nước ngoài theo thời hạn vay:
Bao gồm vay ngắn hạn, dài hạn (đôi khi có phân loại cả vay trung hạn).
- Vay ngắn hạn: là khoản vay có thời gian đáo hạn từ 1 năm trở xuống. Nợ
ngắn hạn có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thanh khoản của quốc gia. Nếu
nguồn vốn ngắn hạn tại một quốc gia bị rút ra đột ngột hàng loại thì quốc gia đó có
nguy cơ đứng trước khủng hoảng kinh tế trầm trọng nếu tỷ lệ nợ ngắn hạn quá cao
(ví dụ như trường hợp khủng hoảng Châu Á năm 1997 xuất phát từ Thái Lan). Do
vậy, các quốc gia thường duy trì một tỷ lệ nợ ngắn hạn nhỏ vừa phải trong tổng nợ
quốc gia.
- Vay dài hạn: là khoản nợ có thời gian đáo hạn gốc theo hợp đồng hoặc đã gia
hạn kéo dài trên một năm tính từ ngày ký kết vay nợ cho tới hạn khoản thanh toán
cuối cùng. Các quốc gia đang phát triển thường có tỷ lệ dài hạn cao vì những khoản
nợ dài hạn chưa gây áp lực trả nợ trong thời gian ngắn, ít ảnh hưởng đến thanh

khoản quốc gia.
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình trạng nợ nước ngoài:
1.1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ nợ nước ngoài:
Để xếp loại các con nợ theo mức độ nợ để dễ dàng quản lý, ngân hàng thế giới
World Bank sử dụng các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ của các quốc gia được thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá mức độ nợ nước ngoài.

Chỉ số

Mức độ
trầm
trọng

Mức độ
khó khăn

Mức độ
bình
thường

1. Tỷ lệ % tổng nợ nước ngoài so với GDP

≥ 50%

30-50%

≤ 30%

2. Tỷ lệ % tổng nợ nước ngoài so với kim

ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ

≥ 200%

165-200%

≤ 165%

3. Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so với kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ

≥ 30%

18-30%

≤ 18%

4. Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so với GDP

≥ 4%

2 - 4%

≤ 2%

5. Tỷ lệ % nghĩa vụ trả lãi so với kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ

≥ 20%


12-20%

≤ 12%

(Nguồn: WB)
Dựa vào các chỉ tiêu trên, các tổ chức tài chính trên thế giới có thể đánh giá
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
được
mức độ nợ của mỗi quốc gia và khả năng tài trợ cho các nước thành viên. Từ
đó có thể lên kế hoạch tài trợ cho mỗi quốc gia. Không chỉ vậy, các chỉ tiêu này
cũng giúp cho các quốc gia vay nợ tham khảo, tính toán được mức độ nợ của mình.
Từ đó hoạch định lên chiến lược quản lý vay nợ của quốc gia mình.
Quy mô nợ và trả nợ, trả lãi so với nguồn thu trực tiếp và gián tiếp để trả nợ
thường được dùng để đánh giá mức độ nợ. Mức độ nợ cũng ngầm cho biết khả năng
trả nợ của các quốc gia trong trung và dài hạn. Các chỉ tiêu thường dùng như là:
1.1.3.1.1. Khả năng hoàn trả nợ vay nước ngoài (EDT/XGS):
EDT/XGS =
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ nước ngoài bao gồm cả nợ tư nhân và nợ được
Chính phủ bão lãnh trên thu nhập xuất khẩu hàng hóa dịch vụ.
Ý nghĩa của chỉ tiêu này là nhằm phản ánh rằng nguồn thu xuất khẩu hàng hóa
dịch vụ là phương tiện mà một quốc gia có thể sử dụng để trả nợ nước ngoài.
Tuy nhiên, hạn chế khi sử dụng chỉ tiêu này là nguồn thu xuất nhập khẩu dễ
dàng biến động từ năm này sang năm khác nên chỉ tiêu này cũng theo đó mà biến
động theo. Hơn nữa, các quốc gia cũng không nhất thiết phải sử dụng nguồn thu từ
xuất khẩu để trả nợ nước ngoài mà có thể dùng những phương án khác do việc tăng

xuất khẩu ở một số nước ngày càng trở nên khó khăn hơn nên việc trả nợ từ nguồn
thu này cũng ngày càng khó khăn. Từ đó, các Chính phủ cần phải tìm những
phương án khác để trả nợ nước ngoài.
1.1.3.1.2. Tỷ lệ nợ nước ngoài trên thu nhập quốc gia (EDT/GNI):
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng trả nợ thông qua thu nhập quốc dân tạo ra. Nó
đánh giá khả năng hấp thụ vốn vay nước ngoài của mỗi quốc gia. Tỷ lệ này cho biết
mỗi đồng thu nhập của quốc gia hấp thụ bao nhiêu đồng nợ nước ngoài.
Thông thường, các quốc gia đang phát triển có xu hướng đánh giá cao giá trị
đồng nội tệ hoặc sử dụng chế độ đa tỷ giá để làm giảm đi mức độ trầm trọng của nợ.
Do vậy, mức độ trầm trọng của nợ ở mỗi quốc gia có thể bị đánh giá sai lệch.
1.1.3.1.3.
Tỷ lệ trả nợ (TDS/XGS): (hay còn gọi là tỷ lệ dịch vụ nợ)

Chỉ tiêu này thể hiện nợ gốc và lãi phải thanh toán so với giá trị xuất khẩu.
Đây là một trong những tiêu chí quan trọng vì nó đánh giá nghĩa vụ trả nợ so với
năng lực xuất khẩu hàng hóa dịch vụ của quốc gia. Chỉ tiêu này cho thấy, kim ngạch
thu xuất khẩu sẽ đáp ứng được bao nhiêu phần trăm tỷ lệ nợ gốc và lãi hàng năm.
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
Nó thể hiện việc chúng ta lấy nguồn thu từ xuất khẩu hàng hóa dịch vụ dùng vào
việc trả nợ nước ngoài.
1.1.3.1.4. Tỷ lệ trả lãi (INT/XGS):

Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ dịch vụ lãi hay tỷ lệ giữa tổng lãi phải trả so
với kim ngạch xuất khẩu. Khi vay vốn nước ngoài, trong hợp đồng vay sẽ được quy
định về lãi suất mà hàng năm bên đi vay có nghĩa vụ phải trả cho bên cho vay,

thông thường lãi này được trích từ thu nhập xuất khẩu. Trong quá khứ, quốc gia
mắc nợ càng nhiều thì hiện tại và tương lai họ sẽ trích thu nhập từ xuất khẩu càng
nhiều, điều này làm giảm lượng ngoại tệ dành cho nhập khẩu. Đây là chỉ tiêu tốt
nhất để đánh giá nợ vì nó không chỉ đề cập đến gánh nặng nợ mà còn chỉ ra chi phí
vay nợ, nó sẽ đánh giá cho ta biết rằng hiệu quả sử dụng vốn vay có cao hơn chi phí
vay hay không. Từ đó, cho thấy rằng việc sử dụng vốn vay đã thực sự hợp lý hay
chưa?
1.1.3.1.5.

Tiềm năng trả lãi (INP/GNI):

Chỉ tiêu này phản ánh tiềm năng trả lãi của quốc gia đi vay. Ở các nước khu
vực Châu Á, trong đó có Việt Nam, chỉ số này rất thấp, chỉ chưa đến 1,5%, điều này
cho thấy các nước này có tiềm năng trả lãi là khá thấp. Từ đó dẫn đến những đánh
giá chưa tốt về hiệu quả sử dụng vốn vay.
1.1.3.1.6. Tỷ lệ % dự trữ ngoại hối so với tổng nợ (RES/EDT):

Chỉ số này thể hiện khả năng dùng dự trữ ngoại hối để trả nợ nước ngoài của
quốc gia đi vay. Mỗi quốc gia đều có nguồn dự trữ ngoại hối nhất định để phục vụ
cho nhiều hoạt động xuyên quốc gia như nhập khẩu hàng hóa dịch vụ trong đó có
hoạt động thanh toán các khoản nợ nước ngoài. Thông thường, dự trữ ngoại hối của
quốc gia tối thiểu là 3 kỳ nhập khẩu thì được coi ở ngưỡng an toàn.
Trên đây là một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá mức độ nợ nước ngoài của một
quốc gia. Hệ thống chỉ tiêu này giúp cho các tổ chức quốc tế có thể đánh giá được
mức độ nợ và khả năng trả nợ của các quốc gia. Từ đó có hướng, kế hoạch cho vay
một cách hợp lý. Hơn nữa, nó cũng giúp cho các quốc gia đi vay có cơ sở để quản
lý nguồn vốn vay nước ngoài. Quản lý và sử dụng nguồn vốn này như thế nào để
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
các chỉ số này luôn ở mức an toàn, tránh được các vấn đề khủng hoảng nợ?
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nợ nước ngoài:
Mức độ rủi ro của việc vay nợ nước ngoài không chỉ được đề cập qua các chỉ
tiêu phản ánh về tình trạng nợ của quốc gia, mà còn phụ thuộc vào cơ cấu vay nợ
của quốc gia đó. Những quốc gia có tiềm lực kinh tế yếu kém, những quốc gia đang
phát triển thường không nên duy trì tỷ lệ nợ ngắn hạn quá cao trong cơ cấu nợ, vì nó
sẽ gây áp lực trả nợ trong ngắn hạn trong khi sự phát triển của kinh tế không bắt
kịp, nguồn vốn vay chưa kịp hấp thụ, sẽ dễ dẫn đến tình trạng khủng hoảng về nợ
hoặc có thể dẫn đến vỡ nợ.
1.1.3.2.1. Nợ ngắn hạn/ Tổng nợ:
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng các khoản nợ cần thanh toán trong thời gian
nhỏ hơn một năm trong tổng nợ. Tỷ lệ này càng cao, áp lực trả nợ càng lớn.Thông
thường, mỗi quốc gia sẽ dựa vào các chiến lược phát triển kinh tế, tiềm lực trả nợ
ngắn hạn của mình, dự trữ ngoại hối quốc gia… để tính toán tỷ lệ này cho phù hợp
với các điều kiện của quốc gia mình. Tránh gây tình trạng khả năng trả nợ ngắn hạn
thì hạn chế nhưng tỷ lệ này lại cao dẫn đến áp lực về thanh khoản quốc gia gây nên
khủng hoảng.
1.1.3.2.2. Nợ ưu đãi/ Tổng nợ:
Thường những khoản vay ưu đãi là những khoản vay trong khu vực công (vay
của Chính phủ). Như đã nói ở trên, những khoản vay ưu đãi thường là những khoản
vay có lãi suất bằng không hoặc lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường tài chính quốc
tế khá nhiều. Hơn nữa, thời gian trả nợ và thời gian ân hạn là dài nên áp lực trả nợ
thấp hơn những khoản vay không ưu đãi. Do vậy, nếu duy trì tỷ lệ này cao thì gánh
nặng nợ nước ngoài càng nhẹ.
1.1.3.2.3. Nợ đa phương/ Tổng nợ:
Nợ đa phương là các khoản nợ do các tổ chức quốc tế đa phương như World
Bank, Liên hợp quốc, IMF, các cơ quan đa phương như OECD và liên chính phủ…

cho một quốc gia vay. Các khoản nợ đa phương thường nhằm mục đích hỗ trợ, ít
mưu cầu về lợi nhuận. Khi tỷ lệ nợ này của một quốc gia tăng lên nghĩa là nợ nước
ngoài của quốc gia đó có tình hình thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn, giảm
gánh nặng nợ quốc gia.
1.2. QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI:
1.2.1. Khái niệm quản lý nợ nước ngoài:
1.2.1.1. Khái niệm chung về quản lý nợ nước ngoài:
Theo UNDP, UNCTAD và World Bank, quản lý nợ nước ngoài là việc khống
chế mức nợ nước ngoài trong quan hệ tỷ lệ với năng lực trong tăng trưởng GDP và
tăng trưởng xuất khẩu của quốc gia. Hay nói cách khác, quản lý nợ nước ngoài
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
chính là việc giữ cho mức độ nợ nước ngoài phù hợp với năng lực trả nợ của nền
kinh tế và tránh được gánh nặng nợ quá mức, đảm bảo khả năng thanh toán quốc
gia
Theo kết luận của nhóm nghiên cứu dự án VIE 01/010, quản lý nợ nước ngoài
bao hàm hệ thống điều hành vĩ mô sao cho việc sử dụng vốn nước ngoài được sử
dụng có hiệu quả và không gia tăng đến mức vượt quá khả năng thanh toán để
không làm tích lũy nợ. Nói cách khác, quản lý nợ nước ngoài là việc đảm bảo cơ
cấu vốn vay nước ngoài hợp lý, phù hợp với sức hấp thụ của nền kinh tế.
Quản lý nợ nước ngoài là một phần trong công tác quản lý nền kinh tế vĩ mô.
Bao gồm những công việc hoạch định, triển khai hay duy trì các khoản nợ nước
ngoài dựa vào điều kiện kinh tế có sẵn của quốc gia để tạo điều kiện thuận lợi tăng
trưởng và phát triển kinh tế, thúc đẩy phát triển xã hội mà không làm tạo ra những
khó khăn cho thanh khoản quốc gia và khủng hoảng nợ.
Việc quản lý nợ nước ngoài không đơn thuần là việc vay và trả nợ mà còn là

việc trả nợ như thế nào, vay nợ như thế nào trong mỗi thời kỳ để phù hợp với nền
kinh tế quốc gia. Trên thế giới đã có khá nhiều bài học về quản lý nợ nước ngoài
cho thấy việc quản lý nợ nước ngoài không chặt chẽ và hợp lý dẫn đến việc tạo ra
sức ép cho nền tài chính quốc gia, tệ hơn thế là có thể dẫn đến khủng hoảng. Ngoài
ra, việc sử dụng nguồn vốn này như thế nào cũng là một trong những vấn đề quan
trọng. Sử dụng nguồn vốn này không có hiệu quả, sai mục đích… có thể khiến cho
những nước vay nợ biến thành những con nợ trầm trọng.
1.2.1.2. Đối tượng quản lý nợ nước ngoài:
Đối tượng của quản lý nợ nước ngoài là quy mô và cơ cấu nợ nước ngoài, cụ
thể là nhu cầu vay nợ nước ngoài, nguồn tài trợ, sử dụng nợ và khả năng trả nợ của
quốc gia
- Nhu cầu vay nợ nước ngoài được xây dựng dựa trên tổng thể chính sách kinh
tế vĩ mô, nhằm đảm bảo nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế quốc gia. Nó được
xây dựng dựa trên mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư, tài trợ cho thâm hụt
ngân sách nhà nước và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế.
- Nguồn tài trợ: Sau khi đã xác định được nhu cầu vay vốn nước ngoài (vay
bao nhiêu?) thì đối tượng tiếp theo của quản lý nợ nước ngoài là việc xác định
nguồn tài trợ cho lượng nhu cầu vay đó (vay ở đâu? Vay của ai?). Nguồn tài trợ cho
các khoản vay nước ngoài thường bao gồm các khoản tài trợ không hoàn lại, vay ưu
đãi hoặc vay thương mại.
- Sử dụng nợ nước ngoài: nói đến sử dụng nợ nước ngoài là nói đến đối tượng
quản lý khả năng đóng góp của nợ nước ngoài trong tăng trưởng kinh tế của quốc
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
gia. Nghĩa là quản lý đối tượng này để trả lời cho câu hỏi “sử dụng vốn vay nước
ngoài vào những hoạt động gì và như thế nào?”

- Khả năng trả nợ: quản lý về dư nợ trong hiện tại, nguồn trả nợ trong tương
lai và các chỉ tiêu liên quan như hiệu quả sử dụng nợ nước ngoài, tăng trưởng xuất
khẩu, nhu cầu nhập khẩu, cán cân thanh toán, ngân sách nhà nước, những thay đổi
trong mức dự kiến dự trữ ngoại hối quốc gia, mức ổn định chính trị, kinh tế, xã hội
và các chính sách quốc gia.
- Danh mục nợ: đối tượng quản lý bao gồm cơ cấu tiền tệ theo thời hạn (ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn), theo cấu trúc lãi suất, theo công cụ tài chính sử dụng để tái
cơ cấu.
1.2.1.3. Chủ thể quản lý nợ nước ngoài:
Chủ thể quản lý nợ nước ngoài là một hệ thống các cơ quan được sắp xếp từ
thấp đến cao theo chức năng nhiệm vụ quản lý nợ. Các cơ quan này có thể là
NHNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ tài chính, Tổng cục thống kê,…
Hệ thống quản lý nợ nước ngoài lý tưởng thường bao gồm các chủ thể sau:
- Chủ thể chính sách: Là những chủ thể đưa các quyết định liên quan đến: nhu
cầu vay mượn của cả khu vực công và khu vực tư nhân; quy mô trả nợ và lãi vay.
Trong quá trình ra các quyết định, chủ thể chính sách cần phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan khác của Chính phủ đảm nhiệm việc quản lý nợ.
- Chủ thể kiểm soát, phân tích tác động củavay mượn: Là những chủ thểthực
hiện nhiệm vụ: bảo lãnh; đảm bảo hướng dẫn và các chính sách liên quan đến các
hiệp định đàm phán và bảo lãnh; đảm bảo các điều khoản cho vay lại được ban hành
bởi chủ thể chính sách.
- Chủ thể tư vấn: Là chủ thể có chức năng theo dõi xu hướng biến động của thị
trường tài chính quốc tế, theo dõi sự thay đổi của lãi suất, tỷ giá hối đoái, phântích
ảnh hưởng của các công cụ tài chính khác nhau và khả năng áp dụng từng loại công
cụ vào điều kiện thực tế của từng quốc gia.
- Chủ thể hoạt động: Là chủ thể thực hiện quá trình đàm phán các khoản vay
với các chủ nợ, thực hiện việc nộp đơn, thương thuyết, thụ hưởng, báo cáo.
- Chủ thể thống kê: Là các chủ thể làm nhiệm vụ ghi chép các hiệp định và
hợp đồng đã được đàm phán; thu thập các thông tin chi tiết khoản vay và cung cấp
tiến độ trả nợ và trả lãi. Ngoài ra, chủ thể này còn theo dõi tất cả các khoản bảo lãnh

của chính phủ cũng như các khoản bảo lãnh bất thường của khu vực tư nhân.
Chức năng của các chủ thể quản lý nợ thường bao gồm:
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
- Hoạch định chính sách: Hình thành chính sách và chiến lược quản lý nợ.
Trong đó quy định cụ thể các đối tượng được tiếp cận nguồn vốn từ bên ngoài,
hạnmức vay mượn để đảm bảo một mức nợ bền vững.
- Điều tiết: Thiết lập các luật lệ điều chỉnh hoạt động của các chủ thể quản lý
nợ, phối hợp hoạt động giữa các chủ thể trong ghi chép, phân tích, kiểm tra hoạt
động và hỗ trợ luồng thông tin. Chức năng này hoạt động thông qua sự dàn xếp về
luật lệ hành chính.
- Ghi chép và phân tích: Thu thập các chứng từ liên quan đến vay mượn như
các hiệp định (đối với nợ Chính phủ), các thỏa thuận vay mượn (đối với bảo lãnh),
các hợp đồng vay mượn; Đảm bảo việc thực thi các điều khoản; Giám sát việc thực
hiện giải ngân các khoản vay một các có hệ thống và trật tự.
- Hoạt động và giám sát: Chức năng này bao gồm cả việc xem xét cơ cấu tiền
vay, biến động của lãi suất, theo dõi sự phát triển của các công cụ tài chính, phân
tích lựa chọn các khoản vay, thực hiện theo dõi danh mục nợ và đàm phán ký kết
hợp đồng vay.
- Hỗ trợ: Cung cấp các dự đoán vĩ mô và thông tin phục vụ việc hoạch định
chính sách, định kỳ thông tin cho các chủ thể về bất kỳ các vấn đề nào có liên quan
đến quản lý nợ.
1.2.1.4. Mục đích của việc quản lý nợ nước ngoài:
Vay nước ngoài luôn đặt một quốc gia trước những rủi ro tiềm tàng. Việc đặt
ra mục đích quản lý nợ nước ngoài giúp một quốc gia vạch ra những chiến lược
quản lý phù hợp đề giúp cho nền tài chính trong nước tránh được những rủi ro mà

nợ nước ngoài mang lại. Chính vì vậy, tùy theo từng mức độ phát triển của nền kinh
tế mỗi quốc gia và tùy từng thời kỳ mà chính phủ các nước đề ra mục đích quản lý
nợ nước ngoài cho phù hợp. Nhưng tựu chung, mục đích của quản lý nợ nước ngoài
là hạn những rủi ro mà nợ nước ngoài mang lại và sử dụng nguồn vốn này cho hợp
lý, không lãng phí vốn, lợi ích mà nguồn vốn mang lại phải cao hơn chi phí bỏ ra.
1.2.1.5. Công cụ quản lý nợ nước ngoài:
1.2.1.5.1. Chiến lược vay và trả nợ dài hạn:
Là văn kiện đưa ra mục tiêu, định hướng, các giải pháp, chính sách đối với
quản lý nợ nước ngoài quốc gia. Chiến lược này được xây dựng trong chiến lược
tổng thể về huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế, phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế dài hạn của quốc gia.
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
Nội dung của chiến lược vay và trả nợ dài hạn bao gồm quá trình đánh giá
thực trạng nợ nước ngoài, công tác quản lý nợ nước ngoài trong quá khứ. Từ đó đề
ra mục tiêu, định hướng và hệ thống các chỉ tiêu về vay và trả nợ nước ngoài; Các
giải pháp, chính sách đối với quản lý nợ nước ngoài của quốc gia; Đặc biệt là công
tác tổ chức thực hiện chiến lược.
1.2.1.5.2.

Chương trình quản lý nợ trung hạn:

Là văn kiện cụ thể hóa chiến lược nợ dài hạn cho giai đoạn từ 3 đến 5 năm,
phù hợp với khuôn khổ chính sách kinh tế, tài chính và với mục tiêu ngân sách
trung hạn của chính phủ.
Nội dung của chương trình quản lý nợ trung hạn:

Đánh giá, dự báo các điều kiện thị trường vốn trong nước và quốc tế, cân đối
ngoại tệ, biến động tỷ giá và lãi suất làm cơ sở điều chỉnh chính sách vay, trả nợ
nước ngoài phù hợp với từng thời kỳ; Cân đối nhu cầu vay vốn nước ngoài bù đắp
thâm hụt ngân sách và cho đầu tư phát triển trên cơ sở cân đối các nguồn huy động
trong nước; Phương án huy động vốn vay nước ngoài của khu vực công bao gồm cơ
cấu nguồn vốn vay dự kiến, cơ chế sử dụng vốn vay; Dự báo huy động vốn vay
nướcngoài của khu vực tư nhân trung hạn; Đánh giá, dự báo biến động danh
mục nợ của khu vực công (đồng tiền, lãi suất bình quân, kỳ hạn, rủi ro tỷ giá) và
tình trạng nợ của quốc gia trung hạn; Đề xuất các giải pháp và phương án xử lý nợ
hoặc cơ cấu lại danh mục nợ cần thiết của khu vự công nhằm xử lý các khoản nợ
xấu và giảm bớt gánh nặng nợ.
1.2.1.5.3.

Kế hoạch hàng năm về vay và trả nợ nước ngoài:

Là văn kiện được xây dựng hàng năm bao gồm kế hoạch rút vốn vay và trả nợ
của chính phủ và nợ của các doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực công và tổng hạn
mức vay thương mại của nước ngoài.
Nội dung kế hoạch hàng năm về vay và trả nợ nước ngoài bao gồm: Tìnhhình
thực hiện vay và trả nợ nước ngoài hàng năm của quốc gia, phân tích thực trạng nợ
quốc gia theo chuẩn mực quốc tế; Đánh giá rủi ro và các nghĩa vụ nợ dự phòng của
ngân sách nhà nước; Kế hoạch rút vốn vay và trả nợ nước ngoài của khu vực công;
Tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia, bao gồm hạn mức vay nợ
nước ngoài của khu vực công và dự báo mức vay nợ nước ngoài củakhu vực tư
nhân.
1.2.5.

Nội dung quản lý nợ nước ngoài:

Trịnh Thị Thanh Huyền

Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
Quản lý nợ bao gồm khía cạnh kỹ thuật và khía cạnh thể chế.
- Khía cạnh kỹ thuật tập trung vào định mức nợ nước ngoài cần thiết và đảm
bảo các điều khoản và điều kiện vay mượn sao cho phù hợp với khả năng trả nợ
trong tương lai. Khía cạnh kỹ thuật gồm hai phần chính: quản lý quy mô, cơ cấu nợ
và giám sát, duy trì thông tin nợ.
+ Quản lý quy mô, cơ cấu nợ: Duy trì hoặc thay đổi quy mô và cơ cấu nợ sao
cho phù hợp với từng thời kỳ và điều kiện của nền kinh tế. Tính toán quy mô và cơ
cấu nợ một cách hợp lý.
+ Duy trì thông tin nợ: Những thông tin về nợ phải được duy trì để tiện theo
dõi và để các nước cho vay có thông tin để lên kế hoạch cho vay hợp lý.
- Khía cạnh thể chế liên quan đến khía cạnh luật pháp, sắp xếp thể chế, chức
năng nhiệm vụ mà các cơ quan quản lý nợ phải đảm nhiệm
1.2.6. Các cơ quan quản lý nợ nước ngoài:
Theo nghị định số 58 – CP về việc quan hành quy chế quản lý vay và trả nợ
nước ngoài:
- Bộ tài chính: chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch tổng hạn mức vay và trả nợ
nước ngoài của Chính phủ. Cục quản lý nợ và Tài chính đối ngoại thuộc Bộ Tài
chính là cơ quan trực tiếp quản lý về nợ nước ngoài nói riêng và các khoản nợ khác
nói chung.
- Ngân hàng Nhà nước: chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch hạn mức vay và
trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, quản lý các khoản tự vay tự trả
- Hội đồng tư vấn nợ: Do Bộ trưởng Bộ Tài chính làm chủ tịch và các thành
viên là ban lãnh đạo các cơ quan Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước,
Bộ ngoại giao, Bộ thương mại, Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Văn phòng
Chính phủ và một số chuyên gia am hiểu về lĩnh vực vay và trả nợ nước ngoài. Hội

đồng này thực hiện chức năng tư vấn giúp Thủ tướng Chính Phủ về Chính sách vay
và trả nợ nước ngoài, về kế hoạch vay và trả nợ dài hạn và hàng năm
Ngoài ra, còn có Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê,… phối hợp với
các cơ quan trên tham gia vào vấn đề quản lý nợ.
Nhìn chung, ở Việt Nam vẫn còn thiếu sự chuyên trách trong vấn đề quản lý
nợ, các cơ quan còn chông chéo về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, nghĩa vụ.
Vậy nên, sự quản lý chưa thực sự hiệu quả và chuyên nghiệp. Đây cũng là một
trong những vấn đề nan giải và là điểm yếu trong vấn đề quản lý nợ ở Việt Nam.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ
NƯỚC NGOÀI:
1.3.5. Nhân tố chủ quan:
- Hiệu quả sử dụng nợ nước ngoài: nếu hiệu quả sử dụng nợ nước ngoài thấp
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
thì điều tất yếu dẫn đến một việc mà quốc gia nào cũng sẽ phải đối mặt đó là việc
“nợ chồng lên nợ”. Việc này là cực kỳ nguy hiểm vì nó làm giảm khả năng trả nợ
của một quốc gia và có thể làm quốc gia đó có nguy cơ đứng trước khủng hoảng.
Do vậy, ta có thể thấy rằng hiệu quả sử dụng nợ nước ngoài là yếu tố chủ quan ảnh
hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến hiệu quả quản lý nợ nước ngoài trên phương diện
khả năng trả nợ.
- Tăng trưởng xuất khẩu: như đã nói ở phần “Các chỉ tiêu phản ánh nợ nước
ngoài”, có một số chỉ tiêu cho ta thấy rằng việc dùng thu nhập từ xuất khẩu để trả
nợ nước ngoài là một trong những phương thức trả nợ của các quốc gia. Như vậy,
tăng trưởng xuất khẩu cũng là một trong những nhân tố chủ quan trọng ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của các quốc gia. Nếu quốc gia không có tăng trưởng xuất khẩu
hoặc tăng trưởng xuất khẩu không ổn định thì sẽ rất dễ rơi vào trường hợp mất khả

năng thanh toán.
- Thâm hụt ngân sách nhà nước: một trong những nguồn trả nợ nước ngoài của
quốc gia là được trích từ ngân sách nhà nước, nhưng nếu ngân sách nhà nước bị
thâm hụt thì nguồn trả nợ này cũng sẽ bị ảnh hưởng không ít. Hơn nữa, khi ngân
sách nhà nước bị thâm hụt còn ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô, làm cho nền kinh
tế không ổn định dẫn đến những hậu quả về khả năng trả nợ và hiệu quả sử dụng
nợ. Như vậy, thâm hụt ngân sách nhà nước vừa có sự ảnh hưởng trực tiếp, vừa có sự
ảnh hưởng gián tiếp đến vấn đề quản lý nợ.
- Cán cân thanh toán: như ta đã biết, nếu như cán cân thanh toán có sự thâm
hụt thì thường ta dùng các khoản vay để bù đắp cho sự thâm hụt đó. Như vậy, nó sẽ
làm cho nợ tăng lên. Nếu cán cân thanh toán bị thâm hụt liên tục trong thời gian dài
hoặc thâm hụt tăng lên một cách vô hạn thì quốc gia sẽ đứng trước việc mất khả
năng trả nợ, làm cho việc quản lý nợ trở nên khó khăn, khó mà duy trì được các chỉ
số an toàn.
1.3.6. Nhân tố khách quan:
- Lãi suất: lãi suất là một nhân tố tác động khá mạnh đến mức tích lũy nợ nước
ngoài, ngân sách dành cho việc trả lãi chiếm tỷ trọng cao trong chi phí vay nợ. Theo
Underwood John, khi các yếu tố khác không đổi, lãi suất tăng sẽ làm cho tốc độ nợ
tăng. Do vậy, lãi suất là một trong những yếu tố khách quan ta không thể can thiệp
được ảnh hưởng đến vấn đề quản lý nợ nước ngoài của quốc gia.
- Tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái có thể tác động làm tăng hoặc giảm giá trị
của các khoản nợ. Các hợp đồng vay thường được ký kết dựa trên một đồng tiền
nhất định mà thường là đồng tiền của nước cho vay. Vào thời điểm trả nợ, nếu đồng
tiền vay tăng hoặc giảm giá sẽ làm cho giá trị nợ tăng hoặc giảm giá tương ứng. Do
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

vậy, tỷ giá hối đoái là một trong những yếu tố mà các nhà quản lý phải lưu tâm để
đề ra phương án quản lý nợ tốt nhất. Nhưng tỷ giá hối đoái lại là yếu tố không thể
dự đoán một cách chính xác, nên nó gây nhiều khó khăn trong việc quản lý về quy
mô nợ.
- Thể chế chính trị: một quốc gia có thể chế chính trị ổn định sẽ giúp cho khả
năng hấp thụ vốn tốt hơn, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Hơn nữa, nếu quốc gia
không ổn định về mặt chính trị thì cũng sẽ làm ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu và lãi
suất của các khoản nợ nước ngoài. Từ đó, ảnh hưởng đến khả năng quản lý nợ của
quốc gia.
- Mức độ ổn định của nền kinh tế vĩ mô: một nền kinh tế vĩ mô ổn định và
tăng trưởng bền vững thì nguồn vốn đi vào sẽ được hấp thụ tốt hơn, hiệu quả sử
dụng vốn sẽ tốt hơn. Hơn nữa sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài hơn.
- Các chính sách kinh tế: những nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đến các
chính sách kinh tế vĩ mô của các nước nhận tài trợ, vì các chính sách như chính sách
tiền tệ, chính sách tài khóa,... có thể giúp các nhà đầu tư nhận biết được nên kinh tế
của nước này có ổn định hay không, có tạo điều kiện có các nhà đầu tư đưa vốn vào
hay không.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI
CỦA VIỆT NAM
2.1. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015
2.1.1. Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2013:
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
Giai đoạn 2011-2013 là nửa đầu kế hoạch 5 năm có nhiều dấu ấn đặc biệt so

với cùng thời kỳ của nhiều kế hoạch 5 năm từ trước đến năm 2013, thể hiện rõ nét
nhất là trong phản ứng chính sách điều hành kinh tế.
Những thay đổi của tình hình kinh tế trong và ngoài nước đã làm cho các mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2011-2015 trở
nên khá cao. Các mục tiêu, nhiệm vụ này được Đại hội XI của Đảng (tháng 1/2011)
thông qua, được tính toán trên cơ sở kế thừa những thành tựu của việc thực hiện các
mục tiêu chiến lược 10 năm trước đó và những dự báo về bối cảnh tình hình trong
nước và quốc tế lúc đó có nhiều điều kiện tương đối thuận lợi. Ở trong nước, những
kinh nghiệm tích lũy được sau hơn 20 năm đổi mới đã bảo đảm kinh tế vĩ mô cơ
bản ổn định, tăng trưởng kinh tế khá (bình quân đạt 7,3% thời kỳ 2001-2010), GDP
năm 2010 gấp 2 lần năm 2000, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, chính trị - xã hội ổn
định, quốc phòng, an ninh được giữ vững...
Thế nhưng, ngay sau khi Đại hội XI bế mạc (19/1/2011), tình hình kinh tế đã
nhanh chóng xuất hiện những dấu hiệu bất ổn. Những yếu kém vốn có của nền kinh
tế cùng những nhiệm vụ của đổi mới thể chế chưa được giải quyết dồn tích lại từ
nhiều năm trước đã bộc lộ ra một cách gay gắt, đòi hỏi phải được giải quyết một
cách hệ thống, căn bản và cấp bách. Chỉ số giá tiêu dùng của năm 2011 đã tăng lên
1,5 lần so với mức lạm phát của năm trước (từ mức 11,75% của năm 2010 lên
18,13%). Đồng thời, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng lên, đặc biệt trong lĩnh vực bất
động sản, trực tiếp gây ra tình trạng rủi ro, bất ổn đe dọa hệ thống ngân hàng. Số
lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động tăng cao hơn trước… Kinh tế thế
giới cũng xuất hiện nhiều diễn biến xấu, lạm phát tăng, giá dầu thô, nguyên vật liệu
cơ bản đầu vào của sản xuất, lương thực, thực phẩm trên thị trường tiếp tục tăng
cao. Sau khủng hoảng tài chính ở Mỹ năm 2008, kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn
dự báo.
Trước tình hình thực tế như vậy, phản ứng trong chính sách điều hành kinh tế
cũng đã rất nhanh nhạy, kịp thời. Trong 3 năm, kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội về đại thể như sau:
- Về nhiệm vụ kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm đã giảm từ mức 18,13% năm 2011 xuống
9,21% năm 2012 và năm 2013 lạm phát ở mức 6,04%. Mặt bằng lãi suất huy động
đã giảm từ mức 17%-18% của năm 2011 xuống còn 7%-10%/năm, mặt bằng lãi
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
suất cho vay giảm còn 9%-12%/năm, hiện lãi suất cho vay khoảng 9%-11,5% (các
lĩnh vực ưu tiên là 7%-9%), đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận được
với nguồn vốn từ ngân hàng. Bội chi ngân sách, nợ chính phủ, nợ công, nợ nước
ngoài của quốc gia theo cách đánh giá của Việt Nam vẫn trong giới hạn kiểm soát.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vẫn có xu hướng tăng lên; năm 2011,
số vốn đăng ký là 15,6 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 11 tỷ USD; các con số tương ứng
của năm 2012 là 16,3 tỷ USD và 10,1 tỷ USD; năm 2013 là 21,6 tỷ USD và 11,5 tỷ
USD.
- Về tăng trưởng kinh tế
Theo giá so sánh năm 2010, GDP năm 2011 tăng 6,24%, năm 2012 tăng
5,25% và năm 2013 tăng 5,42%. Bình quân 3 năm, GDP tăng 5,6%/năm. Tuy chưa
đạt kế hoạch đề ra ban đầu cũng như chỉ tiêu đã điều chỉnh, song đây là mức tăng có
thể chấp nhận được và có phần cao hơn chút ít so với mức bình quân của các nước
ASEAN (5,1%/năm trong thời kỳ 2011-2013, theo IMF). Tuy nhiên, điều rất lo ngại
là, khu vực sản xuất vật chất có xu hướng giảm dần tốc độ tăng trưởng .
Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế chia theo khu vực giai đoạn 2011-2013
(Đơn vị: %)
Năm GDP Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Công nghiệp và xây dựng


Dịch vụ

2011 6,24

4,02

6,68

6,83

2012 5,25

2,68

5,75

5,90

2013 5,42

2,67

5,43

6,56
Nguồn: Tổng cục Thống kê

2.1.2.

Kinh tế Việt Nam năm 2014 và dự báo năm 2015:


Khép lại năm 2014 với ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì vững chắc, tăng
trưởng kinh tế phục hồi rõ nét và đồng đều được ở hầu hết các lĩnh vực chủ chốt
như: công nghiệp, xuất nhập khẩu, thị trường vốn, thị trường chứng khoán... Những
chỉ báo vĩ mô này là cơ sở quan trọng để Việt Nam có thể thực hiện thành công mục
tiêu tăng trưởng 6,2% của năm 2015.
- Tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tế năm 2014 đạt 5,98% so với năm 2013, trong đó, quý I
tăng 5,06%; quý II tăng 5,34%; quý III tăng 6,07%; quý IV tăng 6,96%. Đóng góp
vào sự thành công này là các ngành: Công nghiệp - xây dựng tăng 7,14%, đóng góp
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
2,75% điểm phần trăm; Dịch vụ tăng 5,96%, đóng góp 2,62 điểm phần trăm; Nông
nghiệp tăng 2,60%, đóng góp 0,35 điểm phần trăm.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng trên còn chậm và thấp hơn so với mức trung bình
của giai đoạn 2005-2010, nhưng so với nhiều quốc gia trên thế giới đây là kết quả
hết sức ấn tượng. Sự hồi phục chậm trong tăng trưởng có nguyên nhân từ sự hồi
phục chậm trong chi tiêu dùng hộ gia đình (tăng lần lượt 4,88%; 5,18% từ năm
2012 đến năm 2014) và đầu tư tài sản cố định (tăng lần lượt 2,4% và 5,4%) so với
mức trung bình 8% và 11% của tiêu dùng và đầu tư trong những năm tăng trưởng
cao. Xu thế thắt chặt tiêu dùng và đầu tư phần lớn do thu nhập không cải thiện và
tâm lý thận trọng với triển vọng tương lai.
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng kinh tế theo ngành 2005 – 2014

Nhiều dự báo đưa ra, tăng trưởng kinh tế trong năm 2015 khó vượt quá 6,5%.
Ước tính trung bình giai đoạn 2011-2015 không quá 5,8%, thấp hơn so với 7,0%

giai đoạn 2005 – 2010 và 7,5% giai đoạn 2001 - 2005.
- Lạm phát
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trung bình năm 2014 tăng 4,09%, bằng một nửa tỷ
lệ tăng trung bình 10 năm gần đây. Tỷ lệ lạm phát giảm từ 5,45% vào tháng 1
xuống 1,84% vào tháng 12. Nhóm hàng hóa thuộc nhóm lương thực, thực phẩm và
xăng dầu, sau một thời gian tăng nhẹ đã có xu hướng giảm trong nửa sau năm 2014
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
theo xu hướng giảm toàn cầu.
- Xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu (cả năm vượt 150 tỷ USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ
năm 2013) cao hơn nhập khẩu (148 tỷ USD, tăng 12,1% so với năm 2013) tạo ra giá
trị thặng dư thương mại hơn 2 tỷ USD. Việt Nam vẫn duy trì ở mức thâm hụt lớn so
với Trung Quốc và ASEAN.
- Cán cân ngân sách
Nguồn thu tăng 3% so với năm 2013, chủ yếu nhờ đóng góp của thu nội địa,
tăng 4% (trong đó thu từ DNNN và DN có vốn đầu tư nước ngoài tăng cao nhất,
tương ứng 15% và 5%), thu xuất nhập khẩu, tăng 14%. Do tăng thu, tỷ lệ thâm hụt
ngân sách so với GDP giảm so với 2013 dù vẫn tương đối cao. Ước tính sơ bộ thâm
hụt ngân sách năm tài 2014 vào khoảng 3,92% GDP, thấp hơn mức 5,15% GDP
năm 2013.
Giá dầu giảm mang lại tác động trái chiều cho ngân sách. Thu từ dầu khí
chiếm 12% ngân sách, dự tính sẽ giảm đáng kể từ nguồn thu này vào năm 2015.
Theo ước tính, giá dầu giảm 20% thì ngân sách thất thu khoảng 4% và với 1 USD
giảm trong giá dầu thì ngân sách nhà nước (NSNN) hụt thu khoảng 1.000 tỷ đồng.
Ngược lại, người dân và DN được hưởng lợi; do đó, tiêu dùng và kinh doanh cải

thiện sẽ gia tăng thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập DN. Nếu mức tăng thu từ tiêu
dùng và sản xuất không đủ bù đắp giảm thu từ dầu khí, thâm hụt ngân sách gia tăng,
Chính phủ có thể sẽ phải cân nhắc tăng thuế hoặc sử dụng các biện pháp tăng lạm
phát trong năm sau. Tuy nhiên, điều này sẽ làm chậm khả năng phục hồi nền kinh
tế. Do vậy, tiết chế chi tiêu công là một cách tái cân đối ngân sách mà không làm
ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và tiêu dùng.
Nợ công nằm trong vùng an toàn ở hầu hết các khung phân tích về nợ công.
Nợ công hiện tương đương 60,3% GDP và ước tính sẽ tăng dần đến sát tỷ lệ 65%
GDP vào năm 2016 trước khi giảm trở lại. Trong 3 năm gần đây, tỷ lệ nợ nước
ngoài giảm dần, từ 60% năm 2010 xuống 45% năm 2014, do các khoản vay mới
chủ yếu là nợ trong nước.
- Cán cân thanh toán
Do chưa có số liệu chính thức về cán cân thanh toán, dựa vào dự trữ ngoại tệ
(không kể vàng) thì đến tháng 8/2014 cán cân thanh toán có thặng dư khoảng 13,7
tỷ USD, vượt qua mức thặng dư kỷ lục năm 2012 là 11,8 tỷ USD. Cả hai cán cân
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
vãng lai và cán cân tài chính đều có thặng dư. Trong khi, phía cán cân vãng lai được
bồi đắp bởi dòng kiều hối tương đối ổn định, dự đoán khoảng 11 tỷ USD, thì phía
cán cân tài chính được hỗ trợ bởi vốn đầu tư nước ngoài với lượng giải ngân tăng
7%, đạt 12,4 tỷ USD.
Trong quý II/2014, xuất hiện dòng tiền gửi chảy ra nước ngoài khoảng 3,6 tỷ
USD, trong khi dòng chảy vào xấp xỉ 1 tỷ USD. Dòng tiền ròng ra nước ngoài có
thể là nguyên nhân chính dẫn tới gia tăng áp lực tỷ giá trong hơn 1 tháng kể từ
tháng 5, trước khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) can thiệp lên thị trường tiền tệ và
điều chỉnh tỷ giá lên 1% vào cuối tháng 6/2014.

Triển vọng năm 2015
- Dự báo tăng trưởng
Ảnh hưởng tổng thể tới nền kinh tế do giá dầu giảm có thể không lớn do Việt
Nam đã đa dạng hóa cơ sở kinh tế và không còn phụ thuộc nhiều vào dầu khí như 2
thập kỷ trước. Việt Nam cũng là nước nhập khẩu ròng năng lượng dầu khí nên giảm
giá dầu sẽ là một “cú hích” tích cực từ phía cung. Ngược lại, tăng giá điện 9,5%
theo dự toán của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) sẽ là một cú sốc tiêu cực đến
nền kinh tế, nhất là khi nhiều ngành sản xuất mới lấy lại đà phát triển.

Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng
Bảng 2.2. Dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát năm 2015

Quan hệ kinh tế giữa Nga và Việt Nam không lớn nên sự suy giảm kinh tế
Nga trong năm 2015 sẽ chỉ ảnh hưởng hạn chế lên du lịch. Tuỳ vào các kịch bản giá
dầu khác nhau và khả năng tăng giá điện, tăng trưởng kinh tế năm 2015 được dự
báo từ 6,06% - 6,22%, cao hơn năm 2014. Tỷ lệ lạm phát sẽ phụ thuộc vào sự điều
chỉnh giá hàng hóa trong tương quan với giá dầu và thực phẩm, dự báo trong
khoảng -1% đến 3%.
Cán cân ngân sách có thể chịu thâm hụt cao hơn trong năm 2015 nếu chi tiêu
cho tiêu dùng và đầu tư không phản ứng mạnh với lạm phát. Do những yếu tố tác
động tích cực từ việc giá dầu giảm sẽ chỉ thấy rõ hơn trong trung hạn, nên Chính
phủ có thể sẽ cân nhắc việc tăng thuế, để bù đắp hụt thu ngân sách.
2.1.3. Vai trò của nguồn vốn vay nước ngoài đối với nền kinh trong giai
đoạn 2011 – 2015:
Trong bối cảnh kinh tế những năm đầu giai đoạn này không được khả quan

lắm. Vẫn còn những dư âm kéo dài sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, cộng với
những tồn đọng trong nền kinh tế nội địa làm cho nền kinh tế vĩ mô chưa đi vào ổn
định như vậy thì nguồn vốn vay nước ngoài là một trong những nguồn vốn quan
trọng đóng góp một phần không nhỏ để Việt Nam từng bước thoát khỏi sự trì trệ
của nền kinh tế. Nhất là trong bối cảnh cả thế giới vừa trải qua khủng hoảng tài
chính toàn cầu vào năm 2008, Việt Nam cũng đã là thành viên của tổ chức thương
mại thế giới WTO vào cuối năm 2007 đầu năm 2008, trước những thách thức khi là
thành viên của những tổ chức mang tầm cỡ quốc tế như vậy thì Việt Nam lại càng
có cơ hội tiếp xúc với nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn. Càng ngày, những khoản
vay nước ngoài càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Giờ đây,
không chỉ Chính phủ là đối tượng đi vay nước ngoài chủ yếu nữa mà các doanh
Trịnh Thị Thanh Huyền
Lớp: TCQT - K 53


×