Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sao thái dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.26 MB, 84 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP...................................................................................................83
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.........................................................................................84
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN............................................................................................56

Sinh viên: Ngô Ngọc Anh
Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14


15
16

Ký hiệu viết tắt
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
SPHT
SPDD
SPDDĐK
CPPSTK
SPDDCK
TK
NVL
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
TSCĐ
KHTSCĐ

Nghĩa viết tắt
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiêp
Chi phí sản xuất chung
Sản phẩm hoàn thành
Sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Sản phẩm dở dang cuối kỳ

Tài khoản
Nguyên vật liệu
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định

Sinh viên: Ngô Ngọc Anh
Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

DANH MỤC BẢNG BIỂU
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP...................................................................................................83
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.........................................................................................84
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN............................................................................................56

Sinh viên: Ngô Ngọc Anh
Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP...................................................................................................83
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.........................................................................................84

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN............................................................................................56

Sinh viên: Ngô Ngọc Anh
Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp ngày
càng chịu sức ép cạnh tranh quyết liệt, gay gắt về vốn, thương hiệu, trình độ quản
lý. Do vậy, để cạnh tranh được, các doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi
hợp lý để tồn tại và phát triển. Các giải pháp cần làm là tiết kiệm chi phí sản xuất,
nâng cao hiệu quả quản lý,…mà thông tin để làm cơ sở không thể khác hơn là thông
tin kế toán. Chính vì vậy, kế toán là một công cụ quản lý hữu hiệu, góp phần không
nhỏ vào hiệu quả hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán
tại doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp các
thông tin cần thiết để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá
thành sản xuất sản phẩm. Các thông tin do kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
cung cấp là những căn cứ quan trọng cho các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như tình hình quản lý và sử dụng các
yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đưa ra các
quyết định liên quan tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chính từ vai trò quan trọng của kế toán chi phí và giá thành nên sau thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần Sao Thái Dương, em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty cổ phần Sao Thái Dương”.
Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài đã giúp em hiểu sâu hơn về đặc điểm

sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí sản xuất của Công ty, đồng thời giúp
em có được những kinh nghiệm thực tế về công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy
mô vừa với đặc điểm sản xuất kinh doanh đặc thù.
Được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của ThS. Nguyễn Thị Mai Chi, của chị
Kế toán trưởng, các anh chị phòng tài chính kế toán của Công ty, em đã cố gắng hoàn
thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Về kết cấu, ngoài danh mục các ký hiệu viết
tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành 3
phần với nội dung chính như sau:
Sinh viên: Ngô Ngọc Anh

5
Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty cổ phần Sao Thái Dương
Chương II:

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công ty cổ phần Sao Thái Dương

Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Sao Thái Dương
Tuy em đã rất cố gắng, song do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và trình độ
còn hạn chế nên chuyên đề thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, của các anh chị
phòng tài chính kế toán cũng như của các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo THS. Nguyễn Thị Mai Chi và các cô chú,
anh chị tại Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
Ngô Ngọc Anh

Sinh viên: Ngô Ngọc Anh

6
Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SAO THÁI DƯƠNG
1.1.

Đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phần Sao Thái Dương

1.1.1. Danh mục sản phẩm
Công ty cổ phần Sao Thái Dương được thành lập theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 0103001086 ngày 24/05/2002 với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là
sản xuất và kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, nhằm mục đích mang lại sức khoẻ,
sắc đẹp và hạnh phúc cho cộng đồng.
Đối với ngành Dược - Mỹ phẩm, uy tín thương hiệu là đặc biệt quan trọng, do
đó, trong những năm qua, Công ty đã nỗ lực đầu tư vào quá trình nghiên cứu để tạo
ra các sản phẩm có chất lượng cao. Vì vậy, thương hiệu Sao Thái Dương đã được

đông đảo người tiêu dùng tín nhiệm, có mặt rộng rãi trên toàn quốc, trong đó các
thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng,…là các thị trường
có sức tiêu thụ sản phẩm lớn.
Các sản phẩm Công ty sản xuất ra với mục đích đáp ứng nhu cầu khách hàng,
mang đến cho người tiêu dùng sự tiện dụng, thoải mái khi dùng các sản phẩm có
nguồn gốc thiên nhiên để chăm sóc sức khoẻ và sắc đẹp. Công ty có khả năng
nghiên cứu và sản xuất các dạng bào chế: viên nén, thuốc cream, các sản phẩm chiết
xuất từ thiên nhiên… Hiện nay, Công ty có gần 60 sản phẩm lưu hành, chia thành 2
dạng: dược phẩm và mỹ phẩm. Thương hiệu Sao Thái Dương đã dành được sự tín
nhiệm đông đảo của người tiêu dùng trong cả nước. Các nhãn hiệu Kem nghệ Thái
Dương, Gót Sen, Dầu gừng Thái Dương, Lưu Ly, Tây Thi, Quý Phi, Búp Ngọc,…
đã trở nên quen thuộc và gần gũi với khách hàng.
Các danh hiệu đã đạt được:
 Huy chương vàng hội chợ “Hàng hoá tiêu dùng ưa thích” do Hội người tiêu
dùng Việt Nam tổ chức và bình chọn.
Sinh viên: Ngô Ngọc Anh

7
Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
 Giải thưởng “Chiếc nón vàng” tại Hội chợ quốc tế mỹ phẩm và quà tặng.
 Danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn
 Các công thức pha chế đã được đăng ký bảo hộ độc quyền sáng chế, giải
pháp hữu ích tại Cục Sở hữu trí tuệ:
Dầu gió gừng Thái Dương
Bộ sản phẩm chăm sóc da Tây Thi
 Hỗn hợp chất gồm tinh dầu phối hợp với chiết xuất nghệ chữa viêm mũi,

viêm họng, viêm xoang do dị ứng.
 Các nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ độc quyền tại Cục sở hữu trí tuệ
Suncumin
Thái Dương
Lưu Ly
Sungin
Gót Sen
…..
 Các mẫu thiết kế đã được đăng ký bảo hộ độc quyền tác giả
Mẫu nhãn trà gừng Thái Dương
Mẫu nhãn Kem nghệ
Mẫu nhãn kem trị nấm Suncumin
Mẫu nhãn dầu gió gừng Thái Dương
Mẫu nhãn dầu phong thấp gừng Thái Dương
…..
Sau đây em xin giới thiệu danh mục sản phẩm chính của Công ty

Sinh viên: Ngô Ngọc Anh

8
Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 1.01 - Danh mục sản phẩm chính của Công ty

hiệu
Bổ tỳ dưỡng SBOTY
cốt Thái Dương


Sản phẩm

Dầu gió gừng SDAUG
Thái Dương

Dầu
phong SPHON
thấp gừng Thái
Dương

Các
sản
phẩm
Dược
phẩm

Thuốc
cốm SSUNG
Sungin
Thuốc
SSUNC
Suncurmin
Tuần hoàn não STUAN
Thái Dương
Thuốc xịt mũi SXMUI
Thái Dương
Trà gừng Thái STGUN
Dương
Rocket


SROCK

Viên
uống STANM
Tanmado
Viên
xương SCAYD
khớp Cây đa
Viên vai gáy SVAIG
Thái Dương

Sinh viên: Ngô Ngọc Anh

Quy cách
Tác dụng
đóng gói
Hộp 1 chai Dùng trong các trường hợp: trẻ em
100
ml lười ăn, chậm lớn, suy dinh dưỡng,
thuốc nước người lớn sau ốm dậy, đầy bụng, gầy
yếu,…
Hộp 1 lọ 1,5 Chữa cảm cúm, ngạt mũi, sổ mũi,
ml; 16ml; nhức đầu, đau cơ, đau vai gáy,…
24ml; 35 ml
dầu xoa
Hộp 1 lọ 1,5 Tác dụng thông kinh, hoạt lạc, giảm
ml; 16ml; đau,…
24ml; 35 ml
dầu xoa

Hộp 5 gói x Dùng trong các trường hợp: đau
2g cốm
bụng, khó tiêu, kiết lỵ,…
Chai
100 Điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng,
ml; 250 ml giảm nguy cơ xuất huyết và ung thư
thuốc uống dạ dày, ruột,…
Chai 250 ml Làm tăng chức năng của hệ thần
thuốc uống kinh trung ương, giảm các biểu hiện
của suy tuần hoàn não,…
Lọ 20 ml Phục hồi chức năng tế bào niêm mạc
thuốc xịt
bị tổn thương, chống xung huyết ở
niêm mạc mũi và hầu họng,…
Hộp 5 gói x Thông mật, bảo vệ gan, kích thích
3g cốm
tiêu hoá, chống nôn, chống say tàu
xe,…
Hộp 30 gói Giúp điều hoà huyết áp, tăng cường
x 7,5 g
sức đề kháng,…
Hộp 3 vỉ x 6 Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị tai biến
viên nang
mạch máu não, nhồi máu cơ tim,…
Hộp 5 vỉ x Dùng cho các trường hợp: đau nhức
10
viên xương khớp, đau vai gáy, trẻ em còi
nang
xương, suy dinh dưỡng,…
Hộp 3 vỉ x Phù hợp cho các bệnh nhân đau vai

10
viên gáy và tắc mạch,…
nang

9
Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

hiệu
Sữa tắm Tây SSTAMT
Thi

Sản phẩm
Các
sản
phẩm
Mỹ
phẩm

Sữa
Rocket

tắm SSROCK

Nước dưỡng da STKEM
Tây Thi


Kem dưỡng da STKEM
trang điểm Tây
Thi
Sữa rửa mặt SSUAR
Tây Thi
Viên uống đẹp STVIE
da Tây Thi

Quy cách
Tác dụng
đóng gói
1 chai 200 Dành cho phái đẹp, chống viêm,
ml
chống ngứa, chống mụn, làm đẹp da,
dưỡng da, chống lão hoá,…
1 chai 200 Dành cho đàn ông, tốt cho các
ml
trường hợp: ngứa da, viêm chân
lông, viêm da, dị ứng trên da,…
1 lọ 200 ml Đặc trị nám da, da xanh tái, da thô,
xạm, xấu, làm cho da nhanh chóng
trở nên hồng hào căng mịn tự nhiên,

1 tuýp kem Duy trì tác dụng chống nám da, làn
100 ml
da sẽ trắng, mịn, sáng, hồng hào.
1 lọ 150 ml
Hộp 3 vỉ x 6
viên nang


Kem nghệ và SKEMN
Vitamin E Thái
Dương
Sữa rửa mặt SSUAR
nghệ
Thái
Dương

1 tuýp 100
ml

Gót Sen

SGOTS

1 tuýp kem
200 ml

Búp Ngọc

SBUPN

1 tuýp kem
200 ml

dược SDAU3
Thái

1
chai

200ml

dược SDAU7
Thái

1 chai 200
ml

Dầu gội
liệu
Dương 3
Dầu gội
liệu

Sinh viên: Ngô Ngọc Anh

1 lọ SRM
200 ml

Làm sạch da mặt, tẩy trang nhẹ
nhàng, không gây khô da, rát da,…
Làm mát da, giải độc, tăng cường thể
lực, cải thiện tình trạng thiếu máu, da
xanh tái,…
Chống lão hoá da, tái tạo tế bào da,
chăm sóc làn da, giúp da luôn mịn
màng, tươi trẻ,…
Làm sạch bụi và tẩy trang hiệu quả,
có tác dụng chống viêm, sát khuẩn
giúp ngăn ngừa mụn, giúp da mịn

màng,…
Giữ độ ẩm cho da, tái tạo tế bào da
mới, dưỡng trắng da tay, giúp da tay
luôn trắng mịn như ngọc,…
Chống lão hoá da tay, dưỡng da và
giữ độ ẩm cần thiết cho da, giúp da
khoẻ mạnh, chống lại các tác nhân có
hại từ môi trường,…
Sạch gầu, thoáng mát da đầu, chống
rụng tóc, mọc lại tóc, đặc biệt hiệu
quả với cả người bị hói,…
Không gầu, không ngứa, sạch gầu
mà vẫn suôn mềm,…

10
Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

hiệu

Sản phẩm

Dương 7
Dầu dưỡng tóc SDAUD
Thái Dương
Kem Lưu Ly


STAYL

Nước
súc SSBAC
miệng Hương
Bạc hà
Nước
miệng
Bưởi

súc SSBUO
Hương

Nước
miệng
Cam

súc SSCAM
Hương

Quy cách
đóng gói

Tác dụng

1
chai Làm tóc trở nên suôn mềm, mịn óng
200ml
như tơ, giúp chống lại hiện tượng rối
tóc, gãy, chẻ ngọn,…

Tuýp kem Tẩy lông nhẹ nhàng, không gây đau,
20g

1 lọ 500 ml Giúp sát trùng răng, miệng và vòm
họng, phòng chống các bệnh lây qua
đường hô hấp, đặc biệt hương bạc hà
độ cay nhẹ, thân thuộc,…
1 lọ 500 ml Giúp sát trùng, cho hơi thở thơm
mát, hương bưởi quyến rũ, độ cay
mạnh, thích hợp với người ưa cảm
giác mạnh,…
1 lọ 500 ml Giúp sát trùng, khử mùi hôi miệng,
cho răng chắc khoẻ mỗi ngày.

1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng
Tại Công ty, công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm được tiến hành liên tục
song song với quá trình sản xuất, bám sát với nhu cầu thị trường, trên nền tảng kiến
thức và công nghệ cập nhật thường xuyên từ các trung tâm nghiên cứu, các viện
nghiên cứu chuyên ngành, trường Đại học Dược Hà Nội. Các kết quả nghiên cứu
luôn được tra cứu và đăng ký độc quyền sở hữu trí tuệ.
Sao Thái Dương đặc biệt chú trọng đến công tác nghiên cứu và phát triển, đầu tư
các trang thiết bị sản xuất và kiểm nghiệm hiện đại đảm bảo sản xuất và kiểm nghiệm
tốt. Công ty có hệ thống nhà xưởng, dây chuyền máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến
đạt tiêu chuẩn GMP Asia, do Cục quản lý Dược Việt Nam chứng nhận. Phòng kiểm
nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2001 do Tổng Cục tiêu chuẩn chất lượng
đo lường Việt Nam chứng nhận. Các sản phẩm của Công ty sản xuất ra đều phải đăng ký
với Bộ Y tế, tất cả các hoạt động sản xuất, chính sách đề ra đều nhằm đảm bảo mọi sản
phẩm đưa ra thị trường đạt chất lượng cao nhất.
Sinh viên: Ngô Ngọc Anh


11
Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.1.3. Đặc điểm sản xuất sản phẩm
Công ty cổ phần Sao Thái Dương chuyên sản xuất và kinh doanh Dược
phẩm và Mỹ phẩm, sản phẩm được sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. Các sản
phẩm thường có giá trị nhỏ, kích thước nhỏ, việc nghiên cứu, sản xuất thường diễn
ra trong một thời gian ngắn. Trong mỗi phân xưởng sản xuất lại được chia thành các
tổ sản xuất với chức năng, nhiệm vụ khác nhau, tạo ra tính chuyên môn hoá cao
trong sản xuất. Ở mỗi phân xưởng lại đảm trách sản xuất các mặt hàng có cùng tính
chất và thực hiện theo cùng một dây chuyền sản xuất với quy trình công nghệ khép
kín, sản phẩm được sản xuất hàng loạt, chu kỳ ngắn và thay đổi liên tục. Chính
do đặc điểm trên mà Công ty đã chọn đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản
phẩm được sản xuất, việc tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng được tiến hành
trong khoảng thời gian nhất định thường là một tháng.
1.1.4. Đặc điểm sản phẩm dở dang
Tại Công ty, sản phẩm dở dang được quy định là những sản phẩm còn đang
nằm trong quy trình sản xuất, gia công chế biến, chưa trải qua hết các giai đoạn của
quy trình công nghệ, tuy nhiên đã qua các bước chế biến cơ bản, ví dụ như kem
nghệ Thái Dương đã qua pha chế nhưng chưa đóng gói, dán nhãn.
Do đặc điểm, tính chất sản phẩm và yêu cầu chất lượng quy định, nên sản
phẩm dở dang của Công ty thường có mức hoàn thành tương đối cao. Ngoài ra, giá
trị sản phẩm dở dang thường chiểm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần Sao Thái Dương
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Mỗi sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất đều phải tiến hành qua các bước:
- Nghiên cứu, thiết kế công thức để tạo hiệu quả sử dụng

- Nghiên cứu, chiết suất dược liệu, thành phần cấu tạo
- Nghiên cứu, bào chế thành dạng sử dụng
- Pha chế thử mẫu
- Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng
Sinh viên: Ngô Ngọc Anh

12
Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Theo dõi độ ổn định, xác định tuổi thọ của sản phẩm
- Đăng ký với Bộ Y tế
- Tiến hành sản xuất
Căn cứ vào nghiên cứu, thiết kế và kế hoạch sản xuất, Công ty tiến hành sản
xuất sản phẩm. Các sản phẩm của Công ty được sản xuất trên dây chuyền công
nghệ hiện đại, khép kín nhằm giảm thiểu tối đa mức tiêu hao nguyên vật liệu, với
điều kiện vệ sinh kỹ thuật tối đa, quá trình sản xuất tuân thủ chặt chẽ quy trình kỹ
thuật từ khâu pha chế tới khâu đóng gói, trình bày sản phẩm, cho phép tạo ra dòng
sản phẩm vô trùng nhằm đảm bảo chất lượng và kiểm soát môi trường tốt hơn.
Mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ sản xuất khác nhau, do vậy, đặc
điểm quy trình công nghệ của từng phân xưởng cũng khác nhau. Tại từng phân
xưởng, mỗi chủng loại sản phẩm có quy trình sản xuất khác nhau nhưng đều phải
tuân thủ nghiêm ngặt các bước cơ bản sau:

Sinh viên: Ngô Ngọc Anh

13
Lớp: KT15



Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
a, Đối với xưởng sản xuất Dược phẩm
Sơ đồ 1.01a - Sơ đồ quy trình sản xuất Dược phẩm

Nguyên liệu (1)

Chiết xuất (2)

Pha chế (3)

Đóng gói (4)

Thành phẩm (5)
Kiểm tra
chất lượng
Nhập kho (6)

Xuất bán (7)

Sinh viên: Ngô Ngọc Anh

14
Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

b, Đối với xưởng sản xuất Mỹ phẩm
Sơ đồ 1.01b - Quy trình sản xuất Mỹ phẩm
Nguyên liệu (1)

Chế biến (2)

Máy tạo kem (3)

Máy đóng tuýp (4)

Thành phẩm (5)
Kiểm tra
chất lượng

Nhập kho (6)

Xuất bán (7)
Việc đảm bảo và kiểm soát chất lượng sản xuất của Công ty được đặt lên
trên hết trong tất cả các hoạt động. Chính sách chất lượng đề ra nhằm đảm bảo rằng
mọi sản phẩm đưa ra thị trường đều đúng quy cách chất lượng. Để đạt được yêu cầu
nêu trên, Sao Thái Dương đã áp dụng đồng thời hệ thống kiểm soát & đảm bảo chất
lượng với quy trình sản xuất, quản lý phòng thí nghiệm & lưu trữ tiên tiến nhất hiện
nay. Những hệ thống, quy trình đó thường xuyên được giám sát và cập nhật.
Hệ thống kiểm soát chất lượng được đề cập trong chính sách chất lượng của
Công ty và được mô tả chi tiết ở mọi quy trình vận hành, được áp dụng trong quá
trình nhập, lưu trữ, sản xuất, đóng gói, phân phối sản phẩm. Công ty thường xuyên
kiểm tra lại những quy trình, hướng dẫn đó nhằm đảm bảo rằng sản phẩm được lưu
giữ và phân phối ra thị trường luôn đạt chất lượng cao nhất.
Sinh viên: Ngô Ngọc Anh


15
Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Hiện nay, Công ty cổ phần Sao Thái Dương có hai phân xưởng sản xuất chính
là phân xưởng sản xuất Dược phẩm và phân xưởng sản xuất Mỹ phẩm. Trước đây,
do chủng loại sản phẩm ít, hoạt động sản xuất được chia ra thành các tổ sản xuất
từng mặt hàng:
- Tổ sản xuất kem nghệ
- Tổ sản xuất trà gừng
- Tổ sản xuất Búp Sen
- …..
Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2007, cùng với sự phát triển lớn mạnh của Công ty
dẫn đến số lượng sản phẩm ngày càng tăng, đòi hỏi sự phân công trách nhiệm trong
sản xuất. Do đó, để phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm Công ty, hoạt động
sản xuất lại được chia thành các các tổ sản xuất với chức năng, nhiệm vụ khác nhau,
nhằm đảm bảo tính chuyên môn hoá trong sản xuất. Cụ thể, trong mỗi phân xưởng
sẽ được chia thành các tổ sản xuất như sau:
- Phân xưởng sản xuất Mỹ phẩm: có nhiệm vụ sản xuất các loại Mỹ phẩm
như: kem nghệ Thái Dương, bộ sản phẩm Tây Thi,…. Phân xưởng này gồm các tổ
sản xuất sau:
+ Tổ chiết xuất: lấy các thành phần cơ bản trong nguyên vật liệu để sản xuất
+ Tổ sơ chế dược liệu: sơ chế các nguyên vật liệu đầu vào tạo thành dạng hoà tan.
+ Tổ chế biến: pha chế các nguyên liệu với nhau
+ Tổ đóng gói: đóng gói bao bì, dán nhãn mác thuốc.
+ Tổ kiểm nghiệm: kiểm tra chất lượng sản phẩm
- Phân xưởng sản xuất Dược phẩm:chuyên sản xuất các loại Dược phẩm như:

bổ tỳ dưỡng cốt, trà gừng Thái Dương,…Phân xưởng này gồm các tổ sản xuất có
chức năng, nhiệm vụ giống phân xưởng sản xuất Mỹ phẩm
+ Tổ chiết xuất: nhằm chiết xuất các thành phần trong NVL cho sản xuất
+ Tổ sơ chế dược liệu: sơ chế các NVL đầu vào, ví dụ sơ chế nghệ thành
dịch chiết
Sinh viên: Ngô Ngọc Anh

16
Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
+ Tổ chế biến: pha chế các nguyên liệu để sản xuất với nhau.
+ Tổ trình bày: đóng tuýp, hộp, bao bì, dãn nhãn mác thuốc
+ Tổ kiểm nghiệm: kiểm tra chất lượng thành phẩm trước khi nhập kho và
đưa đi tiêu thụ.
Ngoài ra Công ty còn có một phân xưởng phụ là phân xưởng cơ điện có
nhiệm vụ phục vụ cho các phân xưởng chính. Trong phân xưởng này là các tổ: tổ
bốc vác, tổ lò hơi, tổ vận hành máy.
Sơ đồ 1.02 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất

Ban Giám đốc

Phân xưởng Dược phẩm

Phân xưởng Mỹ phẩm

Tổ chiết xuất


Tổ chiết xuất

Tổ sơ chế dược liệu

Tổ sơ chế dược liệu

Tổ chế biến

Tổ chế biến

Tổ đóng gói

Tổ trình bày

Tổ kiểm nghiệm

Tổ kiểm nghiệm

Sinh viên: Ngô Ngọc Anh

17
Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty cổ phần Sao Thái Dương
1.3.1. Vai trò của quản lý chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là một bộ phận được tính vào giá thành sản xuất, ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, do đó, doanh nghiệp cần có những biện

pháp cụ thể nhằm xác định và quản lý chi phí sản xuất của mình.
Quản lý chi phí là tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng
các chi phí, từ đó làm cơ sở đưa ra các quyết định về ngắn hạn cũng như dài hạn
của Công ty. Việc quản lý chi phí sản xuất không đơn thuần là phản ánh số liệu
tổng hợp của các chi tiêu phản ánh chi phí, mà cần có sự phân tích, đánh giá, so
sánh với định mức, với chi phí các năm trước….để có biện pháp quản lý chi phí
sản xuất phù hợp
Rõ ràng yếu tố chi phí nói chung và chi phí sản xuất nói riêng luôn đóng vai
trò quan trọng trong bất cứ kế hoạch mở rộng và tăng trưởng kinh doanh nào. Các
nhà quản lý của Công ty luôn nhận thức rõ, muốn phát triển và đẩy mạnh lợi
nhuận, cần không ngừng tìm kiếm những phương thức quản lý và sử dụng hiệu
quả nhất chi phí. Do đó, quản lý chi phí sản xuất luôn là 1 yếu tố thiết yếu trong
hoạt động đầu tư và kinh doanh của tại Công ty.
1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có
tính chất và công dụng khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu quản lý và công
tác kế toán phù hợp với loại hình sản xuất, Công ty cũng cần lựa chọn một hình
thức phân loại chi phí cho phù hợp.
Căn cứ vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì
chi phí sản xuất của Công ty được chia thành 3 khoản mục ứng với các khoản mục
trong giá thành sản phẩm, đó là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, hộp, tuýp,… phát sinh tại các phân xưởng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, bao gồm tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản
trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên
Sinh viên: Ngô Ngọc Anh

18

Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phi bằng tiền khác
Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting, giúp cho công tác
hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói
riêng trở nên thuận tiện hơn. Tại Công ty, các máy tính đều được nối mạng với nhau
và kết nối với máy chủ, từ phòng giám đốc, phòng tài chính kế toán, phòng kế
hoạch, phòng kinh doanh cho tới các kho, các phân xưởng. Điều này cho phép nhân
viên các phòng sử dụng tài nguyên thuận tiện và nhanh chóng, giúp công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất được hỗ trợ nhiều, giảm nhẹ khối lượng công việc kế
toán.
1.3.3. Nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận đối với quản lý chi phí sản xuất
Sơ đồ 1.03 - Sơ đồ bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban Giám đốc

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng


Kế hoạch -

Tài chính

nghiên

Hành chính -

Kinh doanh

kế toán

cứu

Nhân sự

Phân xưởng sản xuất

Phân xưởng sản xuất

Dược phẩm

Mỹ phẩm

Sinh viên: Ngô Ngọc Anh

19
Lớp: KT15



Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Như đã đề cập ở trên, quản lý chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng, là
một phần của chiến lược tăng trưởng và kinh doanh của Công ty. Do đó, các phòng
ban, bộ phân trong Công ty đã cùng phối hợp với nhau trong việc xây dựng, cung
cấp thông tin chi phí, kiểm soát chi phí…nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí.
Hội đồng quản trị: căn cứ vào các báo cáo kế toán, báo cáo doanh thu, báo
cáo nhân sự, tiền lương... do các phòng ban, bộ phận gửi lên, Hội đồng quản trị tiến
hành nghiên cứu, đánh giá các khoản mục chi phí, so sánh kỳ này với kỳ trước, làm
cơ sở đưa ra các quyết định kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty. Đồng
thời, thiết lập các chính sách phân chia chi phí và các mức lợi nhuận hợp lý, vừa
đảm bảo lợi ích của cổ đông, vừa đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Ban Giám đốc: gồm Giám đốc và Phó Giám đốc
Giám đốc: thực hiện các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công
ty, phê duyệt các kế hoạch sản xuất của Công ty, đề xuất các biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng chi phí của Công ty. Đồng thời Giám đốc có nhiệm vụ
hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn và dài hạn của Công ty.
Phó Giám đốc: là người trợ giúp cho Giám đốc, hoàn thành những công việc
mà Giám đốc giao phó, đồng thời hỗ trợ Giám đốc quản lý chi phí sản xuất của
Công ty và trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh trong phạm vi được uỷ quyền.
Phòng kế hoạch - kinh doanh: căn cứ vào tình hình sản xuất và tiêu thụ của
các năm trước, nghiên cứu tình hình thị trường,…phòng kế hoạch - kinh doanh có
nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất cho từng sản phẩm, như sản xuất sản phẩm nào và
số lượng sản xuất. Phòng kế hoạch kinh doanh cũng có vai trò xây dựng và triển
khai kế hoạch tiếp thị, quảng cáo sản phẩm. Như vậy, phòng kế hoạch - kinh doanh
sẽ giúp lập định mức chi phí cho từng sản phẩm, số lượng chi phí sản xuất trong kỳ,
tránh tình trạng lãng phí chi phí mà vẫn đảm bảo số lượng, chất lượng.
Phòng tài chính kế toán: theo dõi tình hình sản xuất thông qua các số liệu từ

các phòng ban, bộ phận gửi lên. Phòng có nhiệm vụ tập hợp, phân bổ các khoản
mục chi phí, tính giá thành sản phẩm hoàn thành, có nhiệm vụ cung cấp thông tin
Sinh viên: Ngô Ngọc Anh

20
Lớp: KT15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
chi phí chính xác, kịp thời cho ban lãnh đạo Công ty, giúp Ban lãnh đạo đưa ra các
biện pháp sử dụng chi phí hiệu quả. Ngoài ra, phòng tài chính - kế toán còn có nhiệm
vụ kiểm soát các tài sản trong Công ty, tránh việc sử dụng lãng phí, sai mục đích.
Phòng hành chính - nhân sự: có vai trò trực tiếp trong việc điều hành các
hoạt động hành chính và nhân sự của Công ty. Phòng có nhiệm vụ hỗ trợ các phòng
ban, phân xưởng tuyển dụng lao động có trình độ, tay nghề, nâng cao năng suất lao
động, góp phần tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, phòng có trách nhiệm thực hiện các
chính sách về lương, thưởng, phụ cấp cho người lao động, do đó, có ảnh hưởng trực
tiếp đến chi phí nhân công trực tiếp - một khoản mục trong chi phí sản xuất.
Phòng chất lượng (Nghiên cứu - Kiểm tra - Kiểm nghiệm): phòng chất
lượng có nhiệm vụ nghiên cứu công thức sản phẩm, kiểm tra, kiểm nghiệm chất
lượng sản phẩm, phòng có nhiệm vụ lên công thức sản phẩm, cũng như nguyên vật
liệu dùng sản xuất sản phẩm, sao cho sản phẩm chất lượng tốt với mức nguyên vật
liệu hợp lý. Ngoài ra, Phòng chất lượng còn tham gia đánh giá chất lượng sản phẩm
nhập kho, đưa ra biện pháp làm giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng, giúp sử dụng chi phí
hiệu quả.
Hệ thống phân xưởng sản xuất: tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất,
căn cứ vào lệnh sản xuất từ phòng kế hoạch, các phân xưởng thực hiện sản xuất.
Các tổ trưởng, nhân viên thống kê phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi quá trình sản
xuất, gửi số liệu về các phòng ban. Hệ thống phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất sản

phẩm theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đặt ra và sử dụng chi phí tiết kiệm, hiệu quả.
Như vậy, giữa ban lãnh đạo và các phòng ban phân xưởng luôn có sự phối
hợp với nhau trong quản lý chi phí sản xuất, nhằm sử dụng chi phí hiệu quả, đem lại
lợi nhuận như mong muốn và đảm bảo bước tiến vững chắc của Công ty trong
tương lai.

Sinh viên: Ngô Ngọc Anh

21
Lớp: KT15


Chuyờn tt nghip
Trng i hc Kinh t Quc dõn

CHNG II
THC TRNG K TON CHI PH SN XUT V TNH GI THNH
SN PHM TI CễNG TY C PHN SAO THI DNG
2.1. K toỏn chi phớ sn xut ti Cụng ty c phn Sao Thỏi Dng
a. Đặc điểm chi phí sản xuất ở Công ty Cổ Phần Sao Thái Dơng.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty đợc chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các loại nguyên liệu nh : nghệ,
tween 80, GMS, cetomacrogol, nớc hoa ly ly, vỏ hộp, toa, tuýp,...
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí tiền lơng, phụ cấp và các
khoản trích theo lơng của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên
quản lý phân xởng, chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí bằng tiền khác.
*Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất.

Theo chế độ Tài chính hiện hành, các khoản mục chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất sản phẩm tại công ty đợc tập hợp vào các tài khoản sau:
- TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: chi phí sản xuất chung, trong đó:
+ TK 6271: chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272: chi phí vật liệu
+ TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: chi phí bằng tiền khác
b. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành ở công ty Cổ
Phần Sao Thái Dơng.
Để công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đợc nhanh chóng và
chính xác, việc xây dựng đối tợng tập hợp chi phí là rất cần thiết. Công ty Cổ Phần
Sao Thái Dơng là công ty chuyên sản xuất và buôn bán các loại Dợc phẩm và Mỹ
phẩm với nhiều loại sản phẩm khác nhau (khoảng 14 loại sản phẩm khác nhau); quy
trình công nghệ sản xuất hiện đại, liên tục và khép kín. Trên cơ sở các sản phẩm của
công ty có quy trình sản xuất ổn định, các chỉ tiêu kỹ thuật đợc nghiên cứu chính
xác, công ty đã xây dựng hệ thống định mức đối với từng loại sản phẩm và đăng ký
với Bộ Y Tế, Cục quản lý Dợc Việt Nam đồng thời mỗi tháng công ty lại lên kế
hoạch sản xuất sản phẩm nào và không sản xuất sản phẩm nào. Do đó kế toán tiến
hành tập hợp chi phí sản xuất dựa trên hệ thống định mức của từng sản phẩm, hay
Sinh viờn: Ngụ Ngc Anh

22
Lp: KT15


Chuyờn tt nghip

Trng i hc Kinh t Quc dõn
đối tợng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm. Ví dụ: khi công ty có kế hoạch sản
xuất Kem nghệ Thái Dơng thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho Tổ sản xuất
Kem nghệ.
Do đó đối tợng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn
công nghệ cuối cùng. Để phù hợp với yêu cầu quản lý và phù hợp với kỳ hạch toán
chi phí sản xuất, công ty xác định kỳ tính giá thành là tháng.
Chi phí tính vào
giá thành

=

Chi phí dở
dang đầu kỳ

+

Chi phí phát
sinh trong kỳ

+

Chi phí dở
dang cuối kỳ

Từ đó ta tính đợc giá thành đơn vị sản phẩm:

Giá thành đơn
vị sản phẩm


Tổng giá thành
=

Tổng sản lợng

2.1.1. K toỏn chi phớ nguyờn vt liu trc tip
2.1.1.1 - Ni dung
Nguyờn vt liu trc tip bao gm nguyờn vt liu chớnh, vt liu ph, nhiờn
liu c xut dựng trc tip cho vic ch to sn phm.
Cỏc loi nguyờn vt liu trc tip c s dng trong sn xut sn phm ti
Cụng ty rt a dng, tu thuc vo c trng riờng ca sn phm. Ngoi cỏc vt liu
dựng ph bin nh: v hp, tuýp, tem, thựng cartoon,, mi sn phm li s dng
nhng loi nguyờn vt liu c thự. Vớ d, sn phm thuc Suncurmin ( tỏc dng
iu tr viờm loột d dy, tỏ trng, tng sc khỏng ca niờm mc d dy, tỏ trng,
) s dng cỏc loi nguyờn vt liu nh: ngh vng, aspartam, natribenzoat, tỏ
dc; trong khi ú sn phm mt n dng da Tõy Thi ( tỏc dng loi tr mn u
en, t bo cht, da xu) s dng cỏc loi nguyờn vt liu nh: sõm, bớ ao, hoa
o, glycerin,.
Nguyờn vt liu ca Cụng ty c chia thnh 2 nhúm chớnh l: nguyờn vt
liu chớnh v ph liu.
Nguyờn vt liu chớnh l cỏc thnh phn c bn cu thnh sn phm nh:
ngh ti, tween 80, PG trng, glycerin, menthol, GMS, parafin, solan E,
Ph liu l cỏc thnh phn ph, c pha ch theo t l quy nh to ra tỏc
dng ph nh thay i mựi v, mu sc, tan, hoc phc v cho nhu cu bo qun,
Sinh viờn: Ngụ Ngc Anh

23
Lp: KT15



Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ví dụ: vỏ hộp, tuýp, toa, tem, thùng cartoon,…
Do Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên giá thực
tế nguyên vật liệu nhập kho không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Khi xuất kho NVL cho sản xuất, giá NVL xuất kho được tính theo phương
pháp bình quân cả kỳ dự trữ theo công thức:
Đơn giá thực tế
bình quân

Tổng giá trị nguyên vật liệu (tồn ĐK + nhập TK) (2)

=

Số lượng nguyên vật liệu (tồn ĐK + nhập TK)

Giá trị NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Cuối kỳ, giá trị NVL tồn kho được tính bằng cách lấy giá trị NVL tồn đầu kỳ
cộng (+) giá trị NVL nhập trong kỳ trừ (-) giá trị xuất trong kỳ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị nguyên vật liệu xuất trong kỳ phục
vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp phát sinh được nhân viên thống kê phân xưởng theo dõi hàng ngày qua phiếu
sản xuất và tập hợp cho từng loại sản phẩm của từng phân xưởng. Từ đó, kế toán
chi phí và giá thành thực hiên tập hợp chung cho toàn Công ty. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp thường chiếm giá trị lớn trong tổng chi phí sản xuất.
2.1.1.2 - Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621:“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này có kết cấu và nội dung
phản ánh theo đúng chế độ quy định:
- Bên Nợ: phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ

- Bên Có: phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết và kết
chuyển vào TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
2.1.2.3 - Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Hàng tháng, căn cứ vào nhu cầu thị trường và nhu cầu dự trữ, phòng kế
hoạch có nhiệm vụ lên kế hoạch cho sản xuất, quyết định mức sản xuất cho từng
phân xưởng, từng sản phẩm, phát lệnh sản xuất. Khi có lệnh xuất kho, phòng kinh
doanh sẽ viết phiếu xuất kho cho từng phân xưởng.
Biểu số 2.01- Lệnh xuất kho
Sinh viên: Ngô Ngọc Anh

24
Lớp: KT15

(3)


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CÔNG TY CỔ PHẦN SAO THÁI DƯƠNG
92 Vĩnh Hưng - Hoàng Mai - Hà Nội
LỆNH XUẤT KHO
Ngày 26 tháng 04 năm 2016
Người nhận hàng: Đoàn Thị Vân Anh

Số phiếu: 030

Đơn vị: Phân xưởng Mỹ phẩm

Số lô: 001


Mặt hàng: SKEMN kem nghệ Thái Dương, SL: 10.000 tuýp
STT
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18





kho
2
01
01

01
01
01
01
01
01
01
01
01
02
02
02
02
02
02
02

vật tư
3
NGET
ASTR
NHLL
PRF
CTMG
SLE
PG
TWEE
GMS
NIPA
NIP1

VHKN
TOKN
TUKN
NKN
THKN
BAN1
TEM

Tên vật tư

Đvt

4

5
Nghệ tươi
kg
Acid Stearic
kg
Nước hoa ly ly
Kg
Parafin
Kg
Cetomacrozol
Kg
Solan E
Kg
PG
Kg
Tween 80

Kg
GMS
Kg
Nipazil
Kg
Nipazol
Kg
Vỏ hộp kem nghệ
cái
Toa kem nghệ
cái
Tuýp kem nghệ
cái
Nắp tuýp kem nghệ
cái
Thùng cartoon kem nghệ cái
Băng dính
cuộn
Tem Laser
cái

PHÂN XƯỞNG

Số
lượng
6
563,52
53,02
2,03
91,38

47,10
47,28
60,28
62,73
126,58
0,39
0,35
10000
10000
10000
10000
28
4
20000

Ngày xuất
7
26/04/2016
26/04/2016
26/04/2016
26/04/2016
26/04/2016
26/04/2016
26/04/2016
26/04/2016
26/04/2016
26/04/2016
26/04/2016
26/04/2016
26/04/2016

26/04/2016
26/04/2016
26/04/2016
26/04/2016
26/04/2016

Ghi
chú
8

PHÒNG KẾ HOẠCH

Phiếu xuất kho nguyên vật liệu được lập thành 3 liên, một liên giao cho phân
xưởng, một liên giao cho thủ kho và một liên dùng để lưu. Vì công ty tính giá
nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ nên khi xuất, trên phiếu
Sinh viên: Ngô Ngọc Anh

25
Lớp: KT15


×