Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

GIAI PHÁP HOÀN THIỆN các CHÍNH SÁCH MARKETING MIX tại CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn FATEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIAI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC CHÍNH SÁCH MARKETING MIX
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN FATEX

Họ tên sinh viên
Lớp
Mã sinh viên
Khóa
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:

Vũ Thế Nam
TX110337
Quản trị doanh nghiệp
5A
Ths. Đoàn Xuân Hậu

Hà Nội – T5/2015



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

MỤC LỤC

2.2.1. Hoạt động về công tác nghiên cứu thị trường.......................................17
2.2.1.1. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh...........................................................17
2.2.1.2. Nghiên cứu khách hàng......................................................................21
2.2.2.1. Chính sách sản phẩm..........................................................................25
2.2.2.2. Chính sách giá cả................................................................................29
2.2.2.3. Chính sách phân phối.........................................................................31
PHỤ LỤC........................................................................................................53
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP........................................................56
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN............................................57

SVTH: Vũ Thế Nam

i

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CBCNV

CP
CPQLDN
GVHB
LN
LNTT
LNST
TNHH
TMCP
TNDN
TSCĐ

Viết đầy đủ
Cán bộ công nhân viên
Cổ phần
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại cổ phần
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định

DANH MỤC BẢNG BIỂU

2.2.1. Hoạt động về công tác nghiên cứu thị trường.......................................17
2.2.1.1. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh...........................................................17

SVTH: Vũ Thế Nam


ii

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

2.2.1.2. Nghiên cứu khách hàng......................................................................21
2.2.2.1. Chính sách sản phẩm..........................................................................25
2.2.2.2. Chính sách giá cả................................................................................29
2.2.2.3. Chính sách phân phối.........................................................................31
PHỤ LỤC........................................................................................................53
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP........................................................56
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN............................................57

DANH MỤC SƠ ĐỒ

2.2.1. Hoạt động về công tác nghiên cứu thị trường.......................................17

SVTH: Vũ Thế Nam

iii

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

2.2.1.1. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh...........................................................17
2.2.1.2. Nghiên cứu khách hàng......................................................................21
2.2.2.1. Chính sách sản phẩm..........................................................................25
2.2.2.2. Chính sách giá cả................................................................................29
2.2.2.3. Chính sách phân phối.........................................................................31
PHỤ LỤC........................................................................................................53
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP........................................................56
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN............................................57

SVTH: Vũ Thế Nam

iv

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

LỜI MỞ ĐẦU
Sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đang chuyển mình mạnh mẽ, vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Một nền kinh tế mở
như hiện nay cho phép các doanh nghiệp tự chủ hoạt động kinh doanh của mình.
Nói đến thị trường là nói tới cạnh tranh. Để tạo tiền đề cho cạnh tranh thắng lợi của
các doanh nghiệp, cùng lúc phải đề cập đến uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản
phẩm, các điều kiện mua bán, trao đổi,…Do đó một vấn đề đặt ra cho các doanh

nghiệp là làm sao tổ chức các chính sách Marketing để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi nếu không làm tốt các chính sách Marketing thì các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ vô cùng khó khăn trong điều kiện cạnh
tranh khốc liệt hiện nay. Trong bối cảnh đó các doanh nghiệp đã tìm hướng đi đúng
cho mình là kết hợp các chính sách Marketing để tạo hiệu quả hoạt động kinh doanh
cho doanh nghiệp mình.
Công ty TNHH Fatex với sản phẩm chính là xây dựng thiết kế phần mềm
website, quảng bá cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước và các tổ chức nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam, thiết kế in ấn và in ấn ấn phẩm và quảng cáo truyền
thông. Từ khi đưa sản phẩm ra thị trường đến nay công ty đã có những thành công nhất
định tuy nhiên những thành công của công ty chưa thật tương xứng với tiềm lực của
mình và với dung lượng thị trường của các sản phẩm mà công ty đang kinh doanh.
Điều này do nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan trong đó có nguyên nhân là
công ty chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường hiện có của mình, chưa phát triển
những thị trường mới cho các sản phẩm của công ty và quan trọng nhất là công ty chưa
thật sự chú trọng vào thực hiện các chính sách Marketing và trong quá trình thiết lập
chính sách marketing nhằm phát triển thị trường của công ty còn bộc lộ một số hạn
chế dẫn đến hiệu quả của công tác marketing chưa đạt hiệu quả cao.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Fatex cùng việc kết hợp
nghiên cứu tình hình kinh doanh của công ty, tôi đã chọn đề tài: “Các chính sách
Marketing Mix tại Công ty TNHH Fatex” cho bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SVTH: Vũ Thế Nam

1

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

của mình. Ngoài lời mở đầu, kết luận thì nội dung chuyên đề được chia thành 3
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Fatex
Chương 2: Thực trạng các chính sách Marketing Mix tại Công ty TNHH
Fatex
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách Marketing
Mix tại Công ty TNHH Fatex

SVTH: Vũ Thế Nam

2

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN FATEX
1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Fatex
1.1.1. Thông tin chung
Công ty TNHH Fatex được thành lập vào ngày 15 tháng 09 năm 2006 và
thay đổi lần thứ nhất vào ngày 02 tháng 04 năm 2007, do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội ký quyết định giấy phép đăng kí kinh doanh số 0102006605
-


Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH FATEX

-

Tên viết tắt: FATEX.,LTD

-

Trụ sở chính: Số 10 ngõ 252 đường Ngọc Thụy, Long Biên, Hà Nội

-

Loại hình: Công ty Trách nhiệm hữu hạn

-

Vốn điều lệ: 1.500.000.000VNĐ (Một tỷ, năm trăm nghìn đồng)

-

Người đại diện theo pháp luật là : Bà Phạm Thị Kim Hoa – Giám đốc

-

Số tài khoản: 110 01 01 003059 5 được mở tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam – Sở Giao dịch Nguyễn Du.

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 15/09/2006: Công ty TNHH Fatex được ra đời và chính thức đi vào

hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 1.500.000.000VNĐ (Một tỷ, năm trăm triệu
đồng) theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0103012649. Thời điểm này, Công ty
hoạt động theo phương pháp tự quản lý, tự bỏ vốn hạch toán độc lập, luôn đáp ứng
đủ yêu cầu mà Nhà nước đề ra đối với loại hình Công ty cổ phần, Công ty TNHH
Fatex mới ra đời nhưng đã biết nắm bắt thị trường, triển khai những chiến lược kinh
tế, theo các phương án kinh doanh phù hợp như đào tạo công nhân lành nghề, tuyển
dụng các cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững vàng, có ý thức chấp hành kỷ luật
cao, năng động sáng tạo trong công việc, luôn chịu khó học hỏi, tiếp thu khoa học
kỹ thuật mới, áp dụng thực tế vào công việc. Vì vậy, Công ty đã từng bước hoà
nhập vào thị trường, chủ động được trong việc kinh doanh, tiếp cận khách hàng,
chất lượng tốt tạo uy tín đối với khách hàng.

SVTH: Vũ Thế Nam

3

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

Giai đoạn từ năm 2006 đến Năm 2013: Trong những năm đầu mới đi vào
hoạt động, Công ty phải đương đầu với những khó khăn của nền kinh tế bắt đầu có
dấu hiệu khủng hoảng, của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của
các thành phần kinh tế. Thị trường đầu ra của Công ty chưa được mở rộng do công
nghệ sản xuất còn lạc hậu, thủ công, chi phí sản xuất lớn, giá thành cao nhưng chất
lượng vẫn chưa đạt yêu cầu của khách hàng. Nhưng chính trong điều kiện này,
Công ty mới tìm được hướng đi riêng cho mình, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ

giá thành sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Giai đoạn từ cuối Năm 2013 cho đến nay: Với những khó khăn sớm nhận
được, Ban lãnh đạo Công ty đã huy động mọi nguồn lực và năng lực của mình, đề
ra các chiến lược kinh doanh, đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, trang bị thêm
nhiều máu móc, phương tiện vận tải, thiết bị hiện đại, cải thiện điều kiện lao động
cho công nhân, phát huy tính tự chủ dáng tạo của cán bộ nhân viên, mở rộng thị
trường, nâng cao chất lượng, hạ giá thành và đã có những thành công nhất định.
Trải qua những giai đoạn khó khăn, Công ty luôn có sự vận động để phù hợp với xu
hướng phát triển chung. Quan trọng nhất là công ty đã nâng vốn điều lệ từ
1.500.000.000VNĐ (Một tỷ, năm trăm triệu đồng) lên thành 2.000.000.000VNĐ
(Hai tỷ đồng) trong Năm 2014 để tiếp tục và đầu tư cho sản xuất kinh doanh, mở
rộng thị trường.
Dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc Công ty, cùng đội ngũ nhân viên trẻ,
năng động, tốt nghiệp các Trường Đại học lớn trong nước có sự sáng tạo và khả
năng làm việc cường độ cao. Nhờ vậy Công ty sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của
Quý khách hàng một cách hiệu quả và nhiệt tình nhất. Không chỉ cung cấp hàng
hoá, dịch vụ chất lượng cao mà còn có khả năng tư vấn, thiết kế cũng như đưa ra
các giải pháp kinh tế - kỹ thuật phù hợp với nhu cầu của quý khách trong điều kiện
hiện tại cũng như trong tương lai.
1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
1.1.3.1. Nghiệp vụ kinh doanh
- Thiết kế Website, in ấn:

SVTH: Vũ Thế Nam

4

Lớp: Quản trị doanh nghiệp



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

+ Xây dựng thiết kế phần mềm website, quảng bá cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong nước và các tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
+ Tư vấn xây dựng cổng thông tin điện tử cho các tổ chức nhà nước chuyên ngành;
- In ấn:
+ Thiết kế in ấn và in ấn ấn phẩm.
- Quảng cáo truyền thông:
+ Thực hiện, sản xuất phim truyền hình, phim Quảng cáo;
+ PR trọn gói cho thương hiệu doanh nghiệp;
+ Quảng cáo truyền thông;
+ Tổ chức sự kiện;
1.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ
- Hợp tác với các đơn vị trong ngành và địa phương để thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh. Phát triển đơn vị theo chức năng, quyền hạn được phép. Phối hợp giúp
đỡ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc Công ty đang làm tại địa bàn hoặc các tỉnh
lân cận.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà
nước, các quy định của Bộ, Ngành. Ngoài ra chịu sự quản lý hành chính, an ninh…
của UBND các cấp nơi đặt trụ sở của Công ty.
- Công ty TNHH Fatex có nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề
đăng ký, theo quy chế hoạt động của Công ty, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ
theo quy định của pháp luật.
- Mở rộng quan hệ thị trường, đồng thời tìm kiếm thị trường mới, kinh doanh các
mặt hàng in ấn, biển quảng cáo và các công việc khác theo giấy phép đăng ký kinh
doanh của Công ty.
- Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh các chế
độ hạch toán, kế toán thống kê, thực hiện đúng chế độ báo cáo và chịu sự quản lý

của các cơ quan ban ngành.
1.2. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Fatex
1.2.1. Cơ cấu tổ chức

SVTH: Vũ Thế Nam

5

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến. Đứng
đầu Công ty là Giám đốc chỉ đạo công việc trực tuyến xuống từng phòng ban.
Ngoài ra, các phòng ban có chức năng tham mưu cho Giám đốc công việc điều hành
của Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Giám đốc

Phòng Kế toán

Phòng Hành chính

Phòng Kinh doanh

Xưởng sản xuất


(Nguồn: Phòng Hành chính)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng
Giám đốc:
Là người quản lý cao nhất của Công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên,
quản lý Công ty theo cơ chế một thủ trưởng. Giám đốc có quyền quyết định mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Hành chính:
Có nhiệm vụ quản lý cán bộ, đề bạt cán bộ, tổ chức biên chế lao động trong
Công ty, lập bảng lương, khen thưởng, nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm, nâng
lương, nâng bậc và thực hiện chính sách chế độ có liên quan đến người lao động,
bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị.
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý, lao động, tiền
lương, sắp xếp tổ chức sản xuất, tiếp cận và bố trí cán bộ công nhân viên, quy hoạch

SVTH: Vũ Thế Nam

6

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, báo cáo thống kê nghiệp vụ, công tác
bảo vệ nội bộ, thực hiện chế độ chính sách Nhà nước đối với người lao động, công
tác thi đua khen thưởng trong toàn Công ty. Tham mưu cho Giám đốc Công ty
trong việc quản lý, điều hành công tác, công văn giấy tờ, phương tiện trang thiết bị

văn phòng, xe ô tô, trụ sở làm việc.
Phòng Kế toán:
Chuyên cập nhật mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của Công ty,
chịu trách nhiệm về mọi kết quả trước ban Giám đốc. Phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty theo từng quý, năm. Kiểm tra, kiểm soát việc thu – chi,
thanh toán các khoản nợ, theo dõi tình hình công nợ của khách hàng. Phân tích tình
hình tài chính trong Công ty, đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty. Cuối quý, kế
toán tổng hợp lập báo cáo kế toán để trình lên ban lãnh đạo về tình hình thực hiện
kinh doanh của Công ty.
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính, công tác hạch
toán kế toán trong toàn Công ty theo đúng chuẩn mực kế toán, quy chế tài chính và
pháp luật của Nhà nước. Tham mưu đề xuất với Giám đốc Công ty ban hành các
quy chế tài chính phù hợp với nhiệm vụ SXKD của đơn vị, xây dựng các định mức
kinh tế, định mức chi phí, xác định giá thành bảo đảm kinh doanh có hiệu quả.
Phòng Kinh doanh:
Đây là bộ phận đóng vai trò quan trọng vì đó là bộ mặt của công ty bộ phận
này luôn luôn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất và hiệu
quả nhất. Đặc biệt bộ phận này sẽ nắm được nhu cầu sản phẩm từ đó báo cáo với
cấp trên để đưa ra những chính sách kế hoạch phù hợp với thị trường và người tiêu
dùng. Nhiệm vụ chính của phòng kinh doanh là bán hàng, tìm kiếm và chăm sóc
kkhách hàng, tổ chức, theo dõi và quản lý tình hình hoạt động của các đại lý, cửa
hàng.
Xưởng sản xuất:
Đây là bộ phận trực tiếp tạo ra các sản phẩm, dịch vụ của công ty và được
đặt riêng biệt với công ty.

SVTH: Vũ Thế Nam

7


Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

1.3. Kết quả hoạt động của Công ty TNHH Fatex giai đoạn 2010 - 2013
1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm gần đây, Công ty phải đối mặt với không ít những khó
khăn phát sinh như sự cạnh tranh quyết liệt về thị trường, giá cả, nguồn nguyên vật
liệu cũng như sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn thu được những kết quả cao
và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi,
bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây như sau:
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn Năm 2011 - 2014
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Doanh thu


16.667.734.760 23.811.049.651 57.014.355.225

90.380.221.214

GVHB

15.934.365.540 22.763.379.349 53.470.618.158

84.252.583.269

LN gộp

733.369.220

1.047.670.302

3.543.737.067

6.127.637.945

CPQLDN

634.341.105

906.201.578

2.105.102.250

3.518.216.581


LN thuần

74.162.570

105.946.516

406.746.112

1.266.280.064

LNTT

74.162.570

105.946.516

406.746.112

1.266.280.064

Thuế

18.540.642

29.665.024

101.686.528

316.570.016


TNDN
LNST

55.621.928

76.281.492

305.059.584

949.710.048

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Năm 2013 tăng 33.365.865.989đ
tương ứng với tốc độ tăng 58,52% so với Năm 2012, tăng 66.569.171.563đ tương
ứng với tốc độ tăng 279,57% so với Năm 2011. Điều này rất đáng mừng vì tốc độ
tăng rất tốt qua các Năm 2011, 2011, 2012 chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty đang đi đúng hướng.

SVTH: Vũ Thế Nam

8

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu


- Bên cạnh đó chỉ tiêu Giá vốn hàng bán Năm 2013 tăng 30.781.965.111đ tương
ứng với tốc độ tăng 57,57% so với Năm 2012, tăng 61.489.203.920đ tương ứng với
tốc độ tăng 270.12% so với Năm 2011 điều này được lý giải là do các khoản mục
chi phí cấu thành nên giá vốn hàng bán tăng như chi phí mua máy móc, đầu tư
TSCĐ,…
- Đi song song với hoạt động nâng cao doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì
các chỉ tiêu chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp cũng tăng đáng kế so với chỉ
tiêu Doanh thu cụ thể Năm 2013 tăng 1.413.114.331đ so với Năm 2012, tăng
2.612.015.003đ so với Năm 2011.
- Từ đó dẫn đến Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế cũng tăng trưởng mạnh mẽ qua
các năm, một con số khiêm tốn ở Năm 2011 là 105.946.516đ nhưng đã tăng đến
1.266.280.064đ trong Năm 2013, đây quả một con số rất đáng khích lệ và tự hào
của Công ty trong năm mà theo đánh giá là tình hình kinh tế gặp khó khăn và bắt
đầu cuộc suy thoái.
- Sau khi đã thực hiện việc nộp ngân sách nhà nước là thuế thu nhập doanh nghiệp
Công ty vẫn còn lãi 644.650.464đ so với Năm 2012 và 873.428.556đ so với Năm
2011. Từ đây Công ty tiến hành trích lập các quỹ trong Công ty và tiến hành nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty, từ đó khích lệ được người
lao động hăng say làm việc và cống hiến cho Công ty.
Trong 4 năm vừa qua, mặc dù Công ty hoạt động vẫn ổn định, tuy nhiên kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh hằng năm lại không ngừng giảm. Mặc dù doanh
thu Năm 2012, 2012 có tăng vượt bậc hơn so với Năm 2011, tuy nhiên, do ảnh
hưởng bởi vấn đề chi phí tăng cao không ngừng dẫn đến lợi nhuận của Công ty
giảm mạnh. Điều này, đòi hỏi công ty nên đánh giá lại quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Từ đó, Công ty có thể đưa ra những giải pháp kịp thời nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
1.3.2. Kết quả hoạt động khác
- Hoạt động công đoàn: Do đặc thù là Công ty tư nhân nên các hoạt động về công
đoàn của Công ty còn rất nhiều hạn chế, chưa được tổ chức một cách có hệ thống.


SVTH: Vũ Thế Nam

9

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

Các hoạt động về việc cưới, việc tang và thăm nom cán bộ công nhân viên phần lớn
đều là do các cá nhân trong công ty tự thực hiện và có sự hỗ trợ chi phí từ Công ty.
Điều này có thể lý giải do công ty cũng mới đi vào hoạt động nên Ban giám đốc chủ
yếu là xây dựng các chính sách về kinh doanh, còn về hoạt động công đoàn thì Ban
giám đốc đang dần hoàn thiện để tạo được động lực làm việc cho cán bộ công nhân
viên. Bên cạnh đó, Công ty cũng có chế độ chính sách đãi ngộ cho người lao động
như: phần thưởng cho những người hoàn thành xuất sắc các công việc và nhiệm vụ
được giao trong quý. Khi gia đình hay bản thân người lao động gặp khó khăn công
ty luôn có quỹ để hỗ trợ.
Hàng năm công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty 13
tháng lương, Trong đó tháng lương thứ 13 mà Công ty trả cho CBCNV coi như là
phần thưởng cho toàn bộ CBCNV toàn công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra
(đây chính là phần thưởng có tính chất lương). Và chế độ thưởng hàng tháng tính
theo lợi nhuận của công ty theo hệ số lương. Các cá nhân tập thể đạt thành tích,
giành giải thưởng trong các đợt thi đua đều được khen thưởng và có thể được nâng
hệ số lương trước thời gian quy định. Hàng năm công ty đều có chế độ bình bầu lao
động một cách dân chủ công khai đây chính là cơ sở để khen thưởng hoặc nâng bậc
thưởng. Ngoài ra công ty còn trích từ quỹ khen thưởng để thưởng cho con tôi có
thành tích xuất sắc trong học tập.

- Hoạt động Thi đua: Ngay từ khi bắt đầu thành lập, công ty đã chú trọng đưa các
hoạt động thi đua lập thành tích nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh
doanh giữa các phòng ban. Công ty đã ban hành nhiều văn bản, quy chế nhằm
khuyến khích cán bộ công nhân viên thực hiện việc tiết kiệm, nâng cao năng suất.
Mặc dù vậy, có có nhiều lực cản trong quá trình hoạt động dẫn đến hoạt động thi
đua không đạt được hiệu quả mong muốn. Ngoài ra, còn do các lí do khách quan
khiến cho các hoạt động không đi đúng hướng, mục đích.
- Hoạt động Văn hoá Thể thao: Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, điều hết sức
quan trọng là làm sao xây dựng được một văn hóa lành mạnh, một nề nếp tốt nhằm
khuyến khích nhân viên tiếp thu được những chuẩn mực đạo đức và thái độ tích

SVTH: Vũ Thế Nam

10

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

cực. Nền văn hóa doanh nghiệp tạo được các tính linh hoạt và khuyến khích việc
tập trung ý chí đến các điều kiện bên ngoài thì nó sẽ tăng cường khả năng của công
ty, thích nghi được các biến đổi của môi trường. Chính vì vậy, nhiều năm qua lãnh
đạo công ty luôn chú ý hình thành được giá trị nhân phẩm của công ty bằng cách
hướng sự lưu tâm chú ý của nhân viên vào công việc, trách nhiệm của mình và
những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp như một sợi dây
vô hình, kết nối giữa các thành viên cùng hành động theo một hướng. Điều đó góp
phần to lớn vào khuếch trương thương hiệu của doanh nghiệp. Trong công ty, văn

hóa được xây dựng và cũng cố dưới nhiều hình thức khác nhau. Từ năm 2007, các
nhân viên trong công ty đã thành lập nên đội bóng đá nam. Vào các ngày nghỉ, ngày
cuối tuần công ty tổ chức thi đấu giữa các phòng ban và giữa các doanh nghiệp với
nhau. Đội bóng của công ty luôn được các nhân viên trong các phòng ban cổ vũ
nhiệt tình. Về hoạt động văn hoá thể thao, giải trí, hàng năm công ty có tổ chức một
năm 2 lần cho toàn bộ cán bộ công nhân viên được đi nghỉ mát. Thông qua các đợt
nghỉ mát, công ty cũng bố trí tổng kết hoạt động 6 tháng một lần nhằm đưa các
thành viên tiêu biểu để khen thưởng và khuyến khích. Thông qua hoạt động như
vậy, đã thể hiện tinh thần gắn kết giữa các nhân viên, phòng ban trong công ty với
nhau.
1.4. Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến các chính sách Marketing
Mix tại Công ty TNHH Fatex
1.4.1. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh với công ty từ khâu tiếp thị, chào hàng đến bảng báo
giá cho nên công ty gặp rất nhiều khó khăn khi tìm khách hàng mới và triển khai
dịch vụ cho khách hàng cũ. Phòng Kinh doanh của công ty chưa thu thập các thông
tin về sản phẩm mới, giá cả, chương trình khuyến mại, chính sách bán hàng, chăm
sóc khách hàng,…của các đối thủ cạnh tranh trong quá trình phát triển thị trường,
cũng chưa căn cứ vào các số liệu có được để công ty có thể đưa ra các chính sách
kinh doanh và các chính sách Marketing Mix hợp lý và điều chỉnh cần thiết bảng

SVTH: Vũ Thế Nam

11

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

báo giá sản phẩm, dịch vụ khi gửi đến khách hàng. Để luôn rơi vào tình trạng luôn
đi sau đối thủ cạnh tranh.
Ngoài ra công ty cũng phải đối mặt với tình trạng chung là cung dư thừa trên
thị trường, sự cạnh tranh gay gắt khi có quá nhiều doanh nghiệp lớn kinh doanh
trong ngành hàng này và sự liên kết của các đối thủ nhỏ tại một số khu vực thị
trường, tình trạng nhái, sao chép các mẫu hàng gây nhiều khó khăn cho công ty
trong việc giữ vững thị phần và mở rộng thị trường.
Ta có thể lựa chọn ra một số đối thủ cạnh tranh chính của công ty trong nội
thành Hà Nội như sau:
- Công ty TNHH Tổ chức sự kiện Thành Công,
- Công ty TNHH Đại Thành Phát,
- Công ty CP Tư Vấn Trực Tuyến Việt Nam,
- Công ty TNHH Truyền thông T&A,
- Công ty CP Quảng cáo và Sự kiện
- Công ty CP Quảng cáo Media
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ ngang sức tác động rất
lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn các đối thủ cạnh tranh khác trong
ngành, càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh thì cơ hội đến với từng doanh nghiệp
càng ít, thị trường phân nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến lợi nhuận của từng doanh
nghiệp cũng nhỏ đi. Do vậy, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là việc cần thiết để
giữ vững thị trường tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
Điều đặt ra ở đây là công ty phải hiểu rõ được tính quan trọng của đối thủ cạnh
tranh nên trong chính sách Marketing Mix nói riêng và hoạt động kinh doanh nói
chung công ty luôn đi phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh
từ đó rút ra được những kinh nghiệm cho mình trong cách tổ chức chính sách
Marketing Mix. Đánh mạnh vào những điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, phát huy
tối đa thế mạnh của mình và hoàn thiện dần những điểm yếu để từ đó nâng được

tầm của công ty và đưa hình ảnh của công ty đến với khách hàng nhiều hơn nữa.

SVTH: Vũ Thế Nam

12

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

Nhưng công ty chưa đi sâu tìm hiểu các hoạt động kinh doanh cũng như diễn biến
các chính sách Marketing Mix của đối thủ cạnh tranh, nên phòng Kinh doanh của
Công ty chưa có những chính sách Marketing Mix hợp lý, khéo léo nhằm nâng cao
thương hiệu của Công ty và nhất là tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm cho mình.
1.4.2. Khách hàng
Các khách hàng bị thu hút vào các chính sách Marketing Mix của Công ty là
các cá nhân, công ty, doanh nghiệp có nhu cầu về in ấn, thiết kế website và quảng
cáo. Trong những năm qua số lượng khách hàng của Công ty không ngừng được
tăng lên, sau đây là những khách hàng tiêu biểu của Công ty đã và đang phục vụ
được thể hiện ở phụ lục 01 và phụ lục 02. Nhận thức thấy khách hàng là đối tượng
mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, qui mô khách hàng tạo nên
quy mô thị trường. Những biến động tâm lý khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở
thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản phẩm, dịch vụ được tiêu thụ tăng lên
hay giảm đi. Việc định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh hướng vào nhu cầu
của khách hàng sẽ đtôi lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp tạo thói quen và tổ
chức các dịch vụ phục vụ khách hàng, đánh đúng vào tâm lý tiêu dùng là biện pháp

hữu hiệu nâng cao hiệu quả chính sách Marketing Mix mix, do vậy doanh nghiệp
cần có chính sách giá, chính sách sản phẩm hợp lý với tâm lý tiêu dùng của khách
hàng.
Hiện tại, nhận thức được tầm quan trọng của khách hàng trong hoạt động
kinh doanh nhưng Công ty TNHH Fatex chưa chú trọng đến công tác phục vụ
khách hàng từ khâu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ cho đến khâu cung cấp và mọi
chính sách Marketing Mix mix của công ty chưa dành cho khách hàng từ khâu lắng
nghe ý kiến, trao đổi đến thực hiện công việc cho khách hàng và nhất là khâu dịch
vụ sau bán hàng, cung cấp dịch vụ của công ty. Những khách hàng mà công ty đã
làm việc thì chưa hài lòng ở mức độ cao nhất, từ đó công ty chưa có một lượng
khách hàng quen thuộc và đtôi lại cho công ty một nguồn doanh thu ổn định qua các
năm.

SVTH: Vũ Thế Nam

13

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

1.4.3. Khả năng tài chính
Đối với mỗi công ty nguồn lực tài chính luôn là yếu tố đóng vai trò vô cùng
quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng đến quy mô của hoạt động sản xuất mà nó còn
ảnh hưởng đến các chiến lược lâu dài của của doanh nghiệp. Công ty TNHH Fatex
được thành lập năm 2006 với số vốn điều lệ 1,5 tỷ đồng, trong thời điểm hiện tại số
vốn điều lệ trên không phải là lớn nhưng với sự phát triển thịnh vượng của công ty

trong thời gian vừa qua có thể nói nguồn lực tài chính của công ty luôn được đảm
bảo. Thuận lợi ban đầu của công ty đó là thời điểm thành lập năm 2006 số công ty
hoạt động ở khu vực còn khá ít và không phải công ty nào cũng hoạt động hiệu quả.
Bên cạnh đó, vào thời điểm ấy thì nền kinh tế vẫn đang có dấu hiệu phát triển.
Trong khi đó nhu cầu về in ấn, thiết kế website và dịch vụ quảng cáo truyền thông
lại có nhu cầu cao. Nắm bắt được cơ hội cùng với chính sách hoạt động kinh doanh
hiệu quả công ty liên tục đạt mức lợi nhuận cao tạo nền tảng cho một tiềm lực tài
chính vững mạnh cho các chiến lược phát triển của công ty sau này. Trong giai
đoạn khó khăn trước mắt của nền kinh tế công ty phải phát huy một cách hiệu quả
nguồn lực vững mạnh này để duy trì được hoạt động kinh doanh và thị phần nhằm
vượt qua cơn bão khủng hoảng của toàn cầu.
Hàng năm, ngân sách dành cho chính sách Marketing Mix Mix thường
chiếm 2% doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty. Cụ thể, trong bốn
năm gần nhất như sau:

Bảng 1.2: Ngân sách dành cho chính sách Marketing Mix của Công ty
Đơn vị tính: Đồng

SVTH: Vũ Thế Nam

14

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoản mục
Ngân
sách

dành

cho

chính

sách

Năm 2011
333.340.000

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

Năm 2012
476.220.993

Năm 2013
1.140.287.104

Năm 2014
1.807.604.424

Marketing
Mix
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Với một nguồn ngân sách chưa dồi dào được dành cho các chính sách
Marketing Mix mix cho nên phòng Marketing chưa đảm bảo được các hoạt động
phát triển và nâng tầm thương hiệu sản phẩm, dịch vụ của Công ty, hoạt động
quảng cáo, chính sách chăm sóc khách hàng, chính sách sản phẩm,...
1.4.4. Trình độ quản lý

Như đã biết, sự thành công của toàn bộ nỗ lực chính sách Marketing Mix
phải bắt nguồn từ sự thành công của toàn bộ hệ thống các chính sách, hoạt động từ
bộ máy quản lý. Với bề dày kinh nghiệm hoạt động, đến nay, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn tiến triển khá thuận lợi, hoạt động tổ chức
quản lí của Công ty là khá hiệu quả. Công ty TNHH Fatex có đội ngũ cán bộ lãnh
đạo được đào tạo kĩ năng nghiệp vụ chuyên môn giỏi và đều có nhiều năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực quản lí, điều này đã góp phần nâng cao trình độ tổ chức quản
lí của Công ty. Trình độ tổ chức quản lí của từng bộ phận trong Công ty cũng được
đánh giá ở mức cao. Điều này đã góp phần để hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty được tiến hành một cách hiệu quả, tiết kiệm được các khoản chi phí sản
xuất cũng như chi phí quản lí, nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung cũng như
hiệu quả kinh doanh tiêu thụ sản phẩm nói riêng của Công ty. Đối lập với bộ máy
quản lý luôn được đánh giá cao thì bộ phận làm công tác marketing tại Công ty
chưa bao giờ được đánh giá cao, hiện Công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt,
các chính sách Marketing Mix còn mang tính tự phát chưa có chiến lược cụ thể và
do phòng Kinh doanh đảm nhiệm. Nhân viên trong phòng Kinh doanh g chưa có
kiến thức am hiểu sâu về chính sách Marketing Mix và nhất là chưa được đào tạo cơ
bản ở các trường Đại học. Dẫn đến các chính sách thuộc marketing của công ty như:

SVTH: Vũ Thế Nam

15

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu


Chính sách về sản phẩm, lĩnh vực nghiên cứu thị trường nói chung và lựa chọn
khách hàng nói riêng, chính sách giao tiếp và khuyếch trương sản phẩm,…chưa thu
được tính hiệu quả. Thậm chí trong nhiều trường hợp công ty còn tỏ ra yếu kém bỡ
ngỡ như: việc thực hiện các công tác nghiên cứu, lựa chọn thị trường, đã bỏ qua
nhiều cơ hội làm ăn kinh tế và quan hệ đối tác quan trọng hoặc như chính sách về
sản phẩm của công ty còn mơ hồ chưa rõ ràng, không mang tính chiến lược.
Nói tóm lại có thể kết luận, chính sách Marketing Mix ở công ty chưa mang
tính hệ thống, tính chiến lược. Mà đây lại là một trong những yếu tố quyết định tính
hiệu quả về kinh tế trong hoạt động kinh doanh của các công ty.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH MARKETING MIX TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN FATEX

SVTH: Vũ Thế Nam

16

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
Bảng 2.6: Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo nhóm của Công ty
ĐVT: Triệu đồng

Sản phẩm, dịch vụ


Năm 2011

Thiết kế Website

Năm 2013

Năm 2014

5.000

7.000

17.000

27.000

8.000

12.000

28.000

44.000

4.000
5.000
12.000
17.000
24.000

57.000
(Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty)

19.000
90.000

Quảng cáo truyền
thông
In ấn
Tổng cộng

Năm 2012

Trong những năm gần đây, Công ty phải đối mặt với không ít những khó
khăn phát sinh như sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường cũng như sự cạnh tranh
giữa các đối thủ trong và ngoài nước. Nhưng nhờ có chính sách Marketing Mix tốt
nên phần nào Công ty vẫn thu được những kết quả cao và luôn hoàn thành vượt
mức kế hoạch đề ra, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển
vốn kinh doanh. Cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm
gần đây theo sản phẩm. Nhìn vào bảng tổng kết doanh thu theo sản phẩm qua 4 năm
từ Năm 2011 đến Năm 2014 ta nhận thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng đều qua
các năm, củ thể tổng doanh thu Năm 2011 là 17 tỷ đồng nhưng đến Năm 2014 tăng
lên 90 tỷ đồng. Trong vòng có 4 năm mà doanh số của công ty tăng 73 tỷ đồng, đây
là một con số rất ấn tượng với công ty trong thời kỳ đất nước đang gặp khủng hoảng
như hiện nay.
2.2. Thực trạng các chính sách Marketing Mix tại Công ty TNHH Fatex
2.2.1. Hoạt động về công tác nghiên cứu thị trường
2.2.1.1. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
 Thời gian và chi phí thực hiện:


SVTH: Vũ Thế Nam

17

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

Hoạt động về về nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng được thực hiện vào quý
I của năm tiếp theo sau một năm dài hoạt động. Với chi phí được dự kiến bằng 2%
doanh thu cuối quý IV của năm trước.
 Công việc thực hiện:
Công ty đã áp dụng phương pháp phân tích SWOT để thấy rõ năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ với đối thủ.
a, Điểm mạnh
Nếu đtôi so sánh với các đối thủ cạnh tranh thì công ty cũng có những điểm
mạnh như có một đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình trong công việc, am hiểu
về thị trường Hà Nội, về lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ mà công ty đang kinh doanh.
Hơn nữa, do công ty cũng mới tham gia vào thị trường kinh doanh này nên công ty
cũng học hỏi được rất nhiều về chiến lược kinh doanh, cách tiếp cận khách hàng,…
của các đối thủ cạnh tranh và của các công ty lớn trong lĩnh vực hoạt động này.
b, Điểm yếu
Nhưng bên cạnh đó, công ty cũng có những điểm yếu so với đối thủ cạnh
tranh là tiềm lực về tài chính, chính sách quảng cáo trên các phương tiện truyền
hình như vtv, vtc,…và các trang web có uy tín hiện nay như dân trí, 24h,
vietnamnet, vnexpress,…và điểm yếu nhất là thương hiệu của công ty chưa được
nhiều khách hàng biết đến cho nên công ty thường phải chủ động tìm đến khách

hàng nhiều hơn là khách hàng tìm đến công ty.
c, Cơ hội
Lợi thế lớn nhất của các ngành in ấn, thiết kế website, quảng cáo truyền
thông ở Việt Nam là chủ động được nguồn nguyên vật liệu, nguồn nhân lực dồi dào
và Việt Nam nay đã là thành viên của WTO nên thị trường giao thương đã được mở
rộng. Hiện nay nước ta đang hoạt động theo cơ chế thị trường, một cơ chế rất thuận
lợi cho việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Mà hiện nay, thị trường in
ấn, thiết kế website, quảng cáo truyền thông ở nước ta đang trên đà phát triển mạnh
mẽ. Với một đất nước có tới hơn 80 triệu dân như nước ta thì đó là một thị trường
rất lớn. Cơ cấu hạ tầng cơ sở ở nước ta hiện nay đang được xây dựng rất mạnh,

SVTH: Vũ Thế Nam

18

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

nhiều công trình, khu công nghiệp, khu chung cư, đô thị mới liên tục được xây
dựng, đây là một điều kiện vô cùng thuận lợi đối với việc tiêu thụ sản phẩm in ấn,
thiết kế website, quảng cáo truyền thông của công ty.
Cùng với cơ chế thị trường, hội nhập, khoảng cách về địa lý được thu gần
hơn, công ty cũng như đối thủ cạnh tranh có thể có cơ hội đến với những thị trường
trong nước cũng như vươn rộng sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài.
Nhưng Công ty TNHH Fatex có một lợi thế rất lớn vì công ty là một trong những
người ra đi sau trong thị trường nên có thể tận dụng được những cái tốt từ người đi

trước.
d, Rủi ro và thách thức
Tuy nhiên, ta thấy rằng việc chính phủ thực hiện chính sách mở cửa, hoạt
động theo cơ chế thị trường sẽ dẫn tới có nhiều công ty của nước ngoài sẽ xâm nhập
thị trường nước ta, họ là những đối thủ rất lớn của công ty cũng như đối thủ cạnh
tranh bởi vì họ có nguồn tài chính hùng mạnh, đến từ những nước có nền công nghệ
tiên tiến nhất, đây thật sự là thách thức rất lớn đối với công ty và đối thủ cạnh tranh.
Hơn thế nữa, trong nước cũng có rất nhiều công ty cũng có phương thức hoạt động
kinh doanh gần tương tự, sự cạnh tranh diễn ra là rất gay gắt đòi hỏi đội ngũ cán bộ
của Công ty phải hết sức cố gắng, đòi hỏi công ty phải có năng lực hơn nữa.
Hiện tại, tình hình kinh tế của Việt Nam đang gặp khó khăn một phần do sự
đóng băng của thị trường bất động sản. Vì vậy nếu thị trường bất động sản chưa
được phục hồi sẽ ảnh hưởng tới tốc độ phát triển. Hơn nữa, dưới áp lực trả nợ vốn
vay từ ngân hàng, một số doanh nghiệp trong thời gian vừa qua đã bán sản phẩm
dưới giá thành sản xuất, cạnh tranh không lành mạnh cũng tác động tới tình hình
tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp còn lại. Công tác quy hoạch, quản lý quy
hoạch chưa tốt, dẫn tới đầu tư sản xuất tràn lan, phá vỡ quy luật cung cầu. Tình
trạng này làm cho các doanh nghiệp đã đầu tư, do sức ép phải thu hồi vốn nhanh để
trả nợ ngân hàng, đang "thi nhau" giảm giá, bán hàng thấp hơn giá thành, ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này không chỉ gây lãng phí vốn đầu
tư trong xã hội, mà còn lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường trong quá trình

SVTH: Vũ Thế Nam

19

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đoàn Xuân Hậu

khai thác, vận chuyển, chế biến.
Mặt khác, xăng dầu trong thời gian gần đây đang có xu hướng tăng giá và
biến động nhiều, do vậy đã ảnh hưởng tới giá nguyên vật liệu đầu vào của công ty
nói riêng cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế nói chung. Nếu trong
thời gian tới, giá xăng dầu vẫn tiếp tục biến động sẽ tác động tới giá thành sản xuất
của công ty. Các rủi ro khác như thiên tai, hoả hoạn,…là những rủi ro bất khả
kháng, nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại cho tài sản, con người và tình hình hoạt động
chung của Công ty.
 Đánh giá quá trình thực hiện công việc:
Fatex là một công ty có mô hình kinh doanh vừa và nhỏ nên còn gặp nhiều
hạn chế trong khâu sản xuất kinh doanh. Fatex mới vào thị trường được mấy năm
gần đây, vì đó công ty đã gặp nhiều đối thủ cạnh tranh lớn trên thị trường như:
- Công ty TNHH Tổ chức sự kiện Thành Công,
- Công ty TNHH Đại Thành Phát,
- Công ty CP Tư Vấn Trực Tuyến Việt Nam,
- Công ty TNHH Truyền thông T&A,
- Công ty CP Quảng cáo và Sự kiện
- Công ty CP Quảng cáo Media
-…

Bảng 2.1: So sánh doanh thu bán hàng của công ty với đối thủ
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm

SVTH: Vũ Thế Nam

Công ty


20

Công ty CP Quảng
cáo Media

Lớp: Quản trị doanh nghiệp


×