Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng và nội thất nghĩa đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp “ Hoàn thiện kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Xây Dựng và Nội Thất Nghĩa Đức”
là công trình nghiên cứu của em. Các số liệu trong chuyên đề là trung thực. Kết quả
nghiên cứu được trình bình bày trong chuyên đề này chưa từng được công bố tại bất
kỳ công trình nào khác.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Kế toán-Kiểm toán trường Học
Viện Ngân Hàng, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thanh Mai đã nhiệt
tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.
Hà nội, ngày tháng 05 năm 2016
Sinh viên

SV: Đặng Thị Linh

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC VIẾT TẮT

TTP
TNHH
TTĐB
GTGT
HĐSXKD


DTT
TNDN
QLDN
DT
LN
TK
TSCĐ
XDCB
HTK
CPPNVL
CPNC
CPSXC
CTV

: Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
: Trách nhiệm hữu hạn
: Tiêu thụ đặc biệt
: Giá trị gia tăng
: Hoạt động sản xuất kinh doanh
: Doanh thu thuần
: Thu nhập doanh nghiệp
: Quản lý doanh nghiệp
: Doanh thu
: Lợi nhuận
: Tài khoản
: Tài sản cố định
: Xây dựng cơ bản
: Hàng tồn kho
: Chi phí nguyên vật liệu
: Chi phí nhân công

: Chi phí sản xuất chung
: Cộng tác viên

SV: Đặng Thị Linh

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC

1.Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2
2.1.4.4 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán..................................................................29
2.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng...........................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................65

SV: Đặng Thị Linh

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Giao diện phần mềm kế toán 1C................................................................31
Bảng 2.2 bảng biểu kết quả hoạt động kinh doanh ( đv: đồng).................................32
Bảng 2.3 Hóa đơn giá trị gia tăng .............................................................................36
Bảng 2.4 Giấy báo có.................................................................................................36
Bảng 2.5 Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng....................................................38
Bảng số 2.6 Sổ chi tiết giá vốn hàng bán...................................................................40
Bảng số 2.7 Sổ chi tiết chi phí bán hàng....................................................................43
Bảng số 2.8 Sổ chi tiết chi phí bán hàng....................................................................44
Bảng 2.9. Bảng lương.................................................................................................46
Bảng 3.1 Dự toán tiêu thụ sản phẩm..........................................................................59
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...............19
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức kinh doanh của công ty TNHH Xây Dựng Và Nội Thất
Nghĩa Đức...................................................................................................................23
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán tại công ty.......................................................................24
Sơ đồ 2.3 Bộ máy kế toán tại công ty........................................................................26
Sơ đồ 2.4: Quy trình áp dụng kế toán máy trong việc ghi chép, theo dõi số liệu tại
công ty TNHH Xây Dựng Và Nội Thất Nghĩa Đức..................................................29

SV: Đặng Thị Linh

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, đặc
biệt việc tham gia hiệp định TTP (Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dương) tạo ra những cơ hội và thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp trong
nước.
Doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của tất
cả các doanh. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự mình đưa ra ba vấn đề trung tâm
đó là: sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai? Trở nên vô cùng quan trọng. Vì nếu
doanh nghiệp nào tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn,
bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện
tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hóa
của mình, không đảm bảo doanh thu, xác định không chính xác kết quả kinh doanh
sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” sớm muộn dẫn đến tình trạng phá sản.
Để quản lý một cách chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hóa thì công
cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh chính là
công tác kế toán. Kế toán là một công cụ, bộ phận không thể thiếu trong quản lý
kinh tế, nhờ có những thông tin kế toán cung cấp, lãnh đạo của doanh nghiệp mới
nắm bắt được mọi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cả đơn vị mình, từ đó có
thể đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp và kịp thời.
Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế tác động mạnh đến hệ thống quản lý nói chung
và kế toán nói riêng cũng như vai trò của tính cấp thiết kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Xây Dựng Và
Nội Thất Nghĩa Đức, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận của đề tài, tiến hành xem xét, nghiên cứu và phân
tích thực trạng tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị
thực tập. Từ đó đưa ra đánh giá mặt tích cực, mặt hạn chế, nguyên nhân dấn đến

hạn chế cũng như lý do phải thay đổi cải tiến đề xuất hoàn thiện kế toán doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh.

SV: Đặng Thị Linh

1

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác hạch toán kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là công tác tổ chức kế toán, qui trình
quản lý hạch toán bán hàng, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Xây Dựng Và Nội Thất Nghĩa Đức
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp thích hợp: Duy vật biện chứng, phương
pháp phân tích, kế hợp lí luận thực tiễn…
Nội Dung nghiên cứu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp tại công ty TNHH Xây Dựng Và Nội Thất Nghĩa Đức
Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Xây Dựng Và Nội Thất Nghĩa Đức


SV: Đặng Thị Linh

2

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

Chương 1
Lý luận chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại
1.1 Khái niệm
1.1.1. Kế toán doanh thu và cung cấp hàng hóa dịch vụ
a. Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hành bán đã bị trả lại.
 Thời điểm ghi nhận doanh thu:
-Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích thì doanh thu được ghi nhận tại thời điểm phát
sinh.
-Nếu doanh nghiệp chưa nhận tiền hàng thì ghi nhận là doanh thu bán chịu.
b. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo VAS-14 :Chỉ ghi nhận Doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các
điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

 Doanh thu bán hàng được ghi nhận:
-Thứ nhất, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa.
-Thứ hai, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa.
-Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
-Thứ tư, doanh nghiệp đã thu được hoặc thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
-Thứ năm, đã xác định được các chi phí liên quan đến việc bán hàng.
 Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi:
-Kết quả của giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy.
-Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều
kiện sau:
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch, cung cấp dịch vụ đó.
-Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí đề hoàn thành giao dịch
cung cấp cho dịch vụ đó.
-Việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành ở ngày lập bảng cân đối kế toán.

SV: Đặng Thị Linh

3

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu

a. Chiết khấu thương mại
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với
lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
b. Hàng bán bị trả lại
Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách
hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế. Như
hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản
đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng , số lượng hàng bị trả lại, giá trị
hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn(nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả
lại một phần).
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả
lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn ( nếu trả
lại toàn bộ) hoặc bảng sao hóa đơn( nếu trả lại một phần hàng). Và đính kèm từ
nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
c. Giảm giá hàng bán
Là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên
giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng
quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
Ngoài ra còn có các khoản giảm trừ doanh thu như: Thuế TTĐB, thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu.
1.1.3. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá xuất kho của số sản phẩm( hoặc gồm cả chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ- đối với doanh nghiệp thương mại),
hoặc là giá thành lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các
khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.1.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí

dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo..
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quản lý hành chính và một số

SV: Đặng Thị Linh

4

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

khoản khác có tính chất chung của doanh nghiệp.
1.1.5. Kế toán các hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh
thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cố tức và lợi
nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn hai
điều kiện:
-Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí
góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao
dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn
thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
1.1.6 Thu nhập khác và chi phí khác

Thu nhập khác là các khoản thu không phải là doanh thu của doanh nghiệp.
Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh
thông thương của doanh nghiệp.
Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là các khoản lỗ do các sự kiện hay do các
nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
1.1.7. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi, lỗ.
Kết quả
HĐSXKD

Giá vốn hàng
Chi phí bán
=
- xuất bán và
- hàng và chi
chi phí thuế
phí QLDN
TNDN
Kết quả hoạt động tài chính( lãi hay lỗ hoạt động tài chính) là số chênh lệch
giữa các khoản thu nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí
thuộc hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt
động tài chính

SV: Đặng Thị Linh

Tổng DTT về

Bán hàng hóa
Và cung cấp dv

= Tổng DT về hoạt
động tài chính

5

-

Chi phí hoạt
động tài chính

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác.
Kết quả hoạt
động khác

=

Thu nhập từ
hoạt động khác

-


Chi phí hoạt
động khác

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giá vốn hàng hóa( gồm cả sản phẩm hàng hòa, lao vụ, dịch vụ) chi phí bán
hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
Lợi nhuận =
thuần

- Giá vốn
Doanh
thu thuần
hàng bán

-

Chi phí bán hàng

Chi phí
QLDN

Ngoài ra còn các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu tuần- Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần= Lãi gộp-( chi phí bán hàng+ chi phí QLDN)
LN trước thuế= LN Thuần- Chi phí khác
1.2. Nội dung của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.2.1.1. Hệ thống tài khoản sử dụng
Để hạch toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh thì kế toán

sử dụng hệ thống tìa khoản sau:
a. Tài khoản phản ánh doanh thu:
Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng:
• TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
• TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
• TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
• TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
• TK 711- Thu nhập khác
b. Tài khoản phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu
• TK 521-Các khoản giảm trừ doanh thu
• TK 5211 - Chiết khấu thương mại
• TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
• TK 5213 - Giảm giá hàng bán
c. Tài khoản phản ánh chi phí giá vốn
• TK 632- Gía vốn hàng bán
• TK 6421- Chi phí bán hàng

SV: Đặng Thị Linh

6

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí:
-Chi phí nhân viên( TK 64211): Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán

hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,… bao gồm
tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,…
-Chi phí vật liệu, bao bì(TK 64212): Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng
cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói
sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận
chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo
quản TSCĐ,… dùng cho bộ phận bán hàng.
-Chi phí dụng cụ, đồ dùng(TK 64213): Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục
vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện
tính toán, phương tiện làm việc,…
-Chi phí khấu hao TSCĐ( TK 64214): Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận
bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận
chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,
-Chi phí bảo hành( TK 64215): Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở
TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài(TK 64217): Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho
khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm,
hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất
khẩu,…
-Chi phí bằng tiền mặt khác(TK 64218): phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát
sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ
phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phầm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí
hội nghị khách hàng...…
• TK 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
-Chi phí nhân viên quản lý( TK 64221): Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ
nhân viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc,
nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.

SV: Đặng Thị Linh

7

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

-Chi phí vật liệu quản lý( TK 64222): Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công
tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm… vật liệu sử dụng cho việc sửa
chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,… (giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
-Chi phí đồ dùng văn phòng(TK 64223): Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn
phòng dùng cho công tác quản lý (giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
-Chi phí khấu hao TSCĐ(TK 64224): Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng
chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật
kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn
phòng,…
-Thuế, phí và lệ phí(TK 64225): Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế
môn bài, tiền thuê đất,… và các khoản phí, lệ phí khác.
-Chi phí dự phòng(TK 64226): Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài( TK 64227): Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài
liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,… (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính

theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ,
chi phí trả cho nhà thầu phụ.
-Chi phí bằng tiền khác( TK 64228): Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý
chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp
khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,…
TK 635- Chi phí hoạt động tài chính
TK 811- Chi phí khác
Tài khoản xác định kết quả kinh doanh
TK 911- Tài khoản xác định kết quả kinh doanh
TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
TK 821- Chi phí thuế TNDN
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác: TK 155, TK 156, TK 111, TK 112, TK
131, TK 133…
1.2.1.2 Các chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh và đó hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.

SV: Đặng Thị Linh

8

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán phải lập , thu thập đầy đủ các
chứng từ phù hợp theo đúng nội dung, quy định của nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở

pháp lý để ghi sổ kế toán.chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán bán hàng.
-Hoá đơn GTGT( mẫu 01-GTKT-3LL)
-Hóa đơn bán hàng thông thường ( mẫu 02-GTTT-3LL)
-Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 01-BH)
-Thẻ quầy hàng( mẫu 02-BH)
-Phiếu xuất kho( mẫu 02-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- VT)
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất,
-Các chứng từ thanh toán (Giấy báo có của ngân hàng, phiếu thu tiền mặt, sec
chuyển tiền, bảng sao kờ ngõn hàng…)
-Bảng kê hàng hoá bán ra.
-Các chứng từ, bảng kê tính thuế..
1.2.2 Phương thức hạch toán
1.2.2.1 Đối với doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Trong mỗi phương thức bán hàng khác theo thì trình tự kế toán bán hàng cũng
khác nhau
-Thứ nhất, theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng trực tiếp
cho khách hàng từ kho của doanh nghiệp, sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng
được gọi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
-Thứ hai, theo phương thức bán hàng giao cho đại lý: là phương thức doanh nghiệp
giao hàng cho các đại lý ký gửi để các đại lý này trực tiếp bán hàng, Bên nhận đại lý
sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Số hàng chuyển giao cho đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
khi các đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông
báo về số hàng đó được coi là tiêu thụ.
-Thứ ba, theo phương thức bán hàng trả góp: Bán hàng theo trả chậm, trả góp là
phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh tóan lần đầu ngay tại
thời điểm mua. Số tiền còn lại, người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và
phải chịu mặt tỷ lệ lãi xuất nhất định. Xét về bản chất, hàng bán trả chậm trả góp
vẫn được quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích

kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh

SV: Đặng Thị Linh

9

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm,
phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
-Thứ tư, theo phương thức bán hàng đổi hàng: Phương thức hàng đổi hàng là
phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm , vật tư, hàng hoá để đổi lấy
hàng hoá khác không tương tự giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá , vật tư
tương ứng trên thị trường.
Hạch toán doanh thu cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
-Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 số doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hóa,
lao vụ dịch vụ đã xác định tiêu thụ.
-Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số tiền ghi trên hóa đơn
-Trường hợp chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán thì theo
dõi ở các tài khoản 5211, 5212, 5213.
a. Kết cấu tài khoản 511
Nợ
-Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu hoặc thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp

phải nộp của hàng bán trong kỳ kế toán.
-Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã
bán và hàng hóa bị trả lại kết chuyển cuối
kỳ
-Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
b. Kết cấu các khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ
-Số chiết khấu đã chấp nhận thanh toán
cho khách hàng
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại tiền
cho người mua hoặc trả vào tài khoản
phải thu
- Các khoản giảm giá đã chập nhận cho
người mua

SV: Đặng Thị Linh

10


-Doanh thu bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ được
thực hiện trong kỳ kế toán


-Cuối kỳ kế toán, kết chuyển
các khoản giảm trừ doanh thu
sang tài khoản 511 “ Doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ”
để xác định doanh thu thuần của
kỳ báo cáo

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

Các tài khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ
 Khi phản ánh doanh thu hoạt động tài chính cần tôn trọng một số nguyên tắc
-Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên tài khoản 515 bao gồm các
khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức được chia và các hoạt động tài
chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó
thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
-Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động đầu từ ngắn hạn khác, số lãi về trái phiếu,
tín phiếu hoặc cổ phiếu.
-Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
-Đối với khoản tiền lãi đầu từ nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ
có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi
nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản
lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giác
gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
-Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty
liên doanh, công ty liên kết, doanh thu được ghi nhận vào TK 515 là số chênh lệch
giữa giá lớn hơn giá gốc
c. Kết cấu tài khoản 515

Bên Nợ:
-Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp( nếu có)
-Kết chuyển doanh hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911-“ Xác định kết quả
hoạt động kinh doanh”
Bên Có:
-Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
-Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty
liên kết.
-Chiết khấu thanh toán được hưởng.
-Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh.
-Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ.
-Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mực tiền tệ có gốc
ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.

SV: Đặng Thị Linh

11

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

-Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn
trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính.
-Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
d. TK 711- Thu nhập khác

Bên Nợ:
-Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp.
-Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
-Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 – “Thu nhập khác” không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.2 Các khoản phản ánh chi phí
a. TK 632- Giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng bán bao gồm giá mua thực
tế và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng bán ra
Trị giá vốn của hàng =Trị giá mua hàng hóa + chi phí mua phân bổ
bán
xuất kho đã bán
cho hàng hóa xuất bán
Trị giá mua hàng thực tế là số tiền thực tế trên hóa đơn mua hàng mà doanh
nghiệp phải trả cho người bán để sở hữu hàng hóa. Đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá thực tế là số tiền ghi trên hóa đơn bao
gồm các khoản thuế không được khấu trừ, không bao gồm thuế GTGT và các khoản
giảm trừ được hưởng. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì giá trị mua thực tế là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT trừ đi các
khoản giảm trừ được hưởng
Trị giá vốn hàng xuất kho phụ thuộc vào phương thức bán hàng trường hợp bán
hàng qua kho, doanh nghiệp sử dụng các phương pháp tính giá hàng xuất kho như
sau:
-Phương pháp nhập trước, xuất trước(FIFO)

SV: Đặng Thị Linh


12

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

Theo phương pháp này trước hết ta cần xác định được đơn giá thực tế nhập kho
của những lần nhập kho với giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước. Căn cứ
vào số lượng xuất kho để tính giá xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế
nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại tính theo đơn giá nhập
của những lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá thực
tế của những lần nhập sau cùng.
-Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập
về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp
-Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế
của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho
các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
-Phương pháp giá bán lẻ
Phương pháp này được áp dụng trong ngành bán lẻ để tính giá trị hàng tồn
kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương
tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác như các đơn vị kinh

doanh siêu thị.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho
trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến
các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường
mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
Đặc điểm của loại hình kinh doanh siêu thị là chủng loại mặt hàng rất lớn,
mỗi mặt hàng lại có số lượng lớn. Khi bán hàng, các siêu thị không thể tính ngay
giá vốn của hàng bán vì chủng loại và số lượng các mặt hàng bán ra hàng ngày rất
nhiều, lượng khách hàng đông. Vì vậy, các siêu thị thường xây dựng một tỷ lệ lợi
nhuận biên trên giá vốn hàng mua vào để xác định ra giá bán hàng hóa (tức là doanh
thu). Sau đó, căn cứ doanh số bán ra và tỷ lệ lợi nhuận biên, siêu thị sẽ xác định giá vốn
hàng đã bán và giá trị hàng còn tồn kho.
*Chứng từ sử dung
+

Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

SV: Đặng Thị Linh

13

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

+


Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ

+

Hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào

+

Phiếu xuất kho gửi bán đại lý, ký gửi

TK632 - Giá vốn hàng bán.
Phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hoá xuất bán đã được chấp nhận thanh
toán hoặc đã được thanh toán, các khoản được quy định tính vào giá vốn hàng bán
và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
-Phương pháp kê khai thường xuyên
Kết cấu tài khoản 632 theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 632( Kê khai thường xuyên)
-Trị giá vốn của sản phẩm , hàng
hóa đó bán trong kỳ
-CPNVL,CPNC vượt trên mức bình
thường và CPSXC cố định không
phân bổ phải tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ.
-Các khoản hao hụt, mất mát hàng
tồn kho sau khi trừ bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra
-Trích lập dự phòng giảm giá HTK

-Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
-Giá vốn hàng bán bị trả lại

-Kết chuyển chi phí sang TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh

Tài khoản không có số dư cuối kì
Phương pháp kiểm kê định kỳ
Ngoài những tài khoản nêu trên, doanh nghiệp thương mại cũng sử dụng TK
611-Mua hàng. Nhưng kết cấu của các TK 156,157,632 của phương pháp này lại
khác so với PP kê khai thường xuyên
TK 632( PP kiểm kê định kỳ)
-Trị giá vốn của TP tồn kho đầu kỳ
-Trị giá vốn của TP sản xuất xong
nhập kho và dịch vụ hoàn thành
-Trích lập dự phòng giảm giá HTK

-Kết chuyển giá vốn của TP tồn kho
cuối kỳ vào bên Nợ TK 155
-Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
-Kết chuyển giá vốn của TP, hàng
hóa, dịch vụ đó tiêu thụ sang TK 911

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

SV: Đặng Thị Linh

14

K15 KTD



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

b.TK 6421- Chi phí bán hàng
Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh.
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán hàng là những
khoản chi phí bỏ ra phục vụ cho hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong kỳ hạch toán.
Chi phí bán hàng bao gồm:
-Các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng,bao gồm tiền lương, các khoản trích
theo lương, phụ cấp, …
-Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong khâu tiêu thụhàng hóa như: cửa hàng,
xe vận chuyển hàng bán, …
-Chi phí bằng tiền khác: Chi phí xăng ô tô vận chuyển hàng, chi phí giới thiệu,
quảng cáo sản phẩm, chi phí bao bì bao gói hàng hóa để bán
*Chứng từ và Tài khoản sử dụng
-Chứng từ sử dụng: bảng thanh toán lương, bảng tính trích khấu hao TSCĐ, hóa
đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu chi, giấy báo Nợ, …
c. TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
Chi phí QLDN là các khoản chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Chi phí QLDN bao gồm các khoản sau:
-Chi phí nhân viên quản lý, gồm: chi phí về tiền lương, phụ cấp, các khoản trích
theo lương của lãnh đạo, nhân viên mà DN phải nộp.
-Chi phí công cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
-Chi phí về thuế như thuế môn bài, thuế nhà đất …
-Chi phí dich vụ mua ngoài: chi phí về điện nước, điện thoại, thoại, … dùng chung

cho toàn doanh nghiệp.
-Chi phí bằng tiền khác
Chứng từ và Tài khoản sử dụng
* Chứng từ sử dụng: bảng thanh toán tiền lương, phiếu xuất kho, bảng tính
trích khấu hao TSCĐ, …
d. TK- 635 chi phí hoạt động tài chính
Bên Nợ:
-Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính.

SV: Đặng Thị Linh

15

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

-Lỗ bán ngoại tệ.
-Chiết khấu thanh toán cho người mua.
-Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư.
-Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ, lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài
chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
-Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác.
-Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
Bên Có:
-Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư

vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng
đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết).
-Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính.
-Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.3 Các tài khoản phản ánh kết quả kinh doanh
a. TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Bên Nợ:
-Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Trích lập các quỹ của doanh nghiệp.
-Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu.
-Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Bên Có:
-Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
-Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù.
-Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Tài khoản 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
-Tài khoản 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm
trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư

SV: Đặng Thị Linh

16

K15 KTD



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều
chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
trước”.
-Tài khoản 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả
kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
b. TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Bên Nợ:
-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm.
-Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do
phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại.
-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận
thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập
trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh trong năm);
Bên Có:
-Số thuế thu nhập daonh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;

-Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành trong năm hiện tại;
-Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong
năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
-Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh trong năm);

SV: Đặng Thị Linh

17

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

-Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát
sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành trong năm vào Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”;
-Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh
bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ
vào bên Nợ Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư
cuối kỳ.
c. TK 911- Xác địn kết quả kinh doanh

Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho khác nhau thì trình
tự kế toán bán hàng sẽ khác nhau, nhưng nói chung kết chuyển doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh là giống nhau.

SV: Đặng Thị Linh

18

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

Sơ đồ 1.1 Kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

1.2.3 Hệ thống sổ sách kế toán

Tuỳ thuộc từng hình thức kế toán áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống sổ
kế toán được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán xử lý và tổng hợp số liệu lên các
báo cáo kế toán. Dưới đây là các loại sổ sách được tổ chức theo 4 hình thức kế toán.
1.2.3.1.Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định

SV: Đặng Thị Linh

19

K15 KTD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
-Sổ Nhật ký chung: Sổ ghi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh theo trật tự thời gian phát sinh của chúng.
-Sổ Nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, nhật ký tiền gửi ngân hàng...
-Sổ cái: TK 511, TK632, TK6421, TK911...
-Sổ chi tiết: TK 511, TK 632, TK 6421, TK 6422….
1.2.3.2 Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toánws Chứng từ ghi sổ tức là: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó được ghi nhận trên chứng từ kế toán đều phải phân

loại chứng từ kế toán, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian
và vào sổ cái theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng cho những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, sử
dụng nhiều lao động kế toán và nhiều tài khoản kế toán khi hạch toán.
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
-Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ: ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ
-Sổ cái: TK511, TK632, TK6421, TK911..
-Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK6421, TK6422..
1.2.3.3. Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất
là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế
toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
-Nhật ký sổ cái: Sổ này phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
theo trật tự thời gian.
1.2.3.4 Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ tức là:Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh trên các chứng từ kế toán đều được
phân loại và ghi vào sổ Nhật ký- chứng từ theo bên Có TK liên quan đối ứng với
bên Nợ của các TK khác.

SV: Đặng Thị Linh

20

K15 KTD



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, số
lượng kế toán nhiều với trình độ chuyên môn cao.
1.2.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Có nhiều
chương trình phần mềm kế toán khác nhau về tính năng kỹ thuật và tiêu chuẩn, điều
kiện áp dụng. Tuy nhiên, phần mềm kế toán của đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành
án các đơn vị lựa chọn phải được thiết kế theo nguyên tắc của Hình thức kế toán
Nhật ký chung. Phần mềm kế toán tuy không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế
toán nhưng phải đảm bảo in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy
định
Kế toán phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng
trên các sổ sau:
-Bảng kê số 5: Tập hợp CPBH, CPQLDN.
-Bảng kế số 6: bảng kê chi phí trả trước và chi phí phải trả.
-Bảng kê số 10: Hàng gửi bán.
-Bảng kê số 11: phải thu của khách hàng.
-Nhật ký chứng từ số 8, nhật ký chứng từ số 10.
-Các sổ chi tiết liên quan TK6421, TK6422, TK 511, TK911 và các sổ liên quan...
Để cung cấp các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp phục vụ yêu cầu quản
trị doanh nghiệp và cho các đối tượng có liên quan doanh nghiệp phải lập các báo
cáo kế toán theo qui định của nhà nước, các báo cáo sử dụng trong kế toán bán hàng
và kết quả bán hàng là:
-Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo quản trị
-Báo cáo theo chỉ tiêu,doanh thu, chi phí.


SV: Đặng Thị Linh

21

K15 KTD


×