Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH cơ khí thủy đức thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.13 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN...........................................................................2
1.5. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................58

Họ và tên: Trần Thùy Dương

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TNHH
DN
HTK
LNST
NSNN
VKD
TSCĐ
TSLĐ
VCSH
VLĐ


VCĐ
LNTT
HĐKD
TNDN
HĐTC
TC
GVHB
CKPT
TĐT
CPXDCBDD
ĐT
HM

Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Ngân sách nhà nước
Vốn kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động
Vốn cố định
Lợi nhuận trước thuế
Hoạt động kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Hoạt động tài chính
Tài chính
Giá vốn hàng bán

Các khoản phải thu
Tương đương tiền
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Đầu tư
Hao mòn

Họ và tên: Trần Thùy Dương

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 01: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty 3 năm 2010 - 2012
Bảng 01.a: So sánh tình hình kinh doanh đầu năm 2012 – 2013
Bảng 02: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty 3 năm 2010 -2012
Bảng 02.a: So sánh nguồn vốn qua các năm
Bảng 03: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản 3 năm 2010 – 2012
Bảng 03.a: So sánh vốn đầu tư vào tài sản qua các năm
Bảng 04: Cơ cấu vốn đầu tư vào TSCĐ 3 năm 2010 – 2012
Bảng 04.a: So sánh vốn đầu tư vào TSCĐ qua các năm
Bảng 05: Cơ cấu vốn đầu tư vào TSLĐ 3 năm 2010 – 2012
Bảng 05.a: So sánh vốn đầu tư vào TSCĐ qua các năm
Bảng 06: Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn 3 năm 2010 – 2012
Bảng 07: Hiệu quả sử dụng VCĐ 3 năm 2010 – 2012

Bảng 08: Hiệu quả sử dụng VLĐ 3 năm 2010 – 2012
Bảng 09: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty

Họ và tên: Trần Thùy Dương

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một yếu tố không thể thiếu được đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết
và có ý nghĩa quyết định các bước tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó,
vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra được thuận lợi và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất,
nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận.
Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản xuất,
các doanh nghiệp cần phải biết được mình thừa hay thiếu vốn, có các biện pháp tạo lập
vốn, hiệu quả sử dụng vốn ra sao và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong sản xuất là gì?
Trong giai đoạn hiện nay, với sự hình thành và phát triển của nhiều loại hình
doanh nghiệp khác nhau đã buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt, điều này đã làm không ít doanh nghiệp lúng túng trong việc huy động và sử dụng
vốn kinh doanh. Kết quả là nhiều doanh nghiệp không hoàn được vốn nên buộc phải
giải thể hoặc phá sản.
Trước bối cảnh đó, Công ty TNHH cơ khí thủy Đức Thịnh đã có nhiều cố gắng

trong việc tìm hướng khai thác, huy động vốn vào việc phát triển kinh doanh và đã có
nhiều kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn nhiều vấn đề cần được tiếp
tục giải quyết như tích lũy để tăng vốn chủ sở hữu, tự chủ về mặt tài chính, nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tế nêu trên, qua gần 3 tháng thực tập tại Công ty
TNHH cơ khí thủy Đức Thịnh, bên cạnh việc tham gia nắm bắt và học hỏi kinh
nghiệm làm việc từ phía các anh chị, em đã từng bước làm quen với thực tế, vận dụng
lý luận vào thực tiễn của công ty. Qua đó, em càng thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề
tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung và
của công ty Đức Thịnh nói riêng. Em đã tập trung nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH cơ khí thủy Đức Thịnh” làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP.
Họ và tên: Trần Thùy Dương

1

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CƠ KHÍ THỦY ĐỨC THỊNH.
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CƠ KHÍ THỦY ĐỨC THỊNH.
Để hoàn thành chuyên đề này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của ThS
Dương Thúy Hà, giảng viên khoa Ngân Hàng – Tài chính trường Đại học Kinh tế quốc
dân, cũng như sự tạo điều kiện, giúp đỡ và hướng dẫn của các anh chị trong phòng kế
toán của Công ty. Tuy vậy, dù đã cố gắng nhưng do trình độ lý luận còn hạn chế, thời
gian thực tập có hạn nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của thầy cô, các anh chị và các bạn để
bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Họ và tên: Trần Thùy Dương

2

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái quát chung về vốn
1.1. Khái niệm
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập doanh nghiệp và tiến hành sản
xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn liền với vốn.
Vì vậy, người ta thường nói “vốn là chìa khóa để mở rộng và phát triển kinh doanh”.

Vậy vốn là gì? Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện ngày
càng hoàn thiện.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác cho rằng: “Vốn
là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”.
Định nghĩa của Mác có tầm khái quát lớn, nhưng do bị hạn chế bởi điều kiện khách
quan lúc bấy giờ, Mác đã bó hẹp quan niệm về vốn trong khu vực sản xuất và cho rằng
chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học của trường phái “Tân cổ điển”, đã
thừa kế các quan niệm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất thành ba bộ phận gồm: đất đai, lao động, vốn. Đất
đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa vốn là yếu tố kết
quả của quá trình sản xuất. Theo ông, vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ
cho quá trình sản xuất mới.
Sau này, David Begg có bổ sung thêm định nghĩa của vốn trong cuốn “Kinh tế
học” của mình. Theo ông, vốn bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh
nghiệp:
- Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá
khác.
- Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp.
Như vậy, David Begg đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có nhiều quan niệm khác nhau về vốn, nhưng mọi quá trình sản
xuất kinh doanh đều có thể khái quát thành:
T - H (TLLĐ, TLSX) - H’ - T’
Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX), doanh nghiệp phải có một lượng tiền
ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn của doanh nghiệp. Vậy, “vốn của doanh
Họ và tên: Trần Thùy Dương

3

Lớp: TCDN12B



Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận”
Nhưng tiền không phải là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đầy đủ các điều kiện
sau:
- Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định hay nói cách khác, tiền
phải được đảm bảo bằng một lượng hành hóa có thực.
- Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có được điều đó
mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là nhỏ nhất. Nếu
tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu gom lại thành một món lớn thì cũng
không làm được gì. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn khởi điểm thì phải có một lượng
vốn pháp định đủ lớn.
- Khi có đủ lượng thì tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Từ những vấn đề đã nêu, ta có thể thấy vốn có một số đặc điểm sau:
- Vốn là hàng hóa đặc biệt vì:
+ Vốn là hàng hóa bởi nó có giá trị và giá trị sử dụng.
• Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó.
• Giá trị sử dụng của vốn được thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá
trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hóa…
+ Vốn có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu nó. Khi mua
nó, chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn
thuộc về chủ sở hữu của nó.
+ Vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trinh sử dụng mà cìn có khả năng
tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên

của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài
chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư
tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng vốn vô
chủ.
- Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lương nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu tư sản xuất kinh doanh.
Tùy vào từng đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi loại doanh nghiệp mà có
một lượng vốn nhất định, khác nhau. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt hơn.
Họ và tên: Trần Thùy Dương

4

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

1.2. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và kiểm tra việc thực hiện các
định mức chi phí, việc sử dụng vốn hiệu quả, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân
loại vốn.. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình doanh
nghiệp mà ta có các cách phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau:
1.2.1. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
Theo cách phân loại này thì vốn của doanh nghiệp gồm 2 loại: vốn cố định và

vốn lưu động.
a. Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ dùng
trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì
chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định được biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của
các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ...
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng
luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Sự vận động của vốn cố định được gắn liền với hình thái hiện vật của nó là tài
sản cố định. Vì vậy, khi nghiên cứu về vốn cố định trước hết ta phải dựa trên cơ sở tìm
hiểu về tài sản cố định.
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào
quá trình sản xuất, nó sẽ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần
vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho
đến khi bị hư hỏng.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành hai loại sau:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như
nhà xưởng, máy móc thiết bị...trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo thông tư số 45/2013/TT-BTC, TS được coi là TSCĐHH khi thỏa mãn 3
tiêu chuẩn sau:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lại từ việc sử dụng tài sản đó.
• Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
• Nguyên giá phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30 triệu đồng
trở lên.
Họ và tên: Trần Thùy Dương


5

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể
như chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế, chi phí phát triển doanh
nghiệp, quyền đặc nhượng, bản quyền tác giả... Trong nền kinh tế thị trường, để nâng
cao khả năng cạnh tranh thì việc đầu tư tài sản cố định vô hình là rất quan trọng,
những chi phí đó cũng được quan niệm như giá trị của một số tài sản cố định và phải
được thu hồi dần để mua sắm tài sản cố định mới.
Trong doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Do ở
một vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, nên
muốn quản lý vốn cố định hiệu quả thì phải sử dụng tài sản cố định một cách hữu hiệu
nhất.
b. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để hình thành tài sản lưu
động nhằm đảo bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện
được thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng quay sau một chu kỳ kinh doanh.
TSLĐ của DN gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá
trình sản xuất được thực hiện liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu... và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: sản phẩm

dở dang, bán thành phẩm...
- TSLĐ lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của
DN như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán...
Trong quá trình SXKD, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn thay thế chỗ
cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến
hành liên tục và thuận lợi.
Là biểu hiệu bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của VLĐ luôn chịu sự
chi phối của bởi đặc điểm của TSLĐ. Mặc khác, tùy thuộc vào đặc điểm SXKD của
từng DN mà sự vận động của VLĐ cũng khác nhau. VLĐ chính là điều kiện đảm bảo
cho quá trình sản xuất được diễn ra ổn định và liên tục.
1.2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.

Họ và tên: Trần Thùy Dương

6

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên
cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách
hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh

nghiệp.
a. Nợ phải trả
Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các
chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách ...
Phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không đáp ứng hết nhu cầu về vốn nên
doanh nghiệp thường vay vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Điều đó vừa giải quyết
nhu cầu về vốn, đảm bảo sự ổn định và sản xuất kinh doanh được liên tục, vừa là
phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính trong nền kinh tế.
b. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành
viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba nguồn cơ
bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh
doanh.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như:
quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và kinh
phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại sao cho
doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị xã
hội...).
1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Gồm 2 loại:
a. Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ
dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:


Họ và tên: Trần Thùy Dương

7

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh
doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
b. Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động
tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người
mua vừa trả tiền...
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về
vốn mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách thích
hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản cố định.
1.2.4. Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
Theo cách này, nguồn vốn gồm 2 loại:
a. Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các
khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ...
b. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể

huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân và nhân viên
trong công ty...
Với cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, lựa chọn trong việc
sử dụng nguồn vốn sao cho hợp lý để đem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn và tránh
được rủi ro, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn FDI,
ODA... thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể tăng vốn
đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, phân loại vốn giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, hình thành những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác
định quy mô về vốn cần thiết và lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động sản xuất kinh
doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường
2.1. Khái niệm
Để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ, ở mỗi quốc gia khác nhau có những tiêu
chuẩn khác nhau như vốn kinh doanh, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng, lợi
nhuận… Ở Việt Nam, tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên điều kiện
Họ và tên: Trần Thùy Dương

8

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy


thực tiễn. Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ thì
doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, chia thành 3 cấp căn cứ theo quy mô nguồn vốn hoặc số lao động
bình quân, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: là doanh nghiệp có số lượng lao động 10 người trở
xuống.
- Doanh nghiệp nhỏ:
+ Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản:
Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động từ trên 10 đến 200
người, có tổng nguồn vốn 20 tỷ đồng trở xuống.
+ Khu vực thương mại và dịch vụ:
Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động từ trên 10 người đến
50 người, tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở xuống.
+ Khu công nghiệp và xây dựng:
Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động từ trên 10 người đến
200 người, tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống.
- Doanh nghiệp vừa:
+ Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản:
Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lượng lao động từ trên 200 người đến
300 người, tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đến 100 tỷ đồng.
+ Khu vực thương mại và dịch vụ:
Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lượng lao động từ trên 50 người đến
100 người, tổng nguồn vốn từ trên 10 tỷ đến 50 tỷ đồng.
+ Khu vực công nghiệp và xây dựng:
Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lượng lao động từ trên 200 người đến
300 người, tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đến 100 tỷ đồng.
2.2. Vai trò
2.2.1. Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường chiếm tỷ trọng lớn. Ở Việt Nam, tỷ lệ
này là trên 95%. Với tỷ trọng lớn như thế nên đóng góp của các doanh nghiệp vừa và

nhỏ vào tổng sản lượng và việc làm cho nền kinh tế là đáng kể.
- Giúp cho nền kinh tế được ổn định. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nhà thầu phụ
cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại mỗi thời điềm giúp
nền kinh tế ổn định. Vì thế, doanh nghiệp vừa và nhỏ như là thanh giảm sốc cho nền
kinh tế.
Họ và tên: Trần Thùy Dương

9

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

2.2.2. Tạo ra nhiều cơ hội việc làm với chi phí thấp
- Với đặc tính phân bổ rải rác của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường
phân tán ở nơi chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều đối tượng lao động ở
các vùng địa lý khác nhau. Vì thế, chúng vừa giải quyết vấn đề thất nghiệp cho xã hội,
vừa giảm lượng người tới những thành phố lớn trong nước.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị
trường vì chúng có tính linh hoạt. Khi gặp khó khăn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn
có thể tồn tại được mà không phải sử dụng tới biện pháp cắt giảm lao động.
2.2.3. Cung cấp một khối lượng hàng hóa đáng kể cho xã hội
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thu hút một lượng lớn lao động và tài
nguyên của xã hội để sản xuất hàng hóa. Dưới sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tạo ra sự đa dạng về chủng loại cũng như chất lượng sản phẩm thu hút
người tiêu dùng.

2.2.4. Hình thành và phát triển các nhà kinh doanh năng động
Nhiều nhà kinh doanh tài năng thường muốn mở công ty riêng. Đó là môi
trường thích hợp để họ thử sức mình. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn là nơi huấn
luyện nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp lớn. Khi có được kinh nghiệm, vững trong
chuyên môn, các nhân viên tiềm năng sẽ xin việc ở những doanh nghiệp lớn.
2.2.5. Giúp cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ điều chỉnh hoạt động hơn các doanh nghiệp
lớn vì chúng có quy mô nhỏ. Đơn vị kinh tế càng to lớn thì càng thiếu tính linh hoạt,
sức ì lớn. Nếu nền kinh tế đặt tỷ lệ về nguồn lao động và tài nguyên cao vào tay các
doanh nghiệp có quy mô lớn thì nền kinh tế ấy sẽ trở nên chậm chạp, khó phản ứng kịp
với sự thay đổi của thị trường. Còn nếu nền kinh tế có tỷ lệ thích hợp các doanh
nghiệp vừa và nhỏ sẽ linh hoạt, phản ứng nhanh hơn. Từ đó, nền kinh tế thu được hiệu
quả cao.
2.2.6. Trụ cột của kinh tế địa phương
Khác với các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của
đất nước thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có mặt ở khắp nơi, ngay cả ở những khu
vực địa lý kém, thị trường chưa phát triển. Vì vậy, họ đã phát huy và tận dụng được
các nguồn lực địa phương, góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế.
2.3. Đặc điểm
2.3.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính linh hoạt
Nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng
kinh doanh hay địa điểm kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều dễ dàng vì:
Họ và tên: Trần Thùy Dương

10

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: Th.s Dương Thúy

+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch
vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn.
+ Thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong nền kinh tế thị trường.
+ Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với
tư cách là nhà sản xuất toàn bộ.
2.3.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ hạn hẹp về nguồn lực vật chất
Nguồn vốn, tài nguyên, đất đai và công nghệ đều hạn chế là bởi nguồn gốc hình
thành của doanh nghiệp. Ngoài ra còn do sự hạn hẹp trong quan hệ với thị trường tài
chính tiền tệ.
2.3.3. Trình độ lao động còn thấp
- Tuy nước ta có nguồn lao động dồi dào, trình độ học vấn khá cao so với
những nước có cùng trình độ phát triển, nhưng lại chủ yếu là lao động làm việc giản
đơn, lao động đã qua đào tạo còn thấp.
- Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô…, các nhà quản trị
doanh nghiệp vừa và nhỏ thường bao quát, nắm bắt hầu hết các mặt của hoạt động
kinh doanh. Chính vì vậy, nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ còn thấp so với yêu cầu.
2.3.4. Phụ thuộc vào nền kinh tế
Doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phụ thuộc vào nền kinh tế. Nền kinh tế biến động
cũng gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có
một lượng vốn nhất định. Như vậy, vốn chính là tiền đề quyết định sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp, không có vốn sẽ không có bất cứ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào.

Trước hết, về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện
đầu tiên là phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng
vốn pháp định, lúc đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Nếu trong
quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đủ điều kiện mà pháp
luật quy định thì doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động. Như vậy, vốn có
thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cánh
pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.

Họ và tên: Trần Thùy Dương

11

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

Về mặt kinh tế, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Khi sản xuất, doanh
nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua sắm máy móc, thiết bị dây chuyền công
nghệ mua nguyên liệu đầu vào, thuê công nhân, nhà xưởng.... Vì vậy, có thể nói vốn là
điều kiện cần đầu tiên để đáp ứng đầy đủ yếu tố cầu về lao động và công nghệ.
Khi yêu cầu về lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất được
diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Mỗi loại hình
doanh nghiệp khác nhau thì có nhu cầu về vốn cũng khác nhau. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn.
có khi thiếu, có khi thừa vốn. Những lúc thiếu vốn như vậy thì việc bổ sung vốn kịp

thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
Vốn còn là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cần phải đầu tư cho máy móc, thiết bị, nâng cao dây chuyền sản
xuất cho phù hợp với công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
giúp doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường tiềm năng.Từ đó, tăng cường khả năng
cạnh tranh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể
sử dụng vốn tiết kiệm, có những biện pháp hữu hiệu huy động đủ vốn và có kế hoạch sử
dụng vốn một cách hợp lý đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi
nhuận cho DN.
4. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ: hiệu quả kinh
tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm
đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do
vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn là là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh
nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động
kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Họ và tên: Trần Thùy Dương

12

Lớp: TCDN12B



Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn... , nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Bằng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, các nhà điều hành DN sẽ
đánh giá được thực trạng sử dụng vốn của DN mình. Việc sử dụng các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn chính là việc sử dụng các công cụ phân tích tài chính để đưa
ra các đánh giá và quyết định tài chính quan trọng cho DN.
4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
4.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
a. Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này cho biết vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu
vòng.
Doanh thu thuần
Vốn bình quân
Vòng quay toàn bộ vốn =
Đây là hệ số phản ánh hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu
này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua
doanh thu thuần được sinh ra tư tài sản doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay càng lớn
thì hiệu quả càng cao và ngược lại.
b. Doanh lợi tổng vốn

Chi tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Lơi nhuận sau thuế
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn =
VKD bình quân
Chi tiêu này đo mức sinh lời của vốn kinh doanh, phản ánh kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao thì DN kinh
doanh càng có hiệu quả và ngược lai.
c. Doanh lợi doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi doanh thu thuần =
Họ và tên: Trần Thùy Dương

Lợi nhuận sau thuế
13

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

Doanh thu thuần
d. Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Chi tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuân sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế

Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
VCSH bình quân
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp.
4.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a. Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý, hiệu quả VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân
chuyển VLĐ của DN nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử
dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
Tốc đô luân chuyển VLĐ được đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số
vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn)
- Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay của VLĐ thực hiện được
trong một thời kì nhất định, thường tính trong một năm.
Số lần luân chuyển VLĐ =
- Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh số ngày thực hiện một vòng quay VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng rút ngắn chứng tỏ
VLĐ càng được sử dụng hiệu quả.
b. Mức tiết kiệm VLĐ
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. Nó phản ánh
số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong điều kiện tăng
quy mô SXKD song DN không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ.
Vtk = Trong đó:
Vtk: số VLĐ có thể tiết kiệm
M1: tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
L1, L0: số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
c. Hàm lượng VLĐ
Họ và tên: Trần Thùy Dương

14


Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

Đây là số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản
phẩm.
Hàm lượng VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao
nhiêu VLĐ.
d. Một số chỉ tiêu khác
Bên cạnh những chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung, các nhà
quản lý tài chính còn sử dụng cả chỉ tiêu sau để phân tích, đánh giá tình hình tổ chức
và sử dụng VLĐ của DN.
- Số vòng quay HTK:
Số vòng quay HTK là số lần mà hàng hóa tồn kho luân chuyển trong kỳ
Số vòng quay HTK =
Trong trường hợp không có thông tin về giá vốn hàng bán thì có thể thay thế
bằng chỉ tiêu doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Hệ số này
càng càng củng cố lòng tin vào khả năng thanh toán, ngược lại chứng tỏ DN ứ động
vốn vật tư, hàng hóa dự trữ quá nhiều hay sản phẩm tiêu thu chậm cho không nắm bắt
được nhu cầu thị trường.
- Số ngày một vòng quay HTK:
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay HTK =
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì càng có lợi và ngược lại.

- Vòng quay các khoản phải thu (CKPT):
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của DN. Nó càng
lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu càng nhanh, doanh nghiệp không
phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu =
- Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ và ngược lại.
Kỳ thu tiền cao hay thấp để đánh giá tình hình DN còn phải dựa vào mục tiêu
và chính sách của DN như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của DN.
Mặt khác dù chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, nhưng DN cũng phải phân tích kỹ

Họ và tên: Trần Thùy Dương

15

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các khuyết tật trong
việc quản trị các khoản phải thu.
4.2.3. Các chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
a. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN/VCĐ =

VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn dài hạn. Chỉ tiêu này thể hiện
một đồng VCĐ bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
b. Tỷ suất doanh thu trên vốn cố định
DTT
Tỷ suât DT/VCĐ =
VCĐ bình quân
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng VCĐ, nó giúp cho các nhà phân tích
biết được đầu tư một đồng VCĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
c. Hàm lượng VCĐ
VCĐ bình quân
Tỷ suất LN/VCĐ =
DTT
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ, chỉ tiêu này phản
ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất bao nhiêu đồng VCĐ.
4.2.4. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
a. Hệ số thanh toán hiện thời
TSLĐ
Hệ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, cứ vay 1 đồng
thì cẩn bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo.
b. Hệ số thanh toán nhanh
TSLĐ - HTK
Hệ số thanh toán nhanh

=

Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong thời gian ngắn hạn.

Hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ trong thời gian ngắn
hạn càng được đảm bảo.
Họ và tên: Trần Thùy Dương

16

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

c. Hệ số thanh toán tức thời
Vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán tức thời

=
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán khoản nợ tới hạn vào bất cứ thời điểm
nào. Hệ số này càng lớn càng chứng tỏ lượng tiền mặt dự trữ đáp ứng được các khoản
nợ đến hạn.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luân
chuyển không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm vốn tồn
tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận động đó rất nhiều nhân tố làm
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cụ thể:
5.1. Những nhân tố khách quan

5.1.1. Các chính sách vĩ mô
Trên cơ sở pháp luật, các chính sách kinh tế tạo môi trường cho các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi trong chính sách này
đều có tác động đáng kể đến doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng vốn thì các quy
định như thuế vốn, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp…đều có thể làm
tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
5.1.2. Biến động về thị trường đầu vào, đầu ra
+ Biến động về thị trường đầu vào là các biến động về tư liệu lao động, là
những thay đổi về máy móc, công nghệ… nó có thể giúp cho doanh nghiệp chọn công
nghệ phù hợp, học tập kinh nghiệm sản xuất nhưng ngược lại nó cũng có thể đẩy công
nghệ đi đến lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh.
+ Những biến động về thị trường đầu ra có thể ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
nghiệp. Nếu nhu cầu về sản phẩm tăng, doanh nghiệp có cơ hội tăng doanh thu và lợi
nhuận, qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, những biến động bất lợi như
giảm đột ngột nhu cầu, khủng hoảng thừa…sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
5.1.3. Môi trường tự nhiên
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết,
môi trường. Khoa học càng phát triển thì con người càng nhận thức được rằng họ là
một bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm việc trong môi trường

Họ và tên: Trần Thùy Dương

17

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: Th.s Dương Thúy

tự nhiên thích hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc. Tính thời vụ,
thiên tai, lũ lụt... gây khó khăn rất lớn cho nhiều doanh nghiệp.
5.2. Những nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính
bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố này
gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
cả về trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét, đánh giá và ra quyết định đối
với các yếu tố này cực kỳ quan trọng. Thông thường, trên góc độ tổng quát, người ta
xem xét những yếu tố sau:
5.2.1. Loại hình doanh nghiệp
Quá trình sản xuất kinh doanh của DN phụ thuộc nhiều vào đặc đểm của từng
loại hình DN. Loại hình DN trực tiếp ảnh hưởng tới việc tổ cssanr xuất kinh doanh của
DN và do đó ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn của DN.
Quá trình kinh doanh của DN sản xuất vật chất khác với DN thương mại – dịch
vụ. Đối với các DN sản xuất vật chất, quá trình kinh doanh được gọi là quá trình sản
xuất kinh doanh, đó là quá trình bao gồm từ việc đầu tiên là nghiên cứu, xác định nhu
cầu của thị trường về hàng hóa dịch vụ, tổ chức sản xuất đến việc cuối cùng là tổ chức
tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về cho DN. Do đặc điểm gồm nhiều giai đoạn, sử dụng
nhiều công nghệ khác nhau nên các DN sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lượng vốn
thường lớn trong đó vốn cố định có tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư. Vì thế , việc
quản lý vốn cố định có vai trò rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của DN.
Đối với DN thương mại – dịch vụ thì quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra chủ
yếu là mua và bán hàng hóa dịch vụ, chu kỳ kinh doanh ngắn hơn, hàm lượng sử dụng
vốn lưu động thường cao hơn vốn cố định, do vậy việc quản lý VLĐ đóng vai trò sống
còn đối với DN.
5.2.2. Ngành nghề kinh doanh
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng cho

nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được chọn, chủ
doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính bao gồm:
+ Cơ cấu vốn hợp lý.
+ Chi phí vốn của công ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay đổi số lợi
nhuận dành cho chủ sở hữu công ty.

Họ và tên: Trần Thùy Dương

18

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

+ Cơ cấu tài sản được đầu tư như thế nào thì hợp lý, mức độ hiện đại so
với đối thủ cạnh tranh đến đâu.
+ Nguồn tài trợ được huy động từ đâu, có bảo đảm lâu dài và an toàn không.
+ Ngoài ra, qua ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tự xác định
được mức độ lợi nhuận đạt được, khả năng chiếm lĩnh và phát triển thị trường trong
tương lai, sự đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh... để có kế hoạch bố trí
nguồn lực cho phù hợp.
5.2.3. Cơ cấu vốn và chi phí vốn
Cơ cấu vốn là thuật ngữ dùng để chỉ một DN sử dụng các nguồn vốn khác nhau
nhưng với một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn để taiif trợ cho tổng tài sản. Chi phí vốn
chính là chi phí trả cho việc huy động và sử dụng vốn. Mỗi nguồn vốn đều có chi phí ,
đối với vốn chủ sở hữu thì đó là chi phí cơ hội còn đối với vốn vay thì đó chính là lãi

suất.
Do mỗi nguồn vốn huy động có chi phí khác nhau nên cùng với một lượng vốn
được huy động nhưng tỷ lệ của các nguồn vốn khác nhau thì chi phí trung bình của
vốn cũng khác nhau. Cơ cấu vốn có liên quan đến việc tính toán chi phí trung bình của
vốn và nó được sử dụng trong quyết định dự toán của vốn.
Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến thu nhập của DN là rất rõ rệt. Ngoài tác dụng
làm tăng thu nhập trên vốn chủ sở hữu, khi DN sử dụng nợ tài trợ cho tài sản của DN
thì chỉ cần một số lượng vốn hạn chế cũng vẫn nắm được quyền kiểm soát DN, mặt
khác khi vốn chủ sở hữu có tỷ trọng nhỏ thì DN phải đối mặt với rủi ro thanh khoản.
Do cơ cấu vốn có ảnh hưởng đến thu nhập cũng như rủi ro của DN, do đó nó có
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của DN. Nếu DN xác định được cơ cấu vốn tối ưu
thì không những đảm bảo được vốn để kinh doanh mà còn giảm được chi phí sử dụng
vốn vì thế có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, trong thực tiễn hoạt động
của mình, các DN phải tìm ra được cơ cấu vốn phù hợp với tình hình cụ thể của DN,
trên cơ sở đó để tiến hành huy động và sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn làm cân bằng tối đa giữa rủi ro và lãi suất và
bằng cách đó tối đa hóa giá trị DN. Với cơ cấu vốn tối ưu thì chi phí trung bình quân
gia quyền của vốn cũng thấp nhất.
Có bốn nhân tố ảnh hưởng tới quyết định về cơ cấu vốn, đó là:
+ Rủi ro kinh doanh : là rủi ro cố hữu trong tài sản của DN trong trường hợp
DN không sử dụng nợ, rủi ro kinh doanh càng lớn thì tỷ lệ nợ tối ưu càng thấp.
Họ và tên: Trần Thùy Dương

19

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: Th.s Dương Thúy

+ Thuế thu nhập DN : thuế thu nhập càng cao thì càng hạ thấp chi phí thực tế
của nợ. Do vậy, khi thuế thu nhập cao thì các DN có xu hướng sử dụng nợ.
+ Khả năng linh hoạt tài chính hay khả năng huy động vốn trong những điều
kiện thay đổi. Thực tế cho thấy, những DN có uy tín lớn thì việc huy động vốn dễ dàng
hơn, do đó họ có thể duy trì tỷ lệ nợ cao hơn.
+ Quan điểm của nhà quản lý : có nhà quản lý thích sử dụng nợ nhiều hơn,
trong khi nhiều người khác lại thích sử dụng vốn chủ.
Tóm lại, cơ cấu vốn và chi phí vốn là một nhân tố quan trọng mà bất cứ nhà
quản lý nào cũng phải chú ý trong khi sử dụng vốn. Nếu cơ cấu vốn được sử dụng tối
ưu thì sẽ làm giảm chi phí vốn, giúp DN tăng lợi nhuận, tăng giá trị tài sản của DN.
5.2.4. Lao động
+ Trình độ quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong sản xuất
kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa giữa các
yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi phí không cần thiết,
đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng
và phát triển.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: Thể hiện ở khả năng tìm tòi sáng tạo trong
công việc, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Cung ứng hàng hóa: là quá trình tổ chức nguồn hàng cho hoạt động bán ra
bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Để đảm bảo việc kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn, mua hàng phải đảm bảo chi phí tối ưu tức là phải hạ thấp giá thành sản phẩm đầu
vào. Mục tiêu chất lượng trong mua hàng là phải phù hợp với chi phí bỏ ra và nhu cầu của
thị trường với khả năng thanh toán của khách hàng. Do hoạt động bán hàng phụ thuộc vào
tính thời vụ của tiêu dùng và sự biến động của sức mua, đồng thời trong hoạt động sản
xuất kinh doanh luôn có những cơ hội xuất hiện một cách bất ngờ nên đòi hỏi doanh
nghiệp phải luôn có một mặt hàng dự trữ thích hợp để đảm bảo tính liên tục và tránh lãng
phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.

+ Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm: Là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong đó việc xác định giá bán tối ưu hết sức phức tạp, thể hiện rất
rõ trình độ và năng lực tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
5.2.5. Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài chính là hệ thống kế toán tài chính. Nếu
công tác kế toán thực hiện không tốt sẽ dẫn đến mất mát chiếm dụng, sử dụng không
Họ và tên: Trần Thùy Dương

20

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

đúng mục đích…gây lãng phí tài sản, đồng thời có thể gây các tệ nạn tham ô hối lộ,
tiêu cực…là các căn bệnh thường gặp trong cơ chế hiện nay. Hơn nữa việc sử dụng
vốn còn được thể hiện thông qua phương án đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư. Việc lựa
chọn không phù hợp và đầu tư vốn vào các lĩnh vực không hợp lý sẽ dẫn đến tình
trạng vừa thừa lại vừa thiếu vốn, gây ứ đọng, hao hụt mất mát làm cho hiệu quả sử
dụng vốn rất thấp.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có nhiều nguyên nhân khác tùy thuộc vào
ngành nghề kinh doanh cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần nghiên
cứu, xem xét từng nguyên nhân để hạn chế một cách tối đa những hậu quả xấu có thể
xảy ra, đảm bảo cho việc tổ chức huy động đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất

kinh doanh đồng thời làm cho hiệu quả sử dụng vốn ngày càng tăng.

Họ và tên: Trần Thùy Dương

21

Lớp: TCDN12B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Dương Thúy

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CƠ KHÍ THỦY ĐỨC THỊNH
1. Tổng quan về Công ty TNHH cơ khí thủy Đức Thịnh
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty



Hải Phòng.









Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn cơ khí thủy Đức Thịnh.
Tên giao dịch: DTMARINETEK CO.,LTD
Địa chỉ: Số 45/5A Phạm Phú Thứ, phường Hạ Lý, quận Hồng Bàng, TP
Nhà máy: 43 Trang Quan, An Đồng, An Dương, TP Hải Phòng.
Điện thoại: 0313.835939
Fax: 0313.528503
Website: www.dtmarinetek.com
Email:
Mã số thuế: 0200821331
Vốn điều lệ: 6 tỉ

Công ty TNHH Cơ khí thuỷ Đức Thịnh được thành lập theo giấy phép kinh
doanh đăng kí lần đầu số: 0202006732, được sở KH&ĐT TP Hải Phòng cấp ngày 14
tháng 6 năm 2008, đăng kí thay đổi lần thứ nhất số 0200821331 ngày 19 tháng 12 năm
2012. Công ty TNHH Cơ khí thuỷ Đức Thịnh được chuyển đổi từ DNTN cơ khí thuỷ
Đức Thịnh hoạt động từ tháng 2 năm 2004.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Sản phẩm truyền thống của Công ty là sản xuất các loại cửa thép kín nước, các
loại cửa có kết cấu bằng nhôm định hình... lắp trên cabin, các loại cửa chống cháy từ
cấp A0 đến A60, nắp hầm và cửa thoát nạn, neo, tời neo các loại lắp trên tàu thuỷ.
Bên cạnh đó, Công ty còn có định hướng chiến lược giữ vững và phát huy sản
phẩm truyền thống đang có, đồng thời đầu tư mở rộng chủng loại sản phẩm, cụ thể là:
+ Chế tạo các tấm chống cháy, cách nhiệt, tấm bọc tường, vách và phụ kiện đi
kèm dùng cho tàu thuỷ.
+ Chế tạo thiết bị máy tời neo, tời cáp, tời dây cho các cỡ tàu.
+ Chế tạo thiết bị cẩu xuồng, cẩu hàng.
+ Gia công các phụ kiện cơ khí thiết bị mặt boong trên tàu.
+ Cung cấp các dịch vụ sửa chữa phương tiện thuỷ.
Đặc biệt, Công ty còn mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động kinh doanh bao gồm:

Họ và tên: Trần Thùy Dương

22

Lớp: TCDN12B


×