Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ vốn KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH THIẾT bị và CÔNG NGHỆ MINH hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.56 KB, 125 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


Sinh Viên: Vũ Thị Thu Hà
Lớp: CQ50/11.08

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ MINH HÀ
Chuyên ngành
Mã số

: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
: 11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ HÀ

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Vũ Thị Thu Hà




MỤC LỤC
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty.........................................xlvii
2.1.2.1. Hoạt động kinh doanh của công ty theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.......................................................................................xlvii
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Công ty...............................................xlix
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty................xlix
2.1.3.3. Quy trình SXKD.......................................................................lvii
2.2.3 Đánh giá chung về tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của
vốn kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị và công nghệ Minh Hà...102
2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................102
3.1 Định hướng phát triển Công ty...............................................................104
3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại
công ty TNHH thiết bị và công nghệ Minh Hà.............................................107
3.4.1. Hoàn thiện công tác khấu hao tài sản cố định.........................114
KẾT LUẬN.................................................................................................122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................123

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV
CPQLDN
DN
ĐBTC
HTK
NWC

VCĐ
VKD
VLĐ
SXKD
TNHH
TSCĐ
TSCĐ HH
TSCĐ VH
TSNN
TSDH
TSLĐ

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:


Cán bộ công nhân viên
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Đòn bẩy tài chính
Hàng tồn kho
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty.........................................xlvii
2.1.2.1. Hoạt động kinh doanh của công ty theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.......................................................................................xlvii
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Công ty...............................................xlix
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty................xlix
2.1.3.3. Quy trình SXKD.......................................................................lvii
2.2.3 Đánh giá chung về tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của
vốn kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị và công nghệ Minh Hà...102

2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................102
3.1 Định hướng phát triển Công ty...............................................................104
3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại
công ty TNHH thiết bị và công nghệ Minh Hà.............................................107
3.4.1. Hoàn thiện công tác khấu hao tài sản cố định.........................114
KẾT LUẬN.................................................................................................122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................123

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, các DN phải tự chủ trong SXKD, tự lo tạo

lập, sử dụng và phân phối các nguồn lực của DN mình, muốn tồn tại và phát
triển DN phải hoạt động tốt, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đã huy động,
đem lại lợi nhuận lớn để vừa tái sản xuất giản đơn, vừa tái sản xuất mở rộng,

iii


tạo dựng uy tín và tăng cường năng lực cạnh tranh, nếu không DN sẽ bị loại
khỏi thị trường. Hơn thế nữa, các DN còn phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt khi Việt Nam hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới, trong bối
cảnh đó, nhiều DN đã thích ứng kịp thời, tận dụng được cơ hội, vượt qua
thách thức để tồn tại nhưng cũng không ít DN hoạt động kém, doanh thu
không đủ bù đắp chi phí dẫn đến thua lỗ kéo dài, không bảo toàn và phát triển
được nguồn vốn. Nguyên nhân trọng yếu dẫn đến thất bại là các DN này chưa
tìm ra chìa khóa để khai thác khả năng tiềm tàng của DN, cũng như chưa phát
huy được khả năng của đồng vốn, sử dụng vốn không đúng cách gây lãng phí,

kém hiệu quả.
Do đó, việc tăng cường quản trị vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức
quan trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị
thế của mình trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng này, qua quá
trình thực tập tại công ty em mạnh dạn chọn đề tài
“Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết
bị và Công Nghệ Minh Hà ”.
2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình quản trị VKD của Công ty TNHH

Thiết bị và Công nghệ Minh Hà.
Mục đích nghiên cứu: đề tài nhằm đưa đến cho người đọc những kiến
thức chung về VKD và giải pháp tăng cường quản trị VKD của DN, từ đó tạo
nền tảng giúp họ nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính trong thực tiễn.
Đồng thời, tác giả luận văn cũng mong muốn đóng góp một số ý kiến nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại đơn vị thực tập.
3.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Công ty TNHH Thiết bị và Công nghệ

Minh Hà. Đó là toàn bộ những gì liên quan đến Công ty từ quá trình hình

iv


thành phát triển, chức năng nhiệm vụ kinh doanh, cơ cấu tổ chức hoạt động,
đặc điểm hoạt động SXKD, tình hình tài chính,... Số liệu được sử dụng chủ

yếu liên quan đến tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh trong
hai năm 2014 và 2015 như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác.
4.


Phương pháp nghiên cứu
So sánh theo thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước, giữa thực tế với kế

hoạch) để biết được sự biến động của vốn, tình hình thực hiện kế hoạch về
vốn của DN.

So sánh theo không gian (giữa cơ sở thực tập với các DN khác cùng
ngành, giữa cơ sở thực tập với mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của
đơn vị trong ngành và xem xét những biến động về vốn, tài sản của đơn vị là
phù hợp hay chưa.

So sánh bằng số tuyệt đối để thấy được quy mô tổng nguồn vốn và từng
loại vốn của Công ty, so sánh bằng số tương đối để đánh giá tình hình tài chính
và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty(thông qua các hệ số, tỷ số, tỷ suất).


Kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp tổng hợp,

thống kê, phân tích DUPONT,… để có thể đưa ra được đánh giá chính xác và
khách quan nhất về tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
5.
Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh của

doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh Công ty TNHH Thiết bị và
Công nghệ Minh Hà.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết bị và Công nghệ Minh Hà.
Với đề tài: “Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại

v


Công ty TNHH thiết bị và công nghệ Minh Hà ” em mong rằng nó sẽ phần
nào tác động tốt đến định hướng của Công ty, giúp Công ty tìm được những
giải pháp tăng cường quản trị VKD thích hợp, nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng VKD, từ đó đạt được sự tăng trưởng và phát triển bền vững.
Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận và thực tiễn nên bài viết này
khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý
của Công ty và các thầy cô để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2016
Sinh viên thực hiện:

Vũ Thị Thu Hà

vi


CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp đều phải có các yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Để có được các yếu tố đó, các doanh nghiệp
phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình
thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được gọi là VKD của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói :VKD của doanh nghiệplà toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
VKD của doanh nghiệp không ngừng vận động và chuyển đổi hình thái
biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa
và cuối cùng trở về hình thái ban đầu là vốn tiền tệ. sự vận động của VKD
như vậy được gọi là sự tuần hoàn vốn. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
liên tục, thường xuyên do đó sự vận động của VKD cũng được diễn ra thường
xuyên, liên tục lặp lại theo sự tuần hoàn đó tạo nên sự chu chuyển VKD. Quá
trình này diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc rất lớn vào các đặc điểm kinh
tế - kỹ thuật của từng ngành kinh doanh, vào trình độ tổ chức sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng VKD trong DN một cách hợp lý và hiệu quả đòi

vii


hỏi nhà quản trị cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ các đặc trưng của VKD
trong hoạt động SXKD của DN. VKD trong DN có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: VKD được coi là một hàng hóa đặc biệt.
VKD cũng có sự thống nhất giữa hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng

nhưng khác với các hàng hóa thông thường, vốn khi “bán ra” sẽ không mất đi
quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng, người mua được quyền sử dụng
vốn trong một thời gian nhất định.
Thứ hai: VKD là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định.
Nghĩa là vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế của các tài sản
hữu hình và vô hình. Vốn chính là biểu hiện về mặt giá trị của các loại tài sản
như: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hoá, bằng phát minh sáng chế,
phần mềm... trong hoạt động SXKD của DN. Do đó, không thể có vốn mà
không có tài sản hoặc ngược lại. Song, chỉ những tài sản có giá trị và giá trị sử
dụng phục vụ cho quá trình SXKD của DN mới được coi là vốn.
Thứ ba: VKD luôn vận độngvà gắn với một chủ sở hữu nhất định.
Các doanh nghiệp không thể mua, bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể
mua, bán quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính. Giá cả của
quyền sử dụng vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư: VKD của doanh nghiệp luôn giá trị về mặt thời gian.
Nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì điều này thể hiện rất
rõ, vốn của DN luôn chịu ảnh hưởng của các nhân tố như lạm phát, sự biến
động của giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật... nên giá trị của VKD tại các thời
điểm khác nhau là khác nhau.
Thứ năm: VKD phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của DN.
Ban đầu vốn được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định nhưng để tiền
trở thành vốn thì chúng ta phải đưa chúng vào hoạt động SXKD. Trong quá
trình vận động VKD tồn tại dưới nhiều hình thức vật chất khác nhau và trở về

viii


hình thái biểu hiện ban đầu sau một vòng tuần hoàn.
Thứ sáu: VKD phải được tập trung tích tụ thành một lượng nhất định mới

có thể phục vụ cho quá trình SXKD.
Điều này đòi hỏi DN phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn vốn có thể
huy động để đầu tư vào hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.2 Thành phần của VKD
VKD của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu quản lý,
sử dụng VKD tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường phân loại chúng theo
các tiêu thức nhất định.
1.1.2.1.

Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư

Theo tiêu thức này, VKD của doanh nghiệp được chia thành VKD đầu
tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính của doanh nghiệp.
- VKD đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu
động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm
các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại
TSLĐ khác của doanh nghiệp.
- VKD đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố
định hữu hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, phương tiện truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, các khoản chi phí mua
bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế về vị
trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các
tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ,
kì phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
1.1.2.2.

Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn.

Theo đặc điểm luân chuyển VKD, VKD của doanh nghiệp được chia

thành vốn cố định và vốn lưu động.

ix


• Vốn cố định:
VCĐ của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp
bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Là số vốn tiền tệ ứng trước để xây dựng, mua sắm
TSCĐ nên quy mô của VCĐ sẽ quyết định quy mô, năng lực và trình độ kỹ
thuật của TSCĐ. Ngược lại, các đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ lại
chi phối đặc điểm luân chuyển của VCĐ.
Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định:
Một là, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu
chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu
hao tương ứng với phần hao mòn TSCĐ.
Hai là, VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Điều này
do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ kinh doanh
quyết định.
Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, VCĐ mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào
giá trị sản phẩm tăng dần lên, song phần giá trị còn lại giảm cho đến khi
TSCĐ hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được dịch chuyển hết vào giá trị
thành phẩm thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm về VCĐ đòi hỏi nhà quản lý phải biết kết hợp giữa
quản lý theo giá trị và quản lý hình thái hiện vật của các TSCĐ của doanh
nghiệp, nhưng TSCĐ lại có rất nhiều loại mỗi loại lại có những đặc điểm
riêng. Để phục vụ cho nhu cầu quản lý TSCĐ cũng như quản lý tốt VCĐ,
doanh nghiệp cần tiến hành phân loại TSCĐ.
• Vốn lưu động :

VLĐ của doanh nghiệplà toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ
ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản
xuất, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng

x


tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp. VLĐ chu chuyển toàn bộ giá trị trong
1 lần và được bù đắp toàn bộ khi doanh nghiệp kết thúc chu kỳ kinh doanh.
VLĐ cũng hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.
Đặc điểm chu chuyển của VLĐ:
Thứ nhất, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ,
sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa và kết thúc quá trình tiêu thụ trở về
hình thái ban đầu là tiền.
Thứ hai, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Thứ ba, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp nên doanh nghiệp cần quản lý tốt VLĐ, phải phân loại VLĐ.
1.1.3 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn VKD của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính mà
doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, có thể chia nguồn vốn
của doanh nghiệp thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.



Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định

mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác định
bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp– Nợ ngắn hạn



Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một

xi


năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
các khoản nợ ngắn hạn khác.
Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn, có thể chia nguồn vốn của
doanh nghiệp thành: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
• Nguồn vốn chủ sở hữu :
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp
có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạn, bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ
sung, vốn doanh nghiệp nhà nước tài trợ (nếu có). Trong đó:
- Nguồn vốn điều lệ: Trong các doanh nghiệp tư nhân vốn đầu tư ban

đầu do chủ sở hữu đầu tư. Trong các doanh nghiệp Nhà nước vốn đầu tư ban
đầu do Nhà nước cấp một phần (hoặc toàn bộ).
- Nguồn vốn tự bổ sung: bao gồm tất cả các nguồn vốn mà doanh
nghiệp tự bổ sung từ nội bộ doanh nghiệp như từ lợi nhuận để lại, quỹ khấu
hao, các quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển.
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định
cao, thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn
vốn này trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
• Nợ phải trả:
Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm:
- Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp: Trong quá trình SXKD của doanh
nghiệp đương nhiên phát sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
các tác nhân kinh tế khác như với Nhà nước, với CBCNV, với khách hàng,
với người bán từ đó mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng.
Thuộc về vốn chiếm dụng hợp pháp có các khoản vốn sau:
+ Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.
+ Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.
+ Các khoản phải thanh toán với CBCNV chưa đến hạn thanh toán.

xii


Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có
thể sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp
không phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương, nên trong
thực tế doanh nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho
phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán.
- Các khoản nợ vay: bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn - trung - dài hạn

ngân hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD. Sự kết
hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp
đang hoạt động cũng như quyết định tài chính của người quản lý trên cơ sở
điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Làm thế nào để lựa chọn được một cơ cấu
tài chính tối ưu? Đó là câu hỏi luôn làm trăn trở các nhà quản lý tài chính
doanh nghiệp bởi sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc
rất lớn vào sự khôn ngoan hay khờ dại của doanh nghiệp đó khi lựa chọn cơ
cấu tài chính.
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, có thể chia nguồn vốn của doanh
nghiệp thành: nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài
doanh nghiệp
• Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp:
Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp bao
gồm: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, thu từ thanh
lý, nhượng bán TSCĐ.
• Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài gồm: vốn
vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh liên kết, vốn huy
động từ phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ khác.
1.2

Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh

xiii



1.2.1.1

Khái niệm quản tri vốn kinh doanh

Quản trị VKD là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và
kiểm soát quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng VKD của doanh nghiệp nhằm
đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tốt đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Quản trị VKD là một bộ phận, một nội dung quan trọng trong quản trị
tài chính doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt
động quản trị tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.2

Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh

Quản trị VKD trước hết và quan trọng nhất là nhằm đạt dược mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp đó là lợi nhuận trong kinh doanh và tối đa hóa
giá trị của doanh nghiệp.
Hoạt động quản trị VKD phải làm cho VKD được sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả nhất để VKD mang lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp. Trong
quản trị VKD, các nhà quản trị luôn phải chú ý đến đặc điểm luân chuyển của
từng loại vốn để xác định đúng đắn nhu cầu cần thiết phù hợp với quy mô,
đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có biện pháp quản lý, sử
dụng chúng có hiệu quả nhất.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tiến hành sản
xuất kinh doanh và thực hiện các mục tiêu của mình đề ra cần phải có vốn với
tư cách là một yếu tố tiền đề cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Để có một lượng vốn nhằm hình thành nên những
tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ

chức tốt nguồn vốn.
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và
có hiệu quả cần xác định rõ quy mô nguồn vốn và có sự phân loại nguồn vốn.
Doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu VKD trong kỳ và lập kế hoạch nhu

xiv


cầu vốn trong tương lai. Căn cứ vào nhu cầu VKD đã được lên kế hoạch,
doanh nghiệp tổ chức thực hiện đảm bảo nguồn vốn kinh doanh để đáp ứng
nhu cầu về vốn.
1.2.2.2 Phân bổ vốn kinh doanh
Xét trên phương diện quản trị VKD, có thể chia VKD thành VLĐ và VCĐ.
Đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp ảnh
hưởng rất lớn đến tỷ trọng VLĐ và VCĐ của doanh nghiệp trong tổng VKD.
Các doanh nghiệp xây dựng và công nghiệp thường có tỷ trọng VCĐ cao và
ngược lại các doanh nghiệp thương mại thường có tỷ trọng VLĐ cao hơn tỷ
trọng VCĐ. Ngoài ra còn có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của
doanh nghiệp, chính vì vậy, doanh nghiệp cần căn cứ vào các nhân tố ảnh
hưởng để cân nhắc và lựa chọn được một cơ cấu tối ưu nhằm phát huy hiệu
quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
1.2.2.3 Quản trị vốn lưu động
a)

Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Hoạt động SXKD của DN được diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong
quá trình đó luôn đòi hỏi DN phải có một lượng VLĐ cần thiết để đáp ứng
các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu,
phải trả giữa các DN với khách hàng, đảm bảo cho quá trình SXKD của DN

được tiến hành bình thường liên tục. Đó chính là nhu cầu vồn lưu động
thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu
cần phải có để đảm bảo cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Dưới mức này, sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nếu trên mức cần thiết
này lại gây nên tình trạng vốn ứ đọng, lãng phí, kém hiệu quả. Vì vậy, doanh
nghiệp cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết

xv


phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
*Xác định nhu cầu VLĐ
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể xác định theo 2
phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
• Phương pháp trực tiếp:
Với quan niệm nhu cầu VLĐ là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết
nên nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp
• Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của
DN năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực
hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo:
Công thức tính toán như sau:
KKH = VBC x

1.

MKH
MBC

x ( 1 + t% )
2.

Trong đó:
VKH: VLĐ năm kế hoạch
MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
VLĐ bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình quân số
học số VLĐ bình quân các quý của năm báo cáo.
Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ trong năm kế hoạch phản ánh bằng

xvi


việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ của năm kế hoạch so với năm báo cáo và
được xác định theo công thức:
t (%) =
3.

Kkh - Kbc
Kbc

x 100%


4.

Trong đó:
t%: Tỷ lệ phần trăm rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Kbc: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch:
Công thức tính như sau:
VKH =
5.

MKH
LKH

6.

Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x tỷ lệ % nhu cầu
VLĐ so với doanh thu
Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = Tỷ lệ % các khoản mục
TSLĐ so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu
b)

Lựa chọn mô hình tài trợ của doanh nghiệp


Nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành: nguồn vốn lưu động
thường xuyên (là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản lưu động của doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được diễn ra thường xuyên
và ổn định) và nguồn vốn lưu động tạm thời (là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ
cho tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đáp ứng cho những nhu cầu biến

xvii


động tăng giảm theo chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp).
Ngược lại, tài sản của doanh nghiệp lại được chia thành: tài sản lưu
động và tài sản cố định.
Hai loại tài sản này được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn dài hạn
(bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn) và nguồn vốn ngắn hạn
(gồm các khoản nợ ngắn hạn).
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản dài hạn,
phần còn lại là nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành tài sản ngắn
hạn. Khi đó, chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn được gọi
là nguồn vốn lưu động thường xuyên. Mức độ an toàn hay rủi ro tài chính của
doanh nghiệp phụ thuộc vào độ lớn của nguồn vốn lưu động thường xuyên.
* Xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC)
NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc :
NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
Ý nghĩa chỉ tiêu này là để đánh giá cách thức tài trợ vốn lưu động của
doanh nghiệp, để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt
động của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: đặc điểm, tính chất của
ngành nghề kinh doanh; quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; trình độ tổ
chức, quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp; sự biến động giá cả vật tư,

hàng hóa… để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì doanh nghiệp cần xác
định đúng đắn các yếu tố ảnh hưởng để xác định đúng nhu cầu VLĐ.
Cách tính được minh họa theo sơ đồ sau:
TÀI SẢN

NGUỒN VỐN

Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn thường
xuyên
xviii

+ Nợ dài hạn
+ Nguồn VCSH

Tài sản dài hạn


Nguồn vốn lưu động thường
xuyên (NWC)

Sơ đồ 1: Xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên

Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
* Trường hợp 1: Khi TSLĐ lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn. Nghĩa là
NWC dương. Khi đó hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tương đối ổn
định vì một bộ phận của nguồn vốn lưu động thường xuyên tài trợ cho TSLĐ.
* Trường hợp 2: nếu TSLĐ nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì NWC sẽ

có giá trị âm. Nghĩa là doanh nghiệp hình thành TSDH bằng nguồn vốn ngắn
hạn, đây là điều khá nguy hiểm đối với doanh nghiệp công nghiệp hay xây
dựng, cán cân thanh toán mất cân bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn sẽ <1.
Tuy nhiên trong ngành thương mại thì cách tài trợ này có thể sảy ra vì tốc độ
vòng quay vốn nhanh.
* Trường hợp 3: nếu TSLĐ bằng nợ phải trả ngắn hạn thì NWC= 0.
Trường hợp này cũng không tạo ra sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. đặc biệt đối với những ngành có tốc độ quay vòng
vốn chậm.
Căn cứ vào các trường hợp trên, nhà quản trị sẽ đánh giá được tình hình
tài trợ hiện tại, trên cơ sở đó có sự điều chỉnh và lựa chọn phù hợp.

xix


c)

Phân bổ vốn lưu động

Việc phân bổ VLĐ hợp lý được thể hiện ở kết cấu VLĐ. Kết cấu VLĐ
phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ trong tổng số VLĐ của
doanh nghiệp.
Để quản lý, sử dụng có hiệu quả VLĐ cần phải tiến hành phân loại
VLĐ theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân loại
chủ yếu sau:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của VLĐ:
Theo tiêu thức này VLĐ được chia thành vốn vật tư, hàng hóa (bao gồm vốn
tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm); vốn bằng
tiền và các khoản phải thu (gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản phả
thu…) cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn

kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.
- Phân loại theo vai trò của VLĐ:
Theo tiêu thức này VLĐ được chia thành VLĐ trong khâu dự trữ sản
xuất (bao gồm nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ
dự trữ sản xuất); VLĐ trong khâu sản xuất (gồm vốn bán thành phẩm, sản
phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước) và VLĐ trong khâu lưu thông (gồm vốn
thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền). Cách
phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất
kinh doanh từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối
về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
d)

Quản trị vốn bằng tiền:

Vốn băng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành TSNH của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính
thanh khoản cao nhất, tuy nhiên nó cần được sử dụng vào mục đích nhất định

xx


thì mới có thể sinh lời. Đồng thời, do có tính thanh khoản cao nên vốn bằng
tiền dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền cần đáp ứng ba yêu cầu cơ bản là: đảm bảo sự
an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao và đáp ứng kịp thời các nhu
cầu thanh toán tiền mặt của doanh nghiệp.
Nhu cầu lưu trữ vốn bằng tiền thường do 3 lí do chính:
Thứ nhất, nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày
như trả tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp

thuế…
Thứ hai, giúp DN nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Thứ ba, xuất phát từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất
ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của DN.
Nội dung quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ. Cách đơn giản
nhất để xác định mức tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp là căn cứ vào số liệu
thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ tiền
mặt hợp lý. Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa
trên cơ sở xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền
mặt với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: doanh nghiệp cần quản
lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực
hiện nguyên tắc các khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ. Phân định rõ
ràng trách nhiệm quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Phải thực
hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi,
quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng, tiền đang chuyển,…

xxi


- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng
xuất nhập ngân quỹ trong từng thời kỳ để thanh toán đúng hạn.
e)

Quản trị các khoản phải thu


Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ, hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản này nhưng với
quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của
doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, quản trị khoản
phải thu là một nội dung rất quan trọng.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu doanh nghiệp bán chịu hàng
hóa dịch vụ nhiều thì sẽ làm tăng chi phí quản trị các khoản phải thu, tăng
nguy cơ nợ khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Nhưng nếu doanh
nghiệp không bán chịu hàng hóa, dịch vụ thì mất đi cơ hội tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực
hiện các biện pháp sau đây:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng. Nội
dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay
giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp
nhận bán chịu. Ngoài ra, cũng cần xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu
hàng hóa, dịch vụ.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội dung chủ
yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của
khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán để tránh các tổn thất do các

xxii


khoản nợ không có khả năng thu hồi. Việc đánh giá uy tín tài chính của khách
hàng thực hiện qua các bước:
+ Thu thập thông tin về khách hàng (BCTC, kết quả xếp hạng tín

nhiệm, xếp hạng tín dụng,..);
+ Đánh giá uy tín khách hàng theo các thông tin đã thu tập được;
+ Lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối
bán chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ. Tùy theo
điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp như: Sử dụng kế toán thu hồi nợ
chuyên nghiệp (thông qua bộ phận kế toán theo dõi khách hàng vay nợ, kiểm
soát chặt các khoản phải thu với từng khách hàng, xác định hệ số nợ phải thu
trên doanh thu bán hàng tối đa…); xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ
trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp. Ngoài ra doanh nghiệp
cũng cần trích lập các khoản dự phòng để ngăn ngừa rủi ro bán chịu.
f)

Quản trị vốn tồn kho dự trữ

Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải
ứng trước một lượng tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý
vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng
vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển VLĐ.
Vốn tồn kho dự trữ là một bộ phận của VLĐ, vốn tồn kho bao gồm vốn
tồn kho nguyên vật liệu, vốn tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, vốn
tồn kho thành phẩm, hàng hóa, …Tùy thuộc đặc điểm và lựa chọn chính sách
tồn kho của mỗi doanh nghiệp mà quy mô và tỷ trọng các loại vốn trong tổng
vốn tồn kho dự trữ là khác nhau.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho

xxiii



×