MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
2. BEP: : Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
3. DTT : Doanh thu thuần
4. HTK : Hàng tồn kho
5. KQKD : Kết quả kinh doanh
6. ROA : Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
7. ROE : Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
8. SXKD : Sản xuất kinh doanh
9. TSCĐ : Tài sản cố định
10. TSDH : Tài sản dài hạn
11. TSLĐ : Tài sản lưu động
12. TSNH : Tài sản ngắn hạn
13. TSTC : Tài sản tài chính
14. VCĐ : Vốn cố định
15. VCSH : Vốn chủ sở hữu
16. VKD : Vốn kinh doanh
17. VLĐ : Vốn lưu động
18. VLĐ
TK
: Vốn lưu động tiết kiệm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp KQKD trong các năm 2011, 2012, 2013
Bảng 2.2. Cơ cấu VKD và nguồn VKD năm 2012, 2013
Bảng 2.3. Cơ cấu nợ phải trả của công ty năm 2012, 2013
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2012, 2013
Bảng 2.5. Tình hình nguồn vốn theo thời gian huy động và sử dụng
Bảng 2.6. Cơ cấu VLĐ của công ty năm 2012, 2013
Bảng 2.7. Kết cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2012, 2013
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán năm 2012, 2013
Bảng 2.9. Tình hình công nợ của công ty năm 2012, 2013
Bảng 2.10. Vòng quay các khoản phải thu
Bảng 2.11. Kết cấu HTK của công ty năm 2012, 2013
Bảng 2.12. Vòng quay HTK
Bảng 2.13. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Bảng 2.14. Tình hình trang bị TSCĐ của công ty năm 2013
Bảng 2.15. Tình trạng kĩ thuật của TSCĐ
Bảng 2.16. Hiệu suất, hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty
Bảng 2.17. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng VKD
Bảng 2.18. Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tình hình quản trị VKD
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn kinh doanh là tiền đề, là yếu tố quan trọng cho sự hình thành và
phát triển của các doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh nào. Số vốn tiền tệ ứng trước đó để đầu tư, mua sắm, hình thành
nên các tài sản cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trước đây, khi nền kinh tế nước ta còn ở chế độ quan liêu, bao
cấp, nhà nước giao chi tiêu kế hoạch, giao vốn, các doanh nghiệp không phải
tìm cách huy động vốn nên đồng vốn bỏ ra thường sử dụng một cách không
hiệu quả. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước,
các doanh nghiệp phải tự huy động vốn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải
luôn phấn đấu sao cho đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất, tránh để
thất thoát, lãnh phí vốn. Công tác quản trị vốn kinh doanh trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ nội dung, mục đích của quản trị vốn kinh doanh và tình
hình quản trị vốn của công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5, em đã quyết định
lựa chọn đề tài: “ Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tình hình quản trị vốn kinh doanh và các giải
pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí xây
dựng số 5.
- Mục đích nghiên cứu:
+ hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản
trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
+ đánh giá thực trạng quản trị vốn kinh doanh của công ty
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
+ chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
+ đề xuất ra các giải pháp tương ứng nhằm tăng cường quản trị vốn
kinh doanh tại công ty
3. Phạm vi nghiên cứu: dựa trên tình hình quản trị vốn kinh doanh tại
công ty năm 2011, 2012, 2013. Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề chính
như: tình hình tài trợ, huy động, sử dụng vốn và công tác quản trị vốn tại
doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp tổng hợp, so sánh, thống
kê, điều tra, phân tích số liệu kết hợp phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê-nin nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản
trị vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần
cơ khí xây dựng số 5.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và phân tích nhưng do kinh nghiệm, trình độ
nhận thức còn hạn chế nên luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của thầy cô giáo để
đề tài luận văn của em được tốt hơn cũng như giúp em có điều kiện nâng cao
kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập, làm việc sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS. Bùi Văn Vần cũng
như tập thể cán bộ của công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5 đã hướng dẫn
tận tình, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đợt thực tập và luận văn này.
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có
các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó, các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua
sắm hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có vai trò rất quan trọng với một doanh nghiệp. Vốn
kinh doanh không chỉ là tiền đề cho sự ra đời của một doanh nghiệp mà còn là
cơ sở để doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị
trường tiêu thu, góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn kinh doanh quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Chính vì vậy, nhà quản trị phải nhận thức được đầy đủ về đặc trưng của
vốn kinh doanh để công tác quản trị vốn kinh doanh được tốt.
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
- Vốn phải được tập trung, tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Qui mô vốn ảnh hưởng đến năng lực sản xuất kinh doanh,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trong công tác quản trị
vốn, nhà quản trị cần xác định đúng, đủ lượng vốn cần ứng ra do nếu thừa vốn sẽ
làm cho vốn sử dụng lãng phí, kém hiệu quả còn nếu thiếu vốn sẽ làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn.
- Vốn phải vận động sinh lời. Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của
các tài sản nhất định mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào kinh doanh. Trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh không ngừng vận
động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình
thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình
này được diễn ra thường xuyên, liên tục lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Chính vì vậy, không nên để ứ đọng vốn.
- Vốn có giá trị về thời gian do tác động của các yếu tố khả năng sinh lời
và rủi ro. Một đồng vốn kinh doanh tại các thời điểm khác nhau sẽ có giá trị kinh
tế khác nhau. Vì vậy, khi quyết định bỏ vốn đầu tư và xác định hiệu quả do hoạt
động đầu tư mang lại, doanh nghiệp phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn.
- Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hóa thông thường
khác, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn có thể gắn liền hoặc cũng có thể tách
rời nhau. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động và gắn liền với
một chủ sở hữu nhất định. Giá cả của quyền sử dụng vốn kinh doanh chính là chi
phí cơ hội trong việc sử dụng vốn. Các doanh nghiệp không thể mua bán quyền
sở hữu vốn mà chỉ có thể mua, bán quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị
trường tài chính.
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
1.1.1.3. Thành phần của vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh
của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
a. Vốn cố định
- Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ. Đặc điểm luân
chuyển của vốn cố định luôn bi chi phối bởi các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
TSCĐ trong doanh nghiệp. Để phục vụ cho công tác quản trị vốn cố định, ta
cần phải tìm hiểu về TSCĐ và các cách phân loại TSCĐ.
-TSCĐ cần phải thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau:
• Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
• Có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên
• Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy và đem lại lợi ích kinh
tế trong tương lai.
- Phân loại TSCĐ
+ Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: TSCĐ được chia ra thành
hai loại:
• TSCĐ hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh; bao gồm: nhà cửa,
vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn…
• TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với
tiêu chuẩn TSCĐ vô hình; bao gồm: quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu
hàng hóa, quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế…
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào
TSCĐ theo hình thái biểu hiện, là căn cứ đề quyết định đầu tư dài hạn, là căn
cứ để điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp
+Theo mục đích sử dụng: TSCĐ của doanh nghiệp được chia ra làm 2 loại:
• TSCĐ đang dùng cho mục đích kinh doanh
• TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng
Cách phân loại này giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp thấy được kết
cấu TSCĐ theo mục đích sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và
tính khấu hao TSCĐ có tính chất sản xuất.
+Theo tình hình sử dụng: TSCĐ được chia ra làm 3 loại
• TSCĐ đang dùng
• TSCĐ chưa cần dùng
• TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
Dựa vào cách phân loại này nhà quản trị nắm được tổng quát tình hình
sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa
TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để
thu hồi vốn.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao
mòn, giá trị của TSCĐ được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm.
Theo đó, VCĐ cũng được tách thành hai phần: một phần gia nhập vào chi phí
sản xuất dưới hình thức khấu hao tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ,
phần còn lại của VCĐ được “cố định” trong TSCĐ.Qua những đặc điểm trên,
ta rút ra được đặc điểm của VCĐ như sau:
- Đặc điểm của vốn cố định
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, xuất phát từ đặc điểm
của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
+ Vốn cố định được luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Phần giá trị luân chuyển này của vốn cố định
được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần
giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
+ Sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định đã luân chuyển tích lũy
lại sẽ tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại giảm
dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp hết
thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính
vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Từ những
đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đòi hỏi các nhà quản trị phải tính toán
một cách thận trọng số vốn cố định ứng ra, hiệu quả sử dụng vốn, tránh để
thất thoát, lãng phí. Chính vì vậy, để quản trị vốn cố định có hiệu quả cần
phải quản lý tốt tài sản cố định và nghiên cứu về khấu hao TSCĐ, sử dụng quĩ
khấu hao một cách có hiệu quả.
b. Vốn lưu động
- Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh
nghiệp. Vì vậy, ta cần tìm hiểu về TSLĐ. Theo đó, TSLĐ của doanh nghiệp
được chia ra thành 2 bộ phận:
• Tài sản lưu động sản xuất bao gồm vật tư dự trữ để đảm bảo sản xuất liên tục
như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm.
• Tài sản lưu động lưu thông: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tài sản lưu động luôn thay đổi hình
thái biểu hiện, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần qua một chu
kỳ. Những đặc điểm của tài sản lưu động sẽ chi phối đến đặc điểm của vốn
lưu động.
- Đặc điểm của vốn lưu động:
+ Trong quá trình chu chuyển, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu
hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản
xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và
cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
+ Vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được hoàn lại toàn bộ sau một chu kỳ
kinh doanh.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
- Phân loại VLĐ: Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia VLĐ thành các
loại khác nhau:
+ Theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia VLĐ thành: vốn bằng tiền và
các khoản phải thu( tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển,
các khoản phải thu từ khách hàng…) và vốn về hàng tồn kho ( vốn nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn thành phẩm). Cách phân loại này
tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét mức tồn kho dự trữ và khả năng
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
thanh toán của doanh nghiệp, biết được kết cấu VLĐ theo hình thức biểu hiện
đề định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả
+Theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD, VLĐ được chia ra thành:
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất( vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ…),
VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất ( vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi
phí trả trước ngắn hạn), VLĐ trong khâu lưu thông ( vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán…). Cách phân loại này giúp cho việc đánh giá
tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, từ đó
đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tạo ra kết cấu VLĐ hợp lý.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là một yếu tố và là tiền
đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Để công việc và kế hoạch kinh doanh thành hiện thưc, doanh nghiệp
phải có một lượng vốn nhất định nhằm hình thành nên các tài sản cần thiết.
Điều này đòi hòi doanh nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn. Chính vì vậy, để
tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và có hiệu
quả cần cơ sự phân loại nguồn vốn theo các tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1. Theo quan hệ sở hữu vốn:
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn được chia thành 2 loại:
* Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả hoạt động kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức
sau: Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn đầu tư của chủ sở hữu, quĩ đầu tư phát triển,
quĩ dự phòng tài chính, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối…Vốn chủ sở hữu
phản ánh khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
trong cơ cấu nguồn vốn càng cao thể hiện khả năng tự chủ của doanh nghiệp về
tài chính càng cao và ngược lại.
* Nợ phải trả của doanh nghiệp: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ
mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế
khác
Nợ phải trả bao gồm nguồn vốn chiếm dụng và nguồn vốn tín dụng. Vốn
chiếm dụng gồm phải trả người bán, phải trả người lao động, các khoản thuế,
BHXH phải nộp nhưng chưa đến kỳ nộp. Vốn chiếm dụng có đặc điểm là thời
hạn sử dụng ngắn, không phải trả lãi nhưng qui mô của nguồn vốn này thường
không lớn. Nguồn vốn tín dụng là số vốn vay từ các ngân hàng thương mại, các
tổ chức tài chính. Nguồn vốn này có thời gian sử dụng linh hoạt, đáp ứng nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng lại buộc doanh nghiệp phải
trả gốc và lãi đúng hạn. Điều này buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn tiết
kiệm, hiệu quả nhưng nếu tình hình kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó
khăn, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao thường
phải phối hợp cả hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp hai nguồn
này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, quyết định của nhà quản trị
trên cơ sở xem xét tình hình tài chính, kinh doanh của đơn vị mình. Cách phân
loại liên quan đến việc hoạch định một cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho doanh
nghiệp, nên đi vay bao nhiêu, vốn chủ là bao nhiêu với chi phí sử dụng vốn bình
quân tối thiểu hóa và mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
1.1.2.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn ra làm 2 loại:
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
*Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận
TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn vốn
thường xuyên có đặc điểm là thời gian sử dụng lâu dài, tuy nhiên chi phí sử
dụng vốn lại cao.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp – Nợ ngắn hạn
*Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao
gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho sản xuất kinh
doanh.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
-Quản trị vốn kinh doanh là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và
điều chỉnh quá trình huy động, tổ chức sử dụng vốn phục vụ cho các hoạt động
của doanh nghiệp.
-Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh: nhằm huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp
thời nhu cầu vốn cho các hoạt động; mặt khác tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, có
hiệu quả, nhằm tối đa lợi ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
a. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn kinh doanh ( trong đó chủ yếu là xác
định nhu cầu VLĐ thường xuyên).
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục tạo thành
chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khoảng thời gian
trung bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản
phẩm và bán được sản phẩm, thu được tiền bán hàng. Trong chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Như vậy, ta có khái niệm về
nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết như sau: Nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường,
liên tục.Nhu cầu VLĐ có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ HTK + Khoản phải thu từ khách hàng-
Khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ.
Trong công tác quản trị VLĐ, xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết
tương ứng với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề quan
trọng.Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ mà có thể áp dụng các phương pháp khác để xác định nhu cầu VLĐ
thường xuyên. Hiện nay, có 2 phương pháp chủ yếu:
• Phương pháp trực tiếp:
- Nội dung phương pháp: xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các
khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu
câu vốn lưu động của doanh nghiệp.
-Trình tự của phương pháp:
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
+ Xác định nhu cầu vốn HTK: Nhu cầu VLĐ của một loại vốn trong một
khâu= định mức tiêu hao bình quân một ngày của loại vốn đó * Số ngày luân
chuyển của loại vốn đo trong khâu tương ứng.
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Doanh thu bán hàng bình quân một
ngày * Kì thu tiền trung bình
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Doanh số mua chịu
bình quân một ngày * Kỳ trả tiền trung bình
-Phương pháp dự báo nhu cầu VLĐ trực tiếp đảm bảo cho kết quả dự báo bám
sát thực tế. Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là việc tính toán tương đối
phức tạp, khối lượng tính toán khá nhiều, mặt khác đòi hỏi người dự báo phải
thực sự am hiểu về đặc điểm hoạt động của công ty.
• Phương pháp gián tiếp:
-Nội dung phương pháp: dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về qui mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu càu VLĐ của doanh nghiệp năm kế
hoạch.
-Trình tự của phương pháp: Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
* Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu: được tiến hành qua 4 bước:
+ Tính số dư bình quân các khoản mục trên BCĐKT kỳ thực hiện
+ Lựa chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng trong
BCĐKT chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu, tính tỷ
lệ % của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện trong kỳ.
+ Ước tính nhu cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch
+ Dự báo nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ
* Phương pháp dựa vào vòng quay VLĐ: sử dụng thông tin về vòng quay vốn
trong quá khứ để xác định nhu cầu VLĐ trong tương lai:
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
+ VLĐ thường xuyên dự tính = DTT dự tính/Vòng quay VLĐ dự
+ Nhu cầu VLĐ thường xuyên= VLĐ thường xuyên dự tính- Nợ phải trả
nhà cung cấp dự tính.
+ Nhu cầu VLĐ thường xuyên tăng thêm năm nay= Nhu cầu VLĐ
thường xuyên năm nay – Số VLĐ thường xuyên hiện có ở cuối năm trước.
-Phương pháp gián tiếp có ưu điểm là giúp cho doanh nghiệp có thể tính toán
nhanh chóng, kịp thời nhu cầu VLĐ thường xuyên do khối lượng tính toán ít.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có hạn chế là mức độ chính xác không cao.
b. Tổ chức hợp lý nguồn VKD.
Sau khi xác định được nhu cầu VKD doanh nghiệp cần lập kế hoạch
huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, kế hoạch sản xuất kinh doanh
cho kỳ tới. Trên cơ sở kế hoạch tài chính, doanh nghiệp có thể xác định được
qui mô của nguồn vốn tài trợ từ bên trong, sau đó sẽ bổ sung thêm nguồn vốn
bên ngoài cho nhu cầu vốn. Ngoài ra, doanh nghiệp cần ưu tiên nguồn vốn có
chi phí sử dụng vốn thấp. Căn cứ vào mục tiêu của nhà quản trị về mức độ tự
chủ về mặt tài chính, tình hình lãi suất thị trường mà doanh nghiệp sẽ sử dụng
đòn bẩy tài chính phù hợp.
1.2.2.2. Phân bổ vốn kinh doanh hợp lý
Trên cơ sở kế hoạch huy động vốn, doanh nghiệp sẽ tiến hành phân bổ
vốn hay thực hiện đầu tư vào các loại tài sản bao gồm TSCĐ, TSLĐ, TSTC.
Việc phân bổ vốn sẽ căn cứ vào đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh,
trình độ quản lý, sử dụng tài sản. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại thường có tỷ trọng tài sản cố định thấp hơn tỷ trọng tài sản ngắn
hạn do ít phải đầu tư vào tài sản cố định, còn các doanh nghiệp sản xuất thì
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
ngược lại. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì cũng khác nhau về tỷ trọng
TSCĐ, TSNH do đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất.
1.2.2.3. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Quản trị vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng trong công tác
quản trị tài chính doanh nghiệp. Sự vận động của vốn cố định gắn liền với sự vận
động của TSCĐ. Chính vì vậy, nội dung quản trị vốn cố định bao gồm một số
công việc sau:
• Lựa chọn đúng đắn phương án phương án đầu tư, mua sắm trang thiết bị:
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết
định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Quyết định đầu tư dài
hạn liên quan trực tiếp đến số vốn đầu tư bỏ ra để mua sắm TSCĐ. Nếu như
quyết định đầu tư sai lầm sẽ khiến doanh nghiệp có nguy cơ thua lỗ, mất vốn. Vì
vậy, để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi nhà quản trị phải xem xét tình hình kinh
doanh, tài chính hiện tại của doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư để
có quyết định đầu tư một cách hợp lý nhất.
• Thực hiện phân công, phân cấp quản lý TSCĐ: Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp
cần phải có bộ hồ sơ riêng ( gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn
mua TSCĐ…). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được
theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo
dõi TSCĐ. TSCĐ cần được giao trách nhiệm sử dụng, quản lý, sửa chữa nhằm
tăng cường ý thức trách nhiệm của các bộ phận sử dụng TSCĐ có liên quan.
Thực hiện kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ cuối kỳ, gắn với trách nhiệm sử dụng tài
sản của từng bộ phận trong doanh nghiệp; thanh lý những TSCĐ không còn giá
trị sử dụng, không dùng đến để thu hồi vốn đầu tư.
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
• Thực hiện tốt bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ: TSCĐ sử dụng lâu ngày có thể bị hư
hỏng, mất mát. Bảo dưỡng TSCĐ là để duy trì năng lực hoạt động bình thường
của TSCĐ, các doanh nghiệp có thể tiến hành sửa chữa thường xuyên
hoặc sửa chữa lớn TSCĐ.
• Lựa chọn, áp dụng phương pháp khấu hao đúng đắn phù hợp với doanh nghiệp:
Theo thông tư 45/2013, các doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp khấu hao
sau: phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư
giảm dần có điều chỉnh, phương pháp khấu hao theo sản lượng, số lượng sản
phẩm. Khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh và
được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Vì vậy, doanh nghiệp phải lựa chọn
phương pháp khấu hao hợp lý nhằm thu hồi đầy đủ, kịp thời số vốn cố định đầu
tư ban đầu vào TSCĐ, góp phần bảo toàn được vốn cố định.
• Quản lý, sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao TSCĐ: Quỹ khấu hao TSCĐ được
dùng để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng các TSCĐ của doanh nghiệp khi hết
thời hạn sử dụng. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có quyền chủ động
sử dụng số tiền khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng phải đảm bảo hoàn
trả đúng hạn.
• Huy động tối đa TSCĐ vào hoạt động SXKD: TSCĐ cần phải đưa vào sử dụng
để phát huy công suất một cách triệt để, có hiệu quả nhất. Do tác động của nền
kinh tế thị trường, nếu doanh nghiệp tồn tại một số lượng lớn TSCĐ chưa cần
dùng hoặc chưa phát huy được hết công suất sẽ gây thất thoát, lãng phí vốn cho
doanh nghiệp.
1.2.2.4.Quản trị VLĐ của doanh nghiệp
a. Quản trị tốt vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày và giúp
cho doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời. Nội dung quản trị vốn
bằng tiền bao gồm: xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ, quản lý
chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt và chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu
chuyển tiền tệ hàng năm, có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt
và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.
b. Quản trị tốt vốn tồn kho dự trữ: Quản trị vốn tồn kho dự trữ rất quan trọng,
giúp cho doanh nghiệp dự trữ hợp lý, đảm bảo cho hoạt động SXKD được tiến
hành thường xuyên, liên tục,tránh tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hóa, góp phần
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Doanh nghiệp có thể thực hiện các
nội dung như: xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa mua trong kỳ
và lượng tồn kho dự trữ hợp lý; xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người
cung ứng thích hợp; thường xuyên theo dõi sự biên động của thị trường vật tư…
c. Quản trị tốt các khoản phải thu: đây là nội dung quan trọng trong quản trị
TCDN. Trong kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ phải thu
nhưng ở qui mô,mức độ khác nhau. Quản trị các khoản phải thu liên quan đến
việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Vì thế,
doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các biện pháp như: xác định chính sách
bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng, phân tích uy tín tài chính của khách
hàng mua chịu và áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi
nợ như sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp, xác định trọng tâm quản lý và
thu hồi nợ trong từng thời kỳ, thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán
chịu.
1.2.2.5. Nâng cao không ngừng hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD
Xuất phát từ mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa
lợi ích cho chủ sở hữu, một đồng VKD bỏ ra phải mang lại hiệu quả cao nhất.
Do vậy mà doanh nghiệp phải sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả. Nâng cao hiệu
suất, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp doanh nghiếp có điều kiện mở
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
rộng qui mô kinh doanh, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá trình
sản xuất, tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động và vốn cố định.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VKD của doanh nghiệp
1.2.3.1. Về tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh:
* Mức và tỷ lệ chênh lệch giữa nhu cầu VLĐTX dự báo và nhu cầu VLĐ
thực tế. Mức độ chênh lệch càng lớn giữa hai chỉ tiêu này cho thấy có thể
phương pháp dự báo nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là không phù hợp,
doanh nghiệp có thể phải chuyển sang áp dụng phương pháp khác.
* Kết cấu nguồn vốn kinh doanh theo các cách phân loại: kết cấu giữa nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu; nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
1.2.3.2. Về tình hình phân bổ vốn
* Kết cấu vốn kinh doanh: tỷ trọng giữa VCĐ và VLĐ trên tổng vốn.
*Tỷ suất đầu tư vào các loại tài sản: tỷ trọng từng loại tài sản theo tổng tài
sản.
1.2.3.3. Về tình hình quản trị vốn cố định
* Tình hình trang bị TSCĐ
Hệ số còn lại của TSCĐ: Phản ánh năng lực còn lại của TSCĐ và số vốn
cố định còn phải tiếp tục thu hồi tại thời điểm đánh giá.
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong
tổng giá trị tài sản của DN. Hay chính là trong một đồng giá trị tài sản của
doanh nghiệp, có bao nhiêu đồng TSCĐ được đầu tư.
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
* Tình hình biến động của TSCĐ : căn cứ vào nguyên giá TSCĐ đầu
kỳ, tăng trong kỳ, giảm trong kỳ và nguyên giá TSCĐ cuối kỳ. Qua đó, ta có
cái nhìn tổng quát về sự biến động chung của TSCĐ.
* Hệ số trang bị TSCĐ cho một lao động trực tiếp sản xuất : chỉ tiêu
này phản ánh mức độ trang bị giá trị tài sản cố định trực tiếp sản xuất cho một
công nhân trực tiếp sản xuất cao hay thấp.
* Tình hình khấu hao TSCĐ :
Hệ số hao mòn TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của
TSCĐ. Hệ số này càng gần 1, chứng tỏ TSCĐ đã gần hết thời hạn sử dụng,
vốn cố định cũng sắp thu hồi hết.
*Kết cấu TSCĐ của DN: thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng loại,
nhóm TSCĐ trong tổng giá trị TSCĐ của DN tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu
này giúp cho DN đánh giá được mức độ hợp lý trong cơ cấu đầu tư vào từng
loại của TSCĐ, có những biện pháp trọng tâm quản lý tài sản cố định. Tùy
theo cách xem xét, người ta có thể chia ra thành kết cấu TSCĐ theo công
dụng kinh tế; theo hình thái biểu hiện và theo tình hình quản lý và sử dụng.
* Hiệu suất sử dụng VCĐ, TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ sử
dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nguyên giá TSCĐ
bình quân được tính theo phương pháp bình quân giữa nguyên giá TSCĐ cuối
kỳ và đầu kỳ.
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
Hiệu suất sử dụng VCĐ : Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ
sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng DTT. VCĐ sử dụng trong kỳ là phần
giá trị còn lại của nguyên giá TSCĐ.
Hàm lượng VCĐ (mức đảm nhiệm VCĐ): Chỉ tiêu này phản ánh để
tạo ra một đồng DTT trong kỳ DN cần bỏ ra bao nhiêu đồng VCĐ.
*Hiệu quả sử dụng VCĐ, TSCĐ
Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định: thể hiện bình quân một đồng vốn cố
định tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước (sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ: thể hiện bình quân một đồng TSCĐ trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước( sau thuế) thu nhập doanh nghiệp
1.2.3.4. Về tình hình quản trị vốn lưu động
*Kết cấu VLĐ: tỷ trọng của từng loại VLĐ trên VLĐ.
* Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC): cho biết mức độ an
toàn, tình trạng tài chính của doanh nghiệp trong kinh doanh.
NWC= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
*Tốc độ luân chuyển VLĐ: Có thể đánh giá bằng 2 chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển VLĐ: Phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện
trong một kỳ (thường là 1 năm ).
22
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết
để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Mức tiết kiệm VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm
được do tăng tốc độ luân chuyển vốn ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc
Mức tiết kiệm VLĐ = Mức luân chuyển VLĐ bình quân 1 ngày kỳ báo
cáo * Số ngày rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ
*Hiệu suất sử dụng VLĐ
Hàm lượng VLĐ (Còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ): phản ánh để
tạo ra một đồng doanh thu thuần cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động
trong kỳ.
*Hiệu quả sử dụng VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: phản ánh bình quân một đồng vốn
lưu động trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau thuế).
* Chỉ tiêu cụ thể:
Vòng quay HTK: Phản ánh một đồng vốn tồn kho quay được bao
nhiêu vòng trong một kỳ.
Kỳ luân chuyển HTK: Phản ánh trong kỳ bình quân một đồng HTK
quay một vòng hết bao nhiêu ngày.
23
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
Vòng quay các khoản phải thu: phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu
luân chuyển được bao nhiêu vòng.
Kỳ thu tiền trung bình: phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền
bán hàng của DN kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán
hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính
sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán :
+ Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn : hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi
tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn
+ Khả năng thanh toán nhanh: hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp HTK
+ Khả năng thanh toán tức thời : hệ số này đặc biệt hữu ích để đánh giá khả
năng thanh toán của một doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng
hoảng khi hàng tồn kho không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải thu gặp
khó khăn khó thu hồi
1.2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD
* Vòng quay toàn bộ vốn: phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một
kỳ quay được bao nhiêu vòng.
24
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài
chính
* Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP): đánh giá khả năng sinh
lời của một đồng VKD, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN và
nguồn gốc của VKD.
* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD: Phản ánh mỗi đồng VKD
bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD (ROA): Phản ánh mỗi đồng
VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE): Phản ánh một đồng VCSH bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
1.2.4. Các nhân tố chủ yếu tác động đến quản trị vốn kinh doanh
1.2.4.1 Những nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế, tài chính của Nhà nước:
chính sách thuế, ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư, chế độ khấu hao TSCĐ,
chính sách xuất khẩu, nhập khẩu Đây là yếu tố tác động lớn đến chính sách
cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu một số loại tài sản nhất định.
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh: Ngành nghề
kinh doanh ảnh hưởng đến qui mô, cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn và vòng
quay vốn. Mỗi ngành sản xuất kinh doanh có những đặc điểm kinh tế kĩ thuật
khác nhau như chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ. Ảnh hưởng của tính thời vụ
và chu kỳ sản xuất thể hiện ở nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết và
25