Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH của CÔNG TY TNHH TMTH HUYỀN đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.8 KB, 37 trang )

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài sản cố định và vốn cố định
1.1.1 Tài sản cố định
1.1.1.1 Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có tư liệu lao động,
trong một doanh nghiệp thường có nhiều loại tư liệu lao động khác nhau, một tư
liệu lao động được coi là một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn cả 4 tiêu chuẩn sau
(theo quyết định số 45/2013/TT - BTC ban hành ngày 25/04/2013 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính ).
-

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
Có giá trị từ 30.000.000đ trở lên.
Những tài sản cố định không đủ các tiêu chuẩn quy định nói trên được coi là

những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động.
Như vậy tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động không chỉ có
giá trị mà còn có giá trị sử dụng và đồng thời tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm
- Về mặt hiện vật: tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và vẫn giữ nguyên được
hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ
- Về mặt giá trị: TSCĐ được biểu hiện dưới hai hình thái


+ Một bộ phận giá trị tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ.
+ Một bộ phận giá trị TSCĐ chuyển vào sản phẩm và bộ phận này sẽ chuyển hoá
thành tiền khi bán được sản phẩm.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nhìn chung TSCĐ không bị thay đổi hình
thái hiện vật nhưng tính năng công suất giảm dần tức là nó bị hao mòn và cùng với
sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đi. TSCĐ là một hàng
hoá như mọi hàng hoá thong thường khác, thông qua mua bán trao đổi nó có thể
chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị
trường tư liệu sản xuất.
1.1.1.3 Phân loại TSCĐ
SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

a) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
* TSCĐ hữu hình
Theo quyết định số 45/2013/TT – BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài Chính, TSCĐ
hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng các hình thái vật
chất cụ thể bao gồm:
-

Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá

trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào….
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dung trong hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dung, thiết bị công tác…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm
những phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dung trong công tác quản
lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, phục vụ quản lý thiết
bị điện tử…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm là các loại cây như cà
phê, vườn chè, vườn cao su…
- Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm loại trên
như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
* TSCĐ vô hình
Cũng theo quyết định trên TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật
chất cụ thể. Nhưng thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực
tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như:
- Quyền sử dụng đất.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp.
- Chi phí về những phát minh, sang chế.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển.
- Chi phí về lợi thế kinh doanh
Ngoài ra còn có các tài sản vô hình khác như: quyền đặc nhượng, nhãn hiệu
thương mại.
* TSCĐ thuê tài chính
Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính, khi kết
thúc thời hạn huê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục
thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền
SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366



Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương
với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hoạt động thuê TSCĐ nếu không thoả mãn các quy định trên được coi là
TSCĐ thuê hoạt động.
b) Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp
thành các loại sau:
-

TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia

vào quá trình SXKD tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp tỷ trọng tài sản đã đưa
vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ
càng cao.
- TSCĐ chưa sử dụng: là những tài sản do những nguyên nhân chủ quan, khách
quan chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết
kế chưa đồng bộ.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: là những tài sản đã hư hỏng không sử
dụng được hoặc còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ để giải
quyết. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được mức độ sử dụng có
hiệu quả của TSCĐ.
c) Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ.
d) Phân loại TSCĐ theo quyền sử dụng

- TSCĐ tự có: là những TSCĐ do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm bằng nguồn
vốn tự có, vốn tự bổ sung, vốn Nhà nước, vốn vay hoặc vốn do liên doanh liên kết.
- TSCĐ đi thuê:
+ TSCĐ thuê tài chính.
+ TSCĐ thuê hoạt động.
e) Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
- TSCĐ Nhà nước cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- TSCĐ mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung từ các quỹ.
- TSCĐ nhận vốn ghóp liên doanh, liên kết.
1.1.1.4 Khấu hao TSCĐ
a) Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình tham gia vào SXKD, do chịu tác động bởi nhiều nguyên nhân
khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn TSCĐ được chia thành:
-

Hao mòn hữu hình: là hao mòn do doanh nghiệp sử dụng và do môi trường tỷ

lệ thuận với thời gian sử dụng và cường độ sử dụng.
- Hao mòn vô hình: là loại hao mòn xảy ra do sự tiến bộ KH-KT làm cho TSCĐ
bị giảm và lỗi thời.

b) Khấu hao TSCĐ và phương pháp tính khấu hao TSCĐ
* Khấu hao TSCĐ
Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình SXKD, doanh nghiệp phải
chuyển dịch dần dần giá trị hao mòn đó vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra trong
kỳ gọi là khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ. Việc tính
khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trong một thời gian dài nhất định để
tái sản xuất TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất.
* Phương pháp khấu hao TSCĐ
- Phương pháp khấu hao theo đưởng thẳng:
Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng. Theo phương
pháp này, mức khấu hao cơ bản và tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ
không đổi và được xác định theo công thức sau:

Mk =
Trong đó:

Mk: mức KH cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ.
NG : nguyên giá của TSCĐ.
T : thời gian sử dụng.

Trong phương pháp này thì số khấu hao hàng năm còn được tính bằng số tương
đối là tỷ lệ khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bằng công thức:
SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

Tk = Mk/NG
Trong đó:

Tk : tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ.
Mk : mức khấu hao năm của TSCĐ.
NG: nguyên giá TSCĐ.

+ Ưu điểm: việc tính toán thời gian, tổng khấu hao của TSCĐ được phân bổ vào
giá thành một cách đều đặn làm cho giá thành ổn định.
+ Nhược điểm: do mức khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định ở mức
ổn định nên khả năng thu hồi vốn chậm, khó tránh khỏi bị hao mòn vô hình.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Xác định mức khấu hao năm của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức KH hàng năm của TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ KH nhanh
Trong đó:
+ Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức sau
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ KH TSCĐ theo

x Hệ số điều chỉnh

phương pháp đường thẳng
+ Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau:

Tỷ lệ KH TSCĐ theo tháng =

x 100%

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ như sau:

+ Hệ số 1,5 với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 3-4 năm.
+ Hệ số 2,0 với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 5-6 năm.
+ Hệ số 2,5 với TSCĐ có thời gian sử dụng trên 6 năm.
+ Ưu điểm: vốn đượcc thu hồi nhanh, phòng ngừa được hiện tượng hao mòn vô
hình.
+ Nhược điểm: khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không bù đắp vốn đầu tư
ban đầu của TSCĐ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo khối lượng, số lượng sản phẩm
Là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng tháng, hàng năm thay đổi phụ
thuộc vào lượng sản phẩm, dịch vụ thực tế mà TSCĐ đã tạo ra.
+ Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ được tính theo công thức sau
SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Mức khấu hao = Lượng sản phẩm
hàng tháng

Luận văn tốt nghiệp

x Mức trích khấu hao bình quân tính

được tạo ra trong tháng cho một đơn vị sản phẩm, dịch vụ

Trong đó:
Mức trích khấu hao bình


=

quân cho sản phẩm, dịch vụ
hoặc tính theo công thức sau:
Mức khấu hao năm = Lượng sản phẩm, dịch x
vụ thực tế tạo ra trong năm

Mức trích KH bình quân

tính cho 1đv sản phẩm, dịch vụ

c) Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ
Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ là một nội dung quan trọng trong việc quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Thông qua kế hoạch khấu hao TSCĐ,
doanh nghiệp có thể thấy được nhu cầu tăng, giảm vốn cố định trong năm kế
hoạch, khả năng nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu đó.
Để phát huy vị trí và tác dụng của kế hoạch khấu hao, đòi hỏi việc lập kế hoạch
khấu hao phải chính xác, kịp thời và phải tuân thủ những trình tự nhất định.
Khi lập kế hoạch khấu hao TSCĐ, trình tự và nội dung việc lập kế hoạch khấu
hao TSCĐ của doanh nghiệp thường bao gồm những vấn đề chủ yếu sau đây:
-

Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ phải

tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
Xác định giá trị TSCĐ tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và nguyên giá bình
quân TSCĐ trích khấu hao trong kỳ.
d) Quản lý sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ
Thông thường các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ quỹ khấu hao của tài sản cố
định để tái đầu tư, thay thế và đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái

tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục
vụ cho yêu cầu SXKD của mình.

SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Trong các doanh nghiệp Nhà nước, việc huy động số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
của các đơn vị thành viên phải tuân theo đúng các quy định về chế độ quản lý tài
chính hiện hành của Nhà nước.
Quản lý quá trình mua sắm, sửa chữa, nhượng bán và thanh lý TSCĐ được thực
hiện thông qua nghiên cứu dự án đầu tư của doanh nghiệp.
1.1.2 Vốn cố định
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm
a) Khái niệm vốn cố định
“ Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư tương ứng trước
về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ sản xuất và hình thành 1 vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng”
-

Nguồn hình thành vốn cố định:

+ Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn xuất phát từ bản thân doanh nghiệp như
vốn ban đầu, lợi nhuận để lại…hay đó là những nguồn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp.

+ Nguồn tài trợ bên ngoài: là những nguồn mà doanh nghiệp huy động từ bên
ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình như vốn vay, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu…
b) Đặc điểm của vốn cố định
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị chi phối bởi các đặc điểm kinh tếkỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh nghiệp được sử dụng
trong nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu không thay đổi
nhưng giá trị của nó lại hao mòn và được chuyển dần từng phần vào giá trị sản
phẩm sản xuất ra nên vốn cố định cũng có những đặc điểm cơ bản sau:
-

Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD của doanh nghiệp. Điều

này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau nhiều năm mới
cần thay thế, đổi mới.
- Hai là, trong quá trình SXKD vốn cố định được luân chuyển dần từng phần vào
giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn cố định được phản ánh dưới

SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của
doanh nghiệp.
- Ba là, sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định đã luân chuyển tích luỹ sẽ

tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đàu và TSCĐ của doanh nghiệp lại
giảm dần theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn
sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị
sản phẩm thì vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
1.1.2.2 Vai trò của vốn cố định
Không một doanh nghiệp nào có thể thực hiện hoạt động SXKD của mình nếu
không có vốn. Đó là cơ sở để thực hiện các kế hoạch, chiến lược, phương hướng
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Về mặt giá trị bằng tiền, vốn cố định phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp.Còn về
mặt vật chất, vốn cố định thể hiện vai trò của mình thông qua TSCĐ.
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình SXKD của doanh
nghiệp, nó gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại và phát triển. Một
doanh nghiệp có TSCĐ có thể không lớn về mặt giá trị nhưng tầm quan trọng của
nó lại không nhỏ chút nào.
-

TSCĐ phản ánh bằng cơ sở ạ tầng của doanh nghiệp, phản ánh quy mô của

doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh mà nó
tiến hành.
- TSCĐ mang tính chất quyết định đối với quá trình SXKD của doanh nghiệp.
Quy mô SXKD của doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào quy mô của TSCĐ và vốn
cố định. Doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất tức là muốn tăng năng lực sản
xuất của doanh nghiệp, vậy nên cần phải đầu tư mua sắm TSCĐ, nghĩa là phải sử
dụng một lượng vốn cố định.
Sau khi năng lực sản xuất của doanh nghiệp lớn, quy mô sản xuất mở rộng, tăng
chất lượng của sản phẩm, chắc chắn sẽ là thế mạnh cạnh tranh để doanh nghiệp có
thể từng bước khẳng định vị thế của mình.
TSCĐ là một công cụ huy động vốn hữu hiệu:


SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

-

Luận văn tốt nghiệp

Đối với vốn vay ngân hàng thì TSCĐ được coi là điều kiện khá quan trọng bởi

nó có vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở giá trị của tài sản thế
chấp, ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không cho vay.
- Đối với công ty cổ phần thì độ lớn của công ty phụ thuộc vào giá trị TSCĐ mà
công ty nắm giữ. Do vậy, trong quá trình huy động vốn cho doanh nghiệp bằng
cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tư chịu ảnh
hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà công ty hiện có hàm lượng công nghệ có trong
TSCĐ của công ty.
Chỉ khi doanh nghiệp xác định được tầm quan trọng của vốn cố định trong hoạt
động SXKD, thì bản thân mỗi doanh nghiệp mới có phương hướng quản lý và sử
dụng vốn cố định một cách hợp lý nhất. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt, tức là có
biện pháp trích khấu hao hợp lý, bảo dưỡng và sửa chữa kịp thời có kế hoạch sử
dụng quỹ khấu hao một cách khoa học sẽ tránh được tối đa thất thoát về vốn. Đồng
thời tận dụng hết công suất của TSCĐ để giảm chi phí cố định cho 1 đơn vị sản
phẩm từ đó tăng cao lợi nhuận.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.2.1Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả sử dụng vốn cố định là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai

thác, sử dụng và quản lý vốn cố định trong lao động SXKD nhằm thực hiện mục
tiêu chủ yếu làm cho đồng vốn cố định sinh lời tối đa và không bị thất thoát.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn cố định
Để đánh giá tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ và vốn cố định thông thường chủ
yếu dùng các chỉ tiêu sau:
-

Chỉ tiêu 1: Hiệu suất sử dụng TSCĐ :

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Nguyên giá TSCĐ bình quân được tính theo phương pháp bình
quân giữa nguyên giá TSCĐ cuối kỳ và đầu kỳ.

Công thức:
-

Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Chỉ tiêu 2: Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu

đồng doanh thu thuần. Vốn coos định sử dụng trong kỳ là phần giá trị còn lại của
nguyên giá TSCĐ.

Công thức:

Hiệu suất sử dụng VCĐ =

- Chỉ tiêu 3: Hệ số hao mòn TSCĐ :
Chỉ tiêu phán ảnh mức độ hao mòn của TSCĐ, qua đó gián tiếp phản ánh năng lực
còn lại của TSCĐ và số vốn cố định còn phải thu hồi tại thời điểm đánh gía
Hệ số này càng gần 1 chứng tỏ TSCĐ đã gần hết thời gian sử dụng, số vốn cố
định cũng sắp thu hồi hết.
Công thức:
-

Hệ số hao mòn TSCĐ =

Chỉ tiêu 4: Tỷ suất hao phí TSCĐ:

Chỉ tiêu này phản ánh để có 1 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải đầu tư bao
nhiêu đồng TSCĐ. Đây là căn cứ để đầu tư tài sản dài hạn cho phù hợp và là căn
cứ xác định nhu cầu vốn dại hạn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng thấp chứng tở TSCĐ hoạt động tốt, doanh nghiệp có thể tận
dụng tối đa công suất máy móc, ghóp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Công thức:

-

Tỷ suất hao phí của TSCĐ =


Chỉ tiêu 5: Tỷ suất sinh lời VCĐ:

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VCĐ bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn cố định càng có
hiệu quả.

Công thức:

Tỷ suất sinh lời VCĐ =

SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

x100%
MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.2.3.1 Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước: đối với vấn đề hiệu quả sử dụng VCĐ
của doanh nghiệp thì các văn bản về tài chính, kế toán , thống kê, về quy chế đầu
tư gây ảnh hưởng lớn trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế
giao vốn, đánh giá TSCĐ về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ cũng như các
văn bản về thuế đều làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng VCĐ.
- Tác động của thị trường: tuỳ theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia,
tác động đến hiệu quả sử dụng VCĐ. Ngoài ra lãi suất tiền vay cũng là mottj nhân

tố ảnh hưởng vô cùng quan trọng. Sự ảnh hưởng của các yếu tố cung- cầu kéo theo
sự thay đổi của lãi suất , sự biến đổi cở bản của đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị.
- Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật: ngày nay là thời đại của công
nghệ, tiến bộ khoa học không ngừng phát triển kéo theo sự cải tiến của máy móc,
thiết bị, nguy cơ bị hao mòn vô hình của TCSĐ tăng cao. Do vậy, các doanh
nghiệp cần chú trọng tới việc quản lý, sử dụng và có biện pháp khấu hao hợp lý để
giảm thiểu tình trạng TSCĐ bị hao mòn vô hình.
- Các nhân tố khác: nhân tố bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ có tác động trực
tiếp lên hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. Đối với nhân tố này thì các
doanh nghiệp có thể dự báo đề phòng trước để giảm thiểu thiệt hại.
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan
- Trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh hạch toán bội bộ doanh nghiệp: bộ máy
quản lý phải phối hợp, tránh sự chồng chéo trong công tác quản lý TCSĐ. Phải
luôn thay đổi cho phù hợp không chỉ bên trong doanh nghiệp mà còn cả những tác
động bên ngoài.
- Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: từ việc xác định được trước ngành
nghề kinh donh của mình, doanh nghiệp sẽ có định hướng trong việc xác định cơ
cấu VCĐ như thế nào là hợp lý, khả năng tài chính của công ty ra sao. Ngoài ra
còn có các vấn đề khác như cơ cấu tài sản của công ty như thế nào, mức độ hiện
đại hoá cũng như độ an toàn của hệ thống máy móc thiết bị ra sao.

SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


- Đặc điểm kỹ thuật SXKD : các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động trực
tiếp tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ như hệ số đổi
mới máy móc, thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian công suất…
- Trình độ tay nghề của công nhân: đây là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối vớ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu trình độ tay nghề của công nhân cao thì năng
suất lao động sẽ được tăng lên, chất lượng và hiệu quả sản xuất tốt hơn.
- Phương pháp khấu hao hợp lý : mỗi doanh nghiệp cần chủ động trong việc chọn
phương pháp khấu hao phù hợp để có thể thu hồi nhanh chóng, hợp lý và hiệu quả.
Và các doanh nghiệp cần sử dụng quỹ khấu hao để đảm bảo tái sản xuất, đáp ứng
được nhu cầu của doanh nghiệp trong những lúc cần thiết.
1.2.4 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện bảo toàn và
phát triển vốn, đảm bảo an toàn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Để đạt
được điều đó, các doanh nghiệp cần khai thác vốn kinh doanh của mình một cách
triệt để, không để vốn nhàn rỗi.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ giúp doanh nghiệp xác định được các mục tiêu
kinh tế của mình. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp của
Việt Nam không thể tránh khỏi sự cạnh tranh vô cùng gay gắt, không những với
trong nước mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài. Bởi vậy, các doanh nghiệp
bắt buộc phải tìm ra phương pháp đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ sản xuất sản
phẩm, đồng nghĩa với việc phải sử dụng VCĐ một cách có hiệu quả.

CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY TNHH
TMTH HUYỀN ĐỨC
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty
SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366



Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

-

Luận văn tốt nghiệp

Tên công ty : Công ty TNHH TMTH Huyền Đức
Giám đốc: Ông Nguyễn Quang Trung
Địa chỉ : khu 9- xã Chu Hoá- TP Việt Trì- Tỉnh Phú Thọ
Số điện thoại: 02103825035
Mã số doanh nghiệp : 2600293224
Vốn điều lệ của công ty : 2.758.150.000VNĐ
Công ty TNHH TMTH Huyền Đức có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và

được mở tài khoản tại các Ngân hàng thương mại, thực hiện chế độ hạch toán kế
toán độc lập. Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Pháp luật Việt Nam kể
từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH TMTH Huyền Đức do ông Nguyễn Quang Trung- nguyên
tổng giám đốc thành lập vào năm 2003. Ban đầu chỉ với 15 cán bộ nhân viên, cơ
sở vật chất, vốn và tài sản ít, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ vận tải và
thương mại nhỏ, lẻ.
Sau 12 năm hoạt động, phát triển bằng kinh nghiệm chuyên môn về tổ chức vận
tải của đội ngũ cán bộ công nhân nhân viên, Công ty đãphát triển mạnh mẽ cả về
quy mô tổ chức, phạm vi hoạt động, vốn và tài sản . Hiện nay công ty đã có 55
công nhân viên chia thành nhiều phòng ban khác nhau . Công ty TNHH TMTH
Huyền Đức đã vươn lên trở thành nhà khai thác, cung cấp đá bây, cát, sỏi cho
nhiều công trình xây dựng lớn trong phạm vi các tỉnh phía Bắc. Tuy vậy, Công ty

vẫn đang không ngừng tìm kiếm thị trường, mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo chỗ đứng vững chắc để có thể phát triền ngày một bền vững hơn,
tạo nhiều việc làm hơn cho người lao động.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng của công ty
+ Chức năng chính của công ty là khai thác các loại đá, đất, cát, sỏi tại bến phà
Then, cảng Việt Trì để cung cấp cho các công trình xây dựng trên địa bàn…
+ Cùng với việc khai thác, công ty nhận thầu vật liệu xây dựng với 1 số công trình
lớn kết hợp với đó là kinh doanh và vận chuyển hàng hoá đến nơi thi công, giao
cho các nhà thầu xây dựng.
SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

+ Là đại lý cấp I của công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, chuyên cung
cấp phân bón nông nghiệp cho toàn miền Bắc.
+ Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng cả đường bộ lẫn đường thuỷ, cho thuê bến bãi,
kho vận, văn phòng.
+ Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ, công trình công ích và công trình
kỹ thuật dân dụng khác.
Nhiệm vụ của công ty
Từ khi thành lập đến nay Công ty TNHH TMTH Huyền Đức đã không ngừng
phấn đấu vươn lên trụ vững trong cơ chế thị trường, khẳng định vai trò chủ đạo của
mình trong việc khai thác và cung cấp đất, đá, cát, sỏi, phân bón cho các tỉnh phía
Bắc, ghóp phần đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dung của người dân cũng như việc đảm

bào công ăn việc làm ổn định và thu nhập ngày càng tăng cho người lao động, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của vùng.
2.1.4 Tổ chức bộ máy

Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy của công ty

SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc : Chịu trách nhiệm vụ, quyền hạn cao nhất đối với kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy nhân
sự kinh doanh.
+ Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên của
công ty.
- Phó giám đốc :Là người được giám đốc ủy quyền giải quyết các công việc khi
giám đốc đi vắng, trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, quan hệ đối tác với khách
hàng, thực hiện các hoạt động kinh tế xuất nhập khẩu.
- Phòng kinh doanh: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc hoặc phó giám đốc,
phụ trách kinh doanh, quan hệ đối tác với khách hàng.
+ Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, chăm sóc khách hàng.
+ Dự báo các vấn đề về hàng hóa dịch vụ, đề xuất các phương án giá cả, và lập kế
hoạch kinh doanh cho cả công ty.

SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Phòng kế toán: Có chức năng tổ chức và kiểm tra công tác kế toán toàn
công ty, với chức năng này kế toán trưởng là người giúp việc cho giám
đốc về công tác chuyên môn, thực hiện chức năng kiểm soát tổ chức của
công ty, giúp giám đốc tổ chức công tác hoạch toán.
+ Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê bộ máy kế toán, phân công, phân
nhiệm, và chỉ đạo nghiệp vụ cho kế toán nhằm đảm bảo tính thống nhất của hệ
thống kế toán. Tính toán chuyển nộp kịp thời các khoản vay ngân hàng và thanh
toán các hợp đồng vai đáo hạn. Bảo quản, lưu trữ giử bí mật các tài liệu hồ sơ kế
toán.
+ Kiểm tra việc tính toán, ghi chép và phản ánh chính sát kịp thời mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+ Giám sát việc tiến hành kiểm kê tài sản, vật tư, hàng hóa, và đề nghị xử lý các
khoảng thừa thiếu hư hỏng.
+ Có quyền yêu cầu các bộ phận cung cấp kịp thời các tài liệu liên quan đến việc
sữ dụng tài sản, vật tư, tiền vốn cần thiết cho công tác kế toán.
+ Ký duyệt các chứng từ, các báo cáo kế toán, thống kê những chứng từ có liên
quan đến công tác thanh toán tín dụng hợp đồng.
+ Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê và quyết toán của công
ty theo chế độ qui định.
2.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.

2.2.1 Tình hình vốn và tài sản của công ty

Bảng 2.1 Tình hình vốn và tài sản của Công ty giai đoạn năm 2012-2014
ĐVT: trđ
SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Năm 2012

Năm 2013

Luận văn tốt nghiệp

Tỷ

Tỷ

Năm 2014
Tỷ

Năm 2013/2012
Tăng

Năm 2014/2013
Tăng

trọng


trọng

trọng

giảm

Tỷ

giảm

Tỷ

lệ

Chỉ tiêu

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

(+/-)


lệ(%)

(+/-)

(%)

A.TSNH
I. Tiền và khoản

8.801,7

51,12

9.638,3

59,13

13.283,9

73,00

836,6

9,50

3.645,6

37,82


TĐT
II.
Đầu

21,4
_

0,12
_

136,5
_

0,84
_

952,7

5,24
_

115,1
_

537,8
_

816,2
_


597,9
_

III. Phải thu NH
IV. Hàng tồn

5.358,4

31,12

2.883,2

17,69

4.398,9

24,17

-2.475,2

-46,19

1.515,7

52,57

kho

3.421,8
_


19,87
_

6.618,5
_

40,60
_

7.932,3

43,59
_

3.196,7
_

93,42
_

1.313,8
_

19,85
_

B.TSDH

8.417,7


48,88

6.661,7

40,87

4.912,9

27,00

-1.756

-20,86

-1.748,8

-26,25

I.TSCĐ

8.417,7
_

48,88
_

6.661,7
_


40,87
_

4.897,3

26,91
_

-1.756
_

-20,86
_

-1.764,4
_

-26,49
_

_

_

_

_

_


_

_

_

_

_

_

_

_

_

_

_

_

_

17.219,4

100,0


16.300

100,0

100,0

-919,4

-5,34

1.896,8

11,64



TCNH

V. TSNH khác

II.BĐS đầu tư
III.Các khoản
đầu tư TCDH
IV.TSDH khác
TỔNG
TÀI
SẢN

15,6
18.196,8


(Nguồn: Bảng cân đối kế toán trích báo cáo tài chính của công ty TNHH TMTH Huyền Đức giai
đoạn 2012-2014)

Qua bảng 2.1 ta thấy tổng tài sản của Công ty giảm nhẹ vào năm 2013 là 16.300
trđ , giảm 919,4 trđ, tương ứng giảm 5,34% so với năm 2012, nhưng lại tăng trở lại
11,64% so với năm 2014. Điều này cho thấy công ty đang mở rộng sản xuất kinh
doanh sang thị trường xây dựng.
-

Tài sản ngắn hạn: trong 3 năm qua đều tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

tài sản. Năm 2013 tài sản ngắn hạn là 9.638,3 trđ, tăng nhẹ lên 836,6 trđ
+ Tiền và các khoản tương đương tiền : năm 2013 tăng đột biến tới 537,8% và lại
tiếp tục tăng cao năm 2014 với tỷ lệ tăng 597,9%. Cho thấy năn 2012 do phải liên
tục luân chuyển tiền hàng nên tiền mặt và tiền trong tài khoản rất ít
+ Phải thu ngắn hạn : năm 2013 là 2.883,2 trđ giảm 46,19% so với năm 2012, và
tăng 52,57% so với năm 2014 do khách hàng nợ tiền hàng chưa trả. Không nên kéo
dài tình trạng này bị như thế là công ty đang bị chiếm dụng vốn.
+ Hàng tồn kho: năm 2012 là 3.421,8 trđ, sang năm 2013 tăng lên 93,42% và tăng
nhẹ 19,85% vào năm 2014 do Công ty mới lí hợp đồng với Công ty Supe phốt phát
và hóa chất Lâm Thao, chuyển phân bón về kho để giao cho các đại lý.
SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

-


Luận văn tốt nghiệp

Tài sản dài hạn : năm 2013 tài sản dài hạn của công ty là 6.661,7 trđ, giảm

20,86% so với năm 2012 do công ty thanh lý một số máy móc, công cụ dụng cụ đã
không còn sử dụng.
Sang năm 2014, tài sản dài hạn của công ty tiếp tục giảm 1.748,8 trđ, tương ứng tỷ
lệ giảm 26,45% .
Qua phân tích quy mô và cơ cấu tài sản của công ty TNHH TMTH Huyền Đức
trong 3 năm cho thấy có sự thay đổi về cơ cấu tài sản tăng giảm qua các năm, điều
này là do công ty đang thay đổi chính sách kinh doanh, và mở rộng đầu tư, khai
thác và dần đi vào hoạt động ổn định vào những năm tới.
2.2.2 Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty
Bảng 2.2 Tình hình nguồn vốn của công ty
ĐVT: trđ
CHỈ
TIÊU

NĂM 2012

NĂM 2013

NĂM 2014

NĂM 2013/2012

Tỷ

Tỷ


Tỷ

trọng

trọng(%

trọng

Tỷ

NĂM 2014/2013
lệ

Tỷ

Số tiền

(%)

Số tiền

)

Số tiền

(%)

Số tiền


(%)

Số tiền

(%)

VCĐ

11.765,2

68,33

7.269,6

44,6

10.057,5

55,27

-4.495,6

-38,21

2.787,9

38,35

VLĐ
Tổng


5.454,1

31,67

9.030,4

55,4

8.139,3

44,73

3.576,3

65,57

-891,1

-9,87

NVKD

17.219,3

100,0

16.300

100,0


18.196,8

100,0

-919,3

-5,34

1.896,8

11,64

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán trích báo cáo tài chính của công ty TNHH TMTH Huyền Đức giai
đoạn 2012-2014)

Qua bảng 2.2 cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2012-2014 ta thấy:
Vốn kinh doanh: tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong 3 năm 20122014 có những sự biến động, nhưng không lớn. So với năm 2012, nguồn vốn kinh
doanh năm 2013 là 16.300 trđ, giảm nhẹ xuống 919,4 trđ, tương ứng tỷ lệ giảm
5,34% so với năm 2012và trong năm 2014 đã tăng lên là 18.196,8 trđ, tăng
11,64% so với năm 2013. Trong đó:
-

Vốn cố định: trong 3 năm 2012-2104 vốn cố định của công ty có sự biến đổi

nhưng không lớn. Năm 2012 vốn cố định là 11.765,2trđ, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn là 68,33% nhưng sang năm 2013 giảm xuống còn 7.269,6 trđ
tương ứng tỷ lệ giảm 38,21% . Do trong năm 2013 công ty đã thanh lý một số
SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14


MSV: 11A00366

lệ


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

TSCĐ không còn mang lại lợi ích kinh tế như máy xúc, ô tô ben…kéo theo đó tỷ
trọng vốn cố định trong tổng nguồn vốn kinh doanh xuống còn 44,6%. Năm 2014
vốn cố định tăng lên là 10.057,5 trđ tương ứng tỷ lệ tăng là 38,35% do công ty sắm
thêm một số nhà xưởng để phục vụ cho việc mở rộng đại lý phân bón ra các tỉnh.
Vốn lưu động: nhìn chung vốn lưu động từ năm 2012-2014 có nhiều biến
động. Cụ thể năm 2012 vốn lưu động của công ty là 5.454,1trđ chiếm tỷ trọng
31,67% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Năm 2013 tình hình được cải thiện khi
vốn lưu động tăng lên là 9.030,4trđ tương ứng tỷ lệ tăng là 65,57% cùng với đó là
chiếm tỷ trọng cao hơn vốn cố định trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Năm 2014
vốn lưu động có giảm nhẹ xuống còn 8.139,3trđ tương ứng giảm 9,87% chiếm
44,73% trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
Xét về tổng thể ta thấy do công ty đang đưa vào áp dụng chính sách mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh nên tình hình vốn cố định, vốn lưu động có nhiều thay
đổi. Mặc dù vậy vốn cố định mặc dù không cao nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn kinh doanh.

2.2.3 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2014
ĐVT: trđ
SO
STT


1
2

CHỈ TIÊU

DTBH và CCDV
Các khoản giảm trừ doanh

NĂM 2012

12.721,6
_

SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

NĂM

NĂM

2013

2014

24.639,2
_

23.261,9
_


SÁNH SO

SÁNH

2013/2012
Tăng
Tỷ

2014/2013
Tăng
Tỷ

giảm

trọng

giảm

trọng

(+/-)

(%)

(+/-)

(%)

11.918
_


93,68
_

-1.377
_

-5,59
_

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

thu
DTT bán hàng và cung cấp

3

dịch vụ

12.721,6

24.639,2

23.261,9


11.918

93,68

-1.377

-5,59

Giá vốn hàng bán
LN gộp về bán hàng và

10.046,4

21.248,1

20.287

11.202

111,5

-961

-4,52

cung cấp dịch vụ
2.675,2
Doanh thu từ hoạt động tài

3.391,1


2.975,9

715,9

26,76

-416

-12,27

chính

30,4

1,9

1,7

-28,5

-93,75

-0.22

-11,58

Chi phí tài chính

591


429,7

230,8

-161,3

-27,29

-198,9

-46,30

-Trong đó: chi phí lãi vay

577,4

429,7

230,8

-147,7

-25,58

-198,9

-46,30

Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý doanh

1.094,9

1.705,4

1.523

610,5

55,76

-182,8

-10,72

nghiêp
648,7
Lợi nhuận thuần từ hoạt

993,80

1.009

345,1

53,20

15


1,51

động kinh doanh

371

223,4

11

Thu nhập khác

18

264,10
_

100,9

-106,9
_

-28,81
_

-40,7
_

-15,41
_


12

Chi phí khác

97,7

_

83,3

_

_

_

_

13

Lợi nhuận khác

-79,7

_

17,6

_


_

_

_

14

Tổng LN trước thuế
CP thuế doanh nghiệp hiện

291,3

264,1

241

-27,20

-9,34

-23,10

-8,75

hành

51


66,03

53

15,03

29,47

-13,01

-19,70

Lợi nhuận sau thuế

240,30

198,07

187,98

-42,23

-17,57

-10,09

-5,09

4
5

6
7
8
9
10

15
16

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán trích báo cáo tài chính của công ty TNHH TMTH Huyền Đức giai
đoạn 2012-2014)

Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong 3 năm 2011-2013:
-

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: năm 2013 đánh dấu một sự

tăng trưởng vượt bậc của doanh thu thuần so với năm 2012 là 24.639,2 trđ, tăng
11.918 trđ tương ứng với tỷ lệ tăng 93,68%. Có thể thấy tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty rất tốt, không bị ảnh hưởng bởi sự biến động của nền
kinh tế trong nước và đã có hướng phát triển phù hợp với tình hình doanh nghiệp
hiện tại. Tuy nhiên, năm 2014 thì tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã có
dấu hiệu chững lại khi doanh thu thuần đạt 23.261.9 trđ, giảm so với năm 2013 là
1.377 trđ tương ứng với tỷ lệ giàm 5,59%. Sau thời kỳ tăng trưởng vượt bậc năm
2013, năm 2014 đã có dấu hiệu đi xuống do giá cả nguyên vật liệu đầu vào biến

SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366



Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

động mạnh, bên cạnh đó những chính sách đầu tư mở rộng khai thác và kinh doanh
đá bây và cát đen đã không mang lại hiệu quả cao như mong muốn.
- Giá vốn hàng bán: cùng với sự tăng trưởng doanh thu năm 2013, giá vốn hàng
bán của năm 2013 cũng tăng cao là 21.248,1 trđ, tăng 11.202 trđ so với năm 2012,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 111,5%. Tỷ lệ tăng này còn cao hơn tỷ lệ tăng doanh
thu, cho thấy giá cả hàng hoá đầu vào tăng nhẹ so với năm 2012. Tuy nhiên năm
2014 giá vốn hàng bán đã giảm xuống 961 trđ, tương ứng tỷ lệ giảm 4.52%. Năm
2012-2014 có những sự biến động tăng giảm giá cả thị trường đã làm ảnh hưởng
đến giá vốn hàng bán của doanh nghiệp. Cần phải có những biện pháp điều chỉnh
giữa giá vốn và giá bán cho hợp lý nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: năm 2013 lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ là 3.391,1 trđ, tăng 715,9 trđ so với năm 2012, tương
ứng với tỷ lệ tăng 26,76%. Doanh thu tăng đột biến nhưng lợi nhuận gộp tăng
không cao là do sự tăng lên của giá vốn hàng bán. Năm 2014, lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ là 2.975,9 trđ, giảm 416 trđ so với năm 2013, tương ứng
tỷ lệ giảm 12,27% do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm nhẹ.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: năm 2012 doanh thu từ hoạt động tài chính
của doanh nghiệp là 30,4 trđ là do doanh thu từ hoạt động góp vốn cổ phần liên
doanh lien kết với công ty khác. Năm 2013, doanh thu hoạt động tài chính giảm
mạnh xuống còn 1,9 trđ, tương ứng tỷ lệ giảm 93,75% do doanh thu chỉ từ hoạt
động chênh lệch tỷ giá do đối tác trả tiền hàng bằng ngoại tệ. Năm 2014, doanh thu
hoạt động tài chính là 1.7 trđ, giảm 11,58% so với năm 2013.
- Các khoản chi phí tài chính: có thể thấy rằng các khoản chi phí tài chính của
doanh nghiệp chủ yếu là chi phí trả lãi vay Ngân hàng trong 3 năm gần đây là

tương đối lớn. Năm 2013 chi phí tài chính là 429,7 trđ, giảm 161,3 trđ, tương ứng
giảm 27,29% so với năm 2012. Năm 2014 chi phí tài chính giảm mạnh so với năm
2013 là 230,8 trđ, giảm 198,9 trđ, tương ứng giảm 46,3%. Chi phí tài chính trong 2
năm 2013,2014 toàn bộ là chi phí trả lãi vay Ngân hàng.
- Chi phí quản lý kinh doanh:
+ Chi phí bán hàng trong 3 năm đều rất lớn. Năm 2013 chi phí bán hàng là 1.705,4
trđ, tăng 55,76% nhưng sang năm 2014 do đã có một số biện pháp thắt chặt chi

SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

tiêu, giảm thiểu những chi phí không cần thiết nên chi phí bán hàng đã giảm
10,72%. Doanh nghiệp cần thắt chặt hơn nữa chi tiêu để tối đa hoá lợi nhuận.
+Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đều qua 3 năm. Năm 2013, chi phí quản lý
doanh nghiệp là 993,8 trđ tăng mạnh so với năm 2012 là 53.21% và cho tới năm
2014 tiếp tục tăng nhẹ lên 1,51%. Khâu quản lý chi chí của doanh nghiệp là chưa
tốt, cần đưa ra các giải pháp khắc phục mới.
- Lợi nhuận sau thuế TNDN : trong 3 năm lợi nhuận sau thuế liên tục giảm. Năm
2013 lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là 198,07 trđ, giảm 42,23 trđ tương ứng
tỷ lệ giảm 17,57%. Cùng với đó, năm 2014 lợi nhuận sau thuế là 187,98 trđ, giảm
10,09 trđ tương ứng giảm 5,09%. Doanh thu năm 2013 có sự tăng đột biến nhưng
lợi nhuận sau thuế vẫn sụt giảm là do công ty không thắt chặt chi tiêu, khâu quản
lý chi phí còn lỏng lẻo dẫn đến sự tăng mạnh của chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí tài chính và chưa tìm được nhà cung cấp tối ưu để giảm giá

vốn hàng bán. Cần phải có những giải pháp thiết thực để kiểm soát chi phí cũng
như nâng cao lợi nhuận trong năm 2015.
2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.3.1 Tình hình sử dụng vốn cố định
Bảng 2.4 Tình hình huy động vốn cố định vào sản xuất kinh doanh của công ty .
ĐVT: trđ
NĂM 2012

NĂM 2013

Tỷ trọng
CHỈ TIÊU

SO SÁNH

SO SÁNH

2013/2102
Tăng

2014/2013
Tăng

Tỷ trọng

giảm

Tỷ lệ

giảm


Tỷ lệ

(%)

(+/-)

(%)

NĂM 2014

Tỷ trọng

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

(+/-)

8417.7

100


6661.7

100

4897.3

100

-1756

-20.861 -1764.4

-26.49

1476.3

17.54

2005.9

30.11

1865.7

38.10

529.6

35.8735 -140.2


-6.99

2. Máy móc, thiết bị 3413.4
3. Phương tiện vận

40.55

1689.3

25.36

1295.6

26.46

-1724.1 -50.51

-393.7

-23.31

tải

3249.5

38.60

2702.4


40.57

1499

30.61

-547.1 -16.836 -1203.4

-44.53

4. Dụng cụ quản lý

60.7

0.72

57.3

0.86

30.2

0.62

-3.4

-5.6013

-27.1


-47.29

5. TSCĐ chưa dùng

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

I. TSCĐ đang dùng
trong SXKD
1. Nhà cửa, vật kiến
trúc

SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14


MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

II. TCSĐ đang chờ
thanh lý

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-


III. TSCĐ vô hình
IV. Chi phí XDCB

159.18

1.89

159.18

2.39

159.18

3.25

0

0

0

0

dở dang
Tổng TSCĐ

58.6
8417.7


0.70
100

47.6
6661.7

0.71
100

47.6
4897.3

0.97
100

-11
-1756

-18.771
0
-20.861 -1764.4

0
-26.49

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán trích báo cáo tài chính của công ty TNHH TMTH Huyền Đức
giai đoạn 2012-2014)

Qua bảng 2.4 ta thấy:
Nhìn chung kết cấu TSCĐ của công ty khá hợp lý với việc không có TSCĐ chưa

cần dùng, TCSĐ chưa cần dùng và đang chờ thanh lý, TSCĐ phần lớn đi vào hoạt
động để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2013 tổng tài sản
cố định là 6.661,7trđ giảm 1756trđ sơ với năm 2012 tương ứng tỷ lệ giảm 20,86%
và sang đến năm 2014 tổng tài sản cố định lại tiếp tục giảm xuống là 4.897,3trđ
tương ứng giảm 26,49%. Như vậy TCSĐ của công ty đang có xu hướng giảm,
công ty cần có những phương án kinh doanh mới nhằm đạt hiệu quả cao hơn.
Vì là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác, kinh doanh vận tải nên
TCSĐ chủ yếu là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu TCSĐ đang sử dụng. Năm 2012 máy móc, thiết bị là 3.413,4trđ chiếm
tỷ trọng lớn nhất là 40,55 trong tổng TCSĐ nhưng sang năm 2013 lại giảm xuống
còn 1.689,3 tương ứng giảm 50,51% và tiếp tục giảm thêm 23,31% vào năm 2014.
Năm 2012 phương tiện vận tải là 3.249,5 chiếm 38,6% trong tổng TCSĐ và trong
năm 2013là 2.702,4 trđ, giảm 16,84% so với năm 2012 và tiếp tục giảm 44,53%
vào năm 2014. Trong năm 2013 cơ cấu TCSĐ đã thay đổi khi phương tiện vận tải
chiếm tỷ trọng 40,56% và tỷ trọng của máy móc, thiết bị còn thấp hơn tỷ trọng của
nhà cửa, vật kiến trúc. Dụng cụ quản lý nưm 2012 là 60,7trđ chiếm tỷ trọng khá
nhỏ trong tổng TCSĐ là 0,72% và giảm dần trong các năm 2013 là 5,6% và tiếp
tục giảm mạnh vào ở năm 2014 là 47,29%.
TSCĐ hữu hình qua 3 năm đều là 159,18trđ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng TSCĐ.
Năm 2013 chi phí xây dựng cơ bản dở dang là 47,6trđ giảm 18,7% so với năm
2012.

SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


Có thể thấy rằng tình hình TSCĐ của công ty đang gặp nhiều khó khăn khi chưa ra
được những chiến lược sử dụng TCSĐ và kinh doanh hợp lý dẫn đến tình trạng
TCSĐ ngày càng giảm.

2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty giai đoạn
2012-2014
ĐVT: trđ

STT

CHỈ TIÊU

SO SÁNH

SO SÁNH

2013/2012
Tăng

2014/2013
Tăng

NĂM

NĂM

NĂM


giảm

Tỷ

giảm

Tỷ

2012

2013

2014

(+/-)

lệ(%)

(+/-)

lệ(%)

1

DTT

12721.6

24639.2


23261.9

11917.6

93.68

-1377.3

-5.59

2

VCĐ bình quân

5200.4

7327.4

5572.7

2127

40.90

-1754.7

-23.95

3


LNST

240.3

198.07

187.98

-42.23

-17.57

-10.09

-5.09

4

TSCĐ bình quân

7747.8

12118.8

11713.7

4371

56.42


-405.1

-3.34

3,750.60

5,513.80

6,449.70

1763.2

47.01

935.9

16.97

KHLK tại thời điểm đánh
5

giá

SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

Hiệu suất sử dụng
6

TSCĐ(1/4)
Hiệu suất sử dụng

1.64

2.03

1.99

0,39

23,78

-0.04

-1.97

7

VCĐ(1/2)

2.45

3.36


4.17

0.92

37.46

0.81

24.14

8

Tỷ suất sinh lời VCĐ(3/2)

0.05

0.03

0.03

-0.02

-41.50

0.01

24.79

Tỷ suất hao phí TSCĐ(4/1)


0.61

0.49

0.5

-0.12

-19.24

0.01

2.38

9

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán trích báo cáo tài chính của công ty TNHH TMTH Huyền Đức giai
đoạn 2012-2014)

Qua bảng 2.5 ta thấy:
-

Hiệu suất sử dụng TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ tham

gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong 1 năm. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
trong cả 3 năm đều cao. Cụ thể, năm 2013 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 2.03 tăng
23,78% so với năm 2012 và giảm nhẹ 1,97% so với năm 2014. Doanh nghiệp đã
quản lý, sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định
bình quân trong kỳ sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Trong cả

3 năm thì hiệu suất sử dụng vốn cố định đều cao, tăng dần trong các năm cho thấy
công ty đã sử dụng vốn cố định một cách hợp lý. Cụ thể, năm 2013 hiệu suất sử
dụng vốn cố định là 3,36 tăng 0,92 tương ứng tỷ lệ tăng 37,46%, tiếp tục tăng ở
năm 2014 là 4,17 tương ứng tăng 24,14%. Công ty cần phát huy hơn nữa.
- Tỷ suất hao phí TSCĐ: chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần
doanh nghiệp phải đầu tư bao nhiêu đồng TSCĐ. Đây là căn cứ để đầu tư tài sản
dài hạn cho phù hợp và là căn cứ xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp.
Năm 2013 tỷ suất hao phí TSCĐ là 0,49 giảm 19,24% so với năm 2012 và tăng lên
trong năm 2014 là 0,5. Chỉ tiêu qua 3 năm đều thấp chứng tỏ TSCĐ hoạt động tốt,
doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa công suất máy móc, ghóp phần nâng cao lợi
nhuận cho công ty.
- Tỷ suất sinh lời vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình
quay trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 tỷ suất sinh
lời vốn cố định là 0,05 và giảm mạnh vào năm 2013 là 0,03 tương ứng tỷ lệ giảm
41,5% và giảm tiếp trong năm 2014 với tỷ lệ giảm 24,79%. Tuy hiệu suất sử dụng
SV: Nguyễn Thị Anh – Lớp: TC16.14

MSV: 11A00366


×