Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty TNHH ANSELL – VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.46 KB, 41 trang )

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................................4
CHƯƠNG I..................................................................................................................................... 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT.............................................................................................................................................. 1
1.Vị trí, vai trò của nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất:...........................................1
1.1. Khái niệm:........................................................................................................................ 1
1.2. Vị trí, vai trò của nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.................................1
2.Yêu cầu quản lý đối với nguyên liệu, vật liệu.......................................................................1
3.Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu..........................................................................2
4.Phân loại và đánh giá nguyên liệu, vật liệu..........................................................................3
4.1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu..........................................................................................3
4.1.1. Phân loại theo vai trò, tác dụng của NL, VL trong sản xuất.........................................3
4.1.2. Phân loại theo nguồn hình thành................................................................................4
4.1.3. Phân loại theo chủ sở hữu..........................................................................................4
4.1.4. Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng của NL, VL..................................................4
4.2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu..........................................................................................4
4.2.1.Nguyên tắc đánh giá NL, VL........................................................................................4
4.2.2. Cách đánh giá nguyên liệu, vật liệu............................................................................5
5.Các phương pháp kế toán chi tiết NL, VL............................................................................9
5.1. Phương pháp thẻ song song............................................................................................9
5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển...........................................................................9
5.3. Phương pháp sổ số dư..................................................................................................10
6.Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu...............................................................................11
6.1. Phương pháp kê khai thường xuyên..............................................................................11
6.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ........................................................................................13


7.Kế toán kiểm kê nguyên liệu, vật liệu.................................................................................14
8.Kế toán đánh giá lại NL, VL tại Công ty..............................................................................15

SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG II.................................................................................................................................. 17
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH ANSELL – VIỆT NAM...................................................................................................17
1. Khái quát chung về Công ty TNHH ANSELL - VIỆT NAM.........................................................17
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..............................................................17
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm..........................................................17
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH ANSELL – VIỆT NAM....................18
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty...............................................19
1.5. Đặc điểm tổ chức bôô máy kế toán của Công ty TNHH ANSELL VIỆT – NAM................19
1.6. Chính sách kế toán áp dụng tại Công Ty........................................................................21
1Thực trạng công tác kế toán NL, VL tại Công ty TNHH ANSELL – VIỆT NAM...........................21
2.1. Đặc điểm tình hình sử dụng NL, VL tại Công ty.............................................................21
2.2. Phân loại NL, VL tại Công Ty..........................................................................................22
2.3. Đánh giá NL, VL tại Công Ty..........................................................................................22
2.4. Thủ tục nhập, xuất NL, VL tại Công Ty...........................................................................23
2Kế toán chi tiết NL, VL tại Công ty TNHH ANSELL – VIỆT NAM................................................25
3Kế toán tổng hợp NL, VL tại Công ty TNHH ANSELL – VIỆT NAM............................................26
4.3. Phương pháp kế toán....................................................................................................27

4.3.1. Kế toán tổng hợp nhập NL, VL....................................................................................27
4.3.2. Kế toán tổng hợp xuất NL, VL.....................................................................................29
4Kế toán kiểm kê NL, VL tại Công Ty TNHH ANSELL – VIỆT NAM.............................................30
CHƯƠNG III................................................................................................................................. 32
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NL, VL TẠI CÔNG TY TNHH
ANSELL – VIỆT NAM................................................................................................................... 32
1Một số nhận xét về công tác kế toán NL, VL tại Công Ty............................................................32
1.1. Ưu điểm......................................................................................................................... 32
1.2. Một số tồn tại.................................................................................................................. 33
1.3Một số ý kiến đóng góp về công tác kế toán NL, VL tại Công ty TNHH ANSELL – VIỆT NAM
34

SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển,
nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Nhất là trong khi nền
kinh tế thế giới vừa trải qua cuộc khủng hoảng và Việt Nam cũng phải chịu những
ảnh hưởng từ nó. Để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt. Doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng đươc tâm lý, nhu cầu của
người tiêu dùng. Để phù hợp với yêu cầu đổi mới và cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước và làm thế nào để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh luôn là vấn
đề đặt ra cho các doanh nghiệp.

Việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất đạt được hiệu quả
cao tránh tình trạng thiếu hụt hay thừa nguyên liệu, vật liệu đòi hỏi nhà quản lý có
những kế hoạch cụ thể phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình. Việc tổ chức kế
toán nguyên liệu, vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng vào
hiệu quả quản lý, kiểm soát tài sản của doanh nghiệp. Mặt khác, còn kiểm soát có
hiệu quả chi phí và giá thành sản phẩm, đồng thời giúp cho tổ chức kế toán, tập hợp
chi phí sản xuất và đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Từ những lý do trên, em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu đề tài: “Kế toán nguyên
liệu, vật liệu tại Công ty TNHH ANSELL – VIỆT NAM’’ làm đề tài luận văn tốt
nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm có 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
Chương II: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên liệu, vật
liệu tại Công ty TNHH ANSELL – VIỆT NAM.
Chương III: Một số ý kiến nhận xét, đề xuất về công tác kế toán nguyên
liệu, vật liệu tại Công ty TNHH ANSELL – VIỆT NAM.

SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

DN

Doanh nghiệp

BTC

Ban tổ chức

CNV

Công nhân viên

GTGT

Giá trị gia tăng

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


NL, VL

Nguyên liệu, vật liệu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TL

Tiền lương

TSCĐ

Tài sản cố định

SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Vị trí, vai trò của nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất:
1.1. Khái niệm:
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động do
mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Vị trí, vai trò của nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất tồn tại dưới nhiều hình thức
nhiều hình thái khác nhau, phức tạp về đặc tính lý hóa, dễ bị tác động của thời tiết,
khí hậu, môi trường xung quanh. Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng nhưng không
phải bất cứ đối tượng nào cũng là nguyên liệu, vật liệu. Đối tượng lao động là
nguyên liệu, vật liệu chỉ khi đối tượng lao động được thay đổi do lao động có ích
của con người tác động vào.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên liệu, vật liệu là các đối tượng lao
động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất cấu thành nên thực thể
của sản phẩm. Trong quá trình tạo ra sản phẩm mới, NL, VL chỉ tham gia vào một
chu kì sản xuất và chu kì đó, dưới tác động của sức lao động, chúng bị tiêu hao toàn
bộ một lần và thay đổi hình thái vật chất ban đầu hình thành nên thực thể của sản
phẩm. Giá trị của NL, VL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
tạo ra.
2. Yêu cầu quản lý đối với nguyên liệu, vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, quản lý chặt chẽ NL, VL ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản, sử
dụng, lưu trữ là việc vô cùng quan trọng.
SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

1

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan



Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội



Luận Văn Tốt Nghiệp

Khâu thu mua: Phải tổ chức quản lý quá trình thu mua NL, VL sao cho đủ về

số lượng, đúng chủng loại, tốt về chất lượng, giá cả hợp lý nhằm hạ thấp chi phí NL,
VL đưa vào sản xuất, góp phần quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm.


Khâu bảo quản: Tổ chức tốt kho hàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương

tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên liệu, vật liệu,
tránh hư hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn.


Khâu sử dụng: Tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình sử dụng NL, VL

trong sản xuất sản phẩm. Từ đó xây dựng định mức tiêu hao NL, VL và dự toán chi
phí hợp lý để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh
nghiệp.


Khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu

của từng loại vật liệu, gián đoạn cho việc cung ứng hoặc gây ra tình trạng ứ đọng

vốn do dự trữ quá nhiều.
3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm của NL, VL nên trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi
hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu: mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ. Cụ thể là
phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời cho sản xuất kinh doanh về các mặt như:
khối lượng, chủng loại, quy cách, giá mua, chi phí thu mua và tiến độ thời gian sử
dụng hợp lý, tiết kiệm NL, VL nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm. Để đáp ứng yêu
cầu quản lý của NL, VL trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán NL, VL cần thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:


Tổ chức phân loại, đánh giá NL, VL phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu

quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.


Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán

hàng tồn kho của doanh nhiệp để ghi chép phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình
hiện có và sự biến động tăng hoặc giảm của NL, VL trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp và tính giá thành sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

2

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội




Luận Văn Tốt Nghiệp

Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức chi phí, kế hoạch

thu mua, giá cả, chi phí NL, VL cũng như thực hiện các chế độ quản lý kế toán quy
định.
4. Phân loại và đánh giá nguyên liệu, vật liệu
4.1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu
Mỗi loại NL, VL với đặc điểm, vai trò, công dụng, tính chất cơ lý hóa khác
nhau, lại biến động thường xuyên, liên tục trong quá trình sản xuất nên được sử
dụng chế biến và bảo quản khác nhau. Vì thế việc phân loại NL, VL được xem như
một công việc cần thiết cho việc sử dụng, bảo quản nhanh chóng, thuân lợi giúp cho
khâu quản lý NL, VL được dễ dàng.
4.1.1. Phân loại theo vai trò, tác dụng của NL, VL trong sản xuất


Nguyên liệu, vật liệu chính: là những NL, VL mà sau quá trình gia công, chế

biến cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm “ kể cả bán thành phẩm mua
vào”.


Nguyên liệu, vật liệu phụ: là những NL, VL chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản

xuất, được sử dụng, kết hợp với NL, VL chính để làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình
dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc để sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt
động bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật, phục vụ cho lao
động công nhân viên chức.



Nhiên liệu: là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp

nhiệt lượng. Nó có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí như than, khí đốt…


Phụ tùng thay thế: là vật tư dùng để thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc,

thiết bị, phương tiện vận tải…


Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là thiết bị (cần lắp và không cần lắp, vật

kết cấu, công cụ…) mà doanh nghiệp mua vào để đầu tư cho xây dựng.

SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

3

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội



Luận Văn Tốt Nghiệp

Vật liệu khác: là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên thường là


những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, phế liệu thu hồi khi thanh lý
TSCĐ.
4.1.2. Phân loại theo nguồn hình thành


Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài: là những nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho

quá trình sản xuất kinh doanh được doanh nghiệp mua ngoài thị trường (trong nước
hoặc nhập khẩu từ nước ngoài)


Nguyên liệu, vật liệu sản xuất: là những loại nguyên liệu, vật liệu do chính

doanh nghiệp tự sản xuất, chế biến hay thuê ngoài gia công chế biến.


Nguyên liệu, vật liệu từ các nguồn khác: nhập cấp phát, có vốn liên doanh,

biếu tặng…
4.1.3. Phân loại theo chủ sở hữu


NL, VL tự có: Mua sắm, nhận cấp phát, tặng thưởng, nhận góp vốn liên

doanh…


NL, VL giữ hộ hay gia công: Do doanh nghiệp nhận giữ hộ hoặc nhận gia


công bên ngoài.
4.1.4. Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng của NL, VL


NL, VL chính dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.



NL, VL chính dùng cho các nhu cầu khác như: quản lý phân xưởng, tiêu thụ

sản phẩm…
4.2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu
4.2.1.Nguyên tắc đánh giá NL, VL
Nguyên liệu, vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về
nguyên tắc đánh giá NL, VL cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” thì hàng tồn kho của
SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

4

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được.



Trị giá vốn của NL, VL tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả cho

người bán (trị giá thực tế).


Trị giá vốn của NL, VL nhập kho là trị giá mua thực tế của NL, VL nhập kho

cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như: chi phí vận
chuyển, các chi phí về nhập kho và thuế nhập khẩu nếu có.


Trị giá vốn thực tế của NL, VL xuất kho là giá trị vốn thực tế của NL, VL tính

theo các phương pháp tính trị giá NL, VL nhập kho.
4.2.2. Cách đánh giá nguyên liệu, vật liệu
4.2.2.1. Đánh giá theo giá mua thực tế


Giá thực tế NL, VL nhập kho

NL, VL nhập kho được tính theo giá thực tế là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để có NL, VL đó. Giá NL, VL nhập kho được tính riêng cho từng nguồn nhập
cụ thể:
- Đối với NL, VL nhập kho do mua ngoài:
Giá
thực tế

Giá mua

=

ghi trên

Chí phí
+

Các khoản

phát sinh

+ thuế

NL, VL

hóa

trong quá

nhập kho

đơn

trình thu mua

SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

không được

5


hoàn lại

Các khoản giảm
-

giá hàng bán,
chiết khấu
thương mại

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

Trong đó:
+ Chi phí thu mua: Bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí
phân loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng…
+ Các khoản thuế không được hoàn lại: Như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp).
- Đối với NL, VL do doanh nghiệp tự sản xuất
Giá thực tế ghi trên sổ của nguyên liệu, vật liệu là giá thành sản xuất thực tế
( giá thành công xưởng thực tế ) của sản phẩm sản xuất.
- Đối với NL, VL thuê ngoài gia công:
Giá NL, VL
thực tế thuê
ngoài gia công


Giá thực tế
=

Chi phí thuê

NL, VL xuất

+

đem đi chế biến

ngoài gia công
chế biến

- Các trường hợp khác:
Đối với NL, VL nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhận tham gia góp
vốn… thì giá thực tế ghi sổ của NL, VL là giá trị được các bên tham gia góp vốn
thống nhất, đánh giá, chấp thuận.


Giá thực tế NL, VL xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02 - hàng tồn kho, trị giá nguyên liệu, vật liệu

xuất kho được thực hiện thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này, doanh nghiệp
phải quản lý NL, VL theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của
lô hàng đó. Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại
vật liệu ít, vật liệu có giá trị cao và có ít lần nhập xuất trong tháng và nhận diện được
từng lô.

- Phương pháp nhập trước - xuất trước: phương pháp này, số vật liệu nào nhập
trước sẽ được sử dụng đơn giá làm giá xuất trước. Xuất hết nhập trước rồi mới đến
số lượng nhập sau. Do đó giá trị hàng tồn kho cuối kì sẽ được xác định căn cứ vào
đơn giá của những lần nhập sau cùng.

SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

6

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Phương pháp nhập sau - xuất trước: theo phương pháp này NL, VL được tính
giá thực tế xuất kho giả định là lô NL, VL nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng
trước. Việc tính giá xuất của NL, VL được làm ngược với phương pháp nhập trước
xuất trước.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền: theo phương pháp này, giá
thực tế NL, VL xuất kho trong kỳ được tính:
Trị giá vốn thực

Số lượng từng

tế từng loại

=


NL, VL xuất kho

loại NL, VL

x

Đơn giá bình quân

xuất kho

Trong đó, đơn giá bình quân có thể tính theo một trong hai cách sau:
+ Đơn gía bình quân cả kỳ dự trữ được tính như sau:
Đơn giá

Trị giá thực tế NL,VL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NL,VL nhập trong

kỳ
bình quân cả =
kỳ dự trữ

Số lượng NL,VL tồn đầu kỳ + Số lượng NL,VL nhập trong kỳ

+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Trị giá vốn thực tế
của NL,VL còn lại
Đơn giá bình
quân sau

Trị giá vốn thực tế
+ của NL,VL nhập tiếp


sau lần xuất trước

sau lần xuất trước

=

mỗi lần

Số lượng NL,VL còn +

Số lượng NL,VL nhập

nhập

lại sau lần xuất trước

sau lần xuất trước

4.2.2.2. Đánh giá NL, VL theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định, có tính chất ổn định và chỉ
dùng để ghi sổ kế toán NL, VL hàng ngày.
Đối với các DN có quy mô lớn, khối lượng chủng loại vật liệu nhiều, tình
hình sản xuất diễn ra thường xuyên. Việc xác định giá thực tế của vật liệu hàng ngày
rất khó khăn và ngay cả trong trường hợp có thể xác định được hàng ngày đối với
từng lần nhập, đợt nhập nhưng quá tốn kém nhiều chi phí không hiệu quả cho công
tác kế toán, có thể sử dụng giá hạch toán để hách toán tình hình nhập xuất hàng
SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

7


GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

ngày. Như vậy hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu xuất.
Cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản,
sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực
tế được tiến hành như sau:
Trước hết xây dựng hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của NL, VL (H):
Trị giá thực tế của NL, VL
tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế của NL, VL nhập
+

trong kỳ

H =
Trị giá hạch toán NL, VL

+

Trị giá hạch toán của NL, VL

còn tồn đầu kỳ


nhập trong kỳ

Sau đó tính giá thực tế xuất kho căn cứ vào giá thực tế xuất kho và hệ số giá. Tùy
thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà trong các
phương pháp tính giá vật liệu xuất kho đơn giá thực tế hoặc hệ số giá ( trong trường
hợp sử dụng giá hạch toán) có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc loại vật liệu.


Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
Kế toán chi tiết NL, VL là khâu công việc khá phức tạp và tốn nhiều công

sức. Đòi hỏi phải phản ánh cả chỉ tiêu giá trị, số lượng và chất lượng của từng danh
điểm NL, VL theo từng khâu và từng người phụ trách vật chất.


Chứng từ kế toán sử dụng : Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo

quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Trưởng BTC,
các chứng từ kế toán về NL,VL bao gồm:
- Phiếu nhập kho

Mẫu 01 - VT

- Phiếu xuất kho

Mẫu 02 - VT

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư

Mẫu 03 - VT


- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

Mẫu 04 - VT

- Biên bản kiểm kê vật tư

Mẫu 05 - VT

- Bảng kê mua hàng

Mẫu 06 -VT

- Bảng phân phối nguyên liệu, vật liệu

Mẫu 07 - VT

Và một số chứng từ khác có liên quan như:

SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

8

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp


- Hóa đơn GTGT

Mẫu 01GTGT- 3LL

- Hóa đơn bán hàng thông thường

Mẫu 02GTKT – 3LL

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Mẫu 03PXK – 3LL

Các sổ sách sử dụng trong sổ sách kế toán chi tiết NL, VL phụ thuộc vào
phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã chọn. Thông thường có các loại sách chủ
yếu sau: Thẻ kho, Sổ kế toán chi tiết vật tư, Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn NL,
VL, Sổ đối chiếu luân chuyển, Sổ số dư, Bảng lũy kế nhập – xuất – tồn,…
5. Các phương pháp kế toán chi tiết NL, VL
5.1. Phương pháp thẻ song song


Nội dung: Theo phương pháp này, việc ghi chép theo dõi được thực hiện song

song giữa phòng kế toán và kho.
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn NL, VL
cho từng danh điểm vật tư ( thẻ kho chỉ ghi về mặt số lượng ). Cuối ngày và cuối
tháng thủ kho tính ra số lượng tồn trên từng thẻ đối chiếu với sổ kế toán chi tiết vật
tư trên phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm vật tư, tương ứng với thẻ
kho đã mở ở kho. Việc ghi chép vào sổ kế toán chi tiết được thực hiện hằng ngày

hoặc định kỳ sau kho nhận được chứng từ thủ kho chuyển đến. Cuối tháng kế toán
tổng hợp số liệu để đối chiếu, kiểm tra, tổng hợp số liệu trên sổ kế toán chi tiết về
mặt số lượng để đối chiếu với thẻ kho và tổng hợp số liệu về giá trị trên sổ kế toán
chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp NL, VL.


Sơ đồ hạch toán chi tiết NL, VL theo phương pháp thẻ song song ( Sơ đồ

01- phần phụ lục)
5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển


Nội dung:
- Tại kho: Công việc cụ thể cũng giống với phương pháp thẻ song song, thủ

kho lập thẻ kho cho từng danh điểm vật tư để theo dõi về mặt số lượng.

SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

9

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn của từng thứ NL, VL ở từng kho dùng cả năm nhưng mỗi tháng

chỉ ghi vào một lần cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế
toán phải lập bảng kê nhập xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất định kỳ thủ kho
gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.


Sơ đồ hạch toán chi tiết NL, VL theo sổ đối chiếu luân chuyển (Sơ đồ 02 –

phần phụ lục).
5.3. Phương pháp sổ số dư


Nội dung: Đặc điểm của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán

nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của kế toán.
- Tại kho: Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tổng hợp toàn bộ chứng từ
nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu, theo từng nhóm vật tư. Sau đó lập
sở giao nhận chứng từ nhập (xuất) và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập
xuất kho NL, VL. Trong đó, cột nhóm vật tư, số lượng chứng từ, số hiệu chứng từ
do thủ kho ghi. Cột số tiền do kế toán vật tư ghi.
Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vào sổ số dư.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm
tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ,
kế toán kiểm tra và tiến hành tính toán, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính của từng nhóm vào bảng
lũy kế N – X – T kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để
tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được đối chiếu với “cột”

số tiền trên sổ số dư ( mỗi danh điểm số dư được ghi trên một dòng trên sổ này ). Sổ
này được theo dõi cả 12 tháng. Cuối tháng cộng sổ số dư, cột giá trị sẽ được đối
chiếu với bảng lũy kế N – X – T.
SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

10

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội



Luận Văn Tốt Nghiệp

Sơ đồ hạch toán chi tiết NL, VL theo phương pháp sổ số dư ( Sơ đồ 03 –

phần phụ lục)
6. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh kiểm tra và
giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kế toán ở dạng tổng quát. Bao gồm hai
phương pháp sau: Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định
kỳ.
6.1. Phương pháp kê khai thường xuyên


Tài khoản kế toán sử dụng:




Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này phản ánh giá trị

thực tế các loại NL, VL mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
chưa về nhập kho ( đang đi trên đường hoặc chờ kiểm nghiệm nhập tại kho).
Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi đường” có kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh trị giá hàng mua đang đi trên đường.
Bên có: Phản ánh trị giá hàng mua đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc đưa vào
sử dụng.
Dư nợ: Phản ánh trị giá hàng mua đang đi trên đường hiện có.


Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”: NL, VL dùng để phản ánh tình hình

biến động tăng giảm và hiện có về nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Bên nợ:
+ Phản ánh giá gốc của vật liệu nhập kho.
+ Trị giá vật liệu khi đánh giá tăng.
+ Trị giá vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
Bên có:
+ Phản ánh trị giá gốc của vât liệu xuất kho.
+ Trị giá vật liệu giảm do đánh giá.
+ Trị giá vật liệu thiếu khi kiểm kê vật liệu.

SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

11

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan



Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

Số dư bên nợ: Trị giá gốc của vật liệu tồn cuối kỳ (TK 152 không có TK cấp 2 có
thể mở chi tiết cho từng loại vật liệu).
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131,
TK 133, TK 141…


Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Kế toán biến động tăng NL, VL
+ Tăng do nhập vật tư mua ngoài.
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 331… (tổng giá thanh toán)
+ Tăng do tự sản xuất nhập kho hay thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
+ Tăng thu hồi các khoản vốn đầu tư bằng vật tư tương đương.
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 221 – Đầu tư tài chính dài hạn
+ Tăng do nhận vốn góp bằng NL,VL ghi.
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
+ Tăng do kiểm kê phát hiện thừa chờ xử lý…
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)
- Kế toán biến động giảm NL, VL

+ Giảm do xuất sử dụng cho SX, cho quản lý kinh doanh
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241, 154…
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

12

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Giảm do xuất vật tư đem góp vốn liên doanh, liên kết
Nợ TK 128 – Đầu tư ngắn hạn giá trị vốn góp
Nợ TK 222 – Góp vốn liên doanh
Có TK 157 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 711 – Phần chênh lệch tăng (GT vốn góp lớn hơn GTTT)
Có TK 811 – Phần chênh lệch giảm (GT vốn góp nhỏ hơn GTTT)
+ Giảm do CKTM, GGHB, HBBTL, vật tư mua kém chất lượng
Nợ TK 111, 112, 331…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
+ Giảm do sửa chữa lớn TSCĐ và đầu tư XDCB
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
+ Giảm do kiểm kê phát hiện thiếu NL, VL chờ xử lý…
Nợ TK 138 – Phải thu khác (TK – Tài sản thiếu chờ xử lý)

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
6.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ


Tài khoản sử dụng



TK 611 “mua hàng”: Dùng để theo dõi tình hình thu, mua, tăng, giảm NL,

VL theo giá thực tế (cả giá mua và chi phí thu mua). TK này có hai TK cấp hai là
TK 611(1) – mua nguyên liệu, vật liệu và TK 611(2) – mua hàng hóa. Kết cấu TK
611 như sau:
Bên nợ:
+ Kết chuyển trị giá vật liệu hàng tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê)
+ Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tăng trong kỳ
Bên có:
+ Kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê)
+ Trị giá thực tế NL, VL giảm trong kỳ
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ
SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

13

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội




Luận Văn Tốt Nghiệp

Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Hạch toán NL, VL theo phương pháp KKĐK được tiến hành theo trình tự như

sau:
- Đầu kỳ, kế toán lần lượt kết chuyển giá trị NL, VL chưa sử dụng vào TK
611(1) – chi tiết từng loại NL, VL.
Nợ TK 611(1) – Chi tiết cho từng loại
Có TK 152 – NL, VL tồn kho
- Trong kỳ, căn cứ vào các hóa đơn mua NL, VL, phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 611(1) – Chi tiết từng loại (giá thực tế NL, VL thu mua)
Nợ TK 133(1) – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331… (tổng giá thanh toán)
- Cuối kỳ, tính trị giá vật tư hàng hóa xuất kho sử dụng cho SXKD gửi bán
hoặc xuất bán trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí NL, VL trực tiếp
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán
Có TK 611 – Mua hàng
- Các trường hợp tăng do vật tư nhận góp vốn liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 611 – Mua nguyên liệu, vật liệu
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
- Cuối kỳ kiểm kê xác định giá trị NL, VL tồn kho, NL, VL đang đi đường kết
chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 152, 156
Có TK 611, (6111)
7. Kế toán kiểm kê nguyên liệu, vật liệu

Trong việc quản lý NL, VL đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm kê
NL, VL để xác định lượng tồn kho thực tế của từng loại NL, VL.Đối chiếu số lượng
SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

14

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

trên sổ sách kế toán phát hiện thừa, thiếu để có biện pháp xử lý kịp thời. Tùy điều
kiện doanh nghiệp có thể thực hiện kiểm kê từng phần, từng bộ phận hoặc chọn
mẫu...Thời hạn kiểm kê định kỳ là cuối kỳ, cuối quý, cuối năm hoặc bất thường
theo yêu cầu công tác quản lý.


Trường hợp kiểm kê phát hiện hư hỏng, mất mát

- Nếu đã rõ nguyên nhân:
+ Thiếu hụt ngoài định mức:
Nợ TK 111, 334, 138 (1388): Cá nhân đòi bồi thường
Có TK 152: Giá trị thực tế NL, VL thiếu
+ Thiếu hụt trong định mức:
Nợ TK 641, 642, 632
Có TK 152
- Nếu chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 138(1381): Giá trị NL, VL thiếu chờ xử lý

Có TK 152: Giá trị thực tế NL, VL thiếu
+ Khi có biên bản xử lý:
Nợ TK 111, 334, 138(1388): Cá nhân bồi thường
Có TK 138(1381): Giá trị NL, VL thiếu chờ xử lý


Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa

- Nếu đã xác định là của doanh nghiệp:
Nợ TK 152: Giá trị NL, VL thừa
Có TK 338(3381): Giá trị NL, VL thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử

- Nếu không phải của doanh nghiệp: Kế toán ghi đơn vào bên Nợ TK 002: Vật
tư nhận giữ hộ hoặc gia công.
8. Kế toán đánh giá lại NL, VL tại Công ty
Việc đánh giá lại vật tư hoặc là theo quyết định của Nhà nước, hoặc khi cổ phần
hóa doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu.
SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

15

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội



Luận Văn Tốt Nghiệp


Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh việc đánh giá lại vật tư, kế toán sử

dụng TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”. TK này có kết cấu cơ bản như sau:
- Bên nợ:
+ Phản ánh số chênh lệch giảm do đánh giá lại.
+ Xử lý chênh lệch tăng do đánh giá lại.
- Bên có:
+ Phản ánh chênh lệch tăng do giá đánh lại.
+ Xử lý số chênh lệch do giá đánh lại
Dư nợ: Chênh lệch giảm chưa xử lý.
Dư có: Chênh lệch tăng chưa xử lý.
• Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
(1) Trường hợp đánh giá lại tăng giá trị vật tư, số tăng thêm kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 412
(2) Trường hợp đánh giá lại giảm giá trị vật tư thì ghi ngược lại:
Nợ TK 412
Có TK 152
(3) Cuối năm tài chính, cấp có thẩm quyền xử lý:
* Nếu TK 412 có số dư có được bổ xung nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 412
Có TK 411
*Nếu TK 412 có dư nợ, được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 411
Có TK 412

SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

16


GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ANSELL –
VIỆT NAM
1. Khái quát chung về Công ty TNHH ANSELL - VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH ANSELL – VIỆT NAM được thành lập ngày 12/02/2007 theo
giấy phép kinh doanh số 1000412809.
- Tên Công Ty : Công Ty TNHH ANSELL – VIỆT NAM
- Tên giao dịch : ANSELL VIET NAM COMPANY LIMITED
- Trụ sở chính : Ngoại Trang – Thống Nhất – Hưng Hà – Thái Bình
- Điện thoại
: 0363.954.397
- Fax
: 0363.242.912
- Mã số thuế
: 1000412809
- Mã TK
: 102010000360
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn .
- Website : www.ansellvn.com.vn
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
• Lĩnh vực kinh doanh của công ty.

- Chuyên sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi cho heo, gà, vịt, ngan, chim
cút, bò sữa.
- Kinh doanh nguyên liệu, vật liệu : ngô, tấm gạo, bột cá, đậu tương, khô đậu.
• Phạm vi hoạt động : toàn miền Bắc
• Hình thức thanh toán : tiền mặt hoặc chuyển khoản

SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

17

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH ANSELL – VIỆT NAM
• Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty (Sơ đồ 04 – Phần phụ lục)
- Giám Đốc : Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp
luật. Là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động kinh doanh, trực tiếp phụ trách các
phòng ban trong công ty.
- Phó Giám Đốc : Là người tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong việc điều
hành, quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng Kế Toán : Tham mưu giúp việc cho Giám Đốc, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về công tác tài chính, kế toán. Lập các báo cáo thuế, báo cáo tài chính
năm,… các báo cáo theo quy định để nộp cho cơ quan thuế. Bên cạnh đó phòng kế
toán theo dõi và gửi báo cáo các khoản thu, khoản chi, lập báo cáo kết quả kinh
doanh, sổ quỹ tiền mặt theo từng tháng, quý ,năm cho giám đốc theo quy định của

nhà nước, thực hiện quản lý tài chính của công ty như quản lý các khoản công nợ,
chi phí sản xuất kinh doanh, phân phối lợi nhuận cho năm kế hoạch, phân phối và sử
dụng các quỹ của công ty . Hàng tháng chấm công và tính lương cho toàn bộ nhân
viên trong công ty.
- Phòng Kinh Doanh : Thu thập, phân tích thông tin về thị trường, triển khai
kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm khách hàng và xúc tiến ký kết hợp đồng. Theo dõi
đôn đốc quá trình thực hiện hợp đồng, hỗ trợ giao hàng và hỗ trợ thu hồi công nợ
với phòng kế toán. Quản lý hồ sơ khách hàng và thực hiện kế hoạch chăm sóc khách
hàng. Thực hiện các chế độ báo cáo và thực hiện các công việc khác theo yêu cầu
của Giám đốc.
- Phòng Hành Chính : Là bộ phận có chức năng tham mưu cho giám đốc trong
lĩnh vực tổ chức bộ máy kinh doanh, tuyển dụng, đào tạo, quản lý lao động. Xây
dựng quy chế lương, thưởng, các chế độ, chính sách đối với người lao động.

SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

18

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (Biểu 01 – Phần phụ lục).
Qua bảng số liệu kết quả hoạt động của công ty trong 2 năm 2012 và 2013 ta
thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có những tiến bộ đáng kể :
- Doanh thu thuần năm 2013 tăng 5.856.250.500 so với năm 2012 tương ứng

tăng 15,33% . Đây là kết quả của việc thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hóa, tăng
sản lượng bán ra qua mỗi năm bằng cách cải thiện sản phẩm, sản xuất thêm nhiều
mặt hàng khác nhau, đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Giá vốn hàng bán năm 2013 tăng 5.339.618.212 so với năm 2012 tương ứng
tăng 15.70%. Việc tăng giá vốn hàng bán là do số lượng đầu vào tăng, giá mua
nguyên vật liệu sản xuất tăng, theo em công ty nên tìm hiểu và lựa chọn nhà cung
cấp phù hợp, giá cả hợp lý nhất. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận gộp
tăng đáng kể. Lợi nhuận gộp năm 2013 tăng 499.167.586 so với năm 2012 tương
ứng tăng 12,24%. Do đó thu nhập khác năm 2013 tăng 2.809.945 so với năm 2012
tương ứng tăng 23,37%. Dẫn đến lợi nhuận khác năm 2013 tăng 1.536.664 so với
năm 2012 tương ứng tăng 55,59%. Bên cạnh đó lợi nhuận sau thuế năm 2013 tăng
103.278.455 so với năm 2012 tương ứng 9,52%, Con số này đã thể hiện được quá
trình lao động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý có hiệu quả của Công ty.
Qua kết quả phân tích trên thấy rằng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty được đánh giá là tốt, điều đó chứng tỏ khả năng cạnh tranh của công ty
ngày càng được nâng cao. Đó là kết quả của sự nỗ lực và cố gắng của cả công ty từ
ban lãnh đạo công ty đến bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng.
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH ANSELL VIỆT –
NAM
Công ty TNHH ANSELL VIỆT NAM là một đơn vị hạch toán độc lập vì vậy
bộ máy kế toán của công ty tương đối hoàn thiện phù hợp với tổ chức bộ máy sản
xuất kinh doanh. Hiện nay, công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tổ chức kế toán tập trung. Mọi công việc về kế toán đều được tập trung
giải quyết tại phòng kế toán công ty.

SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

19

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan



Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

Phòng kế toán có 5 người trong đó có 1 kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp,
1 thủ quỹ và 3 kế toán còn lại thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công
ty.
•Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty. (Sơ đồ 05 – Phần phụ lục)
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng : Có trách nhiệm phụ trách chung, có chức năng điều hành
mọi nghiệp vụ, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, hướng dẫn chuyên môn
và theo dõi giám sát công việc của kế toán viên, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với
hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính kỳ gửi ban Giám Đốc
và các điều hành các hoạt động của phòng kế toán.
- Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm : Là người theo
dõi và hạch toán tổng hợp các khoản chi phí để tính giá thành sản phẩm. Tổng hợp
các khoản chi phí sản xuất xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành hướng dẫn các bộ phận có liên quan lập và luân chuyển chứng từ chi phí cho
phù hợp với các đối tượng hạch toán. Xác định tiêu thức phân bổ chi phí tính giá
thành sản phẩm.
- Kế toán bán hàng : Thực hiện chức năng bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : có nhiệm vụ hạch toán và
kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương, lập bảng thanh toán tiền lương, thanh toán
bảo hiểm xã hội, thanh toán tiền thưởng, lập bảng phân bổ tiền lương.
- Thủ quỹ : Có nhiệm vụ giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền cho công
ty. Căn cứ vào phiếu thu, chi hợp lệ để thu và chi tiền mặt. thực hiện thu chi hàng
ngày, lập báo cáo quỹ và cuối tháng lập báo cáo thu chi tồn quỹ tiền mặt.


SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

20

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.6. Chính sách kế toán áp dụng tại Công Ty
• Danh mục chứng từ, tài khoản, hệ thống báo cáo được doanh nghiệp áp dụng
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
và các văn bản pháp lý có liên quan.
• Niên độ kế toán: Công ty áp dụng niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc ngày 31/12 năm dương lịch.
• Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ.
• Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : Công ty áp dụng theo phương pháp đường
thẳng (khấu hao bình quân, khấu hao tuyến tính cố định).
• Kế toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
• Phương pháp tính giá hàng xuất kho : Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
• Hình thức kế toán : Công ty hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (Sơ đồ


06 – Phần phụ lục).
Đơn vị tiền tệ : VNĐ

1 Thực trạng công tác kế toán NL, VL tại Công ty TNHH ANSELL – VIỆT

NAM
2.1. Đặc điểm tình hình sử dụng NL, VL tại Công ty
Công ty TNHH ANSELL - VIỆT NAM là công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Với số lượng sản phẩm đa dạng phong phú với nhiều chủng loại khác nhau thì Công
ty cần phải sử dụng nhiều loại nguyên liệu, vật liệu khác nhau như : Ngô, sắn, lúa
mỳ, cám gạo, đậu tương, bột cá, bột thịt, bột xương, bột huyết …. Nếu các loại
nguyên liệu, vật liệu trên không được bảo quản tốt, không xây dựng nhà kho thì sẽ
làm cho nguyên liệu, vật liệu trên bị mốc ,vón cục gây khó khăn trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Những đặc điểm về NL, VL đưa công ty đứng trước khó khăn làm sao có thể
quản lý tốt tất cả các khâu từ lập kế hoạch thu mua, nhập khẩu, hạch toán cho từng
loại NL, VL sao cho phong phú về chủng loại và có giá cả hợp lý nhất để giảm chi
phí. Điều này đòi hỏi Công ty thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp quản lý để đảm
bảo cung cấp NL, VL đầy đủ, kịp thời, đúng chất lượng cho khách hàng. Muốn quản
lý tốt đầu tiên cần phải phân loại và đánh giá NL, VL.
SV: Nguyễn Thị Hạnh – 8TD01235N

21

GVHD: Th.s Phạm Thị Phương Lan


×