Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích tình hình thực hiện chi phí nguyên vật liệu và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Kaiyang Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.34 KB, 54 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nớc ta với nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng XHCN, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội và điều kiện
thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, cơ hội luôn luôn đồng nghĩa
với kho khăn thử thách. Các doanh nghiệp không những phải cạnh tranh với những
hàng hóa nhập ngoại. Do đó chất lợng và giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định
khá lớn trong cạnh tranh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố quyết định cơ bản để đảm bảo cho
quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục chính là nguyên vật liệu . Đây là yếu tố
tiền đề để tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Nó không chỉ ảnh hởng tới quá
trình sản xuất mà còn là nhân tố quyết định tới giá thành sản phẩm và công tác tài
chính của doanh nghiệp. Ngoài yếu tố thờng xuyên biến động từng ngày, từng giờ
nên việc tổ chức và hạch toán tốt nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ sẽ giúp cho
nhà quản trị đề ra các chính sách đúng đắn mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Mặt khác chi phÝ vËt t l¹i chiÕm tØ träng lín trong chi phí sản xuất kinh doanh. Vì
vậy quản lý vật t một cách hợp lý và sát sao ngay từ khâu thu mua đến khâu sử
dụng sẽ góp phần tiết kiệm vật t, giảm chi phí, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh
tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Để làm đợc điều đó các doanh nghiệp cần
phải sử dụng các công cụ hợp lý mà kế toán là công cụ giữ vai trò quan trọng nhất.
Kế toán vật t sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về việc quản lý và sử dụng vật t,
giúp cho các nhà lÃnh đạo, quản lý doanh nghiệp đề ra các biện pháp quản lý chi
phí vật t kịp thời và phù hợp với định hớng phát triển của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, nền kinh tế đang từng bớc phát triển mạnh mẽ thì
công tác kế toán vật t cũng có những thay đổi để phù hợp với điều kiện mới. Các
doanh nghiệp đợc phép lựa chọn phơng pháp và cách tổ chức hạch toán tùy thuộc
vào quy mô, đặc điểm và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp mình. Cty TNHH
Kaiyang Việt Nam là một đơn vị sản xuất có quy mô vừa, số lợng sản phẩm nhiều
nên vật t rất đa đạng và phong phú cả về số lợng và chủng loại, từ những vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn thờng xuyên đợc sử dụng đến những vật liệu chiếm tỷ trọng rất


nhỏ trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy công tác hách toán vật t rất đợc coi
trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Kaiyang Việt Nam em đà quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Phân tÝch t×nh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hình thực hiện chi phí nguyên vật liệu và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
chi phí nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Kaiyang Việt Nam.
Nội dung chuyên đề bao gồm:
Chơng 1: Lý luận chung về công tác nguyên vật liệu
Chơng 2: Tình hình thực tế về công tác nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Kaiyang Việt Nam
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên
vật liệu tại công ty TNHH Kaiyang Việt Nam.
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo và các
cô chú cán bộ nghiệp vụ ở Công ty để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo......, các thầy cô giáo trong khoa kinh tế
và các cô chú cán bộ nghiệp vụ của Công ty ô tô Hòa Bình đà giúp em hoàn thành
chuyên đề này.

Hải Phòng, tháng 7 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Chơng I
Lý luận chung về tổ chức công tác vật liệu trong các
doanh nghiệp.

1.1.Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh

doanh.
1.1.1 Khái niệm.
Vật liệu là đối tợng lao động, là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất và
là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể và sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ vµ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
không giữ nguyên hình thái vật liệu ban đầu, chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là loại tài sản lu động thuộc nhóm
tài sản dự trữ. Nó là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm, vật liệu rÊt phong phó
vỊ chđng lo¹i, phøc t¹p vỊ kü tht, về đặc tính lý hoá, nó tồn tại dới nhiều trạng
thái khác nhau. Bởi vậy, việc cung cấp vật liệu có kịp thời hay không, số lợng chủng
loại có phù hợp không có ảnh hởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch sản
phẩm của doanh nghiệp chất lợng của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất lợng
của vật liệu.
1.1.2.Đặc điểm
Nguyên liệu, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là
cơ sở vật chất cấu thành nên thực hành sản phẩm, nguyên liệu, vật liệu có những
đặc điểm khác với các loại tài sản khác.
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu bị tiêu hao toàn
bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị 1 lần vào
chi phí sản xt kinh doanh trong kú.
+ Nguyªn vËt liƯu thêng chiÕm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cờng công tác quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu tốt sẽ đảm bảo sử dụng có hiệu qủa tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm họ thấp chi
phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
+ Nhà quản lý phải quản lý nguyên vật liệu ở tất cả các khâu mua, bảo quản,
sử dụng và dự trữ

1.2. Tầm quan trọng của nguyên vật liệu và công tác nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
Đóng vai trò là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh nguyên vật
liệu là thành phần chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu đợc nhận diện dễ
dàng trong sản phẩm vì nó tợng trng cho đặc tính dễ thấy lớn nhất của cái gì đà đợc
sản xuất. Do vậy muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
tiến hành đợc đều đặn, liên tục phải thờng xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên
liệu phải đủ về số liệu, kịp thời gian, đúng về quy cách, phẩm chất. Đây là một vấn
đề bắt bộc mà nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm đợc.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, năng lợng mới tồn tại đợc. Vì vậy đảm bảo nguyên vật liệu, năng lợng cho sản xuất là một tất yếu khách
quan, một điều kiƯn chung cđa mäi nỊn s¶n xt x· héi. Tuy nhiên sẽ là một thiếu
sót nếu chỉ nhắc tới nguyên vật liệu mà không nhắc tới tầm quan trọng của kế toán
nguyên vật liệu. Nguyên nhân có thể tóm tắt nh sau:
+ Chi phÝ nguyªn vËt liªu chiÕm tû träng lớn nhất trong một đơn vị sản phẩm
so với các khoản mục chi phí sản xuất khác (lao động trực tiếp và sản xuất chung).
+ Số liệu chính xác về nguyên vật liệu có trong tay phải thờng xuyên phản
ánh để xác định khi nào cần mua cần đặt trực tiếp vì không sẽ làm gián đoạn sản
xuất.
+ Một số sản phẩm cần nhiều loại nguyên vật liệu để sản xuất. Điều này đòi
hỏi rất nhiều chứng từ gốc và các thủ tục kiểm tra để đảm bảo việc cung cấp nhịp
nhàng và đồng bộ các loại nguyên liệu sản xuất.
Tất cả các lý do này đòi hỏi sổ sách phải đợc lập một cách chính xác vì nếu
không công ty sẽ rất khó mà xác định số nguyên vật liệu cần mua và lúc nào mua.
Sổ sách chính xác và kiểm tra nội bộ tốt cũng đảm bảo tất cả các nguyên vật liệu đợc cung cấp đầy đủ và đúng cho phân xởng sản xuất khi cần thiết.
1.3. Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại
khác nhau với nội dung kinh tế, vai trò, công dụng, tính chất lý hoá khác nhau trong

quá trình sản xuất. Quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ
cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các nguyên vật liệu cùng với nhau theo
một đạc trng nhất định nào đó để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. Có nhiều
cách phân loại vật liệu khác nhau.
1.3.1. Theo công dụng của nguyên vật liệu
Theo đặc trng này, nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính.
- Nguyên vËt liƯu phơ.
- Nhiªn liƯu.


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp
- Phơ tïng thay thÕ.
- Thiết bị xây dựng cơ bản.
- Phế liệu thu hồi.
1.3.2. Theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu tù cã.
- VËt liƯu nhËn gia c«ng chÕ biÕn hay giữ hộ.
2.3. Theo nguồn hình thành
Với cách phân loại này nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Vật liệu mua ngoài.
- Vật liệu tự sản xuất.
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh, liên kết hoặc đợc biếu tặng, cấp phát.
1.4.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1.4.1. Chứng từ hạch toán kế toán
Các chứng từ đợc sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp thờng bao gồm: hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu nhËp kho, phiÕu xt kho,
phiÕu xt kho kiªm vËn chun néi bé, phiÕu xuÊt kho theo h¹n møc…. tuú theo
tõng nội dung nghiệp vụ cụ thể.

Nguyên tắc lập chứng từ kế toán nguyên vật liệu là phải phản ánh đầy đủ, kịp
thời và chính xác theo đúng chế độ quy định ghi chép ban đầu về vật t. Mỗi chứng
từ phải chứa đựng đầy đủ các chỉ tiêu đặc trng cho nghiƯp vơ kinh tÕ ph¸t sinh vỊ
néi dung, quy mô của nghiệp vụ, thời gian và địa điểm xảy ra cũng nh trách nhiệm
pháp lý của các đối tợng liên quan.
1.4.1.1. Tổ chức chứng từ kế toán nhập kho vật liệu và hạch toán ban đầu
Phiếu nhập kho:
Mục đích: Dùng để xác định số lợng, giá trị NVL nhập kho làm căn cứ để
thủ kho ghi thẻ kho và kế toán ghi sổ kế toán, thanh toán tiền hàng, xác định trách
nhiệm với ngời có liên quan.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phơng pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu nhập kho áp dụng trong các trờng hợp
nhập kho vật t mua ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp cổ
phần, nhận liên doanh hoặc vật t thừa phát hiện trong kiểm kê. Phiếu nhập kho đợc
lập dựa trên mẫu số 01 - VT do Bé Tµi chÝnh ban hµnh. Khi lËp PhiÕu nhËp kho phải
ghi rõ số phiếu nhập và ngày, tháng, năm lập phiếu, họ tên ngời nhập vật t, sản
phẩm hàng hoá, số hoá đơn hoặc lệnh nhập kho hoặc tên kho nhập.
Phơng pháp luân chuyển chứng từ, kiểm tra ghi sæ PhiÕu nhËp kho:
- PhiÕu nhËp kho do bé phËn mua hàng, sản xuất hoặc do Phòng vật t của đơn
vị lập thành 02 liên (đối với vật t hàng hoá mua ngoài) hoặc 03 liên (đối với vật tự
sản xuất), đặt đặt giấy than viết một lần.
Sau đó ngời lập phiếu ký, trớc bớc này ngời lập phiếu phải căn cứ vào chứng
từ bên bán (hoá đơn bán hàng) và Biên bản kiểm nghiệm vật t để viết Phiếu nhập
kho.
- Chuyển Phiếu nhập kho cho ngời phụ trách hoặc thủ trởng đơn vị ký.
- Ngời giao hàng mang phiếu ®Õn kho ®Ĩ nhËp vËt t
- NhËp kho xong, thđ kho căn cứ vào số lợng hàng thực tế nhập kho ghi ngày,
tháng, năm, nhập kho, số lợng thực nhập kho vµo cét thùc nhËp vµ cïng ngêi giao

hµng ký vào Phiếu nhập kho.
Ba liên của Phiếu nhập kho đợc luân chuyển nh sau;
- Liên 1: Lu tại quyển gốc
- Liên 2: Thủ kho giữ lại để ghi Thẻ kho cuối ngày hoặc định kỳ tập hợp
Phiếu nhập kho chuyển cho bé phËn kÕ to¸n (kÕ to¸n vËt t). KÕ toán ghi đơn giá
(giá hạch toán hoặc giá hoá đơn, tuỳ theo từng đơn vị) sau đó kế toán tính ra tiỊn
cđa tõng thø vËt t thùc nhËp vµ ghi sổ kế toán (sổ chi tiết nguyên vật liệu)sau đó kế
toán bảo quản và lu giữ Phiếu nhập kho.
- Liên 3 (nÕu cã): ngêi nhËp gi÷.
1.4.1.2. Tỉ chøc chøng tõ kế toán xuất kho nguyên vật liệu và hạch toán
ban ®Çu.
PhiÕu xuÊt kho:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Mục đích: Theo dõi chặt chẽ số lợng vật t xuất kho cho các bộ phận sử dụng
trong đơn vị. Phiếu xuất kho là căn cứ để thủ kho xuất kho và ghi vào Thẻ kho và
sau đó chuyển cho kế toán vật t gh sổ kế toán. Phiếu xuất kho là căn cứ để hạch
toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện
định mức tiêu hao vật t. Phiếu xuất kho đợc lập dựa trên mẫu số
02-VT do Bộ Tài chính ban hành.
Phơng pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu xuất kho lập cho một hoặc nhiều thứ
vật t, sản phẩm, hàng hoá cùng một kho dùng cho một đối tợng hạch toán chi phí
hoặc cùng mét mơc ®Ých sư dơng. Khi lËp PhiÕu xt kho phải ghi rõ: tên, địa chỉ
của đơn vị, số và ngày, tháng, năm lập phiếu; lý do sử dụng và kho xuất vật t.
Phơng pháp luân chuyển, kiểm tra ghi sæ PhiÕu xuÊt kho:
- PhiÕu xuÊt kho do bé phËn xin lÜnh hc do bé phËn vËt t lËp (t theo tổ
chức quản lý và quy định của từng đơn vị) thành 03 liên (đặt giấy than viết một
lần): ghi số thứ tự, tên nhÃn hiệu, quy cách, đơn vị tính và mà số của vật t, số lợng
vật t theo yêu cầu xuất kho của ngời (bộ phận) sử dơng. Sau khi lËp phiÕu xong,

chun cho phơ tr¸ch bé phận sử dụng và phụ trách cung ứng (hoặc ngời uỷ quyền)
ký duyệt và giao cho ngời cầm phiếu xuống kho ®Ĩ lÜnh.
- Sau khi xt kho, thđ kho ghi sè thùc xt cđa tõng thø (sè lỵng thùc tÕ xuất
kho chỉ có thể bằng hoặc ít hơn số lợng yêu cầu), ghi ngày, tháng, năm xuất kho và
cùng ngời nhận hàng ký tên vào chứng từ
Ba liên Phiếu xuất kho đợc luân chuyển nh sau:
- Liên 1: lu tại gốc
- Liên 2: thủ kho giữ để ghi Thẻ kho. Cuối cùng ngày hoặc đầu kỳ chuyển cho
bộ phận kế toán vật t. Kế toán vật t ghi đơn giá (tuỳ theo quy định hạch toán đơn
vị), tính thành tiền của từng loại vật t xuất kho và ghi sổ kế toán (sổ chi tiết và sổ
tổng hợp)
- Liên 3: ngời nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng:
1.4.2. Phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết là thực hiện ghi chép kịp thời, chính xác biến động tình
hình xuất, nhập, tồn của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật cho từng loại
nguyên vật liệu trong từng kho của doanh nghiÖp.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đợc thực hiện ở cả hai nơi: tại kho vật
t và trên phòng kế toán, đợc thực hiện bởi thủ kho và kế toán vật t, trách nhiệm và
quyền hạn của từng nhân viên này đợc thể hiện trong từng mô hình tổ chức hạch
toán chi tiết vật liệu.
1.4.2.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Phơng pháp này thích hợp với các bộ phận có ít chủng loại vật t, phần lớn đợc
lu chuyển qua kho, mật độ nhập dày đặc, kho tàng tập trung để tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình kiểm tra đối chiếu.
Theo phơng pháp này, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho NVL, ở
kho phải mở Thẻ kho để theo dõi về mặt số lỵng nhËp, xt,t tån kho cđa tõng thø
vËt t ë từng kho, làm căn cứ xác định tồn kho dự trữ và vật t và xác định trách

nhiệm vật chất của thủ kho, ở phòng kế toán mở sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
để theo dõi cả về mặt số lợng và giá trị.
1.4.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật t phong
phú, đa dạng, mật độ nhập xuất dày đặc, kho tàng phân tán, quản lý tổng hợp,lao
động kế toán không đủ để thực hiện kiểm tra, đối chiếu thờng xuyên. Theo phơng
pháp này, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho vật liệu, ở kho vẫn phải mở
Thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng đối với từng loại nguyên vật liệu, ở phòng kế
toán sẽ mở Sổ đối chiếu luân chuyển ®Ĩ theo dâi sù biÕn ®éng cđa nguyªn vËt liƯu
vỊ mặt giá trị và hiện vật.
1.4.2.3. Phơng pháp sổ số d
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn,
nhiều chủng loại vật t, trình độ lao động kế toán và thu kho cao, hệ thống kho tàng
phân tán khó có thể theo dõi thờng xuyên đối chiếu kiểm tra.
Theo phơng pháp này, ở kho theo dõi về mặt số lợng từng thứ nguyên vật liệu
còn phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm nguyên vật liệu. Thủ
kho ngoài việc ghi Thẻ kho nh các phơng pháp trên thì cuối kỳ còn phải ghi lợng
nguyên vật liệu tồn kho vào Sổ số d
1.5.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
Hạch toán tổng hợp là việc ghi chép kế toán về tình hình nhập, xuất, tồn kho
của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán theo chỉ tiêu giá trị nhằm hÖ thèng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hoá thông tin theo chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Nguyên vật liệu là tài sản lu dộng của
doanh nghiệp và đợc nhập, xuất kho thờng xuyên, tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm
nguyên vật liệu của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có các phơng thức
kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập,
xuất kho (mỗi lần nhập xuất kho đều có cân, đo, đong, đếm) nhng cũng có doanh
nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ bằng cách cân, đo, đong, đếm, ớc

lợng nguyên vật liệu tồn cuối kỳ. Tơng ứng với hai phơng pháp kiểm kê trên, trong
kế toán nguyên vật liệu nói riêng và kế toán các loại hàng tồn kho nói chung có hai
phơng pháp hạch toán kế toán tổng hợp là kê khai thờng xuyên (KKTX) và kiểm kê
định kỳ (KKĐK).
Việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi sổ kế toán, xác định giá trị hàng tồn kho,
giá trị hàng xuất bán tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
một trong hai phơng pháp: KKTX và KKĐK mà chế độ kế toán hiện hành đà quy
định.
1.5.1. Tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật t hàng hoá trên sổ kế toán. Theo phơng pháp này, các
tài khoản kế toán nguyên vật liệu đợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến
động tăng, giảm của nguyên vật liệu. Vì vậy giá trị nguyên vật liệu trên sổ kế toán
có thể đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Phơng pháp này thờng
đợc áp dụng trong các đơn vị sản xuất và các đơn vị kinh doanh những mặt hàng có
giá trị lớn nh máy móc, thiết bị Phơng pháp KKTX giúp doanh nghiệp quản lý
chặt chẽ về nguyên vật liêu nói riêng và hàng tồn kho nói chung. Đối chiếu số liệu
kế toán với kết quả kiểm kê ở một thời điểm nào đó sẽ xác định đợc tình hình thừa,
thiếu nguyên vật liệu.
1.5.2. Tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá
trị hàng tồn kho ci kú cđa nguyªn vËt liƯu trªn sỉ kÕ toán tổng hợp từ đó tính ra
giá trị của nguyên vật liệu đà xuất trong kỳ theo công thức:
= + Theo phơng pháp này, tài khoản kế toán nguyên vật liƯu dïng ®Ĩ theo dâi sù biÕn
®éng nhËp xt cđa nguyên vật liệu đợc phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 611 "Mua hàng", TK 152 "Nguyên vật liệu" dùng để phản ánh sự biến động đầu
kỳ, cuối kỳ của hàng tồn kho trên cơ sở kiểm kê cuối mỗi kỳ hạch toán.

1.6 Hạch toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho
1.6.1. Khái niệm
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc trích lập trớc một khoản tiền vào chi
phí do có sự chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện đợc của chúng tại thời điểm cuối kỳ kế toán năm nhằm tạo nguồn tài
chính bù đắp cho những thiệt hại có thể xảy ra cho kỳ kế toán sau do nguyên nhân
giảm giá nguyên vật liệu.
1.6.2. Phơng pháp hạch toán
Xác định mức dự phòng phải trích lập
Mức dự phòng phải trích cho năm kế hoạch = Lợng nguyên vật liệu tồn kho
giảm x (Đơn giá hạch toán trên sổ - Đơn giá thực tế thời điểm lập dự phòng).
- Tài khoản sử dụng:
- TK 159 "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho". Kết cấu:
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối niên độ kế
toán.
Bên Có: Trích lập dự phòng cần lập vào cuối niên dộ
D có: Số dự phòng đà trích
- Trình tự hạch toán
+ Cuối năm căn cứ vào mức dự phòng cần lập, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 642
Có TK 159
+) Sang cuối năm sau nếu số cần lập cho năm kế hoạch đúng bằng số đà trích
lập năm trớc thì kế toán không phải trích lập dự phòng nữa.
+) Nếu số cần lập cho năm kế hoạch cao hơn số đà lập thì kế toán trích lập
thêm phần chênh lệch tăng thêm và hạch toán nh sau:
Nợ TK 632 "Giá vốn hàng bán" (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 159 "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho"

+) Nếu số cần lập cho năm kế hoạch thấp hơn số đà lập thì kế toán hoàn nhập
phần chênh lệch giảm và hạch toán nh sau:
Nợ TK 159 "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho"
Có TK 632 "Giá vốn hàng bán" (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
1.6.3. Điều kiện áp dụng
Việc trích lập hay hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tại
thời điểm lập báo cáo tài chính cuối năm phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Phải có đầ đủ tài liệu, chứng từ chứng minh giá vốn của nguyên vật liệu tại
thời điểm lập dự phòng cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng trên thị
trờng.
- Việc ớc tính giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho phải dựa trên
bằng chứng tin cậy thu thập đợc tại thời điểm ớc tính.
- Là nguyên vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, tồn kho tại thời
điểm lập dự phòng.
- Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc thực hiện trên cơ sở từng mặt
hàng tồn kho. Tuy nhiên đối với những nguyên vật liệu tồn kho có giá gốc cao hơn
giá trị thuần có thể thực hiện đợc nhng giá bán sản phẩm đỡc ra từ nguyên vật liệu
này không giảm hoặc thậm chí cao hơn giá hiện tại thì không đợc lập dự phòng
giảm giá nguyên vật liệu.
1.7. Hệ thống sổ sách sử dụng trong nguyên vật liệu
Chứng từ kế toán mới chỉ là những thông tin phản ánh riêng lẻ, cha có tác
dụng đối với công tác quản lý tổng hợp. Ngời ta không chỉ dựa trên những chứng từ
riêng lẻ để đa ra những quyết định kế toán. Vì vậy cần phải sắp xếp chứng từ thành
những nghiệp vụ có nội dung kinh tế và công dụng tơng tự, sau khi đà đợc sắp xếp
bằng cách phản ánh đối ứng tài khoản thì cần theo dõi thờng xuyên và sổ sách kế
toán chính là để đáp ứng nhu cầu đó. Các sổ kế toán không giống nhau vì từng loại
nghiệp vụ sẽ có tính chất khác nhau nhng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết
trong ghi chép, đối chiếu. Mỗi cách kết hợp khác nhau sẽ đem lại một hệ thống sổ
khác nhau và có những quy định riêng.



B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp
HƯ thèng sỉ kÕ to¸n trong doanh nghiệp đợc xây dựng để theo dõi tất cả các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Nhng trong phạm vi đề tài
nghiên cứu này, em chỉ xem xÐt hƯ thèng sỉ kÕ to¸n sư dơng trong hạch toán
nguyên vật liệu. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà kế toán có thể áp dụng một trong
những hình thức sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký - Sổ c¸i, NhËt ký chung, NhËt ký
chøng tõ, Chøng tõ ghi sổ.
1.8.Các nhân tố ảnh hởng tới việc thực hiện chi phí nguyên vật liệu:
1.8.1. Nhân tố khách quan:
- Tác động của thị trờng:
Do tác động của nền kinh tế, giá cả thị trờng thờng xuyên biến đổi, sức mua
của đồng tiền giảm sút dẫn đén sự tăng giá các loại vật t hàng hoá. Tuỳ theo từng
loại thị trờng mà doanh nghiệp tham gia sẽ tác động đến hiệu quả sử dụng chi phí
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tác động của khí hậu:
Ngày nay, do nền công nghiệp trên thế giới ngày càng phát triển, một lợng
khí thải lớn ngày ngày vẫn đợc thải ra, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trờng, gây ra
các hiện tợng hiệu ứng nhà kính...Điều này gây ảnh hởng không nhỏ đến các nguồn
cung cấp nguyên vật liệu, khi các nguồn cung cấp này giảm đi sẽ đẩy giá của NVL
tăng lên, các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với tình trạng phải bỏ ra một lợng lớn
chi phí NVL.
1.8.2. Nhân tố chủ quan:
- Đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Đây là đặc điểm quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng chi phí
NVL. Cụ thể nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh ngẵn, sử dụng ít NVL thì chi phí NVL
mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ ít, không tốn kém. Ngợc lại, nếu chu kỳ SXKD kéo dài,
sử dụng nhiều NVL thì chi phí mµ doanh nghiƯp bá ra sÏ lín.
- Kü tht vµ trình độ lao động:
Các đặc điểm riêng về mặt kỹ thuật cũng có tác động trực tiếp đến tình hình

thực hiện chi phí nguyên vật liệu. Nếu kỹ thuật, máy móc bị lạc hậu, không hiện
đại, trình độ lao động kém sẽ dẫn đên tình trạng hỏng sản phẩm, kéo theo chi phí
nguyên vật liệu phải hù hao nhiều. Còn nếu kỹ thuật máy móc hiện đại, tay nghề


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
của ngời lao động cao, vững vàng thì sẽ tính toán đợc chi phí NVL một cách hợp lý,
chính xác, tiết kiệm đợc một khoản chi phí cho sản xuất của doanh nghiệp. Do đó,
đổi mới trang thiết bị máy móc là yếu tố cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng chi
phí NVL trong các doanh nghiệp.
- Tình hình tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp:
Nếu bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp gọn nhẹ, khoan học,
nhịp nhàng ăn khớp với nhau thì hiệu quả kinh doanh cịng nh hiƯu qu¶ sư dơng chi
phÝ NVL sÏ cao và ngợc lại.
- Lựa chọn phơng án đầu t của doanh nghiệp:
Đây là nhân tố ảnh hởng lớn đến hiệu quả sử dụng chi phí NVL. Nếu doanh
nghiệp đầu t vào các dự án sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mà phù
hợp, giá bán thấp, đợc thị trờng chấp nhận thì hiệu quả kinh doanh thu đợc sẽ cao,
hiệu quả sử dụng chi phí NVL cao. Ngợc lại thì hiệu quả sử dụng chi phí NVL thấp.
- Xác định chi phí NVL và sử dụng chi phí NVL.
Việc xác định chi phí NVL thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa NVL
hoặc thiếu NVL trong sản xuất kinh doanh. Và nh vậy dẫn đến việc sử dụng chi phí
NVL không phù hợp, kết quả đạt đợc không nh mong muốn.
Trên đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hởng tới quá trình thực hiện chi phí
NVL của doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí NVL, các
doanh nghiệp cần xem xét, nghiên cứu kỹ lỡng sự ảnh hởng của từng nhân tố nhằm
hạn chế đến mức thấp nhật những tác động có thể xảy ra.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Chơng II
Thực trạng thực hiện chi phí nguyên vật liệu tại
công ty tnhh kaiyang việt nam

2.1. Tỉng quan vỊ c«ng ty TNHH Kaiyang ViƯt Nam.
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt : Công ty TNHH Kaiyang Việt Nam
- Tên công ty viết bằng tiếng nớc ngoài: Vietnam Kaiyang company limited
- Địa chỉ trụ sở chÝnh: Sè 196 Hoµng Qc ViƯt – KiÕn An – Hải Phòng
- Giám đốc :
- Loại hình doanh nghiệp : công ty TNHH
- Vốn điều lệ : 4.950.000 USD( bốn triệu chín trăm năm mơi ngàn đô la
Mỹ)
- Địa chỉ liên hệ: Số 196 Hoàng Quốc Việt Kiến An Hải Phòng
- Nhóm ngành nghề : sản xuất, gia công giầy dép các loại
Công ty đợc thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
91/GCNDC ngày 12 tháng 12 năm 2006 do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế
hoạch và đầu t thành phố Hải Phòng cấp.
Công ty TNHH Kaiyang ViƯt Nam lµ doanh nghiƯp cã 100% vèn nớc ngoài.
2.2.Phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH Kaiyang Việt Nam.
Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010


1. Doanh thu

Tr. đồng

7.076

27.000

41.700

2. Lao động

Ngời

71

90

180

3. Thu nhập bình quân

VNĐ

823.00

1.100.00

1.300.000


4. Nộp ngân sách

Tr. ®ång

571

1.200

2.400

5. L·i

Tr. ®ång

180

210

350


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhận xét chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Kaiyang Việt Nam:
Nhìn chung tình hình hoạt động kế toán của Công ty trong mấy năm gần đây
có xu hớng tăng lên vỊ mäi lÜnh vùc nh doanh thu, lao ®éng, thu nhập bình quân
đầu ngời tất cả những vực hoạt động này tăng lên thì dẫn đến các khoản phảI nộp
cho Ngân sách Nhà nớc cũng phải tăng và khoản lÃi cũng tăng lên đáng kể. Trong 3
năm gần đây (2008 2010) các hoạt động kinh doanh có đổi mới về phơng thức
kinh doanh tốt nên mọi hoạt động tăng lên nhất là năm 2010 doanh thu tăng lên

20,7 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2009. Và số lao động cũng tăng lên từ 71 ngời
năm 2008 lên đến 90 ngời năm 2009 và tăng lên 180 ngời năm 2010. Thu nhập bình
quân theo đầu ngời từ 823.000/ngời/tháng năm 2002 tăng lên 1.100.000/ngời/tháng
năm 2009 và năm 2010 thu nhập của ngời lao động tăng lên là 1.300.000/ngời/tháng.
Nh vậy, các hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kaiyang Việt Nam có
xu hớng tăng lên rõ rệt về mọi lĩnh vực. Nó cho ta thấy một điều công tác quản lý
của công ty là hết sức chặt chẽ đem lại lợi ích cho công ty. Hơn thế nữa đà mang lại
cho cán bộ công nhân viên trong công ty ổn định về việc làm và cuộc sống.
2.3.Thực trạng tổ chức công tác kế toán vật liệu tại Công ty
2.3.1.Đặc điểm tình hình sử dụng, bảo quản nguyên vật liệu tại Công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là sản xuất để bán theo
đơn đặt hàng nên chủng loại rất phong phú mà mỗi đơn đặt hàng yêu cầu đòi hỏi
khác nhau về quy cách mẫu mà sản phẩm.
Hiện nay, các loại nguyên vật liệu cho công ty đều có sẵn trên thị trờng, giá
cả ít biến động. Do đó công ty không cần phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu ở kho
mà khi có nhu cầu sản xuất thì bộ máy cung ứng vật t có thể mua về là có. Nguyên
vật liệu của Công ty thờng đợc nhập kho theo hình thức .
-

Nguyên vật liệu do Công ty mua ngoài

-

Phế liệu thu hồi

Nguồn cung cấp nguyên vật liệu mua ngoài của Công ty chủ yếu là các cơ sở
vật t cùng ngành và và mua vật t từ cá nhân, đơn vị bán lẻ
Mỗi loại NVL đều có đặc tính lý hóa riêng hoặc chịu ảnh hởng của khí hậu
môi trờng bên ngoài nên đòi hỏi phải bảo quản và dự trữ một cách phù hợp. Do đặc



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
điểm chủ yếu là các loại NVL làm bằng chất liệu da, vải rất dễ bị ăn mòn và ô xi
hóa nên nên phải bảo quản trong điều kiện phù hợp để chống ăn mòn và ô xi hóa.
Ngoài ra nhiên liệu của Công ty là xăng, dầu, than... đây là chất dễ cháy nên phải để
nơi an toàn, cấm lửa. Hiện nay việc bảo quản dự trữ NVL ở kho của Công ty sắp
xếp theo từng kho riêng biệt.
2.3.2Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty
2.3.2.1Phân loại
Hiện nay, Công ty TNHH Kaiyang Việt Nam chuyên sản xuất các loại giầy
dép có chất lợng cao và gia công phục vụ các công đoạn trong Công ty nên rất cần
nhiều NVL nên việc phân loại NVL là rất cần thiết. Để cấu thành nên thành phẩm
giầy dép thì cần rất nhiều NVL khác nhau bao gồm các nguyên vật liệu chính và
nguyên vật liệu phụ.
ã Nguyên vật liệu chính: da, vải...
ã Nguyên vật liệu phụ: Chỉ, khuy lỗ...
ã Nhiên liệu: Than, xăng, dầu, điện...
ã Phế liệu: Vải, da phế phẩm, đầu sợi...
2.3.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu
Công ty sử dụng giá thực tế để đánh giá
2.3.2.2.1.Giá thực tế vật liệu nhập kho
ã Giá nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho
Giá trị thực tế của NVL mua ngoài chỉ bao gồm giá trị trên hóa đơn, Công ty
có xe vận tải chuyên trở, những xe này chủ yếu trở sản phẩm của Công ty cho
khách hàng nên vật liệu của Công ty mua, chi phí vận chuyển có thể do bên bán
cho ra và chi phí này luôn đợc cộng vào giá mua hoặc chi phí vận chuyển do Công
ty mua ngoài và kế toán hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng doanh nghiệp xây lắp đơn vị bán hàng cho
Công ty kế toán lập định khoản và phản ánh giá thực tế nh sau:
Nợ TK 152


19.100.000


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp
Cã TK 331

19.100.000


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu 01
Hoá đơn

Mu s : 01 GTKT- 3LL

Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng

CA/2009B
000689

Ngy 02 tháng 09 nm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thiên Phát
a ch: Thanh Liệt - Thanh Trì - Hà Nội
S ti khon
in thoi:

MST: 0200103115


Họ tên ngời mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Kaiyang Việt Nam
a ch: Hoàng Quốc Việt Kiến An Hải Phòng
S ti khon:
Hỡnh thc thanh toỏn: TM/CK

MST: 0100381341

STT

Tên hàng hoá dịch vụ

n v
tính

S lng

n giá

Thnh tin

A

B

C

1

2


3=1x2

1

Vải DC lô 1

m

300

24.000

7.200.000

2

Vải EC

m

500

28.000

11.900.000

Cng tin hng
Thu suất GTGT: 10%


Tiền thuế GTGT:

19.100.000
1.910.000

21.010.000
Tổng cộng tiền thanh to¸n:
Số tiền vit bng ch: Hai mơi mốt triệu không trăm mời ngàn đồng chẵn./.
Ngi mua hng
Ngi bán hng
Th trng n v
( Ký, ghi râ họ tªn)
( Ký, ghi râ họ tªn)
( Ký, đãng dấu, họ tªn)


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp
2.3.2.2.2.Gi¸ thùc tÕ vËt liƯuxt kho
Do quy mô sản xuất lớn nên hàng tháng giá trị NVL và CCDC xuất kho tại
Công ty là rất lớn, do vậy để theo dõi chính xác, cụ thể từng loại vật t kế toán hạch
toán giá trị vật t xuất kho theo phơng pháp bình quân gia quyền, tính đơn giá bình
quân cho cả kỳ dự trữ.
Giá thực tế vật
t xuất kho

Đơn giá bình =
quân

=


Số lợng vật t
xuất kho

x

Đơn giá bình
quân

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
SL vật t tồn đầu kỳ +

SL vật t nhập trong kỳ

2.3.3.Công tác vật liệu tại Công ty
2.3.3.1.Quy trình và nội dung hạch toán ban đầu
Tình hình nhập xuất NVL ở Công ty diễn ra thờng xuyên với khối lợng lớn,
giá trị cao nên việc quản lý sao cho tránh đợc tình trạng thất thoat, hỏng hóc, sử
dụng lÃng phí đợc lÃnh đạo Công ty rất quan tâm. Do vậy, thủ tục nhập xuất kho
NVL đợc tiến hành đầy đủ và chặt chẽ.
2.3.3.2.Thủ tục nhập nguyên vËt liƯu
Ngn cung cÊp NVL cho s¶n xt chđ u từ ngoài. Kế toán sử dụng phiếu
nhập kho để theo dõi tình hình. Phiếu nhập kho căn cứ vào thẻ kho, thanh toán tiền
hàng, xác định trách nhiệm của những ngời có liên quan và ghi sổ kế toán.
ã Thủ tục nhập nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ do mua ngoài
Phòng kế toán cân đối nhu cầu vật t cho sản xuất, đối chiếu với kho, nếu có
nhu cầu cần mua loại vật t nào đó. Phòng kế hạch giao cho cán bộ vật t đi mua. Cán
bộ vật t giử bảng báo giá giao cho cán bộ vật t đi mua. Cán bộ vật t phải giử bảng
báo giá vật t cho Giám đốc duyệt đồng ý mua loại vật t đó. ở Công ty không có biên
bản kiểm nghiệm vật t do đó không sử dụng Biển Bản kiểm kê vật t và vật t mua



B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp
vỊ chØ qua ngêi mua kiĨm tra tríc khi mua vµ thđ kho kiĨm tra tríc khi nhËp kho.
Khi c¸n bé mua vËt t vỊ cho Công ty thì xảy ra 2 trờng hợp sau:
- Trờng hợp hàng và hóa đơn cùng về
Khi vật t vỊ nhËp kho, bé phËn vËt t ë phßng kÕ hạch vật t báo cho thủ kho và
kế toán thực hiện nhập. Kế toán căn cứ vào số lợng thực nhập để ghi vào phiếu nhập
kho và căn cứ vào giá hóa đơn của khách hàng bàn giao để ghi vào cột giá đơn vị,
nhập với số lợng thực nhập để ghi vào cột thành tiền trên phiếu nhập. Đồng thời kế
toán xem xét số thực nhập và số trên hóa đơn nếu có chênh lệch, kế toán yêu cầu
ngời giao vật t xác định thực tế trên hóa đơn để theo dõi số thực tế thanh toán. Thủ
kho giữ lại một liên để giao cho kế toán thanh toán cùng với hóa đơn để theo dõi
thanh toán, 1 liên còn lại giao cho kế toán vật t để vào sỉ chi tiÕt vËt t . VÝ dơ sau
khi nhËn đợc hóa đơn của công ty TNHH Thiên Phát với số liệu đà chuyển đến nhập
kho, kế toán của Công ty viÕt phiÕu nhËp kho


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 02
Công ty TNHH Kaiyang VN

ĐVT: VNĐ
Mẫu số: 01 - VT
QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Số 02

Ngày 02 tháng 09 năm 2010
Họ tên ngời giao hàng: Anh Hải

Theo HĐ số 00689 ngày 02 tháng 09 năm 2010 của Công ty TNHH Thiên Phát
Nợ TK 152, 1331
Có TK 331
Nhập Kho: Vật t
Tên, nhÃn hiệu, quy
Đơ
phẩm chất, MÃ n vị
TT cách, (sẩn phẩm,
vật t
Số tính
hàng hóa)
C

Số lợng
Đơn
giá

Thành
tiền

2

3

4
7.200.000

Theo
chứng
từ


Thực
nhập

D

1

A

B

1

Vải DC lô 1

m

300

300

24.000

2

Vải EC

m


500

500

28.000 11.900.000

Cộng

19.100.000

Tổng tiền viêt bằng chữ: Mời chín triệu một trăm ngàn đồng chẵn.
Nhập kho ngày 02 tháng 9 năm 2010
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
- Trờng hợp hàng về trớc hóa đơn

Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp
Khi vËt t vỊ nhËp kho, bộ phận vật t báo cho thủ kho và kế toán vật t thực
hiện nhập. Kế toán căn cứ vào số liệu thực tế để ghi vào phiếu nhập thủ kho giữ lại
một liên còn 2 liên giao cho kÕ to¸n vËt t. KÕ to¸n vËt t giao cho kế toán thanh toán
1 liên để theo dõi còn một liên để vào sổ chi phí sản xuất tiết mẫu phiếu nhập.
* Đối với phế liệu thu hồi
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, một số công nhân đợc cử từ phân xởng thành phẩm

thu gom lại các phế liệu thu hồi không qua một hình thức kiểm tra hay ớc tính về số
lợng hoặc giá trị nào. Nh vật Công ty không có giấy tờ sổ sách nào phản ánh tình
hình nhập kho phế liệu thu hồi.
2.3.3.3.Thủ tục xuất nguyên vật liệu
- NVl của Công ty chủ yếu để phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra còn đợc xuất
bán nội bộ hoặc bán ra ngoài. Tùy theo mục đích và phơng pháp sử dụng, kế toán
vật t áp dụng các loại chứng từ kho phù hợp.
- Vật t xuất kho đợc theo dõi trên các loại chứng từ phiếu xuất kho, phiếu
lĩnh vật t theo hạn mức
- Căn cứ vào hợp đồng mà khách hàng đà đặt, phòng kinh doanh tính toán số
lợng vật t cần thiết để sản xuất các hợp đồng đó để giao kế hạch cho bộ phận sản
xuất thực hiện. Các cán bộ sản xuất nhận kế hạch đợc giao hợp đồng, quản đốc
phân xởng làm phiếu yêu cầu cấp vật t cho sản xuất và chuyển lên phòng kinh
doanh vât t. Phòng kinh doanh vật t xác định số phải cấp số phải cấp cho bộ phận
sản xuất trên phiếu yêu cầu cấp vật t cho sản xuất. Trên sở định mức xuất dùng do
phòng kinh doanh lập, các phân xởng xin cấp thông qua phiếu lĩnh vật t theo hạn
mức. Phiếu do phòng kinh doanh dut cho tõng thø vËt liƯu, cho tõng ph©n xởng.
Nó đợc dùng để lĩnh vật t nhiều lần trong tháng và đợc lập thành 2 liên:
+ 1 liên giao cho đơn vị xin lĩnh
+ 1 liên giao cho thủ kho ghi số lợng thực xuất vào thẻ kho và ghi số lợng
xuất vào cột số lợng (thực lĩnh).
Cuối tháng hoặc hết hạn mức ghi trên phiếu, thủ kho thu lại phiếu của đơn vị
lĩnh, đối chiếu với thẻ kho, chuyển một bản cho phòng kế toán, 1 bản cho phòng
kinh doanh. Trong trờng hợp cha hết tháng mà phiếu lĩnh vật t theo hạn mức đà hết
tai Công ty đợc ghi thêm vào dới phiếu đó để lĩnh thêm chứ không cần lập phiếu
khác.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hạn mức đợc duyệt trong tháng là số lợng vật t đợc duyệt trên cơ sở khối lợng sản phẩm sản xuất trong tháng theo kế hạch vaf theo định mức tiêu hao vật t

cho một đơn vị sản phẩm.
Hạn Mức đợc
duyệt

=

SL sản phẩm sản
xuất theo kế
hoạch

x

Định mức sử
dụng vật t cho
một đơn vị SP

Phiếu xuất kho làm căn cứ để ghi thẻ kho. Số lợng thực xuất trong tháng do
thẻ kho ghi căn cứ vào hạn mức đợc duyệt theo yêu cầu sử dụng từng lần và số lợng
thực từng lần.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 03
Công ty TNHH Kaiyang VN
Phiếu yêu cầu cấp vật t cho sản xuất
Ngày 03 tháng 09 năm 2010
Bộ phận sử dụng: Anh Hiếu
Đơn vị: Xí nghiệp Sợi ý
Lý do xuất: Sản xuất sản phẩm bông


TT Tên vật t
1

Bông VN lô 1

ĐVT
Kg

MÃ số

Số lợng thực nhập

152001

Ghi chú

300

Ngày 03 tháng 09 năm 2010
Phòng kinh doanh

phụ tr¸ch bé phËn sư dơng

Thđ kho


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu Số 04
Công ty TNHH Kaiyang Việt Nam


Mẫu số: 02-VT
QĐ số 1141TC/CĐKT

Phiếu Xuất Kho

Ngày 1/11/1995 của BTC

Ngày 15 tháng 09 năm 2010
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên ngời nhận hàng: Anh Hiếu
Địa chỉ: Xí nghiệp Sợi ý
Lý do xuất: Xuất vật t phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Bông
ĐVT: VNĐ

A

MÃ số ĐVT

B

C

Bông VN Lô 1

TT

Tên, nhÃn hiệu,
quy cách,

phẩm chất, vật t
(sản phẩm, hàng
hóa)

152001 Kg

Số lợng
Theo
chứng từ

Thực
xuất

1

2

D
300

Đơn
giá

Thành
tiền

3

4


300 24.120

7.236.000

Cộng

7.236.000

Tổng số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu hai trăm ba mơi sáu ngàn đồng chẵn.
Xuất ngày 02 tháng 09 năm 2010
Phụ trách BP sử dụng
(Ký, họ tên)

Phụ trách cung tiªu
(Ký, hä tªn)

Ngêi nhËn
(Ký, hä tªn)

Thđ kho
(Ký, hä tªn)

* §èi víi vËt liƯu phơ, nhiªn liƯu, phơ tïng thay thế xuất kho cho từng phân
xởng để sản xuất cho nhiều đơn đặt hàng, phòng kế hoạch vật t lập phiếu cấp vật t
thành 2 liên và trình Giám đốc Công ty ký duyệt sau đó 1 liên lu lại phòng kế hạch


×