Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty TNHH thương mại dịch vụ thể thao đông dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.52 KB, 42 trang )

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
1.1. Khái quát về kế toán nguyên vật liệu.....................................................3
1.1.1.Khái niệm nguyên vật liệu................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu.........................................................3
Nguyên vật liệu tồn tại ở trạng thái vật chất cụ thể, có thể cảm nhận bằng
trực quan, cân đo, đong, đếm được nên nguyên vật liệu và sự biến động
của nó được nhà quản lý kiểm soát thường xuyên bằng cách kiểm kê, xác
định thông qua các đơn vị đo lường..........................................................3
1.2.Vai trò và trách nhiệm của công tác kế toán nguyên vật liệu trong
Doanh nghiệp................................................................................................4
1.2.1. Vai trò của công tác kế toán nguyên vật liệu..................................4
1.3.1. Phương pháp tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.. .6

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
WTO đã thổi một làn gió vào đời sống kinh tế – xã hội Việt Nam, đem
đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam bắt kịp với thế giới, song
cũng đặt ra những thách thức. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn còn non yếu, kinh doanh không hiệu quả, một phần cũng là do sản phẩm


tạo ra chất lượng chưa tốt, mẫu mã thô sơ, giá cả lại cao so với doanh nghiệp
nước ngoài. Mà yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và giá cả của sản
phẩm là chi phí nguyên liệu, vật liệu. Trong sản xuất chi phí nguyên vật liệu
chiếm tới 70% - 80% giá thành sản phẩm, chỉ cần một biến động nhỏ của nó
cũng ảnh hưởng đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, mỗi
doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán nói chung, công tác nguyên vật
liệu nói riêng được tốt để giảm bớt chi phí cấu thành sản phẩm, nhưng vẫn
đáp ứng được tiêu chuẩn về chất lượng, thì mới có thể tồn tại và phát triển
trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng, cần thiết của việc tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh, em xin lựa chọn
đề tài “kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty TNHH Thương mại Dịch
vụ Thể thao Đông Dương” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, dưới sự
hướng dẫn chu đáo của cô giáo Th.s Trần Hương Nam cùng các cô chu
phòng Tài chính – Kế toán và ban lãnh đạo công ty.
Kết cấu bài luận văn của em gồm: Lời mở đầu, kết luận, danh mục viết
tắt và nội dung của đề tài thì gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những đề xuất chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu
trong Doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Thể thao Đông Dương
Chương 3: Một số ý kiến, nhận xét và đề suất nhằm nâng cao chất
lượng công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Thể thao Đông Dương..

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

MSV:12402946



Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát về kế toán nguyên vật liệu.
1.1.1.Khái niệm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, thuộc tài sản ngắn hạn, được DN
thu mua, dự trữ được dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ về nguyên vật liệu như: Trong DN SX đồ điện tử nguyên vật liệu
là: dây điện, chip IC; trong DN xây lắp nguyên vật liệu là: cát, sỏi, xi măng,
sắt, thép; trong DN SX nhựa cũng như SX các loại bao bì nguyên vật liệu là:
các loại hạt nhựa, hạt tăng trơn trợt, hạt chống dính, hạt chống tĩnh điện; trong
doanh nghiệp thương mại sản xuất là: sữa, đường…
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu.
−Nguyên vật liệu tồn tại ở trạng thái vật chất cụ thể, có thể cảm nhận
bằng trực quan, cân đo, đong, đếm được nên nguyên vật liệu và sự biến động
của nó được nhà quản lý kiểm soát thường xuyên bằng cách kiểm kê, xác định
thông qua các đơn vị đo lường.
−Nguyên vật liệu là cơ sở để cấu thành nên thực thể sản phẩm. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chịu tác động của các
tư liệu sản xuất nên bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu nhưng vẫn giữ được
bản chất vật chất, tạo thành hình thái vật chất mới của sản phẩm.
−Trong quá trình SXKD, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quy trình
sản xuất. Giá trị của chung được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra ở cuối quá trình sản xuất. Giá trị của nguyên vật liệu chiếm
tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản phẩm.


Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

3

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu.
Tùy thuộc vai trò và nội dung của nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp, nguyên vật liệu được phân thành 6 loại:
− Nguyên vật liệu chính (cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm).
− Vật liệu phụ (phục vụ sản xuất để tăng chất lượng sản phẩm, tăng chất
lượng nguyên vật liệu chính).
− Nhiên liệu (cung cấp nhiệt lượng cho sản xuất) như xăng, dầu, than,
…Vật liệu và thiết bị xây dựng (phục vụ cho XDCB).
− Phụ tùng thay thế (để sửa chữa, thay thế).
− Các loại vật liệu khác (là các loại vật liệu không nằm trong 5 loại trên).
Tùy thuộc nguồn gốc nguyên vật liêu được phân thành:
− Nguyên vật liệu mua ngoài.
− Nguyên vật liệu tự chế, gia công.
− Nguyên vật liệu từ nguồn khác như nhận vốn góp liên doanh, được
cấp, được biếu tặng…
Tùy thuộc vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu được phân thành:
− Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho SXKD.
− Nguyên vật liệu dùng cho quản lý.
− Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác.

1.2.Vai trò và trách nhiệm của công tác kế toán nguyên vật liệu trong
Doanh nghiệp.
1.2.1. Vai trò của công tác kế toán nguyên vật liệu.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường,các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung muốn tồn tại và phát triển phải đưa ra
được những sản phẩm có mức giá hợp lý, thích ứng với nhu cầu thị trường.
Để làm được điều đó, các nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm bắt được
những thông tin về thị trường,về giá cả,về sự biến động của các yếu tố đầu
vào,…và những thông tin đó có được một phần là nhờ công tác kế toán
nguyên vật liệu. Để đảm bảo cho quá trình SXKD diễn ra thường xuyên, liên
tục thì cần theo dõi nguyên vật liệu chặt chẽ ở các khâu:

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

4

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

− Khâu thu mua: Quản lý chặt chẽ các mặt của quá trình thu mua nguyên
vật liệu: Khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá cả, xuất xứ, …
− Khâu bảo quản: Tổ chức kho hàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn, đảm bảo chế
độ bảo quản, hạn chế tối đa hư hỏng có thể xảy ra.
− Khâu sử dụng: Tổ chức ghi chép, hạch toán chi phí chính xác, khoa
học, theo dõi tính hiệu quả, tiết kiệm trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu.
− Khâu dự trữ: Để quá trình SXKD diễn ra bình thường cần xác định

mức dự trữ tối đa – tối thiểu, tránh tình trạng thiếu, thừa nguyên vật liệu để
SX hay ứ đọng vốn.
1.2.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu.
− Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
− Tổ chức chứng từ, sổ kế toán, tài khoản phù hợp với phương pháp kế
toán HTK và phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu của DN để ghi
chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động của
nguyên vật liệu trong quá trình SXKD, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm.
− Việc ghi chép, phản ánh để kiểm tra, kiểm soát tình hình thu mua, dự
trữ và tiêu hao nguyên vật liệu của DN để phát hiện và xử lý kịp thời nguyên
vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa những trường hợp sử
dụng lãng phí và phi pháp nguyên vật liệu.
− Kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu, xử lý kết quả theo quyết định của
cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác, trung thực của thông tin kế
toán. Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu trong quá trình SXKD.
1.3. Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị nguyên vật liệu theo các

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

5

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

nguyên tắc nhất định để ghi vào sổ và lập báo cáo kế toán.
Nguyên tắc đánh giá: nguyên vật liệu của doanh nghiệp được đánh giá
theo chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho”, theo đó, hàng tồn kho được đánh giá
theo giá gốc “ Trị giá vốn thực tế”. Nếu giá gốc > giá trị thuần có thể thực
hiện được thì nguyên vật liệu được đánh giá theo giá trị thuần.
1.3.1. Phương pháp tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Giá gốc của nguyên vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí mà DN phải bỏ
ra để có nguyên vật liệu đó. Giá thực tế (giá gốc) của nguyên vật liệu được
xác định tùy thuộc vào từng nguồn hình thành nguyên vật liệu.
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Trị giá

Trị giá

Các khoản

Các

thực tế của

mua ghi

thuế không

chi phí

NVL nhập


=

trên hoá

+

được hoàn

+

liên

Các


khoản

giảm trừ
khođó:
đơn
lại (nếu có)
quan
Trong
+ Trị giá mua ghi trên hóa đơn là giá mua chưa thuế đối với đơn vị nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua bao gồm cả thuế đối với đơn
vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Các khoản thuế không được hoàn lại (nếu có) như: thuế nhập khẩu,
thuế TTĐB,…
+ Các chi phí liên quan bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, …
+ Các khoản giảm trừ: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua và trả

lại hàng cho người bán.
Đối với nguyên vật liệu gia công chế biến:
Trị với
giá nguyên
thực tế NVL
gia công,khẩu
chế biến
Đối
vật liệunhập
: nhập kho trong kỳTrị giá thực tế của vật liệu
=
+
+
xuất gia
công, chế biến+
Chi phí gia công chế biếnChi phí vận chuyển
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu:
Trị giá thực tế của NVL nhập khẩu=Trị giá thực
+ tế của NVL thu muaChi phí thu
muaThuế nhập khẩu (nếu có)
6
Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê
MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Đối với nguyên vật liệutừ nhận góp vốn đầu tư:

Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho từ góp vốn là do Hội đồng đánh
giá quyết định cộng với các chi phí liên quan khác.
Đối với nguyên vật liệu được biếu tặng, không hoàn lại:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá thị trường tương đương hoặc
giá trị thuần có thể thực hiện được của chung.
1.3.2. Phương pháp tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
DN có thể lựa chọn 1 trong 4 phương pháp sau để xác định giá trị
nguyên vật liệu xuất kho
− Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
+ Phương pháp này đòi hỏi DN phải quản lý, theo dõi nguyên vật liệu
theo lô hàng. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào
số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá trị
thực tế xuất kho.
+ Ưu điểm: Phương pháp này tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán,
chi phí thực tế xuất dùng phù hợp với doanh thu thực tế bán ra.
+ Nhược điểm: Chỉ áp dụng với những DN kinh doanh có ít chủng loại
mặt hàng hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và HTK nhận diện được.
− Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá thực tế từng loại nguyên vật liệu xuất kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tồn kho tương
tự đầu kỳ và giá trị từng loại nhập kho trong kỳ:
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho

=

Số lượng NVL
xuất kho

x


Đơn giá thực
tế bình quân

Xác định đơn giá thực tế bình quân bằng 1 trong 2 cách sau:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
+ Ưu điểm: Phương pháp này chỉ tính 1 lần vào cuối kỳ nên sẽ giảm nhẹ
khối lượng công việc, thích hợp với DN lớn, nhiều nguyên vật liệu.

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

7

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

+ Nhược điểm: Do cuối kỳ mới thực hiện nên sẽ không đảm bảo tính liên
tục, ảnh hưởng đến các nghiệp vụ, phần hành cùng thời điểm phát sinh.
Trị giá vốn thực tế của
NVL tồn đầu kỳ
+
Đơn giá bình
=
quân cả kỳ dự trữ

Số lượng NVL tồn

đầu kỳ

+

Trị giá vốn thực tế của
NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL nhập
trong kỳ

Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
+ Ưu điểm: Phương pháp này đảm bảo tính liên tục, chính xác trong việc
cung cấp thông tin, giá trị từng lần xuất kho.
+ Nhược điểm: Khối lượng công việc nhiều, chỉ áp dụng đối với các DN
nhỏ, sử dụng ít nguyên vật liệu

Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
nhập

Trị giá vốn thực tế của
NVL còn lại sau
lần xuất trước

+

Trị giá vốn thực tế của
NVL nhập tiếp sau
lần xuất trước

=

Số lượng NVL còn
lại sau lần xuất trước

+

Số lượng NVL nhập
sau lần xuất trước

− Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước.
Do vậy giá trị của hàng tồn kho cuối kì là trị giá thực tế của hàng mua vào sau
cùng trong kỳ

x

Trị giá thực tế của NVL
xuất kho=Số lượng NVL xuất dùng của từng lần nhập kho trước
=
Đơn giá thực tế NVL nhập kho tương ứng lần nhập kho trước
+ Ưu điểm: Đảm bảo sự luân chuyển liên tục của HTK, không bị lưu
kho quá lâu kể cả không xuất dùng thường xuyên.
+ Nhược điểm: Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù
hợp với những khoản chi phí hiện tại bởi nguyên vật liệu xuất dùng là HTK từ

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

8

MSV:12402946



Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

lâu, giá cả đã có sự biến động.
− Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) :
Theo phương pháp này, để xác định được đơn giá thực tế của từng lần
nhập kho và giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Giá thực tế xuất
kho của nguyên vật liệu được xác định theo giá thực tế nhập kho của những lô
hàng được ưu tiên xuất trước đó.
Số lượng NVL xuất
Trị giá thực tế của
= dùng của từng lần
NVL xuất kho
nhập kho sau

x

Đơn giá thực tế NVL
nhập kho tương ứng lần
nhập kho sau

+ Ưu điểm: Phương pháp này chỉ tính 1 lần vào cuối kỳ nên sẽ giảm nhẹ
khối lượng công việc, thích hợp với DN lớn, nhiều nguyên vật liệu.
+ Nhược điểm: Do cuối kỳ mới thực hiện nên sẽ không đảm bảo tính liên
tục, ảnh hưởng đến các nghiệp vụ, phần hành khác cùng thời điểm phát sinh.
1.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.4.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng.

Về chứng từ sử dụng: Theo quy định của BTC thì các chứng từ bắt buộc
sử dụng để kế toán chi tiết nguyên vật liệu hàng hóa bao gồm các mẫu sau:
Tên chứng từ

Số hiệu
01-VT
02-VT
03-VT

6
7

Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu,
CCDC, sản phẩm, hàng hoá
Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu,
CCDC, sản phẩm, hàng hoá
Bảng kê mua hàng
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC

8
9

Hoá đơn Giá trị gia tăng
Hoá đơn bán hàng thông thường

1
2

3
4
5

Tính chất
BB
HD
x
x
x

04-VT
05-VT

x
x

06-VT
07-VT

x
x

01GTKT-3LL
02GTGT-3LL

x
x

(Chu thích: + BB : Bắt buộc+ HD : Hướng dẫn )

Ngoài những chứng từ bắt buộc kể trên, các DN có thể sử dụng thêm
các chứng từ hướng dẫn khác tùy thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể của DN.

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

9

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Về sổ kế toán: Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán sử dụng
các sổ, thẻ kế toán chi tiết sau:
− Sổ (thẻ) kho
− Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu, CCDC, sản phẩm, hàng hóa.
− Sổ đối chiếu luân chuyển.
Ngoài ra có thể mở thêm các bảng kê nhập, xuất, bảng kê lũy kế nhậpxuất-tồn.
1.4.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1.4.2.1. Phương pháp thẻ song song.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
(Phụ lục 01)
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu do
thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định cho từng danh điểm nguyên
vật liệu theo từng kho và phát cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu, thủ
kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp để ghi chép số thực tế nhập xuất vào

thẻ kho.
Cuối ngày, tính ra số nguyên vật liệu tồn kho ghi vào thẻ kho. Thủ kho
phải thường xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số vật liệu
thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp với nhau.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển các chứng
từ nhập – xuất đã được phân loại theo từng loại nguyên vật liệu về phòng kế
toán.
- Ở phòng kế toán: Sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu theo các chỉ tiêu giá trị và hiện
vật cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệuvà đối chiếu với thẻ

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

10

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

kho. Số lượng nguyên vật liệu tồn kho trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết phải khớp
với số tồn kho ghi trên thẻ kho.
Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, kế toán
nguyên vật liệu phải tổng hợp số liệu các sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu và
bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn theo từng nhóm, loại vật liệu.
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu số liệu và dễ
phát hiện sai sót trong ghi chép kế toán, quản lý.

+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp
về chỉ tiêu số lượng, không hợp với DN nhiều nguyên vật liệu.
1.4.2.2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển (Phụ lục 02).
Theo phương pháp này thì kho và phòng kế toán cũng đồng thời theo dõi
hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
− Tại kho: ghi thẻ kho của thủ kho tương tự như phương pháp ghi thẻ
song song.
Sau khi đã ghi vào thẻ kho thì phải chuyển các chứng từ nhập – xuất kho
về phòng kế toán.
− Tại phòng kế toán: kế toán không dùng thẻ hoặc sổ chi tiết mà dùng
sổ đối chiếu luân chuyển. Sau khi đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng
từ nhập – xuất kho thì kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất của từng loại, thứ
vật liệu theo từng kho, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu
số liệu vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế
toán tổng hợp.
+ Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho
và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

11

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm
tra của kế toán.
1.4.2.3.Phương pháp sổ số dư.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư (Phụ
lục 03).
− Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn
nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng như ở phương pháp thẻ song song. Cuối
tháng, căn cứ số tồn kho đã tính được trên thẻ kho ghi vào sổ số dư (Cột số
lượng sau đó chuyển trả cho kế toán).
Số dư do kế toán mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm, cuối mỗi tháng
giao cho thủ kho ghi một lần.
− Ở phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập xuất và phiếu
giao nhận chứng từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán nguyên
vật liệu lập bảng kê nhập xuất tồn cho từng kho để ghi chép tình hình nhập
xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ
số lượng tồn kho mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn giá từng thứ vật liệu
tính ra thành tiền ghi vào cột số tiền ở sổ số dư. Số liệu trên cột số tiền ở sổ số
dư sẽ được đối chiếu với số tồn kho trên bảng kê nhập – xuất – tồn và đối
chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
+ Ưu điểm: Giảm nhẹ đáng kể khối lượng công việc ghi chép hàng ngày
và công việc được tiến hành đều trong tháng.
+ Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán
không thể biết được tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu mà
muốn biết phải xem trên thẻ kho. Ngoài ra, khi kiểm tra đối chiếu nếu sai sót
thì việc phát hiện sai sót sẽ khó khăn.
1.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.

1.5.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX .

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

12

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

1.5.1.1. Khái niệm.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng,giảm HTK nói chung và nguyên vật liệu nói
riêng một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì có độ chính
xác cao và cung cấp thông tin kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại
mọi thời điểm, kế toán có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho của
nguyên vật liệu.
Trị giá thực tế

Trị giá thực tế

Trị giá thực tế

NVL tồn kho

= NVL tồn kho +


NVL nhập kho

Trị giá thực tế


NVL xuất kho

cuối kỳ
đầu kỳ
trong kỳ
trong kỳ
Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu,
giá trị nhỏ, thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ xuất dùng, xuất bán mà áp
dụng phương pháp này thì sẽ tốn nhiều công sức.
1.5.1.2. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán nguyên vật liệutheo phương pháp kê khai thường xuyên, kế
toán dùng các tài khoản sau:
− Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi đường” – Tài khoản này dùng để
phản ánh hàng mua đang đi đường.
Tài khoản 151 có nội dung kết cấu như sau:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá nguyên vật liệu đang đi đường.
Bên Có: Phản ánh trị giá nguyên vật liệu đi đường được nhập kho hoặc
đưa vào sử dụng.
Số dư Nợ: Trị giá nguyên vật liệu đang đi đường cuối tháng.
− Tài khoản 152 : “ Nguyên liệu, vật liệu” - Tài khoản này dùng để
phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu của doanh nghiệp
theo giá thực tế.
Tài khoản 152 có nội dung kết cấu như sau:


Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

13

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Bên Nợ:
+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế,
thuê gia công, chế biến, nhận góp vốn từ các nguồn khác.
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện kỳ kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ(trường
hợp DN kế toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất kinh
doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn.
+ Trị giá nguyên vật liệu phải trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng
mua.
+ Chiết khấu thương mại giảm giá hàng mua.
+ Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ(trường
hợp DOANH NGHIệP nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ).
Số dư Nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác như 331, 311, 111, 112...

1.5.1.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
a. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu.
Khi nhập kho nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào SXKD sản phẩm hàng
hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trường hợp nguyên vật liệu
và hóa đơn cùng về trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133(1) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
Có TK 111,112,141,331,311(tổng giá thanh toán)
Nếu hàng mua không chịu thuế GTGT hoặc tình thuế GTGT trực tiếp thì

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

14

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

không sử dụng TK 133(1) và ghi Nợ TK 152 theo tổng giá thanh toán.
Trường hợp nguyên vật liệu mua về nhập kho nhưng phát hiện hàng
không đung quy cách, chất lượng nên trả lại người bán hoặc được người bán
giảm giá cho Công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,331(chưa thanh toán)
Có TK 152 (giá mua chưa thuế)
Có TK 133(1)
− Đơn vị nhập khẩu nguyên vật liệu dùng cho SXKD hàng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:

Nợ TK 152 (giá mua cả thuế nhập khẩu )
Có TK 331
Có TK 333(3)
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ:
Nợ TK 133(1)
Có TK 333(33312)
− Đơn vị nhập khẩu nguyên vật liệu dùng SXKD, đối với hàng chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, kế toán
ghi:
Nợ TK 152 (Giá có thuế NK, thuế GTGT)
Có TK 331
Có TK 333(3)
Có TK 333(1)
− Khi phát sinh chi phí vận chuyển, bốc xếp nguyên vật liệu mua về dùng
vào SXKD hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tùy theo
phương thức thanh toán, kế toán ghi :
Nợ TK 152
Nợ TK 133 (1)
Có TK 111, 112, 141, 331…

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

15

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


b. Kế toán xuất kho nguyên vật liệu.
− Khi xuất kho nguyên vật liệu, tùy thuộc vào mục đích sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 623, 241...
Có TK 152
− Xuất kho cho gia công chế biến.
Khi xuất kho nguyên vật liệu để gia công chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 152
Chi phí thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154
Nợ TK 133 (1) ( nếu có )
Có TK 111, 112, 141…
Khi nhập lại kho số nguyên vật liệu đã chế biến xong
Nợ TK 152
Có TK 154
− Xuất bán nguyên vật liệu thừa, ứ đọng, chậm luân chuyển:
Thu tiền bán nguyên vật liệu:
Nợ TK 111, 112
Có TK 511
Có TK 3331
Kết chuyển giá vốn của nguyên vật liệu đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 152
− Khi xuất nguyên vật liệu đưa đi góp vốn liên doanh, trị giá nguyên vật liệu
sẽ được hội đồng đánh giá lại, kế toán ghi:
Nợ TK 222 (giá đánh giá lại )
Nợ TK 811 (chênh lệch giữa giá đánh giá lại < giá ghi sổ)
Có TK 152 (giá ghi sổ )


Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

16

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Có TK 711 (chênh lệch giá đánh giá lại > giá ghi sổ nguyên vật liệu)
Sơ đồ trình tự kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên(Phụ lục 04).
1.5.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
1.5.2.1. Khái niệm.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động nguyên vật liệu trên tài khoản
của nó mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chung trên cơ sở
kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định được lượng
xuất dùng cho sản xuất và mục đích kinh doanh khác.
Phương pháp này tiết kiệm được công sức ghi chép nhưng độ chính xác
không cao và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại
nguyên vật liệu khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
Trị giá thực tế
Trị giá thực tế
NVL xuất dùng =
NVL tồn kho
trong kỳ

đầu kỳ
1.5.2.2. Tài khoản sử dụng.

+

Trị giá thực tế
NVL nhập kho
trong kỳ



Trị giá thực tế
NVL tồn kho
dùng cuối kỳ

Theo phương pháp này kế toán sử dụng những tài khoản sau:


TK 611 “ Mua hàng”: Dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm
nguyên vật liệu theo giá thực tế (gồm cả giá mua và chi phí thu mua).

Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và tăng thêm
trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng,xuất bán, thiếu
hụt,… trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 611 cuối kỳ không có số dư.
− TK152 “ Nguyên vật liệu”: dùng để phản ánh giá thực tế nguyên vật
liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại.

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê


17

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Số dư Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
Sơ đồ trình tự kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm
kê định kỳ(Phụ lục 05).
1.5.3. Kế toán kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu.
1.5.3.1. Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu.
Khi tiến hành kiểm kê, đơn vị phải có quyết định thành lập Hội đồng. Đơn
vị có thể tiến hành kiểm kê theo định kì, có thể kiểm kê bất thường và kết quả
kiểm kê phải lập biên bản theo mẫu quy định (mẫu số 08- VT )
Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa nguyên vật liệu, khi kiểm kê phát hiện
thừa nguyên vật liệu chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 338 (1)
Khi xử lý nếu Hội đồng cho ghi tăng thu nhập khác đối với nguyên vật liệu
thừa, kế toán ghi :
Nợ TK 338(1)
Có TK 711
Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu: đơn vị tiến hành kiểm kê phát hiện
thiếu nguyên vật liệu khi chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi :

Nợ TK 338(1)
Có TK 152
Khi hội đồng xử lý, căn cứ biên bản xử lý, kế toán phản ánh ghi :
Nợ TK 642
Có TK 138 (1)
Nếu người chịu trách nhiệm bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 138(8)
Nợ TK 334 (nếu trừ vào lương)

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

18

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Có TK 138(1)
1.5.3.2. Đánh giá lại nguyên vật liệu
Việc đánh giá lại nguyên vật liệu hoặc là theo quyết định Nhà nước, hoặc
khi cổ phần hóa doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 412 “ Chênh lệch đánh giá lại tài sản”
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
(1)Trường hợp đánh giá lại tăng giá trị nguyên vật liệu, số tăng thêm kế toán
ghi :
Nợ TK 152
Có TK 412

(2)Trường hợp đánh giá lại giảm giá trị nguyên vật liệu thì ghi ngược lại:
Nợ TK 412
Có TK 152
(3) Cuối năm tài chính, cấp có thẩm quyền xử lý:
Nếu TK 412 có số dư được bổ sung nguồn vốn kinh doanh :
Nợ TK 412
Có TK 411
Nếu TK 412 có dư nợ, được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 411
Có TK 412
1.6. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK sử dụng: TK 159 - “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Phương pháp kế toán:
− Cuối niên độ kế toán xác định mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nợ TK 632

: Số trích lập cuối niên độ

Có TK 159 : Số trích lập cuối niên độ
− Cuối kỳ niên độ kế toán sau:
+ Nếu số cần lập lớn hơn số trích lập cuối niên độ trước thì sẽ trích bổ

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

19

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

sung:
Nợ TK 632

: Số trích lập bổ sung

Có TK 159:

Số trích lập bổ sung

+ Nếu số cần lập nhỏ hơn số trích lập cuối niên độ trước thì sẽ hoàn lại,
định khoản đảo với but toán trên.

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

20

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
THỂ THAO ĐÔNG DƯƠNG

2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ thể thao
Đông Dương.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Tên công ty : Công ty TNHH thương mại dịch vụ thể thao Đông Dương
- Trụ sở

: Số 370 Trương Định, P. Tương Mai, Q. Hoàng Mai, HN

- Điện thoại : 04362810048
- Giám đốc

: Đồng Văn Dương

- Vốn điều lệ : 1.200.000.000 VNĐ
- MST

: 0106264884

Công ty TNHH thương mại dịch vụ thể thao Đông Dương thành lập và
hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư số 0106264884 ngày 01 tháng 03
năm 2006 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp.
Là một đơn vị tiến hành kinh doanh với số vốn ban đầu không lớn, Công
ty đã không ngừng phấn đầu, năng động, sáng tạo trong kinh doanh, hoạt
động kinh doanh của Công ty tiến hành rất thuận lợi và ổn định với việc kinh
doanh chủ yếu các lĩnh vực sau :
- Cung cấp quần áo thể thao, giày thể thao
- Cung cấp dụng cụ thể thao, các loại bóng thể thao…
- Cung cấp các mặt hàng thể thao
- Dịch vụ in chữ lên quần áo thể thao

- May quần áo thể thao

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

21

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

2.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Công ty chuyên may quần áo thể thao, thành phần quan trọng nhất là vải,
nó quyết định chi phí sản xuất của vật liệu
Quy trình sản xuất:
1. Chuẩn bị vật liệu đầu vào:
- Vải : Được chuyển tới xưởng
- Chỉ, logo…: Được chuyển tới xưởng
2. Cắt vải
3. Vắt sổ
4. May thành thành phẩm
5. Kiểm tra sản phẩm
6. Nhập kho
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và bộ máy quản lý kinh
doanh
 Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
(Phụ lục 06)
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực

tuyến- chức năng, biểu hiện sự phân công theo chiều dọc. Các bộ phận có
quan hệ chức năng với nhau. Công ty thực hiện theo chế độ quản lý một thủ
trưởng. Mối quan hệ chặt chẽ giữa các đơn vị, phòng ban trong công ty biểu
hiện cụ thể như sau:
- Giám đốc : Là người có quyền lực cao nhất, chỉ đạo chung về hoạt
động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về tất cả hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Là người trợ giup đắc lực cho giám đốc trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn là người thay mặt cho giám đốc điều hành
mọi hoạt động của công ty khi giám đốc đi vắng.
- Phòng kế toán: Có nghiệp vụ xử lý, cung cấp thông tin về tài sản,
nguồn vốn. Thực hiện theo pháp lệnh về kế toán của nhà nước, chức năng

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

22

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

chính là nắm bắt, kiểm tra mọi hoạt động tài chính của công ty.
- Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ tiếp thị và giao dịch với khách hàng,
dưới sự giám sát trực tiếp của Phó GĐ thực hiện các hợp đồng mua bán theo
quy định của công ty.
- Phòng Hành chính – Nhân sự : Xây dựng và áp dụng các chế độ, quy
định về quản lý, sử dụng lao động trong toàn công ty.
- Các cửa hàng: Bán các sản phẩm của Công ty

Mọi hoạt động trong Công ty đều có sự nhất quán từ trên xuống dưới
các bộ phận hoạt động độc lập nhưng có mối liên hệ mật thiết với các bộ phận
khác tạo thành một hệ thống
- Các phân xưởng: Các phân xưởng thực hiện cắt, may thành sản phẩm
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 20122013 (Phụ lục 07)
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 2012, 2013
được thể hiện ở Bảng. Qua đó, ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty trong
2 năm gần đây như sau :
Doanh thu BH và CCDV năm 2013 so với năm 2012 tăng 383.515.404đ
tương ứng với tỷ lệ tăng 9,79 %, cùng với đó chỉ tiêu giá vốn hàng bán tăng
235.912.107đ tương ứng với tỷ lệ tăng 10,32%. Như vậy, Doanh thu BH và
CCDV tăng cùng chiều với giá vốn hàng bán nên ta có Lợi nhuận gộp về BH
và CCDV cũng tăng theo, cụ thể số tăng là 142.757.432đ tương ứng với tỷ lệ
tăng là 8,77%. Sang năm 2013 do khủng hoảng kinh tế thị trường nên tình
hình kinh doanh của công ty cũng không tránh khỏi khó khăn, so với năm
2012 doanh thu từ hoạt động tài chính giảm 2.253.386đ tương ứng với tỷ lệ
giảm 18,61%, có lẽ vì điều này mà chi phí cho hoạt động tài chính cũng bị cắt
giảm 2.453.601đ. Bên cạnh đó chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng lên
6.791.021đ. Nhờ chính sách hỗ trợ của Nhà nước, thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2013 giảm xuống mức 23% từ 25% năm 2012. Do vậy,

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

23

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2013 cũng tăng lên 151.955.836đ
và đạt 1.295.660.683. Qua số liệu trên, ta có thể thấy mặc dù trong tình hình
khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu nhưng Công ty TNHH thương mại
dịch vụ thể thao Đông Dương đã cố gắng để có thể vượt qua khó khăn và kinh
doanh có hiệu quả.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Thể thao Đông Dương
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:(Phụ lục 08)
Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức kế toán tập trung mà
đứng đầu là :
- Kế toán trưởng : là người phụ trách tất cả các hoạt động của phòng Kế
toán, có khả năng cung cấp đầy đủ thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh khi cần thiết, là trợ thủ đắc lực của giám đốc trong công tác tham mưu về
tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ.
- Kế toán tiền mặt : Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh toàn bộ các nghiệp
vụ thu, chi, thanh toán có liên quan đến tiền mặt của công ty.
- Kế toán vật tư hàng hoá : ghi chép phản ánh đầy đủ số hiện có và tình
hình luân chuyển vật tư hàng hoá cả về giá trị lẫn hiện vật, cung cấp thong tin
cho việc xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán thuế : theo dõi tình hình công nợ với Nhà nước, kê khai thuế
đầu ra, đầu vào.
- Thủ quỹ (được bố trí ở một phòng riêng biệt): chỉ có trách nhiệm thu,
chi tiền mặt cho toàn bộ hoạt động của công ty, ghi sổ quỹ hàng ngày những
nghiệp vụ phát sinh và cuối ngày đối chiếu sổ sách với kế toán tiền mặt ở
phòng kế toán. Phải đảm bảo tính khớp đung giữa các sổ sách và số tiền còn
tồn trong két công ty.


Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

24

MSV:12402946


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: ghi nhận doanh
thu, giá vốn, cuối kỳ tập hợp số liệu của các bộ phận liên quan lập báo cáo kết
quả kinh doanh trình Kế toán trưởng và Giám đốc.
2.2.2. Các chính sách kế toán đang áp dụng tại Công ty.
- Công ty TNHH thương mại dịch vụ thể thao Đông Dương sử dụng hệ
thống tài khoản theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 Bộ tài
chính và các thông tư hướng dẫn sửa đổi,bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp
của Bộ tài chính.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chung (Phụ lục 09).
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thuc vào ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán : Đồng Việt Nam.
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho : kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT : Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : Phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính giá xuất kho : Bình quân gia quyền.
2.3. Thực tế công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ Thể thao Đông Dương
2.3.1. Đặc điểm và phân loại nguyên liệu, vật liệu tại Công ty
Phân loại nguyên liệu là việc sắp xếp các loại NVL khác nhau vào

những nhóm khác nhau theo tiêu thức nhất định. Mỗi cách phân loại khác
nhau đều có tác dụng nhất định trong quản lý và hạch toán.
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Thể thao Đông Dương thực hiện
phân loại NVL căn cứ vào vai trò và tác dụng của từng loại NVL đối với quá
trình sản xuất kinh doanh
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những NVL mà sau quá trình sản xuất sẽ

Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Lê

25

MSV:12402946


×