Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH deloitte việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
------

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục
Hàng tồn kho và Giá vốn hàng bán trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện

Họ tên sinh viên

: Nguyễn Thị Thúy Hằng

Lớp

: Kiểm toán 54B

MSSV

: 11121308

Giảng viên hướng dẫn

: PGS. TS Phan Trung Kiên

Hà Nội – 2016


Chuyên đề thực tập chuyên ngành



GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

MỤC LỤC.........................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO
VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM......................2
1.1.Khái quát về kiểm toán khoản mục HTK và GVHB của Công ty TNHH Deloitte Việt
Nam................................................................................................................................ 2
1.1.1.Quy trình kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam..........................2
1.1.1.1.Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát......................................................................2
Giám đốc kiểm toán cùng các kiểm toán viên trong đoàn và các chuyên gia về lĩnh vực
kiểm toán tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chiến lược. Kế hoạch tổng thể bao gồm:...2
Thiết lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và khoanh vùng rủi ro xảy ra sai phạm trọng
yếu;................................................................................................................................. 2
Hướng dẫn đoàn kiểm toán phát triển chương trình kiểm toán đã xây dựng..................2
Kế hoạch tổng thể thường bao gồm các nội dung: .......................................................2
Xem xét các yếu tố bên ngoài;........................................................................................2
Cân nhắc các vấn đề diễn ra trong kỳ kế toán;...............................................................2
Tìm hiểu sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh trong kỳ kế toán;...................................2
Đánh giá ban đầu về Hệ thống kiểm soát nội bộ;............................................................2
1.1.1.1.1.Các công việc mà kiểm toán viên cần làm khi lập kế hoạch chiến lược...........2
a.Tìm hiểu về khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh: ...................................2
Công việc này giúp kiểm toán viên nhận định được một cách tổng quát về khách hàng 2
- Để tìm hiểu về khách hàng kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin có liên

quan đến khách hàng bao gồm các thông tin từ trong nội bộ khách hàng các thông tin
trong giấy đăng ký kinh doanh, biên bản họp hội đồng quản trị, các thông tin bên ngoài
từ các phương tiện thông tin đại chúng, các thông tin về kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng
đến họat động kinh doanh của khách hàng. Một cách rất hữu hiệu nữa là trao đổi với
những người đã kiểm toán cho khách hàng. Nếu trước đây công ty đã tiến hành kiểm
toán cho khách hàng thì có thể dựa vào hồ sơ kiểm toán chung và cập nhật những
thông tin mới. Những thông tin này sẽ được phản ánh vào giấy tờ làm việc của kiểm
toán viên cụ thể được phản ánh trên “WP1410 Tìm hiểu về công ty và môi trường hoạt
động công ty”. Giấy tờ làm việc này được thiết kế với các khoản mục như sau:............2
- Tìm hiểu lĩnh vực hoạt động của công ty......................................................................3
Thông thường kiểm toán viên thu thập giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của khách
hàng để làm căn cứ cho việc xác định lĩnh vực kinh doanh của khách hàng..................3

Nguyễn Thị Thúy Hằng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

- Tìm hiểu môi trường kinh doanh của khách hàng: tìm hiểu môi trường kinh doanh của
khách hàng là việc làm không hề đơn giản, để làm được điều này KTV thường xuyên
cập nhật các thông tin có liên quan đến khách hàng trong suốt cả năm thông qua tất cả
các kênh thông tin mà KTV có thể có được từ thông tin trên báo đài, mạng điện tử đến
cả các thông tin từ việc phỏng vấn khách hàng cũng như những nguồn tin từ nhà cung
cấp, đối tác của khách hàng. ..........................................................................................3
b.Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ: .......................................................................3
Đây là một phần công việc để tìm hiểu khách hàng. Kiểm toán viên tìm hiểu về môi
trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin,… Những hiểu biết này
giúp kiểm toán viên đặt ra những mức rủi ro phù hợp cho từng tiểu mục, thiết lập thông

tin kiến nghị đối với ban quản lý......................................................................................3
Để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng DTT xây dựng các tiêu chí và
dựa trên các tiêu chí đó KTV mô phỏng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, nêu
rõ thủ tục đạt được và kết luận về sự hợp lý trong thiết kế và thực hiện hệ thống kiểm
soát nội bộ...................................................................................................................... 3
c.Tìm hiểu chu trình kế toán: ..........................................................................................3
Thực hiện bởi Giám đốc kiểm toán, trưởng phòng kiểm toán và kiểm toán viên. Tìm
hiểu về chu trình kế toán của đơn vị được kiểm toán, mức độ tuân thủ các quy tắc
chuẩn mực trong hạch toán kế toán................................................................................3
Dựa trên kinh nghiệm của các năm kiểm toán trước hoặc phỏng vấn kế toán, DTT mô
phỏng các chu trình lên giấy tờ làm việc dựa trên các tiêu chí:.......................................4
- Chế độ kế toán áp dụng ...............................................................................................4
- Thủ tục lập báo cáo kiểm toán .....................................................................................4
- Phần mềm kế toán được sử dụng................................................................................4
- Mô phỏng chu trình kế toán .........................................................................................4
d.Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ:...............................................................................4
Phân tích sơ bộ cho kiểm toán viên những cái nhìn sơ bộ giúp khoanh vùng và giảm
thiểu công việc chi tiết.....................................................................................................4
Sau khi thu thập thông tin cơ sở về khách hàng, KTV tiến hành thủ tục phân tích để xác
định các thông tin thu thập được có chính xác và tin cậy không. Đây là yêu cầu bắt
buộc khi lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam............................4
Thủ tục phân tích sơ bộ KTV thực hiện tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam gồm 3
bước sau:........................................................................................................................ 4
Bước 1: Thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính................................................4
Bước 2: So sánh đối chiếu các thông tin thu thập được.................................................4
Bước 3: Phân tích các kết quả thu được........................................................................4
KTV sử dụng cả phương pháp phân tích ngang và phân tích dọc để thấy rõ sự biến đổi
của BCTC so với lần kiểm toán năm trước.....................................................................4
KTV thực hiện thủ tục phân tích ngang Bảng cân đối kế toán bằng cách so sánh giữa
số liệu của năm nay với các số liệu của năm trước để thấy xu hướng biến động của

từng khoản mục trong Bảng cân đối kế toán của khách hàng. Đối với những biến động

Nguyễn Thị Thúy Hằng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

lớn có tính chất trọng yếu, KTV tiến hành phỏng vấn để giải thích nguyên nhân biến
động và ghi chú rõ ràng trong giấy tờ làm việc................................................................4
KTV thực hiện thủ tục phân tích dọc để thấy rõ được tình hình tài chính trong năm của
doanh nghiệp. Các chỉ số tính ra nếu thấy bất thường so với kế hoạch hoặc chênh lệch
nhiều so với các doanh nghiệp trong ngành sẽ là một lưu ý đối với KTV để tiến hành
kiểm tra chi tiết (TOD). ...................................................................................................4
Sau khi tiến hành thủ tục phân tích, KTV xác định mức trọng yếu của BCTC để làm cơ
sở cho toàn cuộc kiểm toán............................................................................................4
e.Xác lập mức trọng yếu: ...............................................................................................5
Dựa vào những thông tin thu thập được bước đầu tính toán mức trọng yếu. Kiểm toán
viên có thể sử dụng các phương pháp bổ sung như phỏng vấn Ban Giám đốc, xem xét
các yếu tố có thể dẫn tới gian lận, phân tích,…..............................................................5
Để xác định mức trọng yếu trước hết DTT xác định tiêu chí xác định mức trọng yếu
(benchmark), tiêu chí xác định mức trọng yếu có thể là lợi nhuận trước thuế, có thể là
doanh thu tùy theo loại hình doanh nghiệp.....................................................................5
Thông thường đối với doanh nghiệp niêm yết DTT thường chọn lợi nhuận trước thuế là
tiêu chí xác định mức trọng yếu sở dĩ như vậy là vì người sử dụng báo cáo tài chính
của doanh nghiệp niêm yết thường quan tâm đến chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế............5
Đối với doanh nghiệp chưa niêm yết thì tùy theo xét đoán nghề nghiệp KTV sẽ lựa
chọn tiêu chí xác định mức trọng yếu..............................................................................5
Dựa vào tiêu chí xác định mức trọng yếu KTV sẽ xác định mức trọng yếu bằng cách

nhân tỉ lệ phần trăm theo xét đoán của mình với tổng số của tiêu chí xác định mức
trọng yếu ........................................................................................................................ 5
Ví dụ: ............................................................................................................................. 5
Mức trọng yếu = Lợi nhuận trước thuế x 10%................................................................5
Sau khi xác định mức trọng yếu (Materiality-M) KTV sẽ tiến hành xác định mức trọng
yếu thực hiện (Performance Materiality-PM). Mức trọng yếu thực hiện được xem như
sự thận trọng của DTT trong việc thực hiện kiểm toán. Mức trọng yếu thực hiện thường
được tính bằng cách lấy mức trọng yếu (M) trừ đi sai sót không được sửa chữa bởi
nhà quản trị ước đoán. PM có vai trò quan trọng trong việc chọn mẫu của KTV khi tiến
hành kiểm tra chi tiết. Cụ thể KTV tính ra tỷ số của tổng thể mẫu trên PM căn cứ vào
mức độ rủi ro của khách hàng và độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ KTV sẽ xác
định mẫu chọn................................................................................................................ 5
Sau khi xác định được mức trọng yếu thực hiện kiểm toán viên tiến hành xác định một
mức mà nếu chênh lệch do tính toán của kiểm toán viên với khách hàng nhỏ hơn nó sẽ
không ảnh hưởng trọng yếu đến BCTT và KTV không cần thực hiện thêm thủ tục để
xác định nguyên nhân chênh lệch (mức đó gọi là CTT)..................................................5
1.1.1.2.Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết...........................................................................6
1.1.1.2.1.Tổng hợp đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán.............................................6
Công việc này được thực hiện bởi Giám đốc kiểm toán, trưởng phòng kiểm toán và
KTV nhằm:...................................................................................................................... 6
Nhận diện rủi ro thông qua quá trình thu thập hiểu biết về khách hàng và môi trường
hoạt động của họ, bao gồm các thủ tục kiểm soát có liên quan đến các rủi ro, và bằng
việc xem xét các số dư tài khoản hoặc giải trình trong BCTC;........................................6

Nguyễn Thị Thúy Hằng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên


Chỉ rõ từng rủi ro tới một hoặc nhiều lỗi tiềm tàng liên quan đến số dư tài khoản hoặc
giải trình;......................................................................................................................... 6
Xem xét các rủi ro có thể gây ra sai phạm trọng yếu đối với BCTC;...............................6
Ghi chép các phát hiện và đánh giá rủi ro xảy ra sai phạm trọng yếu trong BCTC.........6
Các lỗi tiềm tàng có thể xảy ra đối với từng số dư tài khoản quan trọng và giải trình bao
gồm: ............................................................................................................................... 6
Tính trọn vẹn: Các nghiệp vụ xảy ra không được ghi chép;............................................6
Tính có thực: các nghiệp vụ được ghi chép không tồn tại;..............................................6
Tính đúng đắn của việc ghi sổ: các nghiệp vụ được ghi chép không chính xác;.............6
Tính đúng kỳ: các nghiệp vụ phát sinh bị ghi nhận nhầm kỳ;..........................................6
Tính định giá: các khoản tiền ghi nhận bị đánh giá sai;...................................................6
Tính trình bày: các nghiệp vụ ghi nhận phân loại và trình bày không đúng đắn..............6
1.1.1.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết (Chương trình kiểm toán)..............................6
Công việc này được thực hiện bởi kiểm toán viên và chủ nhiệm kiểm toán. Thiết kế thủ
tục kiểm tra cơ bản nhằm phát hiện sai phạm trọng yếu có thể phát sinh trong số dư tài
khoản hoặc giải trình đã không phát hiện và sửa chữa bởi hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thủ tục kiểm tra cơ bản gồm thủ tục kiểm tra chi tiết và thủ tục phân tích hoặc kết hợp
cả hai.............................................................................................................................. 6
1.1.1.2.3. Tổng hợp và thảo luận về kế hoạch kiểm toán................................................7
Công việc được thực hiện bởi kiểm toán viên và chủ nhiệm kiểm toán có sự phê duyệt
của Giám đốc nhằm: ......................................................................................................7
Mô tả phạm vi và quy trình thực hiện hợp đồng kiểm toán..............................................7
Đánh dấu tất cả các vấn đề quan trọng và rủi ro phát hiện trong quá trình lập kế hoạch
ban đầu........................................................................................................................... 7
Cung cấp bằng chứng chứng tỏ kế hoạch đã lập phù hợp với hợp đồng kiểm toán và
có khả năng bao quát hầu hết các rủi ro.........................................................................7
1.1.1.3. Thực hiện kế hoạch kiểm toán...........................................................................7
Công việc thực hiện kế hoạch kiểm toán được thực hiện bởi kiểm toán viên và trợ lý
kiểm toán viên. Bao gồm 4 công việc sau:......................................................................7

1.1.1.3.1.Thực hiện các thủ tục kiểm tra hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội
bộ.................................................................................................................................... 7
Công việc này được thực hiện để đảm bảo rằng nhận định ban đầu của kiểm toán viên
là đúng đắn bằng cách thu thập mọi bằng chứng chứng minh rằng HTKSNB có hoạt
động hiệu quả trong suốt cả kỳ kế toán hay không. Không chỉ thế, kiểm toán viên cũng
phải kiểm tra tính hiệu quả hoạt động của HTKSNB. Nếu không tin tưởng vào hiệu quả
hoạt động của hệ thống thì phải thay thế bẳng các thủ tục kiểm tra cơ bản khác...........7
1.1.1.3.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản và đánh giá kết quả đạt được..........................7
Có hai loại thử nghiệm cơ bản là thủ tục phân tích cơ bản và thủ tục kiểm tra chi tiết, cả
hai đều được thực hiện theo chương trình kiểm toán đã lập. ........................................7

Nguyễn Thị Thúy Hằng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

a. Thủ tục phân tích cơ bản (Subtantive Analytical Procedure): so sánh số liệu ghi sổ
với ước tính được xây dựng dựa trên những nguồn thông tin độc lập để nhận định các
khoản mục nào có thể sai phạm.....................................................................................7
Trên thực tế, việc sử dụng thủ tục phân tích mang tính chất so sánh chênh lệch giữa số
ghi sổ với số liệu ước tính của kiểm toán viên với ngưỡng T – giá trị biểu hiện sự khác
biệt lớn nhất cho phép để xem xét, nhận định xem khoản mục có bị ghi chép sai hay
không.............................................................................................................................. 7
Cách thức thực hiện thủ tục phân tích (SAP)..................................................................8
- KTV tiến hành thu thập số liệu của khách hàng, số liệu có thể được thu thập từ sổ chi
tiết, sổ cái, báo cáo tài chính...........................................................................................8
- Xây dựng mô hình ước tính: Tùy theo từng phần hành cụ thể KTV tiến hành xây dựng
mô hình một cách hợp lý nhất.........................................................................................8

- Chênh lệch sẽ được so sánh với ngưỡng sai phạm T, mức này được xác định dựa
trên mức rủi ro tiềm tàng và độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ. Thường T bằng
giá trị nhỏ hơn giữa 15% của tổng thể và 45% của mức trọng yếu thực hiện.................8
b. Kiểm tra chi tiết: kiểm toán viên lựa chọn mẫu trong tổng thể (các số dư hoặc các
phát sinh) để kiểm tra tới các chứng từ có liên quan đảm bảo các nghiệp vụ hay số dư
đó là có thực...................................................................................................................8
Cách thức tiến hành kiểm tra chi tiết...............................................................................8
- Với những khoản mục không thể sử dụng thủ tục phân tích, hoặc có độ rủi ro cao,
KTV tiến hành thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.............................................................8
- KTV thực hiện việc tóm tắt, chi tiết các khoản mục (summary) tham chiếu số tổng
cộng đến bản dẫn số liệu (leadsheet).............................................................................8
- KTV có thể kiểm tra chi tiết đối với số phát sinh tăng, số phát sinh giảm hoặc kiểm tra
chi tiết đối với số dư cuối kỳ............................................................................................8
- Dựa vào giá trị của tổng thể (Population), giá trị trọng yếu thực hiện (PM), độ rủi ro và
độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ KTV tiến hành chọn mẫu ...............................8
- Sau khi xác định được số mẫu được chọn, KTV xác định cụ thể các mẫu được chọn.
........................................................................................................................................ 8
Hai loại chọn mẫu thường được sử dụng nhiều nhất là chọn mẫu theo xét đoán nghề
nghiệp và chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ:.........................................................................8
Chọn mẫu theo xét đoán nghề nghiệp: Dựa trên quy mô mẫu tính toán được, KTV sẽ
dựa vào xét đoán của mình chọn ra trong tổng thể các mẫu cần được kiểm tra chi tiết.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính trọng yếu, Deloitte cũng có các hướng dẫn chỉ đạo cho
KTV khi thực hiện theo phương pháp này. Thông thường, các KTV sẽ chọn ra các
khoản mục có giá trị lớn hơn một ngưỡng giá trị là CTT (Ngưỡng sai phạm). Giá trị của
CTT được tính bằng 5% của giá trị M. Nếu sai lệch riêng lẻ của từng khoản mục vượt
quá CTT thì sai lệch này cần được điều tra thêm, hoặc nếu không được kiểm tra thì
phải tổng hợp lại để đánh giá mức độ trọng yếu tổng thể. Trong trường hợp tất cả các
khoản mục thuộc tổng thể đều có giá trị nhỏ hơn CTT, KTV sẽ lựa chọn các nghiệp vụ
bất thường, các bút toán không thường xuyên để tiến hành kiểm tra. Ví dụ, khi kiểm
toán TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”, các chi phí về bồi thường hợp đồng, đền

bù có thể coi là nghiệp vụ không thường xuyên và cần phải kiểm tra.............................8

Nguyễn Thị Thúy Hằng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ (CMA sampling) là kỹ thuật được sử dụng phổ biến nhất
hiện nay tại Deloitte. Trong chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ, mỗi đơn vị tiền tệ (1VNĐ) là
một đơn vị tổng thể. Nói cách khác, mỗi một khoản mục sẽ bao gồm nhiều đơn vị tổng
thể, do đó, tổng thể sẽ là số lũy kế của các đối tượng kiểm toán. Đặc điểm của chọn
mẫu theo CMA là các khoản mục có quy mô càng lớn (chứa nhiều đơn vị tổng thể) thì
càng có nhiều cơ hội được chọn vào mẫu......................................................................9
Chọn mẫu CMA được sử dụng cho các tổng thể lớn, chứa nhiều khoản mục (khoảng
hàng trăm, hàng nghìn khoản riêng lẻ). Sử dụng tham số “bước nhảy” J (thương số của
MP và R), các đơn vị tổng thể sẽ được chọn vào mẫu một cách tự động. Do các đơn vị
mẫu cách nhau một khoảng đều nhau là J, do đó, các khoản mục có giá trị lớn hơn J
chắc chắn sẽ được chọn, cơ hội được chọn vào mẫu tỉ lệ thuận với độ lớn của nó.......9
Một khái niệm khác cần chú ý trong chọn mẫu CMA là “điểm khởi đầu ngẫu nhiên”
(Random starting point). Do các đơn vị mẫu cách nhau một khoảng là J, ta cần phải
chọn một điểm bắt đầu công việc chọn phần tử vào mẫu. Điểm bắt đầu phải thõa mãn
điều kiện: lớn hơn 0 và nhỏ hơn J. Sau đó, ta sẽ cộng điểm khởi đầu với giá trị J, giá trị
thu được thuộc khoản mục nào thì khoản mục đó sẽ được chọn vào mẫu. Có ba kỹ
thuật ứng dụng chọn mẫu CMA là: chọn mẫu CMA thủ công, chọn mẫu CMA trên bảng
tính Excel và chọn mẫu CMA sử dụng phần mềm ACL..................................................9
- Sau khi tiến hành chọn mẫu xong, KTV yêu cầu phòng kế toán cung cấp sổ sách,
chứng từ để thực hiện việc kiểm tra. Việc kiểm tra được tiến hành từ trên sổ xuống
chứng từ hoặc ngược lại tùy theo mục tiêu kiểm toán....................................................9

- Trong quá trình kiểm tra chi tiết nếu thấy có chênh lệch lớn hơn CTT, KTV tiến hành
tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch bằng cách phỏng vấn kế toán, xác nhận với nhà cung
cấp, khách hàng…........................................................................................................10
- Mọi chênh lệch lớn sẽ có ghi chú giải thích trên giấy tờ làm việc. KTV sử dụng công
cụ Tickmark trong phần mềm AS/2 để ghi chú những giải thích này.............................10
- Bố cục của một giấy tờ làm việc đầy đủ bao gồm các phần.......................................10
Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu của giấy tờ này là gì...........................................................10
Các công việc thực hiện: Các thao tác cần làm để đạt được mục tiêu.........................10
Nguồn: Những sổ sách KTV cần thu thập để có thể thực hiện công việc....................10
Phần thực hiện: Thực hiện cụ thể các công việc..........................................................10
Kết luận: Xem mục tiêu đặt ra có đạt được không.......................................................10
1.1.1.3.3. Đánh giá khái quát các sai phạm và phạm vi kiểm toán................................10
Khi đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC, KTV phải kết luận được:..................................10
- Phạm vi của cuộc kiểm toán có bị giới hạn không, từ đó giúp KTV có thể đưa ra được
kết luận phù hợp làm căn cứ cho ý kiến kiểm toán;......................................................10
- BCTC được lập dựa trên những quy định, chuẩn mực nào........................................10
Từ đó, KTV có thể đánh giá khoanh vùng sai phạm trong quá trình thiết lập mức trọng
yếu................................................................................................................................ 10
Đối với những phần hành có dấu hiệu gian lận thì xem xét ảnh hưởng tới BCTC để đưa
ra các thủ tục bổ sung thêm như kiểm tra chi tiết thêm mẫu chọn,…............................10
Đối với gian lận chắc chắn, KTV cân nhắc xem có gửi cho ban quản lý hay không hoặc
thậm chí là sử dụng đến công cụ pháp luật nếu chính ban quản lý là người gian lận.. .10

Nguyễn Thị Thúy Hằng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên


1.1.1.3.4. Thực hiện xem xét lại Báo cáo tài chính........................................................10
Công việc được thực hiện bởi KTV và được soát xét bởi Giám đốc kiểm toán và chủ
nhiệm kiểm toán. Việc làm này cho phép nhìn lại một cách khái quát toàn bộ báo cáo.
Kiểm toán viên thực hiện rà soát lại BCTC vào thời điểm sắp kết thúc kiểm toán để
nhận định xem những công việc mà đoàn kiểm toán đã thực hiện có thể đảm bảo
BCTC không mắc những sai phạm trọng yếu hay không, liệu có cần điều chỉnh chương
trình kiểm toán trước khi kết thúc cuộc kiểm toán hay không,…...................................10
1.1.1.4. Kết luận về cuộc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán......................................11
Những công việc mà kiểm toán viên phải làm trong giai đoạn này là:...........................11
- Xem xét lại những sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán: mục đích là kiểm
tra các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán để có thể đưa ra ý kiến phù
hợp;.............................................................................................................................. 11
- Thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc;.................................................................11
- Tổng hợp các ghi chép...............................................................................................11
- Phát hành báo cáo kiểm toán.....................................................................................11
1.1.2. Mối quan hệ giữa kiểm toán HTK, kiểm toán GVHB với các phần hành khác trong
kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam................................................11
Giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán có mối quan hệ trực tiếp và mật thiết. Mối quan
hệ này khiến kiểm toán hàng tồn kho thường được tiến hành đồng thời với giá vốn
hàng bán. Khi thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp để xác minh sự trung thực và
hợp lý của sự trình bày khoản mục hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán, kiểm toán
viên cũng đồng thời có được những cơ sở hợp lý để rút ra kết luận về sự trung thực và
hợp lý của giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.....................11
Mối quan hệ trên khiến mọi sai sót trong trình bày hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng đến giá
vốn hàng bán và ngược lại. Ví dụ do đơn vị áp dụng một phương pháp đánh giá hàng
tồn kho không hợp lý làm thổi phồng trị giá hàng tồn kho cuối kỳ sẽ đồng thời làm cho
giá vốn hàng bán bị khai thiếu và lợi nhuận do đó cũng bị thổi phồng..........................11
Mối quan hệ giữa hàng tồn kho đầu kỳ, hàng mua trong kỳ, hàng tồn kho cuối kỳ và giá
vốn hàng bán được trình bày qua sơ đồ sau:...............................................................12
Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất, hàng

tồn kho giữ vai trò trung gian trong quá trình chuyển hoá các nguồn lực của đơn vị
thành kết quả kinh doanh. Do vai trò trung gian giữa các chu trình kinh doanh nên hàng
tồn kho có liên quan hầu hết các chu trình này. Trong đó hàng tồn kho đặc biệt có quan
hệ mật thiết với chu trình bán hàng - thu tiền; chu trình mua hàng - trả tiền và chu trình
tiền lương...................................................................................................................... 12
1.2. Giới thiệu quy trình kiểm toán khoản mục HTK và GVHB của Công ty TNHH
Deloitte Việt Nam.......................................................................................................... 12
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục HTK và GVHB trong kiểm toán BCTC do công ty
TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện...............................................................................12
1.2.2. Kiểm toán khoản mục HTK và GVHB trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH
Deloitte Việt Nam thực hiện..........................................................................................14
Deloitte Việt Nam tiến hành các cuộc kiểm toán theo hướng tiếp cận rủi ro. Điều này
ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình lập kế hoạch kiểm toán về thu thập và đánh giá các
thông tin; trong thực hiện kiểm toán, cách tiếp cận theo rủi ro được thể hiện rõ trên

Nguyễn Thị Thúy Hằng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

bảng hướng dẫn chọn mẫu khi xác định số mẫu cần chọn tùy theo các mức đánh giá
rủi ro khác nhau. .......................................................................................................14
a.Lập kế hoạch kiểm toán..........................................................................................15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC HTK VÀ GVHB TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC
CỦA CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM.........................................21
2.1 Xây dựng quy trình kiểm toán BCTC khoản mục HTK và GVHB của công ty khách

hàng ABC...................................................................................................................... 21
2.1.1/ Khái quát về khách hàng ................................................................................21
2.1.1.2 Giai đoạn lập kế hoạch ................................................................................24
a. Thủ tục phân tích sơ bộ.........................................................................................24
b. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán.................................................................24
c. Tìm hiểu về Hệ thống KSNB của Công ty đối với HTK.........................................26
2.1.2/ Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục HTK và GVHB trong kiểm toán
BCTC công ty khách hàng ABC................................................................................28
2.2. Thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục HTK và GVHB trong kiểm toán BCTC
của công ty khách hàng ABC ...................................................................................32
b. Thực hiện thử nghiệm cơ bản..............................................................................36
Thời gian tham gia kiểm kê kho xăng dầu K135: 7h30 – 11h30’ .................................39
Thời gian tham gia kiểm kê bến xuất:

15h-17h..........................................................39

Tham gia kiểm kê: HTK xăng dầu 

Tài sản 

Quỹ tiền mặt ........40

c. Thủ tục kiểm toán bổ sung đối với khách hàng năm đầu (Kiểm toán tại Công ty
MNP)......................................................................................................................... 56
d. Giai đoạn kết thúc kiểm toán.....................................................................................60

Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình kiểm toán
vào kiểm toán khoản mục HTK và GVHB trong kiểm toán BCTC do công ty
TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện. .............................................................61
3.1 Nhận xét về thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục

HTK và GVHB trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện. 61
3.1.1 Những ưu điểm trong thực tế vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán
khoản mục HTK và GVHB do Deloitte thực hiện.......................................................61
3.1.2 Những tồn tại của quy trình kiểm toán HTK và GVHB trong kiểm toán BCTC mà
công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện................................................................63
3.2 Các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục
HTK trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện. ................65

KẾT LUẬN.....................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Nguyễn Thị Thúy Hằng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

Nguyễn Thị Thúy Hằng

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BCTC:
CCDC:

GTGT:
GVHB:
HTK:
KSNB:
KTV:
SXKD:
TCT:
TNHH:

Nguyễn Thị Thúy Hằng

Báo cáo tài chính
Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Sản xuất kinh doanh
Tổng công ty
Trách nhiệm hữu hạn


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty ABC


31

Bảng 2.1: Trích giấy tờ làm việc số 1710 – Xác định mức trọng yếu kế hoạch

30

Bảng 2.2: Chương trình kiểm toán HTK và GVHB của công ty TNHH Deloitte

33

Bảng 2.3: Trích giấy tờ làm việc số 4313 – Thử nghiệm kiểm soát hệ thống KSNB đối
với HTK tại Công ty ABC

39

Bảng 2.4: Trích giấy tờ làm việc số 5440 – Tổng hợp HTK

42

Bảng 2.6: Trích giấy tờ làm việc số 5440 – Kiểm tra ngược (Test roll back)

46

Bảng 2.7: Trích giấy tờ làm việc số 5443 – Kiểm tra kết quả kiểm kê

48

Bảng 2.8: Trích giấy tờ làm việc số 5443 – Kiểm tra kết quả kiểm kê


49

Bảng 2.9: Trích giấy tờ làm việc số 5440 – Tổng hợp HTK

50

Bảng 2.10: Bảng hướng dẫn chọn mẫu của Deloitte

51

Bảng 2.11: Trích giấy tờ làm việc số 5440 – Chọn mẫu kiểm tra số dư HTK

54

Bảng 2.12: Trích giấy tờ làm việc số 5440 – Kiểm tra số dư HTK

54

Bảng 2.13: Trích giấy tờ làm việc số 5440 – Kiểm tra số dư HTK

55

Bảng 2.14: Trích giấy tờ làm việc số 5442 – Tính hao hụt HTK

56

Bảng 2.15: Trích giấy tờ làm việc số 5444 – Kiểm tra tính đúng kỳ HTK

57


Bảng 2.16: Trích giấy tờ làm việc số 5440 – Kiểm tra dự phòng giảm giá HTK

58

Bảng 2.17: Trích giấy tờ làm việc số 5441 – Kiểm tra nhập mua HTK

59

Bảng 2.18: Trích giấy tờ làm việc số 8240 – Tổng hợp Giá vốn hàng bán

60

Bảng 2.19: Trích giấy tờ làm việc số 5440 – Kiểm tra số dư HTK

63

Bảng 2.20: Trích giấy tờ làm việc số 5447 – Tổng hợp HTK sau kiểm toán

64

Nguyễn Thị Thúy Hằng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội để khẳng
định vị thế của mình cũng như tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài và trong

nước. Trong quá trình hội nhập, một trong những yêu cầu về quản lý kinh tế là đảm bảo
minh bạch hóa tình hình tài chính. Xuất phát từ yêu cầu đó, ngành kiểm toán độc lập tại
Việt Nam đã có những bước phát triển hết sức mạnh mẽ. Một trong những hoạt động
chủ yếu của kiểm toán độc lập là kiểm toán BCTC. Trên BCTC của các doanh nghiệp,
HTK và GVHB thường là một khoản mục có giá trị lớn, phức tạp. Thêm vào đó, các
nhà quản trị doanh nghiệp thường có xu hướng phản ánh tăng giá trị HTK nhằm mục
đích tăng giá trị tài sản doanh nghiệp,…
Nhận thức được vấn đề này, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Deloitte
Việt Nam, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Vận dụng quy trình kiểm toán vào
kiểm toán khoản mục HTK và GVHB trong kiểm toán BCTC”, nhằm làm rõ quy
trình kiểm toán thực tế đối với khoản mục HTK, từ đó nhận diện những ưu điểm và hạn
chế để khắc phục và hoàn thiện quy trình. Đề tài gồm có 3 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho và Giá vốn
hàng bán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH
Deloitte Việt Nam
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán khoản mục HTK và
GVHB trong quy trình kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình kiểm
toán vào kiểm toán khoản mục HTK và GVHB trong kiểm toán BCTC do công ty
TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Phan Trung Kiên cùng các anh chị KTV, Trợ lý
kiểm toán tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Nguyễn Thị Thúy Hằng

Nguyễn Thị Thúy Hằng

Page| 1



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO
VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
1.1.

Khái quát về kiểm toán khoản mục HTK và GVHB của Công ty TNHH
Deloitte Việt Nam

1.1.1. Quy trình kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
1.1.1.1.

Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát

Giám đốc kiểm toán cùng các kiểm toán viên trong đoàn và các chuyên gia về
lĩnh vực kiểm toán tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chiến lược. Kế hoạch tổng thể
bao gồm:
• Thiết lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và khoanh vùng rủi ro xảy ra sai
phạm trọng yếu;
• Hướng dẫn đoàn kiểm toán phát triển chương trình kiểm toán đã xây dựng.
Kế hoạch tổng thể thường bao gồm các nội dung:
• Xem xét các yếu tố bên ngoài;
• Cân nhắc các vấn đề diễn ra trong kỳ kế toán;
• Tìm hiểu sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh trong kỳ kế toán;
• Đánh giá ban đầu về Hệ thống kiểm soát nội bộ;
1.1.1.1.1. Các công việc mà kiểm toán viên cần làm khi lập kế hoạch chiến lược

a. Tìm hiểu về khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh:
Công việc này giúp kiểm toán viên nhận định được một cách tổng quát về
khách hàng
- Để tìm hiểu về khách hàng kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin có
liên quan đến khách hàng bao gồm các thông tin từ trong nội bộ khách hàng các
thông tin trong giấy đăng ký kinh doanh, biên bản họp hội đồng quản trị, các thông
tin bên ngoài từ các phương tiện thông tin đại chúng, các thông tin về kinh tế vĩ mô
có ảnh hưởng đến họat động kinh doanh của khách hàng. Một cách rất hữu hiệu nữa
Nguyễn Thị Thúy Hằng

Page| 2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

là trao đổi với những người đã kiểm toán cho khách hàng. Nếu trước đây công ty đã
tiến hành kiểm toán cho khách hàng thì có thể dựa vào hồ sơ kiểm toán chung và
cập nhật những thông tin mới. Những thông tin này sẽ được phản ánh vào giấy tờ
làm việc của kiểm toán viên cụ thể được phản ánh trên “WP1410 Tìm hiểu về công
ty và môi trường hoạt động công ty”. Giấy tờ làm việc này được thiết kế với các
khoản mục như sau:
- Tìm hiểu lĩnh vực hoạt động của công ty
Thông thường kiểm toán viên thu thập giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của khách hàng để làm căn cứ cho việc xác định lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng
- Tìm hiểu môi trường kinh doanh của khách hàng: tìm hiểu môi trường kinh
doanh của khách hàng là việc làm không hề đơn giản, để làm được điều này KTV
thường xuyên cập nhật các thông tin có liên quan đến khách hàng trong suốt cả năm

thông qua tất cả các kênh thông tin mà KTV có thể có được từ thông tin trên báo
đài, mạng điện tử đến cả các thông tin từ việc phỏng vấn khách hàng cũng như
những nguồn tin từ nhà cung cấp, đối tác của khách hàng.
b. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Đây là một phần công việc để tìm hiểu khách hàng. Kiểm toán viên tìm hiểu
về môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin,… Những
hiểu biết này giúp kiểm toán viên đặt ra những mức rủi ro phù hợp cho từng tiểu
mục, thiết lập thông tin kiến nghị đối với ban quản lý.
Để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng DTT xây dựng các tiêu
chí và dựa trên các tiêu chí đó KTV mô phỏng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng, nêu rõ thủ tục đạt được và kết luận về sự hợp lý trong thiết kế và thực hiện hệ
thống kiểm soát nội bộ
c. Tìm hiểu chu trình kế toán:
Thực hiện bởi Giám đốc kiểm toán, trưởng phòng kiểm toán và kiểm toán
viên. Tìm hiểu về chu trình kế toán của đơn vị được kiểm toán, mức độ tuân thủ các
quy tắc chuẩn mực trong hạch toán kế toán.

Nguyễn Thị Thúy Hằng

Page| 3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

Dựa trên kinh nghiệm của các năm kiểm toán trước hoặc phỏng vấn kế toán,
DTT mô phỏng các chu trình lên giấy tờ làm việc dựa trên các tiêu chí:
- Chế độ kế toán áp dụng
- Thủ tục lập báo cáo kiểm toán

- Phần mềm kế toán được sử dụng
- Mô phỏng chu trình kế toán
d. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ:
Phân tích sơ bộ cho kiểm toán viên những cái nhìn sơ bộ giúp khoanh vùng
và giảm thiểu công việc chi tiết.
Sau khi thu thập thông tin cơ sở về khách hàng, KTV tiến hành thủ tục phân
tích để xác định các thông tin thu thập được có chính xác và tin cậy không. Đây là
yêu cầu bắt buộc khi lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam.
Thủ tục phân tích sơ bộ KTV thực hiện tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
gồm 3 bước sau:
Bước 1: Thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính.
Bước 2: So sánh đối chiếu các thông tin thu thập được.
Bước 3: Phân tích các kết quả thu được.
KTV sử dụng cả phương pháp phân tích ngang và phân tích dọc để thấy rõ sự
biến đổi của BCTC so với lần kiểm toán năm trước
KTV thực hiện thủ tục phân tích ngang Bảng cân đối kế toán bằng cách so
sánh giữa số liệu của năm nay với các số liệu của năm trước để thấy xu hướng biến
động của từng khoản mục trong Bảng cân đối kế toán của khách hàng. Đối với
những biến động lớn có tính chất trọng yếu, KTV tiến hành phỏng vấn để giải thích
nguyên nhân biến động và ghi chú rõ ràng trong giấy tờ làm việc.
KTV thực hiện thủ tục phân tích dọc để thấy rõ được tình hình tài chính trong
năm của doanh nghiệp. Các chỉ số tính ra nếu thấy bất thường so với kế hoạch hoặc
chênh lệch nhiều so với các doanh nghiệp trong ngành sẽ là một lưu ý đối với KTV
để tiến hành kiểm tra chi tiết (TOD).
Sau khi tiến hành thủ tục phân tích, KTV xác định mức trọng yếu của BCTC
để làm cơ sở cho toàn cuộc kiểm toán.

Nguyễn Thị Thúy Hằng

Page| 4



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

e. Xác lập mức trọng yếu:
Dựa vào những thông tin thu thập được bước đầu tính toán mức trọng yếu.
Kiểm toán viên có thể sử dụng các phương pháp bổ sung như phỏng vấn Ban Giám
đốc, xem xét các yếu tố có thể dẫn tới gian lận, phân tích,…
Để xác định mức trọng yếu trước hết DTT xác định tiêu chí xác định mức
trọng yếu (benchmark), tiêu chí xác định mức trọng yếu có thể là lợi nhuận trước
thuế, có thể là doanh thu tùy theo loại hình doanh nghiệp.
Thông thường đối với doanh nghiệp niêm yết DTT thường chọn lợi nhuận
trước thuế là tiêu chí xác định mức trọng yếu sở dĩ như vậy là vì người sử dụng báo
cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết thường quan tâm đến chỉ tiêu lợi nhuận
trước thuế.
Đối với doanh nghiệp chưa niêm yết thì tùy theo xét đoán nghề nghiệp KTV
sẽ lựa chọn tiêu chí xác định mức trọng yếu.
Dựa vào tiêu chí xác định mức trọng yếu KTV sẽ xác định mức trọng yếu
bằng cách nhân tỉ lệ phần trăm theo xét đoán của mình với tổng số của tiêu chí xác
định mức trọng yếu
Ví dụ:
Mức trọng yếu = Lợi nhuận trước thuế x 10%
Sau khi xác định mức trọng yếu (Materiality-M) KTV sẽ tiến hành xác định
mức trọng yếu thực hiện (Performance Materiality-PM). Mức trọng yếu thực hiện
được xem như sự thận trọng của DTT trong việc thực hiện kiểm toán. Mức trọng
yếu thực hiện thường được tính bằng cách lấy mức trọng yếu (M) trừ đi sai sót
không được sửa chữa bởi nhà quản trị ước đoán. PM có vai trò quan trọng trong
việc chọn mẫu của KTV khi tiến hành kiểm tra chi tiết. Cụ thể KTV tính ra tỷ số

của tổng thể mẫu trên PM căn cứ vào mức độ rủi ro của khách hàng và độ tin cậy
vào hệ thống kiểm soát nội bộ KTV sẽ xác định mẫu chọn.
Sau khi xác định được mức trọng yếu thực hiện kiểm toán viên tiến hành xác
định một mức mà nếu chênh lệch do tính toán của kiểm toán viên với khách hàng
nhỏ hơn nó sẽ không ảnh hưởng trọng yếu đến BCTT và KTV không cần thực hiện
thêm thủ tục để xác định nguyên nhân chênh lệch (mức đó gọi là CTT).

Nguyễn Thị Thúy Hằng

Page| 5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

1.1.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
1.1.1.2.1. Tổng hợp đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán
Công việc này được thực hiện bởi Giám đốc kiểm toán, trưởng phòng kiểm
toán và KTV nhằm:
• Nhận diện rủi ro thông qua quá trình thu thập hiểu biết về khách hàng và môi
trường hoạt động của họ, bao gồm các thủ tục kiểm soát có liên quan đến các rủi ro,
và bằng việc xem xét các số dư tài khoản hoặc giải trình trong BCTC;
• Chỉ rõ từng rủi ro tới một hoặc nhiều lỗi tiềm tàng liên quan đến số dư tài
khoản hoặc giải trình;
• Xem xét các rủi ro có thể gây ra sai phạm trọng yếu đối với BCTC;
• Ghi chép các phát hiện và đánh giá rủi ro xảy ra sai phạm trọng yếu trong
BCTC.
Các lỗi tiềm tàng có thể xảy ra đối với từng số dư tài khoản quan trọng và giải
trình bao gồm:

• Tính trọn vẹn: Các nghiệp vụ xảy ra không được ghi chép;
• Tính có thực: các nghiệp vụ được ghi chép không tồn tại;
• Tính đúng đắn của việc ghi sổ: các nghiệp vụ được ghi chép không chính
xác;
• Tính đúng kỳ: các nghiệp vụ phát sinh bị ghi nhận nhầm kỳ;
• Tính định giá: các khoản tiền ghi nhận bị đánh giá sai;
• Tính trình bày: các nghiệp vụ ghi nhận phân loại và trình bày không đúng
đắn.
1.1.1.2.2.

Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết (Chương trình kiểm toán)

Công việc này được thực hiện bởi kiểm toán viên và chủ nhiệm kiểm toán.
Thiết kế thủ tục kiểm tra cơ bản nhằm phát hiện sai phạm trọng yếu có thể phát sinh
trong số dư tài khoản hoặc giải trình đã không phát hiện và sửa chữa bởi hệ thống
kiểm soát nội bộ. Thủ tục kiểm tra cơ bản gồm thủ tục kiểm tra chi tiết và thủ tục
phân tích hoặc kết hợp cả hai.

Nguyễn Thị Thúy Hằng

Page| 6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

1.1.1.2.3. Tổng hợp và thảo luận về kế hoạch kiểm toán
Công việc được thực hiện bởi kiểm toán viên và chủ nhiệm kiểm toán có sự
phê duyệt của Giám đốc nhằm:

• Mô tả phạm vi và quy trình thực hiện hợp đồng kiểm toán
• Đánh dấu tất cả các vấn đề quan trọng và rủi ro phát hiện trong quá trình lập
kế hoạch ban đầu
• Cung cấp bằng chứng chứng tỏ kế hoạch đã lập phù hợp với hợp đồng kiểm
toán và có khả năng bao quát hầu hết các rủi ro.
1.1.1.3. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Công việc thực hiện kế hoạch kiểm toán được thực hiện bởi kiểm toán viên và
trợ lý kiểm toán viên. Bao gồm 4 công việc sau:
1.1.1.3.1.

Thực hiện các thủ tục kiểm tra hiệu quả hoạt động của hệ thống

kiểm soát nội bộ
Công việc này được thực hiện để đảm bảo rằng nhận định ban đầu của kiểm
toán viên là đúng đắn bằng cách thu thập mọi bằng chứng chứng minh rằng
HTKSNB có hoạt động hiệu quả trong suốt cả kỳ kế toán hay không. Không chỉ thế,
kiểm toán viên cũng phải kiểm tra tính hiệu quả hoạt động của HTKSNB. Nếu
không tin tưởng vào hiệu quả hoạt động của hệ thống thì phải thay thế bẳng các thủ
tục kiểm tra cơ bản khác.
1.1.1.3.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản và đánh giá kết quả đạt được
Có hai loại thử nghiệm cơ bản là thủ tục phân tích cơ bản và thủ tục kiểm tra
chi tiết, cả hai đều được thực hiện theo chương trình kiểm toán đã lập.
a. Thủ tục phân tích cơ bản (Subtantive Analytical Procedure): so sánh số liệu
ghi sổ với ước tính được xây dựng dựa trên những nguồn thông tin độc lập để nhận
định các khoản mục nào có thể sai phạm.
Trên thực tế, việc sử dụng thủ tục phân tích mang tính chất so sánh chênh lệch
giữa số ghi sổ với số liệu ước tính của kiểm toán viên với ngưỡng T – giá trị biểu
hiện sự khác biệt lớn nhất cho phép để xem xét, nhận định xem khoản mục có bị ghi
chép sai hay không.


Nguyễn Thị Thúy Hằng

Page| 7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

Cách thức thực hiện thủ tục phân tích (SAP)
- KTV tiến hành thu thập số liệu của khách hàng, số liệu có thể được thu thập
từ sổ chi tiết, sổ cái, báo cáo tài chính.
- Xây dựng mô hình ước tính: Tùy theo từng phần hành cụ thể KTV tiến hành
xây dựng mô hình một cách hợp lý nhất.
- Chênh lệch sẽ được so sánh với ngưỡng sai phạm T, mức này được xác định
dựa trên mức rủi ro tiềm tàng và độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ. Thường
T bằng giá trị nhỏ hơn giữa 15% của tổng thể và 45% của mức trọng yếu thực hiện.
b. Kiểm tra chi tiết: kiểm toán viên lựa chọn mẫu trong tổng thể (các số dư
hoặc các phát sinh) để kiểm tra tới các chứng từ có liên quan đảm bảo các nghiệp vụ
hay số dư đó là có thực.
Cách thức tiến hành kiểm tra chi tiết
- Với những khoản mục không thể sử dụng thủ tục phân tích, hoặc có độ rủi ro
cao, KTV tiến hành thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
- KTV thực hiện việc tóm tắt, chi tiết các khoản mục (summary) tham chiếu số
tổng cộng đến bản dẫn số liệu (leadsheet).
- KTV có thể kiểm tra chi tiết đối với số phát sinh tăng, số phát sinh giảm hoặc
kiểm tra chi tiết đối với số dư cuối kỳ.
- Dựa vào giá trị của tổng thể (Population), giá trị trọng yếu thực hiện (PM),
độ rủi ro và độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ KTV tiến hành chọn mẫu
- Sau khi xác định được số mẫu được chọn, KTV xác định cụ thể các mẫu

được chọn.
Hai loại chọn mẫu thường được sử dụng nhiều nhất là chọn mẫu theo xét đoán
nghề nghiệp và chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ:
Chọn mẫu theo xét đoán nghề nghiệp: Dựa trên quy mô mẫu tính toán được,
KTV sẽ dựa vào xét đoán của mình chọn ra trong tổng thể các mẫu cần được kiểm
tra chi tiết. Tuy nhiên, để đảm bảo tính trọng yếu, Deloitte cũng có các hướng dẫn
chỉ đạo cho KTV khi thực hiện theo phương pháp này. Thông thường, các KTV sẽ
chọn ra các khoản mục có giá trị lớn hơn một ngưỡng giá trị là CTT (Ngưỡng sai

Nguyễn Thị Thúy Hằng

Page| 8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

phạm). Giá trị của CTT được tính bằng 5% của giá trị M. Nếu sai lệch riêng lẻ của
từng khoản mục vượt quá CTT thì sai lệch này cần được điều tra thêm, hoặc nếu
không được kiểm tra thì phải tổng hợp lại để đánh giá mức độ trọng yếu tổng thể.
Trong trường hợp tất cả các khoản mục thuộc tổng thể đều có giá trị nhỏ hơn CTT,
KTV sẽ lựa chọn các nghiệp vụ bất thường, các bút toán không thường xuyên để
tiến hành kiểm tra. Ví dụ, khi kiểm toán TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”,
các chi phí về bồi thường hợp đồng, đền bù có thể coi là nghiệp vụ không thường
xuyên và cần phải kiểm tra.
Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ (CMA sampling) là kỹ thuật được sử dụng phổ
biến nhất hiện nay tại Deloitte. Trong chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ, mỗi đơn vị tiền
tệ (1VNĐ) là một đơn vị tổng thể. Nói cách khác, mỗi một khoản mục sẽ bao gồm
nhiều đơn vị tổng thể, do đó, tổng thể sẽ là số lũy kế của các đối tượng kiểm toán.

Đặc điểm của chọn mẫu theo CMA là các khoản mục có quy mô càng lớn (chứa
nhiều đơn vị tổng thể) thì càng có nhiều cơ hội được chọn vào mẫu.
Chọn mẫu CMA được sử dụng cho các tổng thể lớn, chứa nhiều khoản mục
(khoảng hàng trăm, hàng nghìn khoản riêng lẻ). Sử dụng tham số “bước nhảy” J
(thương số của MP và R), các đơn vị tổng thể sẽ được chọn vào mẫu một cách tự
động. Do các đơn vị mẫu cách nhau một khoảng đều nhau là J, do đó, các khoản
mục có giá trị lớn hơn J chắc chắn sẽ được chọn, cơ hội được chọn vào mẫu tỉ lệ
thuận với độ lớn của nó.
Một khái niệm khác cần chú ý trong chọn mẫu CMA là “điểm khởi đầu ngẫu
nhiên” (Random starting point). Do các đơn vị mẫu cách nhau một khoảng là J, ta
cần phải chọn một điểm bắt đầu công việc chọn phần tử vào mẫu. Điểm bắt đầu
phải thõa mãn điều kiện: lớn hơn 0 và nhỏ hơn J. Sau đó, ta sẽ cộng điểm khởi đầu
với giá trị J, giá trị thu được thuộc khoản mục nào thì khoản mục đó sẽ được chọn
vào mẫu. Có ba kỹ thuật ứng dụng chọn mẫu CMA là: chọn mẫu CMA thủ công,
chọn mẫu CMA trên bảng tính Excel và chọn mẫu CMA sử dụng phần mềm ACL.
- Sau khi tiến hành chọn mẫu xong, KTV yêu cầu phòng kế toán cung cấp sổ
sách, chứng từ để thực hiện việc kiểm tra. Việc kiểm tra được tiến hành từ trên sổ
xuống chứng từ hoặc ngược lại tùy theo mục tiêu kiểm toán.

Nguyễn Thị Thúy Hằng

Page| 9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

- Trong quá trình kiểm tra chi tiết nếu thấy có chênh lệch lớn hơn CTT, KTV
tiến hành tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch bằng cách phỏng vấn kế toán, xác nhận

với nhà cung cấp, khách hàng…
- Mọi chênh lệch lớn sẽ có ghi chú giải thích trên giấy tờ làm việc. KTV sử
dụng công cụ Tickmark trong phần mềm AS/2 để ghi chú những giải thích này.
- Bố cục của một giấy tờ làm việc đầy đủ bao gồm các phần
Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu của giấy tờ này là gì
Các công việc thực hiện: Các thao tác cần làm để đạt được mục tiêu
Nguồn: Những sổ sách KTV cần thu thập để có thể thực hiện công việc
Phần thực hiện: Thực hiện cụ thể các công việc
Kết luận: Xem mục tiêu đặt ra có đạt được không.
1.1.1.3.3. Đánh giá khái quát các sai phạm và phạm vi kiểm toán
Khi đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC, KTV phải kết luận được:
- Phạm vi của cuộc kiểm toán có bị giới hạn không, từ đó giúp KTV có thể
đưa ra được kết luận phù hợp làm căn cứ cho ý kiến kiểm toán;
- BCTC được lập dựa trên những quy định, chuẩn mực nào.
Từ đó, KTV có thể đánh giá khoanh vùng sai phạm trong quá trình thiết lập
mức trọng yếu.
Đối với những phần hành có dấu hiệu gian lận thì xem xét ảnh hưởng tới
BCTC để đưa ra các thủ tục bổ sung thêm như kiểm tra chi tiết thêm mẫu chọn,…
Đối với gian lận chắc chắn, KTV cân nhắc xem có gửi cho ban quản lý hay
không hoặc thậm chí là sử dụng đến công cụ pháp luật nếu chính ban quản lý là
người gian lận.
1.1.1.3.4. Thực hiện xem xét lại Báo cáo tài chính
Công việc được thực hiện bởi KTV và được soát xét bởi Giám đốc kiểm toán
và chủ nhiệm kiểm toán. Việc làm này cho phép nhìn lại một cách khái quát toàn bộ
báo cáo. Kiểm toán viên thực hiện rà soát lại BCTC vào thời điểm sắp kết thúc kiểm
toán để nhận định xem những công việc mà đoàn kiểm toán đã thực hiện có thể đảm
bảo BCTC không mắc những sai phạm trọng yếu hay không, liệu có cần điều chỉnh
chương trình kiểm toán trước khi kết thúc cuộc kiểm toán hay không,…

Nguyễn Thị Thúy Hằng


Page| 10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

1.1.1.4. Kết luận về cuộc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
Những công việc mà kiểm toán viên phải làm trong giai đoạn này là:
- Xem xét lại những sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán: mục
đích là kiểm tra các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán để có thể đưa
ra ý kiến phù hợp;
- Thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc;
- Tổng hợp các ghi chép.
- Phát hành báo cáo kiểm toán
1.1.2. Mối quan hệ giữa kiểm toán HTK, kiểm toán GVHB với các phần
hành khác trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán có mối quan hệ trực tiếp và mật
thiết. Mối quan hệ này khiến kiểm toán hàng tồn kho thường được tiến hành
đồng thời với giá vốn hàng bán. Khi thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp
để xác minh sự trung thực và hợp lý của sự trình bày khoản mục hàng tồn kho
trên bảng cân đối kế toán, kiểm toán viên cũng đồng thời có được những cơ sở
hợp lý để rút ra kết luận về sự trung thực và hợp lý của giá vốn hàng bán trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Mối quan hệ trên khiến mọi sai sót trong trình bày hàng tồn kho sẽ ảnh
hưởng đến giá vốn hàng bán và ngược lại. Ví dụ do đơn vị áp dụng một
phương pháp đánh giá hàng tồn kho không hợp lý làm thổi phồng trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ sẽ đồng thời làm cho giá vốn hàng bán bị khai thiếu và lợi
nhuận do đó cũng bị thổi phồng.


Nguyễn Thị Thúy Hằng

Page| 11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

Mối quan hệ giữa hàng tồn kho đầu kỳ, hàng mua trong kỳ, hàng tồn kho cuối
kỳ và giá vốn hàng bán được trình bày qua sơ đồ sau:
Hàng tồn kho đầu
kỳ

Giá vốn hàng
bán
Tổng
lượng
hàng có
trong kỳ

Hàng mua
trong kỳ

Hàng tồn kho
cuối kỳ

Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất,
hàng tồn kho giữ vai trò trung gian trong quá trình chuyển hoá các nguồn lực của

đơn vị thành kết quả kinh doanh. Do vai trò trung gian giữa các chu trình kinh
doanh nên hàng tồn kho có liên quan hầu hết các chu trình này. Trong đó hàng tồn
kho đặc biệt có quan hệ mật thiết với chu trình bán hàng - thu tiền; chu trình mua
hàng - trả tiền và chu trình tiền lương.
1.2. Giới thiệu quy trình kiểm toán khoản mục HTK và GVHB của Công
ty TNHH Deloitte Việt Nam
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục HTK và GVHB trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện
Mục tiêu kiểm toán HTK và GVHB bao gồm mục tiêu hợp lý chung và các
mục tiêu chung khác. Các mục tiêu chung khác được xây dựng dựa trên các cơ sở
dẫn liệu hay chính là những giải trình của Ban giám đốc:
Mục tiêu hợp lý chung: Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh
giá tổng thể số tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm
của nhà quản lý và thực hiện thông qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán. Cụ
thể, đối với khoản mục HTK, mục tiêu hướng tới là: Tất cả các hàng hóa tồn kho
đều biểu hiện hợp lý trên thẻ kho, Bảng cân đối kế toán; tất cả các số dư HTK trên
bảng cân đối HTK và bảng liệt kê HTK là hợp lý.

Nguyễn Thị Thúy Hằng

Page| 12


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS. TS Phan Trung Kiên

Các mục tiêu chung khác:
Cơ sở dẫn
liệu

Sự hiện hữu

Trọn vẹn

Mục tiêu đối với nghiệp
vụ HTK và GVHB
- Các nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ thể
hiện số hàng hóa được mua trong kỳ
- Các nghiệp vụ kết chuyển hàng đã ghi sổ
đại diện cho số HTK được chuyển từ nơi
này sang nơi khác hoặc từ loại này sang
loại khác
- Các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa đã ghi sổ
đại diện cho số HTK đã xuất bán trong kỳ.
- Chỉ ghi nhận GVHB khi đã thực hiện
chuyển giao hàng hóa và khách hàng chấp
nhận thanh toán.
- Tất cả các nghiệp vụ mua, kết chuyển và
tiêu thụ HTK xảy ra trong kỳ đều đã được
phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán.

Mục tiêu đối với số dư
HTK
- HTK được phản ánh trên
Bảng cân đối kế toán là
thực sự tồn tại.

- Số dư tài khoản HTK đã
bao hàm tất cả NVL,
CCDC, sản phẩm, hàng

hóa hiện có tại thời điểm
lập Bảng cân đối kế toán.

Quyền và
nghĩa vụ

- Trong kỳ, doanh nghiệp có quyền đối với - Đơn vị có quyền đối với
HTK đã ghi sổ.
số dư HTK tại thời điểm
lập Bảng cân đối kế toán.
Đo lường và - Chi phí nguyên vật liệu và hàng hóa thu - Số dư HTK phải được
tính giá
mua, giá thành thành phẩm, sản phẩm dở phản ánh đúng giá trị thực
dang phải được xác định chính xác và phù hoặc giá trị thuần có thể
hợp với quy định của chế độ kế toán và thực hiện được của nó và
nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận. tuân theo các nguyên tắc
- Dự phòng giảm giá HTK được tính một kế toán chung được thừa
cách hợp lý thông qua việc xác định giá nhận.
bán đầu năm sau. Giá trị HTK xuất kho
được tính đúng theo phương pháp hạch
toán hàng xuất kho mà doanh nghiệp sử
dụng.
Trình bày và - Các nghiệp vụ liên quan tới HTK phải - Số dư HTK phải được

Nguyễn Thị Thúy Hằng

Page| 13



×